Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

giao an tich hop lien mon moi truong cac nhan to sinh thai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 4 trang )

PHIẾU MÔ TẢ HỒ SƠ DẠY HỌC DỰ THI CỦA GIÁO VIÊN
1. Tên hồ sơ giảng dạy:
BÀI DẠY TÍCH HỢP LIÊN MÔN SINH HỌC 9
Tiết 43 Bài 41 : MÔI TRƯỜNG VÀ CÁC NHÂN TỐ SINH THÁI
2. Mục tiêu dạy học:
a. Về kiến thức:
* Sau khi học xong chủ đề này học sinh phải:
- Hiểu được khái niệm chung về môi trường sống và các loại môi trường sống của
sinh vật.
- Phân biệt được các nhân tố sinh thái vô sinh và nhân tố sinh thái hữu sinh.
* Thông qua chủ đề các em: Liên môn các môn học khác sử dụng trong tiết học
VD: Hoá học, Giáo dục công dân, Địa lí, Lịch sử…..
- Ô nhiễm môi trường và các nguyên nhân gây ô nhiễm. (Kiến thức bài 54 Sinh
học 9: Ô nhiễm môi trường
- Tại sao khi trồng nhiều cây xanh lại hạn chế ô nhiễm môi trường. (Kiến thức bài
52 Hóa học 9: Tinh bột và xenlulozơ
- Thấy được hậu quả của ô nhiễm môi trường do tác nhân vật lí và hóa học gây ra
dẫn đến hiện tượng đột biến và một số bệnh, tật di truyền ở người nói riêng và sinh
vật nói chung. (Kiến thức bài 21, 22, 23 và 29 Sinh học 9 đó là: Đột biến gen; Đột
biến cấu trúc; Đột biến số lượng NST; Bệnh và tật di truyền ở người). Từ đó nêu
được vai trò của đột biến đối với sinh vật.
- Giải thích được tại sao cần phải bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên
(Kiến thức bài 14 trong GDCD 7 là Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên
và bài 38 Bảo vệ tài nguyên sinh vật Việt Nam Địa Lí 8).
- Giải thích được vì sao có sự thay đổi của thời tiết, khí hậu, và nhiệt độ không
khí. ( Kiến thức bài 18 trong Địa lí 6 là Thời tiết, khí hậu và nhiệt độ không khí).
- Con người tác động đến môi trường qua những thời kì nào. (Kiến thức bài 8, 9
trong Lịch Sử 6 là Thời Nguyên thủy và bài 53 Sinh học 9 Tác động của con
người tới môi trường).
- Giải thích được hiện tượng ngày và đêm dài ngắn khác nhau trên trái đất:
“Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng


Ngày tháng mười chưa cười đã tối ”.
(Kiến thức bài 9 trong Địa Lí 6 là Hiện tượng ngày, đêm dài ngắn theo mùa).
* Hiểu được hiệu quả của việc phát triển môi trường bền vững, qua đó nâng cao ý
thức bảo vệ môi trường, từ đó có ý thức bảo vệ môi trường sống của chính mỗi
chúng ta.
b. Về kỹ năng:
- Kỹ năng thu thập thông tin SGK, phân tích, tổng hợp, lý luận.
- Kĩ năng ra quyết định khi vận dụng kiến thức vào thực tế
- Kỹ năng lắng nghe, hoạt động nhóm.
- Rèn kĩ năng vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề về môi
trường.
- Kĩ năng liên kết các kiến thức giữa các phân môn…
c. Thái độ:
1


- Giáo dục học sinh bảo vệ môi trường. Yêu quê hương đất nước và trân trọng quá
khứ. Có ý thức bảo vệ thiên nhiên.
- Yêu thích môn Sinh học cũng như các môn khoa học khác như: Hoá học, Địa lí,
Giáo dục công dân, lịch sử…
III. Đối tượng dạy học của dự án:
Học sinh lớp 9A THCS TT Vị Xuyên - Vị Xuyên – Hà Giang.
- Tổng số học sinh: 28 em
4. Ý nghĩa của dự án:
- Giúp học sinh tiết kiệm được thời gian học tập mà vẫn mang lại hiệu quả nhận
thức cao, đặc biệt tránh được những biểu hiện cô lập, tách rời từng kiến thức. Vì
dạy học theo quan điểm tích hợp là một xu hướng tất yếu của dạy học hiện đại.
- Trong dạy học tích hợp là kết hợp các nội dung từ các môn học, lĩnh vực khác
nhau, lồng ghép các nội dung cần thiết vào nội dung vốn có của môn học.
- Tích hợp trong giảng dạy sẽ giúp học sinh học tập thông minh và vận dụng sáng

tạo kiến thức kĩ năng và phương pháp của khối lượng tri thức toàn diện.
* Cũng trong bài học đó tiết dạy hướng học sinh vận dụng kiến thức của môn
Hóa học, Giáo dục công dân, Địa lí, Lịch sử.. đã được học để hoàn thiện yêu cầu
cần đạt một cách dễ dàng. Thực tế thông qua thực hiện tiết dạy tôi thấy bài soạn
theo hướng tích hợp đã giúp giáo viên tiếp cận tốt với chương trình sách giáo
khoa. Bài dạy linh hoạt, học sinh học được nhiều, chủ động tìm tòi và chiếm lĩnh
kiến thức cũng như vận dụng vào thực tế tốt hơn.
5. Thiết bị dạy học, học liệu:
*. Đối với giáo viên :
Bảng phụ. Bút dạ, bút chỉ.
Thiết kế bài giảng trình chiếu Projector.
Sách giáo khoa và giáo viên: Sinh 9, Địa 6 và 8, Sử 6 và Giáo dục công dân 7, 8
* Phòng bộ môn có máy tính, máy trình chiếu Projector.
*. Đối với học sinh :
- Chuẩn bị bút dạ.
- Tìm hiểu thông tin về môi trường và các nhân tố sinh thái trong các môn học:
Sinh 9, Địa lí 8 và 6, Giáo dục công dân 8 và 7, Lịch sử 6.
- Bộ sưu tập tranh ảnh về sự hoạt động của con người gây ô nhiễm môi trường.
6. Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học.
- Ổn dịnh tổ chức:
- Kiểm tra bài cũ: Chỉ kiểm chuẩn bị bài của học sinh.
- Vào bài:
Như các em đã biết giữa sinh vật và môi trường có mối quan hệ khăng khít
với nhau và các sinh vật luôn luôn tác động lẫn nhau và tác động qua lại với các
nhân tố vô sinh của môi trường. Tạo thành một hệ thống hoàn chỉnh và tương đối
ổn định. Để hiểu rõ mối quan hệ này từ đó giúp con người đề ra các biện pháp bảo
vệ môi trường hữu hiệu và phát triển bền vững thì cô mời các em đi nghiên cứu:
Dạy học tích hợp các môn: Sinh học, Địa Lí, Giáo dục công dân, Lịch Sử, Hóa học
và Ứng dụng CNTT. Thông qua chủ đề: “Môi Trường và các nhân tố sinh thái”
- Bài mới: GV: Trình bày các bước dạy học trên giáo án Projector.

7. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập:
2


* Cách thức kiểm tra: Sau khi học xong chuyên đề GV yêu cầu các em hãy xậy
dựng lại kiến thức trọng tâm của chuyên đề vào tờ giấy A4 dưới dạng sơ đồ tư
duy.
* Tiêu chí đánh giá kết quả học tập của các em là:
- Các em chọn đúng cụm từ “Môi trường và các nhân tố sinh thái” làm trung tâm
của bản đồ tư duy.
- Các em vẽ được 2 nhánh cấp 1 là: Môi trường và các nhân tố sinh thái.
- Từ nhánh cấp 1 là môi trường vẽ tiếp ít nhất 4 nhánh cấp 2 là: Khái niệm môi
trường, Các loại môi trường, Ô nhiễm môi trường là gì?, Nguyên nhân gây ô
nhiễm và vai trò của môi trường đối với sinh vật, tương tự với nhánh cấp 3, 4…
- Từ nhánh cấp 1 là Các nhân tố sinh thái vẽ tiếp 2 nhánh cấp 2 là: Khái niệm
nhân tố sinh thái và các nhóm nhân tố sinh thái, tương tự với nhánh cấp 3, 4…
* Từ đó đánh giá việc tiếp thu bài của các em:
- Các em xây dựng đến nhánh thứ 3 đạt: 80% Tốt.
- Còn lại các mới xây dựng đến nhánh thứ 2 đạt: 20% Khá.
8 . Các sản phẩm của học sinh:
- Bản đồ tư duy:

3


KẾT LUẬN
Như vậy việc áp dụng kiến thức liên môn là một nội dung phong phú, để sử
dụng được hình thức giảng dạy này có hiệu quả đòi hỏi người giáo viên cần nắm
vững cấu trúc chương trình và mội dung cơ bản không chỉ một bộ môn mình dạy
mà là tất cả các bộ môn có liên quan đồng thời biết vận dụng một cách linh hoạt

vào mỗi đơn vị kiến thức cụ thể.
Với học sinh, các kiến thức liên môn áp dụng trong bài học sẽ tạo thêm
húng thú cho các em để các em vừa hiểu được nội dung bài học lại vừa được trao
dồi thêm kiến thức của môn học khác từ đó có thể vận dụng kiến thức đó để giải
quyết các vấn đề trong thưc tiễn như vậy các em sẽ nắm được kiến thức đa chiều
hơn và chắc chắn hơn.
Với những ưu điểm trên việc áp dụng kiến thức liên môn nên được áp dụng
phổ biến thường xuyên để phát huy những ưu điểm mà phương pháp này vốn có./.

4



×