Tải bản đầy đủ (.docx) (89 trang)

dạy học tích hợp liên môn địa lý 10 bài môi TRƯỜNG và sự PHÁT TRIỂN bền VỮNG (90trang)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.79 MB, 89 trang )

 Môi trường và sự phát triển bền vững

THÔNG TIN GIÁO VIÊN

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI
TRƯỜNG THPT XUÂN ĐỈNH
Địa chỉ : 178 Đường Xuân Đỉnh – Phường Xuân Đỉnh - Quận Bắc
Từ Liêm – Hà Nội

Điện thoại : 04.38387717, 0438361107

Email:

HỌ VÀ TÊN GIÁO VIÊN: NGUYỄN THỊ LỆ PHƯƠNG
NGÀY SINH: 19 – 5 – 1980
MÔN: Địa Lí
ĐIỆN THOẠI: 0915421980 Email:

Trường THPT Xuân Đỉnh

1


 Môi trường và sự phát triển bền vững

MỤC LỤC

Trường THPT Xuân Đỉnh

2



 Môi trường và sự phát triển bền vững

1. TÊN HỒ SƠ DẠY HỌC:
Chủ đề dạy học tích hợp liên môn

MÔI TRƯỜNG VÀ SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
(ĐỊA LÍ 10 – BAN CƠ BẢN)
2. MỤC TIÊU: Sau dự án, học sinh cần biết:
2.1 Về kiến thức:
2.1.1 Môn: Địa lí

- Hiểu và trình bày được khái niệm môi trường, phân biệt được các loại
môi trường
- Biết được chức năng của môi trường, phân tích được vai trò của môi
trường đối với sự phát triển của xã hội loài người.
- Hiểu được khái niệm tài nguyên thiên nhiên, biết cách phân loại tài
nguyên.
- Phân tích được mối quan hệ giữa môi trường và phát triển nói chung, ở
các nước phát triển và đang phát triển nói riêng.
- Trình bày được những mâu thuẫn, khó khăn mà các nước đang phát triển
phải giải quyết trong mối quan hệ giữa môi trường và phát triển.
- Hiểu được khái niệm phát triển bền vững và trình bày được vấn đề phát
triển bền vững trên phạm vi toàn cầu và ở các nhóm nước.
 Bài học cần đạt: Bài 41 MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN
NHIÊN; bài 42 MÔI TRƯỜNG VÀ SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG, SGK Địa
lí 10 (ban cơ bản)
2.1.2 Môn: Hóa học
- Tính chất vật lí, tính chất hóa học cơ bản của ozon
- Vai trò của ozon đối với sự sống trên trái đất

- Thực trạng của tầng ozon trên trái đất
 Địa chỉ nội dung tích hợp:
Bài 42 OZON VÀ HIĐRO PEOXIT (mục I: ozon) SGK hóa 10 ban nâng
cao trang 163.
2.1.3 Môn: Công nghệ
- Độ phì của đất và các biện pháp làm tăng độ phì của đất

Trường THPT Xuân Đỉnh

3


 Môi trường và sự phát triển bền vững
- Ảnh hưởng xấu của thuốc hóa học bảo vệ thực vật đến quần thể sinh vật
và môi trường.
- Các biện pháp để hạn chế ảnh hưởng xấu của thuốc hóa học bảo vệ thực
vật.
 Địa chỉ nội dung tích hợp:

 Bài 7. MỘT SỐ TÍNH CHẤT CỦA ĐẤT TRỒNG (mục III: Độ phì nhiêu
của đất). Trang 23
 Bài 19. ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC HÓA HỌC BẢO VỆ THỰC VẬT
ĐẾN QUẦN THỂ SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG trang 58 SGK Công
nghệ 10 – ban cơ bản.
2.1.4 Môn: Giáo dục công dân
- Hiểu được một số vấn đề cấp thiết của nhân loại hiện nay như ô nhiễm
môi trường...
- Thấy được trách nhiệm của công dân và học sinh trong việc tham gia giải
quyết những vấn đề của nhân loại như ô nhiễm môi trường.
 Địa chỉ nội dung tích hợp:


 Bài 15 CÔNG DÂN VỚI MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẤP THIẾT CỦA NHÂN LOẠI
(Mục 1: Ô nhiễm môi trường và trách nhiệm của công dân trong việc bảo
vệ môi trường) SGK giáo dục công dân 10 ban cơ bản trang 103
2.1.5 Kiến thức liên môn đạt được thông qua việc dạy học theo chủ đề
tích hợp:
Hiểu được kiến thức liên môn Địa lí – Hóa học – Công nghệ và giáo dục
công dân. Giải thích được một cách chặt chẽ, khoa học nguyên nhân gây ra hiện
tượng ô nhiễm môi trường, thủng tầng ozon và biến đổi khí hậu toàn cầu. Trên
cơ sở đó thấy được trách nhiệm của mình trong việc tham gia giải quyết vấn đề
ô nhiễm môi trường.
2.2 Về kĩ năng:
2.2.1 Các kỹ năng chung

- Viết, trình bày báo cáo.
- Rèn luyện kỹ năng giao tiếp.
- Kỹ năng làm việc nhóm
- Rèn luyện khả năng tư duy

Trường THPT Xuân Đỉnh

4


 Môi trường và sự phát triển bền vững
- Kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình học tập một
cách tích cực và hiệu quả.

- Kỹ năng liên hệ thực tế
2.2.2 Các kỹ năng bộ môn

* Địa lí:
- Thu thập, phân tích các thông tin, xử lý số liệu liên quan đến các nguồn
tài nguyên, môi trường, ô nhiễm môi trường, phát triển bền vững và sử dụng
tiết kiệm tài nguyên trong sinh hoạt và sản xuất.
- Xác định được các loại tài nguyên có nguy cơ cạn kiệt.
- Nhân thức được các nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường, biến đổi khí
hậu và suy giảm tầng ozon.
- Rèn kỹ năng tự nghiên cứu và hoạt động nhóm, phân tích tổng hợp tài
liệu để báo cáo về vấn đề môi trường theo chủ đề.
* Hóa học:
- Dựa đoán được tính chất, kiểm tra, kết luận được về tính chất hóa học
của ozon.
- Viết phương trình minh họa tính chất của ozon.
* Công nghệ:
- Vận dụng vào thực tế để đề ra các giải pháp làm tăng độ phì của đất, cải
tạo đất và hạn chế ảnh hưởng xấu của thuốc hóa học
* GDCD:
- Tham gia các hoạt động phù hợp với khả năng của bản thân để góp phần
giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường hiện nay.
2.2.3 Kĩ năng liên môn đạt được thông qua việc dạy học theo chủ đề tích
hợp:
- Học sinh có được cái nhìn tổng thể, logic và biện chứng để giải thích
được hiện tượng ô nhiễm môi trường, mối quan hệ giữa môi trường và sự phát
triển kinh tế của các nhóm nước.
- Thông qua đó học sinh có thể vận dụng sự hiểu biết giữa liên môn Địa lí –
Hóa học – Công nghệ và Giáo dục công dân để làm hạn chế sự ô nhiễm môi
trường và ứng phó được với những thay đổi của môi trường tự nhiên do tác
động bởi các hoạt động kinh tế của con người.

Trường THPT Xuân Đỉnh


5


 Môi trường và sự phát triển bền vững
2.3 Về thái độ:
- Tích cực ủng hộ những chủ trương của Đảng, nhà nước trong việc giải
quyết vấn đề ô nhiễm môi trường.
- Tích cực tham gia các hoạt động góp phần giải giải quyết vấn đề môi
trường do trường và địa phương tổ chức.
- Hình thành ý thức bảo vệ môi trường, sử dụng tiết kiệm các nguồn tài
nguyên.
- Tham gia vào việc tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức bảo vệ môi
trường cho người dân tại địa phương mình sinh sống.
- Có thái độ phê phán đối với các hành vi làm ảnh hưởng không tốt đến
môi trường, phát hiện tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường.
 Thái độ giáo dục thông qua việc dạy học theo chủ đề tích hợp kiến thức
liên môn Địa lí - Hóa học – Công nghệ và giáo dục công dân:
- Giáo dục cho học sinh ý thức tham gia một cách tích cực các hoạt động
góp phần giải quyết ô nhiễm môi trường tại trường, lớp và địa phương mình
sinh sống.
- Giúp các em hình thành thói quen sử dụng một cách tiết kiệm tài nguyên:
nước, điện, đổ rác đúng nơi quy định… đồng thời hạn chế sử dụng các chất gây
ô nhiễm và phá hủy tầng ozon. Trên cơ sở đó giúp các em thay đổi các hành vi,
nhất là những hành vi có liên quan trực tiếp đến môi trường sống của con
người.
2.4 Phẩm chất năng lực

- Góp phần hình thành phẩm chất có trách nhiệm với bản thân, cộng

đồng, đất nước và môi trường tự nhiên.
- Năng lực sử dụng số liệu thống kê
- Năng lực sử dụng bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh
- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin trong học tập
- Năng lực giao tiếp
- Năng lực hợp tác trong học tập và làm việc
- Năng lực giải quyết vấn đề
- Năng lực tự học : giúp học sinh chủ động, linh hoạt, sáng tạo trong quá
trình tìm hiểu và tiếp nhận tri thức.

Trường THPT Xuân Đỉnh

6


 Môi trường và sự phát triển bền vững
3. ĐỐI TƯỢNG DẠY HỌC CỦA CHUYÊN ĐỀ
- Số lượng: 80 học sinh
- Số lớp : (10A1, 10A2)
- Khối lớp : 10
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA HỌC SINH THEO HỌC DỰ ÁN
3.1 Thuận lợi:
- Đa số học sinh đã được tiếp cận với nội dung giáo dục môi trường ở
nhiều khía cạnh khác nhau trong các môn học ở THCS nên các em không bị bỡ
ngỡ với những yêu cầu mà dự án đặt ra.
- Nhiều em có trình độ tin học tương đối tốt, thường xuyên cập nhật các
thông tin về vấn đề môi trường trên các phương tiện thông tin đại chúng và nhất
là mạng internet.
- Đa số các em nhiệt tình, tích cực khi được phân công, giao nhiệm vụ. Có
hứng thú khi được tham gia học tập.

3.2 Khó khăn:
- Là học sinh đầu cấp, các em đến từ nhiều trường THCS trên địa bàn các
quận Bắc từ Liêm, Nam Từ Liêm, Tây Hồ do vậy chất lượng và khả năng nhận
thức không đồng đều.
- Đa số các em chưa từng được tham gia các tiết học tích hợp kiến thức
liên môn trước đó.
- Khả năng làm việc nhóm và hợp tác trong giải quyết vấn đề còn nhiều
hạn chế.
- Kỹ năng thuyết trình vấn đề chưa tốt
- Một số học sinh còn chưa tích cực trong các hoạt động nhận thức, có
nhiều em còn thụ động trong quá trình học tập.

4. Ý NGHĨA CỦA BÀI HỌC
4.1 Đối với thực tiễn dạy học:
Dạy học liên môn là một trong những nguyên tắc quan trọng trong quá
trình dạy học. Đây được coi là một quan điểm dạy học hiện đại nhằm phát huy
tính tích cực của học sinh, đồng thời nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà
trường.

Trường THPT Xuân Đỉnh

7


 Môi trường và sự phát triển bền vững
Dạy học vận dụng kiến thức liên môn sẽ làm cho giờ học trở nên sinh động
hơn vì không chỉ có giáo viên trình bày mà học sinh cũng phải tham gia vào quá
trình tiếp nhận kiến thức, từ đó phát huy được tính tích cực của học sinh.
Dạy học liên môn cũng góp phần phát triển tư duy liên hệ, liên tưởng ở học
sinh. Tạo cho học sinh thói quen trong tư duy, lập luận khi xem xét một vấn đề

phải đặt chúng trong một hệ quy chiếu, từ đó mới có thể nhận thức vấn đề một
cách thấu đáo.
Qua thực tế chuẩn bị và giảng dạy dự án tôi nhận thấy việc tích hợp kiến
thức giữa các môn học để giải quyết một vấn đề nào đó là hết sức cần thiết.
Điều đó đòi hỏi giáo viên bộ môn không chỉ nắm bắt nhuần nhuyễn kiến thức
bộ môn mình giảng dạy mà còn phải không ngừng trau dồi kiến thức của các
môn học khác để có được cái nhìn tổng quát dưới nhiều khía cạnh để giúp học
sinh có thể giải quyết được các tình huống, các vấn đề đặt ra trong môn học một
cách nhanh nhất và hiệu quả nhất. Nhờ đó mà giờ học trở lên sinh động và hấp
dẫn hơn.
Việc dạy học theo hướng tích hợp liên môn cũng giúp cho học sinh hiểu
vấn đề và tình huống một cách sâu sắc. Trên cơ sở đó sẽ giúp các em phát triển
khả năng tư duy, sự sáng tạo trong học tập cũng như khả năng ứng dụng vào
thực tiễn.
Qua bài học tích hợp liên môn học sinh hiểu được mối quan hệ chặt chẽ
giữa các môn học, từ đó xác định cần phải phân bố thời gian hợp lí cho việc tìm
hiểu, học đều tất cả các môn không phân biệt môn “chính”, môn “phụ” để có sự
hiểu biết đồng bộ tất cả các môn học. Có kỹ năng sống, thích ứng với thiên
nhiên, giảm nhẹ những thiên tai do tác động của biến đổi khí hậu và ô nhiễm
môi trường.
4.2 Đối với thực tiễn xã hội
Môi trường là không gian sinh sống của con người và các loài sinh vật.
Nhưng cùng với sự phát triển nhanh về dân số, khoa học kỹ thuật đặc biệt là sự
phát triển tăng tốc của nền kinh tế, con người đã tác động đến chính môi trường
sống của mình và làm cho nó bị suy thoái và ô nhiễm.
Phần lớn các vấn đề môi trường là do tác động không hợp lý của con người
lên môi trường trong các hoạt động kinh tế, do sự chạy đua vũ trang, chiến
tranh và xung đột quân sự... Vì vậy, trong khi đưa ra các giải pháp về môi
trường, cần phải tìm thấy căn nguyên của các vấn đề này có tính chất kinh tế xã hội.
Trường THPT Xuân Đỉnh


8


 Môi trường và sự phát triển bền vững
Chính vì vậy, vấn đề môi trường không tách rời với vấn đề phát triển. Vấn
đề này, vừa có tính toàn cầu, vừa có tính khu vực và vừa có những nét riêng của
từng nước, từng khối nước...
Tuy nhiên, cần phải nhấn mạnh rằng môi trường lành mạnh và sự phát
triển, sự hưng thịnh của xã hội loài người hoàn toàn có thể cùng tồn tại. Đây
chính là thông điệp của sự phát triển bền vững.
Giáo dục có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc giải quyết vấn đề môi
trường và phát triển bền vững, vì nó tác động đến từng thành viên trong xã hội,
làm thay đổi từ kiến thức, ý thức đến hành vi của họ trong mọi hoạt động.
Để góp phần vào hoạt động bảo vệ môi trường và nâng cao ý thức bảo vệ
môi trường cho các em học sinh, tôi đã chọn đề tài “Môi trường và sự phát triển
bền vững” cho dự án dạy học liên môn của mình để giúp các em biết vận dụng
các kiến thức của các môn học khác nhau ở trường phổ thông để nhận biết được
các tác nhân gây ô nhiếm môi trường, biến đổi khí hậu và suy giảm tầng ozon.
Để từ đó các em có thể đề ra các hướng giải quyết tốt vấn đề ô nhiễm môi
trường và hạn chế được những ảnh hưởng tiêu cực từ hiện tượng biến đổi khí
hậu và suy giảm tầng ozon.
Từ việc nhận thức đúng đắn được vấn đề sẽ làm cho các em có những hành
động cụ thể, góp phần vào việc sử dụng tiết kiệm các nguồn tài nguyên và bảo
vệ tốt môi trường sống tại địa phương mình như:

- Sử dụng hợp lí và tiết kiệm điện, nước
- Vứt rác đúng nơi quy định, giữ vệ sinh chung tại lớp học, trường học, nơi ở
và các nơi công cộng.
- Tích cực tham gia tổng vệ sinh trường lớp, nơi ở, đường làng, ngõ xóm, tích

cực tham gia trồng cây, trồng rừng, phủ xanh đất trống, đồi núi trọc.
- Có thái độ phê phán đối với các hành vi làm ảnh hưởng không tốt đến môi
trường, phát hiện tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Hạn chế sử dụng các chất gây ô nhiễm như CFC,... có trong các loại bình
xịt, hay thiết bị làm lạnh.
- Tích cực tuyên truyền và vận động mọi người sử dụng các dạng năng lượng
sạch, năng lượng tái chế. Không sử dụng các chất hóa học độc hại trong sản
xuất nông nghiệp.....

5. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU
5.1 Thiết bị dạy học
- Máy tính, máy chiếu, máy chiếu hắt, bút laze, máy in.
Trường THPT Xuân Đỉnh

9


 Môi trường và sự phát triển bền vững
- Tranh ảnh, băng hình về các hoạt động khai thác tài nguyên, chặt phá
rừng, sử dụng thuốc hóa học bảo vệ thực vật, các nguồn gây ô nhiễm tại các
nhóm nước phát triển và đang phát triển...
- Các clip và một số hình ảnh trên Powerpoint có liên quan đến bài học do
giáo viên và học sinh chuẩn bị.
5.2 Đồ dùng dạy học
Phấn, bảng, bút, nháp, giáo án word, giáo án điện tử, một số hình ảnh và video
clip sưu tầm, các bài tập (giao cho các nhóm HS làm từ cuối tiết học trước và
báo cáo khi xây dựng kiến thức 45rmới trong một số phần thuộc bài học).
5.3 Học liệu
- Sách giáo khoa Địa lí 10 (ban cơ bản)
- Sách giáo khoa Công nghệ 10 (ban cơ bản)

- Sách giáo khoa giáo dục công dân 10 (ban cơ bản)
- SGK Hóa học (ban nâng cao).
- Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kỹ năng các môn Địa lí, Hóa
học, Công nghệ, Giáo dục công dân.
- Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo viên trung học phổ thông các
môn Địa lí, hóa học, công nghệ và GDCD.
- Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục trung học phổ thông môn
Địa lí.
- Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình sách giáo khoa
lớp 10 THPT các môn Địa lí, Hóa học, Công nghệ và GDCD.
- Một số sách tham khảo môn Địa lí, hóa học, công nghệ và GDCD có
liên quan đến kiến thức của bài học.
Một số thông tin về biến đổi khí hậu, suy giảm tầng ozon trên thế giới, hậu
quả và tác động của nó tới Việt Nam.
Một số thông tin về Hội Nghị thượng đỉnh tại Rio de Janeiro, Brazil.
5.3.1. Rio+ 20 là gì?
Rio +20 - tên viết tắt của Hội nghị Liên Hợp Quốc về Phát triển bền vững diễn
ra tại Rio de Janeiro, Brazil, trong tháng 6 năm 2012 - là một cơ hội lịch sử để xác
định con đường cho một thế giới an toàn hơn, công bằng hơn sạch hơn, xanh hơn và
thịnh vượng hơn, cho tất cả. Hai mươi năm sau khi Hội nghị thượng đỉnh Trái Đất
năm 1992 tại Rio, nơi đã thông qua Chương trình nghị sự 21 - một kế hoạch chi tiết
để suy nghĩ lại về tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy công bằng xã hội và đảm bảo bảo
Trường THPT Xuân Đỉnh

10


 Môi trường và sự phát triển bền vững
vệ môi trường, Liên Hợp Quốc lại một lần nữa tập hợp các chính phủ, các tổ chức
quốc tế và các nhóm đối tương chính1 đồng ý về một loạt các các biện pháp thông

minh có thể xóa đói giảm nghèo đồng thời thúc đẩy việc làm phù hợp, năng lượng
sạch và sử dụng bền vững và công bằng hơn các nguồn tài nguyên.
Rio+ 20 là một cơ hội để chuyển đổi từ công việc như bình thường và hành
động để giảm nghèo, đối phó với các vấn đề hủy hoại môi trường và xây dựng một
cầu nối hướng tới tương lai.
Phát triển bền vững là "phát triển đáp ứng các nhu cầu của hiện tại mà không
ảnh hưởng khả năng của các thế hệ tương lai đáp ứng nhu cầu riêng của họ." Ủy
ban Brundtland (1987)
5.3.2 Vì sao chúng ta cần Rio 20+
Thế giới hiện nay có 7 tỷ người, và ước tính vào năm 2050, sẽ có 9 tỷ
người. Một phần năm dân số - 1,4 tỷ người hiện đang sống với 1,25 USD một
ngày hoặc ít hơn. Một tỷ rưỡi người trên thế giới không có điện. Hai tỷ rưỡi
người không có nhà vệ sinh. Và gần một tỷ người đang bị đói mỗi ngày.
Phát thải khí nhà kính tiếp tục tăng, và hơn một phần ba số loài được biết có
thể bị tuyệt chủng nếu biến đổi khí hậu tiếp tục không được kiểm soát. Nếu
chúng ta muốn để lại con cháu chúng ta một thế giới sinh sống, những thách
thức của đói nghèo và hủy hoại môi trường cần phải được giải quyết rộng rãi
ngay từ bây giờ. Chúng ta sẽ phải chịu chi phí lớn hơn nhiều trong tương lai bao
gồm nghèo đói và bất ổn, và một hành tinh bị suy thoái nếu chúng ta không giải
quyết những thách thức quan trọng hiện nay.
Rio+ 20 cung cấp một cơ hội để suy nghĩ toàn cầu, để tất cả chúng ta đều có
thể hoạt động tại địa phương vì an toàn chung của chúng ta trong tương lai.
"Phát triển bền vững không phải là một lựa chọn! Đó là con đường duy
nhất cho phép tất cả nhân loại chia sẻ một cuộc sống tươm tất trên hành tinh
duy nhất của chúng ta. Rio+ 20 cung cấp cho thế hệ chúng ta cơ hội để lựa
chọn con đường này " Sha Zukang, Tổng thư ký của Hội nghị Rio 20.
5.3.3 Rio+ 20 sẽ giải quyết những vấn đề gì?
Giải pháp cho nhiều vấn đề phát triển bền vững được biết đến, bao gồm cả
những thách thức liên quan đến các thành phố, năng lượng, nước, thực phẩm và các
hệ sinh thái.

Tại Rio+ 20, các nước sẽ tìm cách thực hiện được các giải pháp bằng cách:
Trường THPT Xuân Đỉnh

11


 Môi trường và sự phát triển bền vững
- Chuyển đổi sang nền kinh tế xanh hơn trong khi tập trung vào xóa đói giảm
nghèo. Bảo vệ đại dương của chúng ta khỏi việc đánh bắt quá mức, phá hủy các hệ
sinh thái biển và các tác dụng phụ biến đổi khí hậu

- Làm thành phố của chúng ta phù hợp với cuộc sống hơn và hiệu quả hơn.
Mở rộng việc sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo có thể làm giảm đáng kể lượng
khí thải nhà kính cũng như ô nhiễm trong nhà và ngoài trời, trong khi thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế.
- Quản lý rừng tốt hơn để cung cấp một loạt các lợi ích - đến năm 2030 giảm
một nửa việc phá rừng, có thể tránh được khoảng 3,7 nghìn tỷ USD bồi thường thiệt
hại của biến đổi khí hậu do hiệu ứng nhà kính, chưa kể đến giá trị của việc làm và
thu nhập liên quan đến đa dạng sinh học, nước sạch và dược liệu do tài nguyên rừng
cung cấp.
- Cải thiện cách chúng ta bảo tồn và quản lý tài nguyên nước, để thúc đẩy phát triển
và bảo vệ chống lại sa mạc hóa.
(Trang tin về biến đổi khí hậu- Bộ thông tin và truyền thông)
5.3.4 Biến đổi khí hậu - mối đe doạ sự phát triển
Từ năm 1980 đến nay, cùng với sự phát triển công nghiệp mạnh mẽ, con người
thông qua các hoạt động của mình như đốt nhiên liệu hoá thạch, khai thác mỏ, khai
phá rừng, chuyển đổi sử dụng đất, sản xuất lương thực, chăn nuôi, xử lí chất thải và
các hoạt động sản xuất công nghiệp... đó làm cho nhiệt độ trái đất tăng lên với tốc
độ chưa từng có trong quá khứ.
Các bằng chứng khoa học cho thấy trong vòng 100 năm trở lại đây, nhiệt độ

trung bình toàn cầu tăng khoảng 0,60c và mực nước biển dâng khoảng 10 - 20cm.
Nếu việc phát thải khí nhà kính tiếp tục tăng với tốc độ như hiện nay, dự báo nhiệt
độ trung bình toàn cầu có thể tăng thêm 1,4 - 5,8 0c và tương ứng với nó mực nước
biển sẽ dâng cao từ 9 - 88 cm vào cuối thế kỉ này.
Năm 2006 là năm nóng nhất. Nhiệt độ trung bình ở Anh cao hơn so với bất cứ
thời điểm nào kể từ năm 1659.
Các dấu hiệu biến đổi khí hậu trên thế giới hiện là:
- Mùa đông ít tuyết ở khu vực trượt tuyết thuộc dãy Alpơ
- Hạn hán triền miên ở Châu Phi
- Các sông băng trên núi tan chảy nhanh

Trường THPT Xuân Đỉnh

12


 Môi trường và sự phát triển bền vững
Tháng 3/2006 các vệ tinh Nasa quan trắc thấy lượng băng ở Bắc cực thấp kỉ
lục trong vòng 28 năm qua và băng biển không được phục hồi trong mùa đông như
những năm trước đây. Từ năm 2000 trở lại đây, số lượng và mức độ thảm hoạ do
thiên tai (bão, lũ, sóng thần, hạn hán, lốc...) trên toàn cầu gia tăng. Đặc biệt hiện
tượng El Nino và La Nina ( El NIno là hiện tượng nóng lên dị thường của lớp nước
biển bề mặt ở khu vực xích đạo trung tâm và Đông Thái Bình Dương, kéo dài 8-12
tháng, hoặc lâu hơn, thường xuất hiện 3-4 năm một lần. La Nina là hiện tượng lớp
biển bề mặt ở khu vực nói trên lạnh đi dị thường, xảy ra với chu kỳ tương tự hoặc
thưa hơn El Nino). Thông điệp năm 2007 của ngày môi trường thế giới là "Băng tan
- một vấn đề nóng bỏng".
Những biểu hiện chính về biến đổi khí hậu ở Việt Nam:
- Nhiệt độ trung bình năm tăng khoảng 0,1 0C mỗi thập kỉ. Nhiệt độ trung bình
một số tháng mưa tăng khoảng 0,1 - 0,3 0C mỗi thập kỉ. Mùa đông nhiệt độ giảm đi

trong các tháng đầu mùa và tăng trong các tháng cuối mùa. Trên phần lớn lãnh thổ,
lượng mưa giảm đi trong các tháng 7, 8 và tăng trong các tháng 9, 10, 11. Mực
nước biển dâng trung bình 2,5 – 3 cm mỗi thập kỉ và quỹ đạo dịch chuyển dần về
các vĩ độ phía Nam và mùa bão lũ lùi dần vào các tháng cuối năm.
- Việt Nam, ngày càng có nhiều cơn bão và mức độ tàn phá mạnh hơn. Trong
vòng 45 năm qua (1956 - 2000) có 311 cơn bão và áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng trực
tiếp đến Việt Nam, trung bình mỗi năm có 6,9 cơn, trung bình mỗi tháng có 0,58
cơn. Năm 2006 thiệt hại do bão gây ra ở Việt Nam lên tới 1,2 tỉ USD.
* Kịch bản về biến đổi khí hậu và tác động của chúng trong thế kỉ 21 tại
Việt Nam:
Theo kịch bản về biến đổi khí hậu trong thế kỉ 21 tại Việt Nam, đến năm 2010,
2050, 2070, nhiệt độ ở các vùng duyên hải sẽ lần lượt tăng 0,3 0C; 1,10C; 1,50C trong
khi ở vùng nội địa tăng cao hơn là: 0,50C; 1,80C; 2,50C
Dự báo mực nước biển dâng cao 9cm vào năm 2010; 33cm vào năm 2050 và
45 cm vào năm 2070.
* Nguyên nhân làm cho trái đất trở nên nóng hơn
Qua nghiên cứu, các nhà khoa học cho rằng khí hậu bị biến đổi, trái đất trở nên
trở nên nóng hơn là do ảnh hưởng của Hiệu ứng nhà kính.
Hiệu ứng nhà kính là gì?

Trường THPT Xuân Đỉnh

13


 Môi trường và sự phát triển bền vững
Khí quyển trái đất hoạt động như một kiểu nhà kính. Nó giữ lại một số năng
lượng mặt trời, làm cho bề mặt trái đất nóng lên khoảng 35 0C so với nhiệt độ nó
vốn có. Nếu không có sự ấm lên này thì sự sống không thể tồn tại trên trái đất.
- Năng lượng bức xạ từ mặt trời tới khí quyển trái đất. Một phần nhỏ năng

lượng này phát xạ trở lại không trung, còn phần lớn xuyên qua khí quyển và được
bề mặt trái đất hấp thụ.
- Trái đất cũng phát xạ năng lượng trở lại không trung, nhưng khi đi qua khí
quyển, một phần năng lượng này bị ngăn lại bởi sự hấp thụ của các khí trong khí
quyển và làm cho nó nóng lên. Đó là hiệu ứng nhà kính.
Thế nào là khí nhà kính?
Trong khí quyển có rất nhiều loại khí: O2, N, CO2, H2O, ... nhưng không phải
tất cả các khí trong khí quyển đều hấp thụ năng lượng, chỉ một số khí hấp thụ năng
lượng. Những khí hấp thụ năng lượng mới gọi là khí nhà kính.
Khả năng hấp thụ năng lượng của các khí nhà kính cũng khác nhau. Bạn hãy
đọc bảng sau để tìm hiểu:
- Hệ số nhà kính là gì ? ý nghĩa của hệ số nhà kính?
- Khả năng hấp thụ năng lượng của một chất khí nhà kính nhiều hay ít phụ
thuộc vào những yếu tố nào?
Bảng 1. So sánh các khí nhà kính

Khí và các nguồn phát sinh
Điôxit các bon (CO2) do đốt nhiên
liệu hoá thạch và rừng
Khí mê tan (CH4) từ đất ẩm, bãi
lầy, cánh đồng lúa, phân động vật, rò rỉ
các khí thiên nhiên, bãi rác
Clofluoro các bon (CFC) từ máy
lạnh, bọt, dung môi, bình xịt
Đinitơoxit (NO2) do đốt nhiên liệu
hoá thạch và rừng

Nồng độ
(phần triệu)
trong không

khí

Tăng
hàng năm
%

Hệ số
nhà
kính

354

0,5

1

1,2

0,9

30

0,001

4,0

22.000

0,31


0,25

160

10.000
0,0
0,1
(trung bình)
( Nguồn Khoa học xuyên Châu Á Thái Bình Dương, Recsam/BP )
- Không phải tất cả các khí trong khí quyển đều hấp thụ năng lượng, chỉ

Nước

Trường THPT Xuân Đỉnh

14


 Môi trường và sự phát triển bền vững
những khí hấp thụ năng lượng mới gọi là khí nhà kính.
- Hệ số nhà kính là lượng khí làm nóng khí quyển lên tương đương với
lượng CO2 có giá trị là 1. Hệ số nhà kính cho chúng ta biết khả năng hấp thụ
năng lượng của khí nhà kính là nhiều hay ít.
- Hơi nước, CH4 , N2 0 là những khí nhà kính chính trong khí quyển. Các
khí nhà kính có khả năng hấp thụ năng lượng khác nhau phụ thuộc vào hệ số nhà
kính và vào nồng độ của khí đó trong khí quyển.
Nhiệt độ của trái đất đang có xu hướng tăng. Việc tăng nhiệt độ trái đất phụ
thuộc vào lượng các khí nhà kính, đặc biệt là CO2 do con người tạo ra.
Hiện tượng nóng lên toàn cầu:
- Nếu tổng số năng lượng chiếu tới cân bằng với năng lượng thoát ra thì nhiệt

độ của khí quyển trái đất có thay đổi không?
- Sẽ có hiện tượng gì nếu năng lượng chiếu tới ít hơn hoặc nhiều hơn năng
lượng thoát ra?
- Nếu tổng số năng lượng chiếu tới cân bằng với năng lượng thoát ra thì
nhiệt độ của khí quyển trái đất không thay đổi.
- Nếu tổng số năng lượng chiếu tới ít hơn năng lượng thoát ra thì nhiệt độ
của khí quyển trái đất sẽ giảm.
- Nếu tổng số năng lượng chiếu tới nhiều hơn năng lượng thoát ra thì nhiệt
độ của khí quyển trái đất sẽ tăng lên.
Quan sát hình 7, đồ thị biểu diễn số lượng CO 2 trong khí quyển và nhiệt độ trái
đất trong hơn 160.000 năm qua cho thấy nhiệt độ trái đất liên quan mật thiết với
nồng độ CO2 bởi vỡ CO2 là khí nhà kính. Nếu lượng CO 2 có nhiều hơn trong khí
quyển, trái đất sẽ hấp thu năng lượng mặt trời nhiều hơn so với năng lượng phát xạ
trở lại không trung.
Các nhà khoa học dự đoán rằng, đến năm 2030, nếu lượng CO2 tăng lên 2 lần
thì nhiệt độ trái đất có thể tăng từ 1,5 đến 4,50C.
Sự tăng nồng độ của các khí nhà kính trong khí quyển làm cho trái đất bị
nóng lên. Điều đó được gọi là sự nóng lên toàn cầu.
* Ảnh hưởng của sự biến đổi khí hậu đối với Việt Nam:
Nước Việt nam có bờ biển dài, sự nóng lên toàn cầu chắc chắn sẽ ảnh hưởng
đến sự phát triển kinh tế, xã hội và chất lượng cuộc sống của nhân dân.
Tháng 2/2007, ngân hàng thế giới đưa ra dự báo: Việt Nam thuộc những nước
sẽ bị ảnh hưởng nặng nề nhất khi mực nước biển dâng lên và là 1 trong 2 nước đang

Trường THPT Xuân Đỉnh

15


 Môi trường và sự phát triển bền vững

phát triển bị tác động tồi tệ nhất trên thế giới. Nếu nhiệt độ tăng lên 1 0c và mức
nước biển dâng cao 1 mét, sẽ có những tác động xấu.
Việt Nam thuộc những nước sẽ bị ảnh hưởng nặng nề nhất khi mực nước
biển dâng lên:
- Thời tiết trở nên bất thường và khó dự báo hơn
- Mực nước biển dâng cao 1m có thể làm ngập mặn sông Cửu Long và
đồng bằng sông Mê Kông, mất 12,2% diện tích đất, là nơi cư trú của 23% dân số
(17 triệu người)
- Ngày càng có nhiều cơn bão và mức độ tàn phá mạnh hơn
- Nẩy sinh những vấn đề trong nông nghiệp do hạn hán, lũ lụt gây ra
- Giảm thiểu đa dạng sinh học và nguy cơ cảnh quan thiên nhiên
- Ảnh hưởng đến lượng mưa
- Ảnh hưởng đến độ mặn nước biển vùng ven biển và hải đảo
- Ảnh hưởng đến dũng chảy sông ngòi
- Ảnh hưởng đến đời sống và sức khoẻ con người : từ năm 1977 đến năm
2000, tổng số người bị chết và mất tích do thiên tai là 14.962, trong đó xẩy ra
vào những năm El nino là 43%, La nina 21%. Tỉ lệ số người mắc bệnh sốt xuất
huyết trên 100.000 người trong thời kỡ 1976 - 1998 có quan hệ với hiện tượng
El nino. Riêng đợt El nino 1997 - 1998 cả nước có 51 tỉnh , thành phố có dịch
sốt xuất huyết với tỉ lệ bình quân 306/100.000 người.
* Những hoạt động của Thế giới đó giúp phần hạn chế sự biến đổi khí hậu
Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu (UNFCCC):
Hai tổ chức chuyên môn chính của Liên hợp quốc là Tổ chức khí tượng thế
giới (WMO) và chương trình môi trường của LHQ (UNEP) đó đi đến thống nhất
cần có một Công ước quốc tế về khí hậu và coi đó là cơ sở pháp lí để tập trung nỗ
lực chung của cộng đồng thế giới đối phó với những diễn biến tiêu cực của biến đổi
khí hậu.
Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu được chấp nhận vào
ngày 9/5/1992 tại trụ sở của LHQ ở New York. Tại Hội nghị của LHQ về môi
trường và phát triển ở Rio de Janeiro, Bra - xin vào tháng 6/1992, 155 lãnh đạo nhà

nước Chính phủ đó kí UNFCCC. Cho đến nay 188 nước trên thế giới đó phê chốt
công ước này.
Mục tiêu cuối cùng của UNFCCC là ổn định nồng độ khí nhà kính trong khí
quyển ở mức có thể ngăn ngừa được sự nguy hiểm của con người đối với hệ thống
khí hậu. Mức đó phải đạt tới một khung thời gian đủ để cho phép các hệ sinh thái
Trường THPT Xuân Đỉnh

16


 Môi trường và sự phát triển bền vững
thích nghi một cách tự nhiên với biến đổi khí hậu, đảm bảo rằng việc sản xuất
lương thực không bị đe doạ và tạo khả năng cho sự phát triển kinh tế một cách bền
vững.
Nguyên tắc công bằng và trách nhiệm chung, UNFCCC phân chia thế giới
thành hai nhóm nước: Các nước phát triển và Các nước đang phát triển.
Các nước phát triển là các nước có lượng phát thải khí nhà kính lớn, thực hiện
cam kết giảm phát thải khí nhà kính duy trì ở mức phát thải năm 1990 và hỗ trợ tài
chính, chuyển giao công nghệ cho các nước đang phát triển để giảm nhẹ phát thải
khí nhà kính và thích ứng với biến đổi khí hậu.
Nghị định thư Kyoto (KP- the Kyoto protocol)
Các bên tham gia UNFCCC nhận thấy cần có những cam kết mạnh mẽ và cụ
thể hơn của các nước phát triển, trong việc đối phó với những tác động nghiêm
trọng của biến đổi khí hậu. Hội nghị các bên họp lần thứ nhất ở Berlin 5/1995 đưa
vấn đề này ra thảo luận và đến Hội nghị các bên lần thứ 3 ở Kyoto 12/1997 được
thông qua nghị định thư Kyoto (KP).
Mục tiêu và nội dung:
Nghị định thư Kyoto đưa ra cam kết đối với các nước phát triển về giảm tổng
lượng phát thải khí nhà kính thấp hơn năm 1990 với tỉ lệ trung bình là 5,2% trong
thời kì cam kết đầu tiên từ 2008 đến 2012 (ước khoảng 2800 - 4800 triệu tấn CO 2

tương đương) theo mức giảm cụ thể, trong đó các nước thuộc cộng đồng Châu Âu
là 8%, Hoa Kỡ là 7%, Nhật 6%.
Các khí nhà kính bị kiểm soát bởi KP là CO2 , CH4, N2O, HFCs , PFCs và SF6.
Nghị định thư Kyoto đưa ra "3 cơ chế mềm dẻo" cho phép các nước phát triển
thực hiện cam kết giảm phát thải khí nhà kính của họ, đó là:
- Cơ chế Đồng thực hiện
- Cơ chế Buôn bán quyền phát thải (IET)
- Cơ chế Phát triển sạch (CDM)
Nghị định thư Kyoto có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/2/2005.
* Những hoạt động của Việt Nam đó giúp phần hạn chế sự biến đổi khí
hậu: Là một nước đang trong quá trình phát triển mạnh mẽ về kinh tế và xây
dựng xã hội, Việt Nam hiểu một cách sâu sắc rằng phát triển kinh tế xã hội phải đi
đôi với bảo vệ môi trường, phát triển bền vững đất nước. Đồng thời Việt Nam cũng
hiểu rằng môi trường là một lĩnh vực có tính quốc tế. Tác động của môi trường có
tính chất xuyên quốc gia, không có biên giới, vì vậy các nước cần phải hợp lực để

Trường THPT Xuân Đỉnh

17


 Môi trường và sự phát triển bền vững
xây dựng một Hành tinh "sạch". Do vậy ngay sau khi Liên hợp quốc chấp nhận
Công ước khung về biến đổi khí hậu (UNFCCC) ngày 9/5/1992 thì ngày
11/6/1992 Việt Nam đó kí UNFCCC và phê chuẩn vào ngày 16/11/1994. Cũng
vậy, Nghị định thư Kyoto (KP) của UNFCCC được thông qua tại Hội nghị các bên
ở Kyoto tháng 12/1997 thì ngày 3/12/1998 Việt Nam đó kí KP và phê chuẩn ngày
25/9/2002.
Bộ Tài nguyên và môi trường là cơ quan đầu mối của CP Việt Nam tham gia
thực hiện UNFCCC, KP và CDM. Những công việc đã làm:

- Thành lập Đội công tác và đội chuyên gia kĩ thuật quốc gia để thực hiện dự
án về biến đổi khí hậu (BĐKH).
- Hoàn thành thông báo quốc gia đầu tiên của Việt Nam cho UNFCCC.
- Hoàn thành kiểm kê khí nhà kính ở Việt Nam cho các năm 1990, 1993, 1994,
1998.
- Xây dựng và đánh giá các phương án giảm nhẹ khí nhà kính và đề xuất các
biện pháp thích ứng với BĐKH ở Việt Nam.
- Xây dựng và thực hiện một số DA trong lĩnh vực BĐKH.
- Hình thành cơ quan đầu mối trong nước về CDM.
- Thành lập nhóm tư vấn chỉ đạo về CDM.
Cùng với việc tham gia vào Công ước, Việt Nam cũng hiểu rằng: dựa trên đặc
điểm phát triển kinh tế, xã hội, đặc điểm địa lí của minh, mỗi một quốc gia cần có
những hành động của riêng mình để góp phần thực hiện chiến lược chung của toàn
cầu. Từ đó Việt Nam đó tiến hành các hoạt động nhằm thực hiện UNFCCC và nghị
định thư Kyoto như triển khai các dự án trồng rừng, các dự án sản xuất sạch hơn, dự
án thu hồi và sử dụng khí đồng hành ở một số địa phương…
Việt Nam nhận thức rằng một trong các nguyên nhân cơ bản gây ô nhiễm và
suy thoái môi trường nói chung và gây biến đổi khí hậu nói riêng là do các hoạt
động thiếu hiểu biết và ý thức của con người. Nếu con người có hiểu biết về môi
trường, có ý thức bảo vệ môi trường thì có thể bảo đảm sự phát triển hài hoà giữa
tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ moi trường. Hơn nữa giáo dục là
con đường ngắn nhất và kinh tế nhất để phòng ngừa thay cho việc xử lí một cach
tốn kếm các hậu quả môi trường. Từ đó, Việt Nam đó coi giáo dục nâng cao nhận
thức cho mỗi cá nhân và cộng đồng là giải pháp đầu tiên trong các giải pháp bảo vệ
môi trường phát triển bền vững.
* Chúng ta phải làm gì đối với vấn đề biến đổi khí hậu - nóng lên toàn cầu

Trường THPT Xuân Đỉnh

18



 Môi trường và sự phát triển bền vững
Một số biện pháp chung:
- Ổn định nồng độ khí nhà kính trong khí quyển ở mức có thể ngăn ngừa
được sự can thiệp nguy hiểm của con người đối với hệ thống khí hậu (khung
công ước LHQ về biến đổi khí hậu (UNFCCC), Nghị định thư Kyoto (KP))
- Cơ chế phát triển sạch: Tăng cường sử dụng các nguồn năng lượng sạch,
giảm thiểu thải khí CO2 vào không gian.
- Trồng rừng
- Thu hồi khí Metan bãi rác
(Theo tài liệu: các chuyên đề bảo vệ môi trường)
5.4 Các ứng dụng CNTT trong việc dạy và học dự án
5.4.1 Trong việc dạy:
- Máy tính có kết nối Internet: Sưu tầm tài liệu, soạn giáo án, bài
giảng

-

Máy chiếu: Trình chiếu bài giảng
Máy chiếu vật thể: Kiểm tra phần làm ra nháp và các phiếu học tập

của học sinh.
- Nội dung ghi bảng (ghi tóm tắt các đầu mục và công thức cần thiết)
để học sinh tự ghi chép các nội dung trên bảng và những điều cần thiết
vào vở.

 Chuẩn bị một số hình ảnh trên Powerpoint:
+ Môn Địa lí: Các hình ảnh về môi trường tự nhiên, môi trường nhân tạo,
các loại tài nguyên khoáng sản, đất, không khí, tình trạng ô nhiễm nguồn nước,

không khí, đất…, hình ảnh mô phỏng hiện tượng hiệu ứng nhà kính, phân bố
bức xạ mặt trời đến bề mặt trái đất. Hình ảnh điều tra thực trạng môi trường tại
địa phương của mình sinh sống: làng nghề bánh kẹo cổ truyền Xuân Đỉnh,
Thụy Phương, Đông Ngạc, Cổ Nhuế
+ Môn Hóa học: Hình ảnh về ozon ở các trạng thái, lỗ thủng tầng ozon,
ứng dụng của ozon trong đời sống hàng ngày.
+ Môn công nghệ: Hình ảnh về các biện pháp cải tạo đất, phun thuốc hóa
học bảo vệ thực vật và những tác động của thuốc hóa học bảo vệ thực vật đến
môi trường.
+ Môn Giáo dục công dân: Các hình ảnh về ô nhiễm môi trường và môi
trường bị suy thoái, các biện pháp mà các em học sinh đã thực hiện nhằm hạn
chế tình trạng ô nhiễm môi trường

 Chuẩn bị một số đoạn video, clip:
Trường THPT Xuân Đỉnh

19


 Môi trường và sự phát triển bền vững
+ Môn Địa lí: Video “Những vấn đề cấp bách hiện nay”. Clip về bài phát
biểu của em Sever Suzuki (12 tuổi) đến từ Canada đại diện tổ chức ECO tổ
chức trẻ em vì môi trường tại hội nghị thượng đỉnh về trái đất tại Rio đe
Jannero vào tháng 6/1992. Video hãy xem con người đang làm gì với môi
trường.
+ Môn Hóa học: Clip về sự hình thành tầng ozon, các tác nhân gây thủng
tầng ozon và hậu quả của nó. Mưa axit.
+ Công nghệ: Clip về hiện trạng sử dụng thuốc hóa học bảo vệ thực vật

-


5.4.2 Trong việc học:
Máy tính kết nối Internet: Học sinh sưu tầm tài liệu, thiết kế sản phẩm,

-

đánh máy báo cáo của nhóm mình.
Máy chiếu: Để học sinh trình bày các sản phẩm của nhóm mình trước cả lớp

-

và cô giáo.
Lớp được chia thành 8 nhóm, mỗi nhóm có 4 - 6 học sinh. Nhóm trưởng
phân công nhiệm vụ cho các bạn, HS trong nhóm trao đổi thảo luận để thực
hiện nhiệm vụ của giáo viên. Các nhóm chuẩn bị trước (tìm hiểu ở nhà) và
nộp báo cáo đúng hạn.

6. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VÀ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
6.1 Chuẩn bị
6.1.1 Giáo viên:
- Máy tính, máy chiếu overhead, projector, loa, phòng thao giảng
- Bản kế hoạch phân công, tổ chức nhiệm vụ cho học sinh
- Các tài liệu, website cần thiết giới thiệu cho học sinh
- Giấy A0, bút dạ, phiếu học tập.... để học sinh thảo luận nhóm
- Các phiếu đánh giá phiếu hỏi: Trước khi bắt đầu dự án
+ Phiếu điều tra người học
+ Nhật ký cá nhân
+ Hợp đồng học tập
- Trong khi thực hiện dự án:
+ Phiếu học tập định hướng

+ Biên bản làm việc nhóm
+ Phiếu đánh giá cá nhân trong hoạt động nhóm,
+ Phiếu đánh giá cá nhân trong hoạt động định hướng
+ Phiếu đánh giá báo cáo
- Kết thúc dự án:
+ Phiếu ghi nhận thông tin
Trường THPT Xuân Đỉnh

20


 Môi trường và sự phát triển bền vững
+ Biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng
+ Nhật ký cá nhân
+ Báo cáo tổng kết
6.1.2 Học sinh:
- Sưu tầm tài liệu về các vấn đề có liên quan đến bài học, clip, tranh ảnh
minh họa họa về ô nhiễm môi trường
- Bút dạ, giấy A0, bút màu, giấy màu...
- Các ấn phẩm do học sinh tự thiết kế
6 .2 Hoạt động học tập
Dự án được thực hiện trong 3 tuần (4 tiết)
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

Hoạt động 1: KHỞI ĐỘNG DỰ ÁN

1. Mục tiêu:
- Thành lập được các nhóm theo sở thích
- Phổ biến nhiệm vụ cho các nhóm
- Rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm


2. Thời gian: tuần 1 – tiết 1
GV cho HS xem các clip: Các vấn đề cấp bách trên trái đất hiện nay, hãy
xem con người đã làm gì với môi trường.
Yêu cầu học sinh nhận xét
GV nhận xét và vào dự án: Clip chúng ta vừa xem cho thấy con người
ngay từ khi mới xuất hiện cho đến nay đã tác động và làm cho môi trường thay
đổi mạnh mẽ. Chính con người là nguyên nhân chính gây ra ô nhiễm môi
trường, suy giảm đa dạng sinh học và làm giảm chất lượng cuộc sống của
chính mình. Vậy chúng ta phải làm thế nào để hạn chế được những tác động
tiêu cực do chính mình gây ra với môi trường sống và làm thế nào để sự phát
triển của ngày hôm nay không làm ảnh hưởng đến chất lượng sống của các thế
hệ mai sau, hay nói cách khác là làm thế nào để phát triển bền vững?
Trường THPT Xuân Đỉnh

21


 Môi trường và sự phát triển bền vững
Giáo viên giới thiệu dự án cho học sinh: là một chuyên gia về
môi trường, có nhiệm vụ đi tìm hiểu về thực trạng môi trường của
thế giới và Việt Nam trên cơ sở đó đưa ra những đề xuất để giải
quyết những vấn đề trên.
Giáo viên và học sinh cùng thảo luận để xác định các chủ đề của dự
án.
Chủ đề 1: Môi trường và tài nguyên thiên nhiên
Chủ đề 2: Ô nhiễm môi trường, vấn đề cấp thiết mang tính toàn cầu
Chủ đề 3: Ô nhiễm môi trường ở nhóm nước phát triển
Chủ đề 4: Ô nhiễm môi trường ở các nước đang phát triển.
Chủ đề 5: Phát triển bền vững

- Bước 1: Phát phiếu thăm dò sở
- HS điền phiếu số 1
thích nhóm (Phụ lục I).
- Bước 2: Công bố kết quả sắp xếp - Các nhóm bàn bạc bầu nhóm
nhóm theo sở thích.
trưởng, thư kí
Điều chỉnh các đối tượng học khác nhau
Học sinh có năng lực học tập trung bình và yếu: Tập
hợp các văn bản đã xử lí, nhập các nội dung văn bản
cần trình bày trên powerpoint và trang web. Tham gia
tìm kiếm thông tin trong SGK, trên mạng interrnet

Theo trình độ học
sinh

Học sinh có năng lực học tập khá: Tham gia tìm kiếm
thông tin trên mạng internet, tóm tắt các nội dung tìm
kiếm được.
Học sinh có năng lực học tập tốt: Tóm tắt, chắt lọc và
chỉnh sửa các thông tin tìm kiếm được

Theo năng lực sử
dụng CNTT của học
sinh

Học sinh có năng lực tìm kiếm thông tin trên mạng:
Tìm kiếm các thông tin trên mạng
Học sinh có năng lực sử dụng Powerpoint và các ứng
dụng khác: Chuyển các nội dung lên bản trình bày
trên Powerpoint…


- Bước 3: GV giao nhiệm vụ cho từng nhóm, hướng dẫn lập kế hoạch
nhóm.

Nhóm

Trường THPT Xuân Đỉnh

Nội dung nhiệm vụ

Điều
chỉnh
nhiệm
vụ
22


 Môi trường và sự phát triển bền vững

I

- Tìm hiểu về Môi trường (Khái niệm, các loại môi
trường, chức năng, vai trò của môi trường trong sự
phát triển của xã hội loài người. Phân biệt được môi
trường tự nhiên, môi trường nhân tạo).
- Tìm hiểu về Tài nguyên thiên
hiên (Khái niệm, phân loại, kể tên các loại tài nguyên
theo khả năng hao kiệt)
- Tìm hiểu về ô nhiễm môi trường (khái niệm, biểu
biện, nguyên nhân hậu quả và các biện pháp khắc

phục)

II

- Những biểu hiện của ô nhiễm môi trường ở địa
phương em sinh sống.
- Trách nhiệm của học sinh trong việc giải quyết vấn
đề ô nhiễm môi trường.
- Tìm hiểu về thực trạng ô nhiễm môi trường ở các
nước phát triển.

III

- Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường
- Biện pháp mà các nước thuộc nhóm phát triển đã
thực hiện nhằm khắc phục tình trạng ô nhiễm
- Tìm hiểu về vấn đề ô nhiễm môi trường ở các nước
đang phát triển.
- Nguyên nhân và biện pháp khắc phục

IV

- Các nước đang phát triển gặp những khó khăn gì
trong việc giải quyết mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế
với các biện pháp nhằm hạn chế biến đổi khí hậu
(trong nông nghiệp, khai thác khoáng sản, phát triển
công nghiệp).
- Tìm hiểu về phát triển bền vững ( Khái niệm, cơ sở,
phương hướng, mục tiêu).


V

- Môi trường và phát triển có mối quan hệ với nhau
như thế nào?
- Thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đã làm gì
để hướng tới mục tiêu phát triển bền vững

- Bước 4: Phát phiếu học tập định - Nghiên cứu phiếu học tập
hướng (Phụ lục 6) và gợi ý cho học sinh định hướng
một số nguồn tài liệu có thể tham khảo - Lắng nghe, ghi chép, hỏi GV
Trường THPT Xuân Đỉnh

23


 Môi trường và sự phát triển bền vững
giúp hoàn thành nhiệm vụ

những nội dung chưa hiểu

- Bước 5: Kí hợp đồng học tập (Phụ lục - Kí kết hợp đồng học tập
2)
/>Hoạt động 2: TRIỂN KHAI DỰ ÁN

1. Mục tiêu:
- Các nhóm tự phân công tìm hiểu, nghiên cứu, sưu tầm tranh
ảnh, video về các nội dung được phân công.
- Rèn luyện được kĩ năng làm việc nhóm.
- Góp phần hình thành kĩ năng thu thập thông tin, phỏng vấn,
điều tra thực tế,…Kĩ năng viết báo cáo và trình bày vấn đề.

2. Thời gian: Tuần 2
- GV giúp đỡ, định hướng cho học
sinh và các nhóm trong quá trình làm
việc.
- Đặt lịch giải đáp thắc mắc cho HS.
Giúp đỡ HS khi HS yêu cầu.

- Các nhóm HS phân công nhiệm
vụ, xây dựng kế hoạch sinh hoạt
nhóm để hoàn thành nhiệm vụ.
- Viết nhật kí và biên bản làm
việc nhóm.
- Viết báo cáo, sắp xếp các nội
dung đã tìm hiểu nghiên cứu
được.
- Chuẩn bị tổ chức báo cáo kết
quả làm việc thông qua thuyết
trình, thảo luận.

/>_NHOM.avi
Hoạt động 3: KẾT THÚC DỰ ÁN

1. Mục tiêu:
- Học sinh báo cáo được kết quả làm việc của các nhóm: trình bày báo
cáo thông qua thuyết trình, thảo luận
- Biết tự đánh giá sản phẩm của nhóm và đánh giá sản phẩm của các
nhóm khác.
- Hình thành được kĩ năng: lắng nghe, thảo luận, nêu vấn đề và thương
Trường THPT Xuân Đỉnh


24


 Môi trường và sự phát triển bền vững
thuyết.
- Góp phần rèn luyện các kĩ năng bộ môn.
- Bồi dưỡng ý thức bảo vệ môi môi trường và sử dụng tiết kiệm tài
nguyên.
2.Thời gian: Tuần 3- tiết 3,4
3. Thành phần tham dự:
- Ban Giám hiệu và tổ trưởng chuyên môn
- GVBM Địa lí, Hóa học, công nghệ, giáo dục công dân và GVCN lớp
tham gia dự án
- Học sinh lớp 10A1, A2
4. Nhiệm vụ của học sinh
- Báo cáo các nội dung chủ đề theo sự phân công.
- Thảo luận và chuẩn bị các câu hỏi cho các nhóm khác.
- Tự đánh giá sản phẩm của nhóm mình và tham gia đánh giá sản phẩm
của các nhóm khác.
5. Nhiệm vụ của giáo viên
- Dẫn dắt vấn đề, tổ chức thảo luận
- Quan sát, đánh giá
- Hỗ trợ, cố vấn.
- Thu hồi các sản phẩm và các phiếu giao việc trong nhóm
- Nhận xét và đánh giá các sản phẩm của học sinh
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

Bước 1: GV phát cho HS và các đại biểu tham dự phiếu đánh giá và tự
đánh giá sản phẩm của các nhóm.
- Dẫn dắt vấn đề cho học sinh tiến hành báo cáo và thảo luận:

Chúng ta đang sống trong môi trường tự nhiên, tác động vào tự nhiên
để phục vụ cho cuộc sống và sự phát triển của mình. Những tác động ấy
đã làm cho môi trường tự nhiên thay đổi. Do vậy chúng ta cần phải có
những hiểu biết về môi trường và tài nguyên thiên nhiên để có những tác
động hợp lí, để sự phát triển của hôm nay không phải là trở ngại cho sự
Trường THPT Xuân Đỉnh

25


×