Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

SKKN trò chơi học tập lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.24 KB, 19 trang )

1

SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên : Đinh Quốc Nguyễn
2. Ngày tháng năm sinh : Ngày 25 tháng 10 năm 1976
3. Nam, nữ : Nam
4. Địa chỉ : xã Sông Nhạn, huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai
5. Quê quán : Nam Thanh, Nam Đàn, Nghệ An
6. Điện thoại : (Cơ quan) 0613.701.013 (Nhà riêng) ĐTDĐ : 0933486044
7. Fax :

E-mail:

8. Chức vụ : Giáo viên
9. Đơn vị công tác : Trường tiểu học Sông Nhạn, Cẩm Mỹ, Đồng Nai.
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học Sư phạm lớp C4 K5 trường Cao đẳng Sư phạm Đồng Nai Học vị (hoặc trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất : Cử nhân GD Tiểu học
- Năm nhận bằng : 2010
- Chuyên ngành đào tạo : Giáo dục tiểu học
III.KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm : Dạy học
Số năm có kinh nghiệm : 17 năm
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 3 năm gần đây :
+ “Một số biện pháp giúp đỡ học sinh yếu toán cho học sinh lớp 5”
+ “Nâng cao chất lượng
dạy học thông qua “Ứng dụng công nghệ thông tin”
+ “Nâng cao chất lượng dạy học thông qua “Rèn kỹ năng sử dung phương
pháp sơ đồ đoạn thẳng



2

Trò chơi học tập
LỜI NÓI ĐẦU
Tiểu học là bậc học nền tảng. Học xong chương trình tiểu học các em có thể
nắm và vận dụng một số kiến thức cơ bản về tự nhiên, xã hội vào đời sống của mình.
Bộ môn Tiếng Việt ở tiểu học nói chung và đặc biệt ở chương trình phân môn Luyện
Từ & Câu lớp 4 đã góp phần không nhỏ trong việc trang bị cho học sinh những kiến
thức sơ giản về Tiếng Việt, xã hội, tự nhiên và con người, về văn hoá, văn học Việt
Nam và Quốc tế. Không những thế bộ môn còn góp phần hình thành và phát triển ở
học sinh tiểu học các kĩ năng sử dụng Tiếng Việt ( nghe,nói, đọc, viết) để học tập và
giao tiếp đồng thời góp phần bồi dưỡng tình yêu tiếng mẹ đẻ, hình thành thói quen
giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của Tiếng Việt, hình thành nhân cách con người Việt
Nam Xã Hội Chủ Nghĩa.
Với suy nghĩ và nhìn nhận trên tôi tập trung nghiên cứu hoạt động “Trò chơi
học tập ”ở mỗi tiết học nhằm khắc sâu kiến thức, kĩ năng nói và viết một cách linh
hoạt, đồng thời tạo sự hưng phấn cho học sinh trong quá trình học tập. “ Trò chơi học
tập” nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy phân môn Luyện Từ & Câu là một phần
kinh nghiệm mà tôi đã đúc kết được trong quá trình dạy học từ khi áp dụng phương
pháp dạy học mới . Trong phạm vi hạn hẹp của bài viết tôi xin trình bày những việc
đã thực hiện ở lớp đạt hiệu quả .
Trong quá trình nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm: “ Trò chơi học tập ” nâng
cao chất lượng giảng dạy phân môn Luyện Từ Và Câu lớp4/2 của tôi không sao tránh
khỏi thiếu sót. Kính mong hội đồng khoa học và đồng nghiệp đóng góp bổ sung để
giúp tôi có thêm sự tự tin trong bước đường dạy học .
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đổi mới phương pháp dạy học là vấn đề đang được mọi người trong ngành
giáo dục đặc biệt quan tâm. Đổi mới phương pháp dạy học là thay đổi
“ Cách dạy - cách học ” nhằm tạo ra một thế hệ đáp ứng yêu cầu: “ công

nghiệp hoá - hiện đại hoá ”.
Trong quá trình dạy học tôi đã phấn đấu thực hiện phương châm “ lấy học
sinh làm trung tâm ” thầy chủ đạo, trò chủ động . Thiết kế bài học là một chuỗi hoạt
động trong đó học sinh tích cực tham gia giải quyết các tình huống có vấn đề : Thầy
hỏi trò; trò hỏi trò; trò hỏi thầy ...Học nhóm qua phiếu giao việc. Thế nhưng đối với
học sinh tiểu học các hình thức học tập trên các em chưa thoát ra khuôn khổ gò ép
tâm lí, “ Học mà chơi , chơi mà học” vẫn chưa đáp ứng được . Vậy phải làm gì để
thoả mãn tâm lí đó và tạo ra một tiết học “Nhẹ nhàng, tự nhiên, hiệu quả”. Trò chơi
là một hình thức học tập góp phần làm sôi nổi các hoạt động dạy học . Chính vì vậy
việc tổ chức trò chơi học tập trong phân môn Luyện từ & Câu là một yêu cầu thiết
yếu góp phần nâng cao chất lượng học tập. Giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách
tự nhiên không áp đặt, gò bó, căng thẳng.
Xuất phát từ tình hình thực tế về chất lượng học tập môn Tiếng Việt của học
sinh lớp4/2 trường tiểu học Sông Nhạn còn chưa cao nhất là phân môn Luyện Từ Và
Câu. Nhiều em chưa biết cách dùng từ đặt câu, dùng dấu câu. Tôi suy nghĩ cần tìm ra


3

giải pháp giúp các em phần nào khắc phục tình trạng trên.Chính vì thế tôi đã chọn đề
tài :“ Trò chơi học tập ” nâng cao chất lượng giảng dạy phân môn Luyện Từ Và Câu
lớp4/2 trường tiểu học Phù Đổng.
Trong đề tài này tôi xin trình bày một số trò chơi lồng ghép vào khi giảng dạy
phân môn Luyện Từ và Câu để nâng cao chất lượng giảng của giáo viên và chỉ áp
dụng cho học sinh lớp4/2 trường tiểu học Sông Nhạn do tôi phụ trách .-Thời gian
thực hiện từ tháng 9 năm 2015 đến tháng 2 năm 2016.
II.CƠ SỞ LÝ LUẬN
Vui chơi là một dạng hoạt động nhằm thoả mãn sở thích hứng thú và nhu cầu
phát triển thể chất, trí tuệ, ý chí, tình cảm của cá nhân, cùng với các hoạt động khác
như lao động, học tập ..., vui chơi là một dạng hoạt động giải trí, giao lưu xã hội, đặc

biệt là để phát triển tính cộng đồng trách nhiệm, tình thương yêu đồng loại, qua đó có
thể rèn luyện các kĩ năng giao tiếp và hoạt động, phát triển tình cảm, niềm tin đạo
đức, xúc cảm thẩm mĩ của cá nhân. Vui chơi hợp lí, khoa học sẽ góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng thời gian nhàn rỗi của các em. Vui chơi trong và ngoài nhà trường
góp phần hỗ trợ, nâng cao chất lượng học tập trong các giờ học chính khoá trên lớp.
Trò chơi là hoạt động vui chơi mang một chủ đề, một nội dung nhất định và có
những quy định mà người tham gia phải tuân thủ. Vui chơi là một dạng hoạt động
giải trí tự nguyện của mọi người, tạo ra sự sảng khoái, thư giãn về thần kinh, tâm lí,
thì trò chơi là sự vui chơi có nội dung, có tổ chức của nhiều người, có quy định luật
lệ mà người tự nguyện tham gia phải tuân thủ theo. Vui chơi của cá nhân được tổ
chức dưới dạng trò chơi thì nó sẽ mang ý nghĩa giáo dục, rèn luyện đối với người
chơi, đặc biệt là đối với thiếu niên nhi đồng và sẽ có tác dụng hình thành nên những
phẩm chất nhân cách cho trẻ.
Từ thực tế giảng dạy trên lớp đến những tiết thao giảng hội giảng tôi nhận ra
rằng “Trò chơi học tập” là một vấn đề không thể thiếu được để tạo nên không khí sôi
nổi, hào hứng đem lại một tiết học “nhẹ nhàng, tự nhiên, hiệu quả”. Tiếng cười, tiếng
vỗ tay của các em xoá đi sự gò bó, khuôn khổ, xoá đi ranh giới thầy và trò. Ấn tượng
thật đẹp đẽ. “Trò chơi học tập” được sử dụng như một hình thức, một phương pháp,
một biện pháp dạy học cho học sinh tiểu học.
III. CƠ SỞ THỰC TIỄN:
1. TÌNH HÌNH CỦA ĐƠN VỊ:
Trường Tiểu học Sông Nhạn là một trong những trường nằm trên trục lộ 1A về
mặt địa hình, kinh tế có phần thuận lợi hơn các trường khác trong huyện. May mắn
hơn là trường có cơ sở vật chất kiên cố, ổn định, đội ngũ giáo viên giảng dạy nhiệt
tình. Hiện nay trường đang được đầu tư xây dựng trường chuẩn Quốc gia.
Bên cạnh những thuận lợi trên còn có những khó khăn là 90% học sinh con em
gia đình nông dân, việc đi lại khó khăn, đời sống đa số còn thiếu thốn.
Do vậy việc tổ chức dạy học hai buổi/ngày trường cũng còn nhiều vất vả. Sự
quan tâm đầu tư của phụ huynh đối với con em chưa đồng đều. Mặt bằng trình độ
học sinh còn chênh lệch lớn.



4

2. HIỆN TRẠNG VẤN ĐỀ ĐANG NGHIÊN CỨU:
a.)Bước đầu lúc nhận lớp, nhìn chung học sinh còn nhỏ, tính cách ngây thơ nên
việc nhận thức một vấn đề còn hạn chế. Đại bộ phận học sinh trong lớp đều ngoan
ngoãn, biết vâng lời thầy cô giáo nhưng các em còn tật xấu ít tập trung chú ý nghe
giảng, thường thụ động và ít ham thích học phân môn Luyện Từ & Câu, cho rằng
phân môn Luyện Từ & Câu là môn không quan trọng.
b.)Theo điều tra ban đầu:
TSHS
Các kĩ năng
Số
Tỉ lệ
lượng
*Chú ý lắng nghe
a.Không tập trung nghe phổ biến cách 8
30,8%
thực hiện trò chơi.
b.Tập trung nghe phổ biến cách thực hiện 5
19,2%
trò chơi không liên tục .
c.Tập trung nghe phổ biến cách thực hiện 13
50%
trò chơi tương đối liên tục .
*Suy nghĩ
a. Không chịu suy nghĩ trò chơi
b. Suy nghĩ trò chơi không liên tục
c. Suy nghĩ trò chơi nông cạn

d. Suy nghĩ trò chơi tương đối tốt
*Trí nhớ
a. Khả năng nhớ trò chơi yếu
b. Khả năng nhớ trò chơi trung bình
c. Khả năng nhớ trò chơi khá
d. Khả năng nhớ trò chơi tốt

3
4
6
13

11,5%
15,4%
23,1%
50%

5
6
7
8

19,2%
23,1%
26,9%
30,8%

Chất lượng học tập của học sinh đầu năm phân môn Luyện Từ & Câu :
TSHS
26


Xếp loại
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu

Số lượng
3
10
8
5

Tỉ lệ
11,5%
38,5%
30,8%
19,2%

3. TÌM HIỂU NGUYÊN NHÂN YẾU KÉM CỦA HỌC SINH:
Chất lượng học tập của học sinh về phân môn Luyện Từ & Câu
còn thấp do các nguyên nhân là:
- Học sinh chưa biết cách học
- Chưa có nhận thức đúng đắn về phân môn


5

-


Tập trung chú ý trong học tập chưa cao hoặc tập trung kém.
Lười suy nghĩ, ngại phát biểu
Gia đình sống riêng lẻ, điều kiện tiếp xúc ít
Chưa có thói quen trình bày, phát biểu trước đám đông
Thiếu rèn luyện, không tự tin
Tác động của hoàn cảnh kinh tế gia đình
Tâm lý, sức khoẻ không ổn định.
Hiệu quả tiết dạy chưa cao là do một phần thiếu tổ chức trò chơi học tập để
khắc sâu kiến thức .

4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI :
4-1. Thuận lợi :
-Được sự cổ vũ, động viên thường xuyên của ban giám hiệu nhà trường và
đồng nghiệp .
-Được sự đồng tình, phối hợp chặt chẽ của hầu hết phụ huynh học sinh trong
quản lí và giúp đỡ tạo điều kiện mua sắm dụng cụ học tập cho học sinh .
- Học sinh hầu hết ngoan ngoãn vâng lời.
- 100% học sinh tham gia học 2 buổi/ ngày.
4-2. Khó khăn :
- Mặt bằng trình độ học sinh không đồng đều
- Điều kiện kinh tế, điều kiện sinh hoạt của đa số học sinh có sự khác biệt
- Trình độ học vấn cũng như sự hiểu biết cho việc giáo dục học sinh của một
bộ phận phụ huynh học sinh còn hạn chế.
5. MỤC ĐÍCH ĐỀ TÀI:
“Trò chơi học tập” là một hoạt động nhằm giúp các em hưng phấn trong học
tập, kích thích trẻ tư duy sáng tạo để mở rộng hiểu biết, rèn luyện tính mạnh dạn, tự
tin, dễ hoà nhập với tập thể, cộng đồng, đồng thời củng cố vững chắc những kiến
thức, kĩ năng mà học sinh học tập được.
6. PHƯƠNG PHÁP VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
6-1. Về phương pháp :

Để thực hiện tốt các biện pháp đề ra. Trong quá trình thực hiện, áp dụng và
tổng kết tôi đã phối hợp nhiều phương pháp, tập trung chủ yếu ở các khía cạnh :
- Qua nhiều hình thức kiểm tra ( miệng, 10 phút đầu buổi học....)
- Thu thập tài liệu, dữ liệu
- Qua từng thời điểm kiểm tra của nhà trường, tổ chuyên môn thống kê kết quả
học tập của từng thời kì của lớp.


6

- So sánh kết quả đạt được trong đợt kiểm tra giữa lớp mình với các lớp cùng
khối.
- Phân tích nguyên nhân thành công và thất bại qua các lần kiểm tra đánh giá
của trường, cấp chuyên môn để có sự điều chỉnh hợp lý, kịp thời.
6-2. Đối tượng nghiên cứu:
Nhiệm vụ của giáo viên tiểu học là dạy được và từng bước dạy khá nhiều môn
(khác với giáo viên trung học cơ sở hay trung học phổ thông là những người dạy
chuyên) nhưng trong thực tế không phải môn nào giáo viên cũng đủ khả năng dạy tốt,
có hiệu quả cao. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó. Đồng hành với quá
trình dạy học giáo viên phải đầu tư thời gian nghiên cứu đối tượng .
Với đề tài này tôi tập trung nghiên cứu các kiến thức của từng bài học Luyện
Từ & Câu, thông qua đó để tìm ra các trò chơi hợp lý cho từng bài học, cho từng đối
tượng học sinh của mình phụ trách .
7. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI:
Đề tài của tôi nghiên cứu không phải là mới, chưa phải là tối ưu nhưng tự so
sánh chất lượng phân môn Luyện Từ và Câu lớp mình đang dạy qua kiểm tra đánh
giá thì kết quả thu lại thật đáng mừng. Số lượng học sinh tham gia trò chơi ngày càng
nhiều, càng nhanh và càng thu hút, chất lượng học tập phân môn Luyện Từ và Câu
được cải thiện rõ rệt.
Phụ huynh có nhiều tin tưởng. Tôi hi vọng thời gian còn lại những biện pháp

và việc làm của tôi sẽ tiếp tục nâng cao chất lượng của học sinh hơn nữa, vốn kiến
thức Tiếng Việt của học sinh ngày càng mở rộng và phong phú hơn. Đặc biệt các em
sẽ ứng xử nhanh các tình huống của cuộc sống.Về thực tiễn, đề tài đóng góp một
phần không nhỏ trong quá trình thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo hướng
tích cực. Cùng đồng nghiệp góp tiếng nói chung trong việc nâng cao chất lượng dạy
học theo yêu cầu hiện nay.
IV. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Muốn tổ chức hoạt động vui chơi có hiệu quả, đòi hỏi người giáo viên phải
nắm vững mục tiêu vì đó cũng chính là mục tiêu của việc tổ chức hoạt động vui chơi.
Hoạt động vui chơi cho học sinh tiểu học muốn có chất lượng tốt cần phải hiểu một
số đặc điểm tâm sinh lí của trẻ ở lứa tuổi này. Đặc điểm tâm sinh lí của trẻ vừa là cơ
sở của việc xác định mục tiêu, nội dung hoạt động vui chơi, vừa là điều kiện để lựa
chọn phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ. Khi tham gia trò
chơi, các em có cảm giác chơi nhưng thực chất là học, vì thế khi tổ chức trò chơi
trong tiết dạy đòi hỏi giáo viên và học sinh cần phải có một số chuẩn bị sau:
1.Đối với giáo viên:


7

- Chọn lựa nội dung trò chơi phù hợp, hấp dẫn, thu hút 100% học sinh tham
gia.
- Luật chơi chặt chẽ, công khai, công bằng và dễ đánh giá.
- Yêu cầu trò chơi dễ thực hiện, tránh rắc rối
- Các đồ dùng cần thiết cho trò chơi như phiếu học tập, thẻ, bảng phụ, tranh vẽ,
bông hoa, băng giấy... Phải đảm bảo tính cơ bản như đồ dùng học tập.
2.Đối với học sinh:
- Tuân theo luật chơi một cách triệt để.
- Tâm thế mạnh dạn, sẵn sàng để chơi.
- Qua trò chơi tiếp tục củng cố và mở rộng thêm kiến thức.

* Với sự chuẩn bị đúng và đảm bảo các yêu cầu trên thì hoạt động “Trò chơi
học tập” mới thực sự đem lại hiệu quả.
V. MỘT SỐ TRÒ CHƠI :
Nói về trò chơi sử dụng trong các tiết học nói chung cũng như riêng cho phân
môn Luyện Từ và Câu là rất nhiều, mà mỗi trò chơi đều có tác dụng, mục đích phục
vụ cho từng bài học cụ thể, trong đề tài này tôi không thể trình bày tất cả trò chơi tôi
đã tổ chức thực hiện mà xin trình bày một số trò chơi học tập nhằm nâng cao chất
lượng giảng dạy phân môn Luyện Từ và Câu lớp 4 trong thời gian qua tôi đã vận
dụng và đem lại hiệu quả tốt .
1. Trò chơi “ Phân biệt nhanh”
* Mục tiêu chung: Giúp học sinh có khả năng phân biệt các kiểu từ trong Tiếng
Việt. Rèn tính nhanh nhẹn chính xác.
* Chuẩn bị: Bảng phụ ghi sẵn một số từ ghép, từ láy; giấy bìa có ghi sẵn kí
hiệu L-G
* Thời gian : 3 phút
* Luật chơi – Cách chơi: Tổ chức chơi theo đội, chia lớp thành 3 đội, mỗi đội
có số em tham gia bằng số từ mà giáo viên đưa ra để phân biệt.Giáo viên cho các em
từng đội nhận giấy bìa, trong thời gian 3 phút các em đính kí hiệu đúng vào kiểu từ ở
bảng phụ. Hết thời gian đội nào phân biệt đúng nhất, nhanh nhất thì đội đó thắng .
Ví dụ :
Khi dạy bài Từ ghép -từ láy , giáo viên ghi sẵn ở bảng phụ 5 từ. Mỗi đội có 5
em tham gia và phân biệt là:
1. Lung linh ( L)
2. Thông minh ( G)
3. Bờ bãi ( G)
4. Ruộng đồng ( G )
5. Chào mào ( L)
2.Trò chơi “Đoán từ”



8

* Mục tiêu : Giúp học sinh đoán được động từ mà bạn mình thể hiện bằng cử
chỉ động tác không lời. Giúp học sinh mạnh dạn tự tin, khắc sâu kiến thức bài học .
*Chuẩn bị: giáo viên lập sẵn một số phiếu mỗi phiếu ghi một động từ .
* Thời gian: 3 đến 4 phút
*Luật chơi- Cách chơi: Chơi theo nhóm, mỗi tổ học tập là một nhóm . Giáo
viên cho mỗi nhóm cử một bạn lên rút phiếu và thể hiện bằng động tác không lời cho
nhóm mình đoán đúng động từ. Trong thời gian 15 giây mà nhóm mình không đoán
đúng thì dành quyền đoán từ cho nhóm bạn. Sau trò chơi nhóm nào đoán đúng nhiều
hợn thì nhóm đó thắng .
Ví dụ :
Khi dạy bài “Động từ”.Giáo viên ghi vào phiếu một số từ sau: ngủ, ăn, đi,
chạy, phát biểu, tập thể dục, tát nước ...
3.Trò chơi “xếp trật tự”
* Mục tiêu : Trò chơi giúp học sinh củng cố việc sắp xếp từ thành một câu tục
ngữ thành ngữ đúng. Rèn cho học sinh có trí nhớ chính xác tính nhanh nhẹn .
* Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị số phiếu bằng số từ cần sắp xếp thành câu.
* Luật chơi- Cách chơi: Chơi theo nhóm, mỗi nhóm có số em tham gia bằng số
từ cần sắp xếp. Khi có lệnh của giáo viên các em nhận phiếu và xếp trật tự các từ sao
cho hoàn thành một câu tục ngữ, thành ngữ thuộc chủ điểm của bài học. Kết thúc,
nhóm nào xếp chính xác và nhanh nhất thì nhóm đó thắng.
Ví dụ :
Khi dạy bài : Mở rộng vốn từ : Trung thực -tự trọng . Giáo viên chuẩn bị phiếu
cho các nhóm .
Nhóm 1: Phiếu 1: Thẳng; Phiếu 2: như; Phiếu 3: ruột ; Phiếu 4: ngựa
Nhóm 2: Phiếu 1: Đói; Phiếu 2: cho sạch; Phiếu 3: rách;Phiếu 4: cho thơm
Nhóm 3: Phiếu 1: Thuốc; Phiếu 2: đắng; Phiếu 3: dã ; Phiếu 4: tật.
Nhóm 4:Phiếu 1:Cây ngay; Phiếu 2:không;Phiếu 3: sợ; Phiếu 4: chết đứng
4.Trò chơi “Mở rộng từ ngữ”

* Mục tiêu : Giúp học sinh củng cố mở rộng thêm từ, tích luỹ được vốn từ.
Giúp học sinh phát huy tính chủ động và tự tin .
* Chuẩn bị: Chuẩn bị bảng nhóm, bút lông.
* Thời gian : 3 phút
* Luật chơi – Cách chơi: Chơi theo đội, mỗi nhóm học tập là một đội, giáo
viên giao việc cho các đội trong thời gian 3 phút, học sinh tìm và ghi vào bảng nhóm
các từ đúng theo yêu cầu thuộc chủ điểm. Hết thời gian các đội trình bày. Đội nào
tìm được nhiều từ đúng thì đội đó thắng .
Ví dụ :
Khi dạy bài Mở rộng vốn từ: Đồ chơi - trò chơi, giáo viên yêu cầu học sinh tìm
các từ miêu tả tình cảm thái độ của con người khi tham gia các trò chơi. Kết quả học
sinh sẽ tìm được các từ như: hào hứng, say mê, say sưa, đam mê, mê, ham thích ...
5. Trò chơi “Hái hoa đố chữ”


9

* Mục tiêu : Giúp học sinh nắm được các bộ phận của tiếng để ghép thành
tiếng, nhận dạng sự vật qua thơ văn, rèn tính nhanh nhạy, sáng tạo.
* Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị 6 bông hoa có ghi sẵn nội dung .
* Thời gian : 5 phút
* Luật chơi – Cách chơi: Chia lớp thành 6 đội, giáo viên cho mỗi đội cử 1 đại
diện lên hái hoa một lần. Bạn hái hoa có nhiệm vụ đọc nội dung hoa cho đội mình
đoán từ. Trong thời gian 30 giây nếu đội mình không đoán được thì dành quyền trả
lời cho đội khác. Mỗi câu trả lời đúng ghi 10 điểm. Sau khi hái hết 6 hoa giáo viên
tổng kết đội nào ghi nhiều điểm hơn thì đội đó thắng .
Ví dụ :
Sau khi dạy bài: “ Các bộ phận của tiếng ”Giáo viên chuẩn bị các hoa có nội
dung sau:
Hoa 1: “ Để nguyên có nghĩa là mình

Nặng vào 10 yến góp thành chẳng sai”
( Chữ ta)
Hoa 2: “ Không dấu ăn gỗ, ăn tre
Khi thêm dấu hỏi đi về vẫn qua”
( Chữ cưa)
Hoa 3: “ Bớt đầu thì vẫn còn y
Để nguyên vẫn ở trên bàn tiếp anh”
( Chữ ly)
Hoa 4: “ Để nguyên bơi lội tung tăng
Bỏ sắc giúp bạn đánh răng hằng ngày”
( Chữ cá)
Hoa 5: “ Để nguyên thân với bầu trời
Bỏ đầu thân với miệng môi con người ”
Thêm sắc màu của mây trời
Nhởn nhơ trong nắng thu tươi sắc vàng”
( Chữ trăng)
Hoa 6: “ Để nguyên có dáng thật tròn
Thêm huyền làm thứ đựng bài kiểm tra
Thay sắc thì thật là nguy
Bài làm chẳng được mong gì điểm cao”
( Chữ bi)
6. Trò chơi “Rung chuông vàng”
* Mục tiêu : Củng cố kiến thức về ba loại câu kể đã học, nhận diện câu kể
chính xác. Rèn cho học sinh tính nhanh nhẹn.
* Chuẩn bị:Giáo viên chuẩn bị 9 phiếu có ghi 9 câu kể, học sinh chuẩn bị bảng
con.
* Thời gian : 4 phút
* Luật chơi- Cách chơi: Tất cả các học sinh đều tham gia trò chơi. Mỗi lượt
chơi, giáo viên đính ở bảng một phiếu các em nhận diện loại câu kể và ghi vào bảng



10

con loại câu kể: Ai làm gì?; Ai thế nào?; Ai là gì?; đúng với loại câu mà giáo viên
đưa ra. Học sinh nào ghi sai thì loại ra khỏi cuộc chơi. Ai ở lại cuối cùng thì người đó
thắng.
Ví dụ:
Giáo viên ghi các phiếu :
Phiếu 1: Đàn ngựa lao nhanh về phía trước .( Ai làm gì?)
Phiếu 2: Về đêm, cảnh vật thật im lìm .( Ai thế nào?)
Phiếu 3: Trẻ em là tương lai của đất nước .( Ai là gì?)....
7.Trò chơi “Du lịch trên bản đồ ”
* Mục tiêu : Giúp học sinh luyện tập viết đúng tên người, tên địa lí Việt Nam,
học sinh tái hiện kiến thức địa lí, viết đúng chính tả. Rèn tính nhanh nhẹn, chuẩn xác
* Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị 3 bảng nhóm có vẽ bản đồ câm, bút lông
* Thời gian : 4 phút
* Luật chơi – Cách chơi :Chia lớp thành 3 đội, mỗi đội gồm 6 em, giáo viên
yêu cầu học sinh lượt 1, hai em ghi lại tên các tỉnh, thành phố ở miền Bắc; lượt 2, hai
em ghi lại tên các tỉnh thành phố ở miền Trung; lượt 3, hai em ghi lại tên các tỉnh,
thành phố ở miền Nam.Kết thúc cuộc chơi đội nào tìm đúng và nhanh nhất thì đội đó
thắng.
Ví dụ:
Khi dạy xong bài : “ Luyện tập viết tên người tên địa lí Việt Nam”
Học sinh sẽ ghi được kết quả sau:
Lượt 1:Tên các tỉnh, thành phố ở miền Bắc:Hà Nội, Phú Thọ, Bắc Giang...
Lượt 2:Tên các tỉnh, thành phố ở miền Trung:Huế,Đà Nẵng,Quảng Nam...
Lượt 3:Tên các tỉnh, thành phố ở miền Nam:Bạc Liêu, Cần Thơ,Cà Mau...
8.Trò chơi “Tiếp sức”
* Mục tiêu : Giúp các em tìm từ cùng nghĩa với một từ cho sẵn. Giúp học sinh
mở rộng vốn từ, rèn tính nhanh nhẹn, chính xác.

* Chuẩn bị: Học sinh chuẩn bị phấn
* Thời gian : 3 phút
* Luật chơi – Cách chơi: Chơi theo đội, mỗi tổ học tập là một đội, tất cả các
em đều tham gia trò chơi.Giáo viên cho các em xếp thành các hàng dọc trước bảng
lớp đúng với cột được phân chia trên bảng. khi có lệnh của giáo viên, học sinh tiếp
sức nhau ghi các từ cùng nghĩa với từ cho sẵn. Sau thời gian 3 phút đội nào ghi được
nhiều từ và đúng thì đội đó thắng .
Ví dụ:
Khi dạy bài Mở rộng vốn từ: Ước mơ, giáo viên yêu cầu học sinh tiếp sức
nhau tìm từ cùng nghĩa với từ ước mơ. Kết quả học sinh tìm được sẽ là: ước mong,
ước muốn, ước vọng, mơ ước, mơ tưởng...
9. Trò chơi “Ô chữ”:


11

* Mục tiêu : Trò chơi giúp học sinh tìm và hiểu sâu về từ loại, hiểu nghĩa các
từ trong Tiếng Việt. Rèn cho học sinh tính nhanh nhẹn, chính xác.
* Chuẩn bị: Chuẩn bị 9 thăm cho 3 đội.
* Thời gian : 5 phút
* Luật chơi – Cách chơi: Chia lớp thành 3 đội. Giáo viên lần lượt cho đại diện
đội lên bốc thăm phiếu về thảo luận theo nhóm trong 20 giây rồi trình bày ô chữ. Kết
thúc trò chơi đội nào giải được nhiều ô chữ hơn thì đội đó thắng .
Ví dụ:
Khi dạy bài Mở rộng vốn từ: Nhân hậu – đoàn kết. Giáo viên chuẩn bị các
thăm:
Thăm 1: Đây là ô chữ gồm có 7 chữ cái có nghĩa là hiền hậu và dịu dàng ( hiền
dịu)
Thăm 2: Đây là ô chữ gồm có 6 chữ cái có nghĩa là hiền và giàu lòng thương
người ( hiền từ)

Thăm 3: Đây là ô chữ gồm có 8 chữ cái có nghĩa là hiền và tốt với mọi người
không làm hại ai ( hiền lành).
VI. NHẬN ĐỊNH CHUNG - KẾT QUẢ:
- Trên đây là một số trò chơi bổ ích mà tôi thường xuyên linh hoạt tổ chức cho
học sinh lớp4/2 chơi vào thời gian củng cố bài học hoặc ở các bài học ở phân môn
Luyện từ & Câu. Song cũng có thể vận dụng trò chơi này vào các bài học của các
môn học khác.
- Trò chơi học tập nhằm giúp học sinh nắm chắc kiến thức đã học, như giải
nghĩa từ, vận dụng từ ngữ vào việc nói, viết sát hợp hơn, vốn từ được mở rộng nhiều
hơn. Qua đó giáo viên còn rèn cho học sinh kĩ năng nói và viết trôi chảy, phong phú
hơn.
- Qua trò chơi, học sinh mới có thể thể hiện khả năng tư duy, sáng tạo của
mình. 100% học sinh phấn khởi, hào hứng trong khi chơi. Tiết học có tổ chức trò
chơi tốt thì đem lại hiệu quả cao, cuốn hút học sinh tham gia xây dựng bài và cảm
thấy nhẹ nhàng hơn, chất lượng hơn, tự nhiên hơn.
KẾT QUẢ:
Thống kê cuối kì I – năm học 2008-2009
TSHS

Các kĩ năng

Số
lượng

Tỉ lệ


12

*Chú ý lắng nghe

a. Không tập trung nghe phổ biến cách
thực hiện trò chơi.
b. Tập trung nghe phổ biến cách thực
hiện trò chơi không liên tục .
c. Tập trung nghe phổ biến cách thực
hiện trò chơi tương đối liên tục .
*Suy nghĩ
a. Không chịu suy nghĩ trò chơi
b. Suy nghĩ trò chơi không liên tục
c. Suy nghĩ trò chơi nông cạn
d. Suy nghĩ trò chơi tương đối tốt
*Trí nhớ
a. Khả năng nhớ trò chơi yếu
b. Khả năng nhớ trò chơi trung bình
c. Khả năng nhớ trò chơi khá
d. Khả năng nhớ trò chơi tốt

3

11,5%

3

11,5%

20

76,9%

1

2
3
20

3,8%
7,7%
11,5%
76,9%

2
1
5
18

7,7%
3,8%
19,2%
69,2%

Chất lượng học tập của học sinh cuối kì I phân môn Luyện Từ & Câu
TSHS
26

Xếp loại
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu

Số lượng

9
12
4
1

Tỉ lệ
34,6%
46,2%
15,4%
3,8%

So sánh đối chiếu kết quả đầu năm và cuối kì I, tôi thấy:
- Học sinh nghe phổ biến cách thực hiện trò chơi tương đối liên tục tăng 7 em
TL: 26,9%.
- Học sinh không tập trung nghe phổ biến cách thực hiện trò chơi giảm 5 em
TL: 19,2 %.
- Học sinh suy nghĩ trò chơi tương đối tốt tăng 7 em TL: 26,9 %.
- Học sinh không chịu suy nghĩ trò chơi giảm 2 em TL: 7,7 %.
- Học sinh có khả năng nhớ trò chơi tốt tăng 10 em TL: 38,5%.
- Học sinh có khả năng nhớ trò chơi yếu giảm 3 em TL: 11,5%.
Nhìn chung các em có nhiều tiến bộ rõ rệt về tất cả các kĩ năng nên chất lượng
của bộ môn cũng được năng cao rất nhiều:
- Học sinh đạt loại giỏi tăng 6 em TL: 23,1 %.
- Học sinh đạt loại yếu giảm 4 em TL: 15,4 %.
Qua thống kê trên tôi thấy tác dụng của trò chơi học tập là rất tốt, hiệu quả dạy
học cao. Tính linh hoạt trong học tập của học sinh chuyển biến rõ rệt . Việc dùng từ


13


của học sinh trong viết văn được hạn chế nhiều về sai nghĩa từ. Hầu hết học sinh say
mê học tập, ham tìm hiểu qua truyện, sách, báo thiếu niên…để tìm hiểu trò chơi. Đa
số phụ huynh phấn khởi tin tưởng vào việc làm của tôi hơn.Từ chỗ đầu năm thấy tình
trạng lớp tiếp thu chậm không có học sinh xuất sắc môn Luyện từ & Câu, qua học kì
các em đã vượt lên hẳn thể hiện rõ nhất qua bài làm của mình đồng thời cư xử trong
đời sống hằng ngày có văn hoá hơn, đó là niềm cổ vũ lớn cho phong trào học tập của
các em.
VII. KẾT LUẬN
Dạy học là một nghệ thuật, đòi hỏi người giáo viên phải linh hoạt, sáng tạo,
biết kết hợp sử dụng các phương pháp phù hợp với tình hình thực tế của lớp mình
giảng dạy, có những việc làm cụ thể, thiết thực trong công tác giảng dạy của giáo
viên và việc học của học sinh nhằm giúp học sinh phấn khởi, ham học, say mê với
công việc đồng thời nâng cao trình độ hiểu biết của các em về bộ môn Luyện từ &
Câu . Giúp các em có khả năng thể hiện tốt ngôn ngữ nói và viết của mình, đáp ứng
nhu cầu phát triển toàn diện hiện nay.
VIII. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
Qua quá trình tổ chức hoạt động dạy học phân môn Luyện từ & Câu tôi tự rút
ra kinh nghiệm sau:
1. Phải tổ chức hoạt động dạy học phân môn Luyện từ & Câu phù hợp với tâm
sinh lí lứa tuổi, xây dựng được sự tự tin, mạnh dạn, chủ động, sáng tạo của học sinh,
như thế kết quả học tập chắc chắn sẽ hài lòng
2. Trò chơi học tập là một hình thức trực quan sinh động. Học sinh vận dụng
được tất cả các giác quan với một tư thế thoải mái không áp đặt.
3. Là giáo viên phải biết chăm lo, trang bị cho học sinh của mình một lượng
kiến thức cần có của cấp học để các em có thể mạnh dạn tự tin hơn. Chất lượng học
tập của trò có đạt tốt hay không phần lớn ở cách tổ chức dạy học và tổ chức các hoạt
động trò chơi của thầy nhằm giúp cho học sinh hứng thú học tập, các em làm việc
liên tục nhưng không mệt mỏi, chán nản.
4. Trò chơi học tập ngoài việc củng cố kiến thức còn gây được nhiều tiếng
cười hồn nhiên, giòn giã. Những tiếng cười làm nở nang cơ thể. Sau 3 đến 5 phút

tham gia trò chơi da dẻ các em hồng hào, nét mặt rạng rỡ hơn và trò chơi đã gắn chặt
tình cảm thầy trò hơn.
Trên đây là những kinh nghiệm tôi đã cưu mang nhiều năm và đã thực hiện
trong năm 2007-2008 và năm học 2008-2009 với nhiều kết quả khả quan, đáng
mừng. Vì kinh nghiệm chưa nhiều nên trong khi trình bày chắc chắn không tránh
khỏi sai sót. Mong hội đồng khoa học và đồng nghiệp bổ sung cho ý tưởng này ngày
càng có tác dụng cao hơn và áp dụng trong phạm vi rộng hơn.
ĐỀ XUẤT


14

1.Đối với nhà trường :
- Trang bị thêm đồ dùng thiết bị dạy học
- Thường xuyên đặt báo Giáo Dục thời đại và tạp chí Thế giới trong ta để
giáo viên có tư liệu nghiên cứu học hỏi.
- Đối với cấp chuyên môn:
Thường xuyên mở chuyên đề, hội thảo bàn về việc đổi mới phương pháp dạy
học ở tất cả các môn trong đó có phân môn Luyện từ & Câu .
2. Đối với phụ huynh:
Cần quan tâm đến kết quả học tập của các em như mua sắm dụng cụ học tập,
chăm lo sức khoẻ cho con em.
Thường xuyên liên hệ với nhà trường và giáo viên chủ nhiệm để nắm bắt thông
tin về việc học ở trường của con em mình.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
T
T
1
2
3

4

5
6
7

Tên tác giả

Tên tài liệu tham khảo

Nguyễn văn Du

Tài liệu BDTX chu kì
1996-2000, chu kì 20032007
Bộ Giáo Dục
Sách Tiếng Việt lơp4
Tập 1&2
Tạp chí Giáo dục tiểu
học
Thứ trưởng Đặng Mục tiêu giáo dục và
Quỳnh Mai
đào tạo con người Việt
Nam phát triển toàn
diện.
Hà Nhật Thăng
Một số trò chơi
Vụ Giáo Dục tiểu Hoạt động và trò chơi
học
Bộ Giáo Dục và Đổi mới phương pháp
Đào Tạo.

dạy học ở tiểu học

Nhà xuất
bản
Hà Nội

Năm xuất
bản
1992

Giáo Dục

2006

Giáo Dục

2007

Giáo Dục
Giáo Dục

2001
2006

Giáo Dục

2006

MỤC LỤC
TT

1
2

Đề mục
Lời nói đầu……………………………………………...
I. Đặt vấn đề.....................................................................

Trang
1
2


15

3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

II. Cơ sở lý luận...............................................................
III. Cơ sở thực tiễn...........................................................
IV. Nội dung nghiên cứu và tổ chức thực hiện................
V. Một số trò chơi............................................................
VI. Nhận định chung - Kết quả........................................

VII.Kết luận......................................................................
VIII. Bài học kinh nghiệm................................................
Đề xuất.............................................................................
Tài liệu tham khảo............................................................
Mục lục.............................................................................

2,3
3,4,5,6
6,7
7,8,9,10,11
11,12
13
13,14
14
15
16


BM01b-CĐCN

16

UBND HUYỆN CẨM MY
TRƯỜNG TH SÔNG NHẠN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Sông Nhạn, ngày

tháng 11 năm 2016


PHIẾU ĐÁNH GIÁ, CHẤM ĐIỂM, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN
Năm học : 2016 - 2017
Phiếu đánh giá của giám khảo thứ nhất
Tên sáng kiến :
Họ và tên tác giả: Đinh Quốc Nguyễn

Chức vụ : Giáo viên

Đơn vị: Trường Tiểu học Sông Nhạn - huyện Cẩm Mỹ - tỉnh Đồng Nai
Họ và tên giám khảo 1: ............................................................ Chức vụ: ........................................
Đơn vị: ..............................................................................................................................................
Số điện thoại của giám khảo: ............................................................................................................
* Nhận xét, đánh giá, cho điểm và xếp loại sáng kiến:
1. Tính mới
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Điểm: …………./6,0.
2. Hiệu quả
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Điểm: …………./8,0.
3. Khả năng áp dụng
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Điểm: …………./6,0.
Nhận xét khác (nếu có): ......................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................

Tổng số điểm: ....................../20. Xếp loại: ........................................................................
Phiếu này được giám khảo 1 của đơn vị đánh giá, chấm điểm, xếp loại theo quy định của Sở Giáo dục và Đào
tạo; ghi đầy đủ, rõ ràng các thông tin, có ký tên xác nhận của giám khảo 1 và đóng kèm vào mỗi cuốn sáng kiến liền
trước Phiếu đánh giá, chấm điểm, xếp loại sáng kiến của giám khảo 2.

GIÁM KHẢO 1
(Ký tên, ghi rõ họ và tên)


17

BM01b-CĐCN
UBND HUYỆN CẨM MY
TRƯỜNG TH SÔNG NHẠN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Sông Nhạn, ngày

tháng 11 năm 2016

PHIẾU ĐÁNH GIÁ, CHẤM ĐIỂM, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN
Năm học: 2016 - 2017
Phiếu đánh giá của giám khảo thứ hai
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến :
Họ và tên tác giả: Đinh Quốc Nguyễn

Chức vụ : Giáo viên


Đơn vị: Trường Tiểu học Sông Nhạn - huyện Cẩm Mỹ - tỉnh Đồng Nai
Họ và tên giám khảo 2: ............................................................ Chức vụ: ........................................
Đơn vị: ..............................................................................................................................................
Số điện thoại của giám khảo: ............................................................................................................
* Nhận xét, đánh giá, cho điểm và xếp loại sáng kiến:
1. Tính mới
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Điểm: …………./6,0.
2. Hiệu quả
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Điểm: …………./8,0.
3. Khả năng áp dụng
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Điểm: …………./6,0.
Nhận xét khác (nếu có): ......................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Tổng số điểm: ....................../20. Xếp loại: ........................................................................
Phiếu này được giám khảo 2 của đơn vị đánh giá, chấm điểm, xếp loại theo quy định của Sở Giáo dục và Đào tạo; ghi
đầy đủ, rõ ràng các thông tin, có ký tên xác nhận của giám khảo 2 và đóng kèm vào mỗi cuốn sáng kiến liền trước Phiếu nhận xét,
đánh giá sáng kiến của đơn vị.

GIÁM KHẢO 2
(Ký tên, ghi rõ họ và tên)


18


BM01b-CĐCN
UBND HUYỆN CẨM MY
TRƯỜNG TH SÔNG NHẠN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Sông Nhạn, ngày

tháng 11 năm 2016

PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN
Năm học : 2016 - 2017
Tên sáng kiến
Họ và tên tác giả: Đinh Quốc Nguyễn

Chức vụ : Giáo viên

Đơn vị: Trường Tiểu học Sông Nhạn - huyện Cẩm Mỹ - tỉnh Đồng Nai
Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác)
- Quản lý giáo dục

- Phương pháp dạy học bộ môn: ............................... 
- Phương pháp giáo dục

- Lĩnh vực khác: ........................................................ 
Sáng kiến đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị 
Trong ngành 
1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 4 ô dưới đây)
- Chỉ lập lại, sao chép từ các giải pháp, đề xuất đã có


- Chỉ thay thế một phần giải pháp, đề xuất đã có với mức độ trung bình hoặc lần đầu áp dụng giải pháp ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật mới đã có tại đơn vị và đã khắc phục được hạn chế trong thực tế của đơn vị

- Chỉ thay thế một phần giải pháp, đề xuất đã có với mức độ khá 
- Chỉ thay thế một phần giải pháp, đề xuất đã có với mức độ tốt hoặc giải pháp, đề xuất thay thế hoàn
toàn mới so với giải pháp, đề xuất đã có

2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 5 ô dưới đây)
- Không có minh chứng thực tế hoặc minh chứng thực tế chưa đủ độ tin cậy, độ giá trị

- Có minh chứng thực tế đủ độ tin cậy, độ giá trị để thấy sáng kiến có thay thế một phần giải pháp, đề
xuất đã có hoặc lần đầu áp dụng giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới tại đơn vị

- Có minh chứng thực tế đủ độ tin cậy, độ giá trị để thấy được hiệu quả giải pháp, đề xuất của tác giả thay thế
hoàn toàn mới giải pháp, đề xuất đã có được triển khai thực hiện tại đơn vị

- Có minh chứng thực tế đủ độ tin cậy, độ giá trị để thấy được sáng kiến đã thay thế một phần giải pháp,
đề xuất đã có trong toàn ngành; được Phòng GD&ĐT hoặc Sở GD&ĐT triển khai thực hiện

- Có minh chứng thực tế đủ độ tin cậy, độ giá trị để thấy được sáng kiến đã thay thế hoàn toàn mới giải pháp, đề
xuất đã có trong toàn ngành; được Phòng GD&ĐT hoặc Sở GD&ĐT triển khai thực hiện

3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 4 ô mỗi dòng dưới đây)
- Sáng kiến không có khả năng áp dụng

- Sáng kiến chỉ có khả năng áp dụng riêng cho Tổ/Khối/Phòng/Ban của đơn vị

- Sáng kiến chỉ có khả năng áp dụng riêng cho đơn vị


- Sáng kiến có khả năng áp dụng cho toàn ngành hoặc sáng kiến có khả năng áp dụng tốt cho cơ sở giáo
dục chuyên biệt 
Xếp loại chung:
Xuất sắc 
Khá 
Đạt 
Không xếp loại 
Cá nhân viết sáng kiến cam kết và chịu trách nhiệm không sao chép tài liệu của người khác hoặc sao
chép lại nội dung sáng kiến cũ của mình đã được đánh giá công nhận.
Lãnh đạo Tổ/Phòng/Ban và Thủ trưởng đơn vị xác nhận sáng kiến này đã được tác giả tổ chức thực hiện,
được Hội đồng thẩm định sáng kiến hoặc Ban Tổ chức Hội thi giáo viên giỏi của đơn vị xem xét, đánh giá,
cho điểm, xếp loại theo quy định.
Phiếu này được đánh dấu X đầy đủ các ô tương ứng, có ký tên xác nhận của tác giả và người có thẩm
quyền, đóng dấu của đơn vị và đóng kèm vào cuối mỗi cuốn sáng kiến.
NGƯỜI THỰC HIỆN SÁNG KIẾN
XÁC NHẬN CỦA TỔ
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
(Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu)


19

Đinh Quốc Nguyễn



×