SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I/THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: Phạm Thị Hoàng Mai
2. Ngày tháng năm sinh: 30/7/1974
3. Nam, nữ: Nữ
4. Địa chỉ: Tổ 7 khu 12 thị trấn Tân Phú – Tân Phú - Đồng Nai
5. Điện thoại (CQ) 0613.856.483
ĐTNR 0613.856.316
6. Fax: 0613.856.483
7. Chức vụ: Tổ trưởng Tổ cấp dưỡng
8. Đơn vị công tác: Trường phổ thông DTNT liên huyện Tân Phú – Định
Quán
II/TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Sơ cấp nấu ăn
- Năm nhận bằng (chứng nhận): 2006
- Chuyên ngành đào tạo: Chế biến thực phẩm
III/KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: phục vụ nấu ăn cho học sinh nội trú
- Số năm có kinh nghiệm: 16 năm
- Các kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
1
Tên sáng kiến kinh nghiệm: MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO VỆ SINH AN
TOÀN THỰC PHẨM Ở BẾP ĂN TẬP THỂ TRONG TRƯỜNG HỌC
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Bếp ăn tập thể (BĂTT) là cơ sở chế biến, nấu nướng phục vụ cho một tập thể
nhiều người cùng ăn tại chỗ. Hiện nay nhu cầu sử dụng thực phẩm được chế biến tại
BĂTT rất lớn bởi tính tiện ích của nó đối với người tiêu dùng, với nhà quản lý và phù
hợp với nhu cầu của cộng đồng.
Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) đã trở thành mối quan tâm hàng đầu
của các ngành, các cấp và của toàn xã hội, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm vì mục
tiêu nâng cao chất lượng cuộc sống con người, ổn định phát triển sản xuất kinh doanh
có ý nghĩa hết sức quan trọng trong đời sống xã hội.
Ngộ độc thực phẩm tại BĂTT thường diễn ra đột ngột, với số lượng mắc lớn do
số lượng người cùng ăn đông, ít gây tử vong nhưng ảnh hưởng đến sức khoẻ, dư luận
xã hội. Thực phẩm sử dụng tại BĂTT thường là thực phẩm hỗn hợp, do vậy việc xác
định nguyên nhân gặp nhiều khó khăn. Nguyên nhân NĐTP tại BĂTT thường được
chẩn đoán bằng lâm sàng và dịch tễ học.
Ăn uống là một nhu cầu tất yếu và quan trọng nhất của con người. Ngày nay,
kinh tế phát triển, đời sống nâng lên thì nhu cầu ăn uống của con người đòi hỏi ngày
càng cao, đặc biệt về chất lượng và việc đảm bảo vệ sinh an toàn.
Ăn uống đảm bảo vệ sinh và an toàn là thể hiện nét văn minh của con người
đồng thời đem đến cho con người sức khỏe tốt. Bởi vì sức khỏe của mỗi người, sức
khỏe của cộng đồng phụ thuộc rất nhiều vào việc ăn uống, ăn uống hàng ngày không
những duy trì sự sống mà nó còn thể hiện chất lượng cuộc sống, ảnh hưởng đến sức
khỏe trước mắt, lâu dài và giống nòi sau này. Ông bà ta hay nhắc câu: "Họa do khẩu
xuất, bệnh tòng khẩu nhập" (Tai họa do mồm ra, bệnh theo đường miệng vào). Vì thế
việc đảm bảo ăn uống sao cho có chất lượng, vệ sinh an toàn là một vấn đề luôn luôn
làm các nhà quản lý phải đau đầu khi đối mặt với thực tế xã hội hiện nay.
Trường phổ thông Dân tộc nội trú là loại hình trường chuyên biệt, thực hiện cả
việc nuôi dưỡng và dạy học con em đồng bào các dân tộc thiểu số trên địa bàn hai
huyện Tân Phú – Định Quán. Để tổ chức nuôi dưỡng học sinh, nhà trường có một bếp
ăn tập thể để phục vụ học sinh hàng ngày. Trước tình hình bức xúc về nguy cơ nhiễm
độc thực phẩm, và mất vệ sinh an toàn ở các bếp ăn tập thể, thức ăn nhanh, thức ăn hè
phố…thì đây là một thách thức lớn của nhà trường.
Hiện nay vấn đề vệ sinh an tòan thực phẩm đang là mối quan tâm lớn nhất của
toàn xã hội, chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm liên quan đến cả quá trình từ khâu
sản xuất đến khâu tiêu dùng, công tác này đòi hỏi có tính liên ngành cao và là công
việc của toàn dân.. Vì vậy, vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm giữ vị trí quan trọng đối
với sức khoẻ con người, nó góp phần nâng cao sức học tập, lao động của học sinh nói
chung và việc chú ý nâng cao chất lượng dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm
2
trong bữa ăn cho học sinh nội trú nói riêng là hết sức cần thiết. Chính vì vậy nên tôi
chọn đề tài “Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm ở bếp ăn tập thể
trong trường học”.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lí luận:
Vệ sinh an toàn thực phẩm rất quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ
bao gồm cả thể chất và trí tuệ, ảnh hưởng đến giống nòi người Việt Nam; ảnh hưởng
tới sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, đặc biệt vơi lứa tuổi học sinh nó ảnh
hưởng trực tiếp tới sự phát triển cả về thể chất và tinh thần như:
* Về mặt thể chất, đây là giai đoạn mà bộ não đã hoàn thiện, có thể học hỏi
được rất nhiều nên nhu cầu về năng lượng cung cấp cho việc học tập tăng lên. Cơ thể
tuy phát triển chậm lại về mặt cân nặng và chiều cao, không còn phát triển một cách
vượt bậc như trong những năm đầu đời, nhưng đây lại là giai đoạn mà cơ thể các em
tích lũy những chất dinh dưỡng cần thiết cho giai đoạn phát triển thứ hai trong cuộc
đời là lứa tuổi dậy thì, nên việc cung cấp chất dinh dưỡng cho học sinh cần được lưu ý
cẩn thận.
* Về mặt tâm lý, giai đoạn này các em bắt đầu xâm nhập vào cuộc sống xã hội
dưới nhiều hình thức khác nhau cũng như thường được gia đình và xã hội nhìn dưới
một con mắt khác - xem như các em đã trưởng thành hơn, đòi hỏi các em tự lập hơn,
đồng thời tâm lý các em có những chuyển biến quan trọng, phát sinh những nhận
thức và hành động có thể ảnh hưởng đến hành vi dinh dưỡng.
Căn cứ quyết định số 41/2005/QĐ-BYT ngày 08/12/2005 của Bộ y tế về việc ban
hành “Quy định điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh, dịch
vụ, phục vụ ăn uống”;
Căn cứ thông tư liên tịch số 08/2008/TTLT/BYT-BGDĐT về hướng dẫn công
tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong các cơ sở giáo dục.`
Tình hình ngộ độc thực phẩm BĂTT và nguy cơ ô nhiễm thực phẩm đang là một
trong những thách thức trong công tác bảo đảm VSATTP hiện nay, đã và đang đe doạ
trực tiếp đến sức khoẻ, tính mạng người tiêu dùng từng ngày, từng giờ và ảnh hưởng
đến mọi hoạt động kinh tế, an sinh xã hội trong nước nhất là trong điều kiện hội nhập
quốc tế. Phòng chống ngộ độc thực phẩm hiệu quả, bền vững đang đòi hỏi sự nỗ lực,
hợp tác chặt chẽ, thường xuyên của các cấp, các ngành, các địa phương và của cả
cộng đồng.
2/ Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài
2.1. Đảm bảo an toàn thực phẩm
Để làm tốt công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm ở bếp ăn tập thể trong
trường học có rất nhiều nội dung cần được quan tâm chỉ đạo thực hiện:
3
- Vệ sinh an toàn thực phẩm và những điều kiện có liên quan.
- Các biện pháp vệ sinh phòng nhiễm bẩn thực phẩm:
+ Vệ sinh cá nhân
+ Vệ sinh môi trường
+ Vệ sinh dụng cụ chế biến (Dao, thớt, đũa, thìa, tiếp xúc với thực phẩm sống và
chín)
+ Vệ sinh dụng cụ ăn uống ( Bát, thìa, cốc) được rửa sạch.
- Kiểm soát quá trình chế biến.
- Khám sức khoẻ định kỳ cho nhân viên cấp dưỡng,
- Cung cấp kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm cho cấp dưỡng, giáo viên và
các em học sinh trong nhà trường…
2.2 Các biện pháp đảm bảo nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm
- Các biện pháp cơ bản:
+ Thực hiện nghiêm túc các văn bản, pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm.
+ Tham mưu lãnh đạo nhà trường chỉ đạo chặt chẽ và phối hợp có hiệu quả với
các đoàn thể trong và ngoài nhà trường về kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm, đặc
biệt là đội ngũ nhân viên nấu ăn, tăng cường tuyên truyền vệ sinh an toàn thực phẩm
đến các bậc cha mẹ học sinh và nhân dân.
+ Đưa nội dung vệ sinh an toàn thực phẩm vào chương trình chăm sóc giáo dục
học sinh phù hợp theo từng độ tuổi để giám sát công tác vệ sinh nói chung, vệ sinh an
toàn thực phẩm nói riêng thường xuyên theo từng chủ đề cụ thể.
+ Thực hiện tốt biện pháp phòng tránh ngộ độc
+ Xây dựng khẩu phần ăn hợp lý cho từng bữa ăn phù hợp chế độ quy định.
+ Tăng cường mua sắm trang thiết bị đồ dùng phục vụ cho học sinh đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường
2.3 Các biện pháp cụ thể
* Xây dựng kế hoạch
Ngay từ đầu năm học theo sự chỉ đạo của các cấp tôi đã xây dựng kế hoạch chăm
sóc nuôi dưỡng và nội dung vệ sinh an toàn thực phẩm phù hợp với đặc điểm thực tế.
Lên thực đơn ăn uống theo khẩu phần, hàng ngày, hàng tuần, theo mùa, hợp lý, cân
đối dinh dưỡng và triển khai tới các bộ phận đoàn thể của nhà trường và triển khai sâu
rộng trong toàn thể cha mẹ học sinh như: thông qua cuộc họp cha mẹ học sinh, tranh
ảnh, thông qua Hội thi, động viên phụ huynh cùng tham gia.
4
* Công tác phối hợp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Vào đầu tháng 9 hàng năm nhà trường tổ chức họp Ban lãnh đạo nhà trường và
các đoàn thể thống nhất chế độ ăn uống, thực đơn ăn uống và mời các khách hàng về
ký hợp đồng thực phẩm như: Thịt, rau, sữa, gạo… Nguồn cung cấp thực phẩm phải có
đủ điều kiện cung cấp thường xuyên và có trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng
và vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo giá cả hợp lý, ổn định. Thực phẩm hợp đồng
với nhà trường phải tươi sống như: Rau, thịt được nhận vào mỗi buổi sáng và được
nhân viên trực bếp, nhân viên y tế, bảo vệ và đại diện 1 học sinh nhà trường kiểm tra
đảm bảo về chất lượng, đủ về số lượng hàng ngày thì nhân viên mới ký nhận và chế
biến. Nếu thực phẩm không đảm bảo chất lượng như ẩm mốc, hôi thiu, kém chất
lượng… sẽ cắt hợp đồng. Đối với thực phẩm nấu chín thường xuyên lưu mẫu thức ăn
trong tủ lạnh 24 tiếng đồng hồ, trong quá trình sử dụng thực phẩm nếu chất lượng
thực phẩm không đảm bảo thì có biện pháp xử lý kịp thời không để tình trạng dùng
thực phẩm kém chất lượng trước khi chế biến.
Hằng năm nhà trường đều tổ chức các Hội thi như: Môi trường và vệ sinh cá
nhân, gia đình và dinh dưỡng, nhằm tuyên truyền kiến thức cho toàn thể cán bộ viên
chức và học sinh thấy được tầm quan trọng của công tác vệ sinh an toàn thực phẩm
đối với đời sống con người.
* Các biện pháp phòng nhiễm bẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh nơi
chế biến.
Nơi chế biến thực phẩm luôn thường xuyên giữ vệ sinh sạch sẽ có dụng cụ riêng
cho thực phẩm sống và chín.
Bếp nấu ăn đảm bảo đủ ánh sáng và không khí.
Bếp thực hiện quy trình một chiều để đảm bảo vệ sinh.
Tổ chức bồi dưỡng kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm cho toàn thể cán bộ viên
chức và học sinh trong nhà trường tham gia ngay vào đầu năm học.
Nhà bếp luôn luôn hợp vệ sinh, đảm bảo bếp không bị bụi, có đủ dụng cụ cho
nhà bếp và đồ dùng ăn uống cho học sinh, có đủ nguồn nước sạch cho học sinh, phục
vụ ăn uống. Ngoài ra trong nhà bếp có bảng tuyên truyền 10 nguyên tắc vàng về vệ
sinh an toàn thực phẩm cho mọi người cùng đọc và thực hiện. Phân công cụ thể ở các
khâu: chế biến theo thực đơn, theo số lượng đã quy định của nhà trường, đảm bảo nhu
cầu dinh dưỡng và hợp vệ sinh.
Đối với nhân viên nấu ăn phải thường xuyên kiểm tra sức khoẻ trước khi làm
việc vào đầu năm học mới, và sau sáu tháng làm việc tiếp theo. Trong quá trình chế
biến thức ăn đầu tóc gọn gàng, móng tay luôn cắt ngắn và sạch sẽ, đồng phục đúng
quy định, tuyệt đối không được bốc thức ăn khi chia.
Bếp được trang bị sử dụng bếp ga không gây độc hại cho nhân viên và khói bụi.
Cọ rửa vệ sinh các dụng cụ chế biến thực phẩm hàng ngày sau khi sử dụng.
5
Thùng rác thải, nước gạo… luôn được thoát và để đúng nơi quy định, các loại rác
thải được chuyển ra ngoài hàng ngày kịp thời.
Nhân viên phải mặc trang phục trong khi nấu ăn: đeo tạp dề, đội mũ khi chế biến,
đeo khẩu trang trước khi chia thức ăn và rửa tay bằng xà phòng tiệt trùng.
Hàng ngày trước khi bếp hoạt động, nhà trường đã có kế hoạch phân công cụ thể
các nhân viên cấp dưỡng thay phiên nhau đến sớm làm công tác thông thoáng phòng
cho không khí lưu thông và lau dọn sàn nhà, kệ bếp, kiểm tra hệ thống điện, ga trước
khi hoạt động. Nếu có điều gì biểu hiện không an toàn thì nhân viên cấp dưỡng báo
ngay với lãnh đạo nhà trường để biết và kịp thời xử lý.
Ngoài công tác vệ sinh hàng ngày, định kỳ, hàng tháng phải tổng vệ sinh xung
quanh nhà bếp, vệ sinh nhà bếp - dụng cụ nhà bếp - dụng cụ ăn uống nơi sơ chế thực
phẩm sống-khu chế biến thực phẩm-chia cơm-nơi để thức ăn chín…
Khu nhà bếp chế biến thực phẩm được đảm bảo vệ sinh và tránh xa nhà vệ sinh,
bãi rác, khu chăn nuôi…không có mùi hôi thối xảy ra khi chế biến thức ăn.
Dao thớt sau khi chế biến luôn được rửa sạch để ráo hàng ngày và được sử dụng
đúng giữa thực phẩm sống và chín.
* Vệ sinh môi trường
- Nguồn nước:
Nước là một loại nguyên liệu không thể thiếu được và nó được sử dụng nhiều
công đoạn chế biến thực phẩm và vệ sinh trong sinh hoạt hàng ngày.
Nước nhiễm bẩn sẽ taọ nguy cơ không tốt đến sức khoẻ của con người. Nếu dùng
nước an toàn trong chế biến thực phẩm phải là nước sạch lấy từ giếng khoan, nước
máy, nước giếng… và nước cũng phải được kiểm định về vệ sinh thường xuyên. Nhà
trường đã sử dụng nguồn nước sạch và luôn được sát trùng, nếu có biểu hiện khác
thường thì nhân viên nhà bếp báo ngay cho nhà trường và nhà trường báo ngay với cơ
quan y tế để điều tra và xử lý kịp thời nếu nước nhiễm bẩn sẽ gây ra ngộ độc thức ăn
trong ăn uống.
VD: * Vào đầu năm học đã tham mưu lãnh đạo nhà trường cho xét nghiệm nguồn
nước sinh hoạt để bảo đảm an toàn trong quá trình sử dụng.
* Nước uống cho học sinh luôn được nhà bếp đun sôi để nguội được đựng vào
bình bằng Inoox có nắp đậy và được cọ rửa hàng ngày.
- Xử lý chất thải
Đối với trường nội trú có rất nhiều loại chất thải khác nhau như: Nước thải, khí
thải, rác thải… Nước thải từ nhà bếp, khu vệ sinh tự hoại, rác thải từ rau củ, rác từ
thiên nhiên lá cây, các loại nilông, giấy lộn, đồ sinh hoạt thừa…Nếu không có biện
pháp xử lý tốt sẽ làm ô nhiễm môi trường. Các loại rác thải là nơi tập trung và phát
triển của các loại côn trùng và chúng bay đến đậu nơi thức ăn cũng sẽ gây nên các
mầm bệnh, ngộ độc thức ăn ở trường. Các chất thải ra phải cho vào thùng rác và có
6
nắp đậy. Rác thải đã được nhà trường ký kết hợp đồng với HTX vệ sinh môi trường
thu gom và xử lý hàng ngày, vì vậy khuôn viên trường lớp không có rác thải tồn đọng
và mùi hôi thối.
Trường có cống thoát nước ngầm để không có mùi hôi. Khu vệ sinh đại tiểu tiện
luôn được nhân viên vệ sinh thường xuyên cọ rửa sạch sẽ.
VD: Hàng ngày để xử lí tốt các chất thải, nhân viên nhà bếp đã phân theo từng
loại rác như: rác thải có thể tái chế, rác thải rắn, rác thải sinh hoạt…. Từ đó góp phần
quan trọng trong việc xây dựng môi trường Xanh - Sạch - Đẹp.
* Tuyên truyền giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm trong cán bộ giáo viên
và học sinh
* Đối với đội ngũ CB, GV, NV
Tham mưu cho nhà trường thành lập ban chỉ đạo y tế học đường gồm:
1 đ/c Ban giám hiệu phụ trách công tác nuôi dưỡng cho học sinh.
1 đ/c phụ trách y tế (nhân viên y sỹ )
1 đ/c đại diện cha mẹ học sinh
Ban chỉ đạo có trách nhiệm đẩy mạnh công tác vệ sinh an toàn thực phẩm và
phòng chống các dịch bệnh trong nhà trường
Ban chỉ đạo xây dựng kế hoạch kiểm tra hàng ngày, định kỳ… cụ thể và đột xuất
được phân công cụ thể đến các thành viên trong ban chỉ đạo.
Tổ chức tuyên truyền bằng các hình thức như: Xây dựng góc tuyên truyền, viết
bài tuyên truyền.
Đưa nội dung giáo dục môi trường, an toàn thực phẩm vào các giờ hoạt động
ngoại khóa nhằm giúp học sinh tích cực tham gia giữ vệ sinh đảm bảo an toàn thực
phẩm như lao động tự phục vụ, giữ vệ sinh môi trường, rèn thói quen vệ sinh cá nhân
và các hành vi văn minh nơi công cộng, tạo môi trường thân thiện trong trường. Phối
hợp với y tế, tài nguyên môi trường tổ chức hỗ trợ cho công tác an toàn thực phẩm,
lên kế hoạch phun thuốc diệt côn trùng ít nhất một lần trong một năm học để cảnh
quan môi trường luôn sạch đẹp đảm bảo vệ sinh.
Xây dựng 10 nguyên tắc vàng về vệ sinh an toàn thực phẩm cho nhân viên cấp
dưỡng, giáo viên.. và 10 lời khuyên dinh dưỡng hợp lý cho phụ huynh và nhân dân
cần biết.
* Đối với học sinh: Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn các em rửa tay đúng quy
trình trước khi ăn.
Bước 1: Làm ướt hai bàn tay bằng nước sạch, thoa xà phòng vào lòng bàn tay,
chà xát hai lòng bàn tay vào nhau.
Bước 2: Dùng ngón tay và lòng bàn tay này cuốn và xoay lần lượt từng ngón của
bàn tay kia và ngược lại.
7
Bước 3: Dùng lòng bàn tay này chà xát chéo lên mu bàn tay kia và ngược lại.
Bước 4: Dùng đầu ngón tay của bàn tay này miết vào kẽ giữa các ngón của bàn
tay kia và ngược lại.
Bước 5: Chụm 5 đầu ngón tay của tay này cọ vào lòng bàn tay kia bằng cách
xoay đi, xoay lại.
Bước 6: Xả cho tay sạch hết xà phòng dưới nguồn nước sạch. Lau khô tay bằng
khăn hoặc giấy sạch.
Chú ý: Thời gian mỗi lần rửa tay tối thiểu là 01 phút, các bước 2,3,4,5 làm đi làm lại
tối thiểu 5 lần.
* Kiểm tra quá trình chế biến thực phẩm.
Trước khi chế biến thực phẩm sống, nhân viên cấp dưỡng rửa dụng cụ: Dao, thớt
sạch sẽ tránh để nhiễm khuẩn, rêu mốc trên dao thớt
Thức ăn chín phải đảm bảo đủ thời gian và nhiệt độ, không để thực phẩm sống
tiếp xúc với thực phẩm chín.
Dụng cụ cho học sinh ăn uống như: Bát, thìa, ly, khay… phải được rửa sạch, lau
khô trước khi sử dụng.
Giáo dục kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm cho nhân viên, giáo viên, học
sinh về cách xử lý thực phẩm từ khâu chọn nguyên liệu thực phẩm đến chế biến và
bảo quản thực phẩm vì vệ sinh an toàn thực phẩm là trách nhiệm của toàn dân.
Thực hiện tốt biện pháp phòng tránh ngộ độc bằng cách thường xuyên kiểm tra
các thực phẩm của đối tác trước khi ký nhận thực phẩm hàng ngày và phát hiện những
thực phẩm không đảm bảo chất lượng và số lượng.
Đưa nội dung an toàn thực phẩm vào chương trình chăm sóc giáo dục học sinh
phù hợp với từng độ tuổi.
VD: Trong năm học vừa qua mỗi ngày tổ nhà bếp luôn phân công 2 người trực
phối hợp cùng nhân viên y tế và đại diện học sinh nhà trường kiểm tra chất lượng, số
lượng thực phẩm khi tiếp nhận từ các nhà cung cấp, nếu có dấu hiệu không an toàn thì
yêu cầu nhà cung cấp đổi lại kịp thời, bên cạnh đó nhân viên trực phải kiểm tra và rửa
sạch các dụng cụ trước khi chế biến….
III/ HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
Từ việc nhận thức đúng đắn về cơ sở lý luận và đã thực hiện trong năm học vừa
qua. Thực tế đã cho thấy, đây là bài học giúp cho toàn thể cán bộ giáo viên, nhân viên
và học sinh có một kiến thức cơ bản về ATVSTP, đặc biệt là cách giữ vệ sinh an toàn
thực phẩm trong trường học.
8
Số liệu thống kê và so sánh
* Trước khi áp dụng SKKN:
Số liệu 1: Khảo sát làm bài trắc nghiệm hiểu biết về kiến thức VSATTP
Đối với GV, NV
Kết quả khảo sát
Tốt
TS
GVNV
được28khảo
sát
Nội dung khảo sát
Kiến thức hiểu
biết rõ về VSATTP
Khá
Trung bình
Yếu
TS
%
TS
%
TS
%
TS
%
16
57.14
8
28.57
4
14.28
/
/
Đối với học sinh
Kết quả khảo sát
Khá
Trung bình
Tốt
TSHS
được
khảo
50
sát
NộiKiến
dungthức
khảohiểu
sát
biết
về VSATTP
Yếu
TS
%
TS
%
TS
%
TS
%
3
6
7
14
11
22
29 58
Số liệu 2: Thống kê kết quả việc đảm bảo VSATTP năm học 2009 – 2010
Stt
01
02
Nội dung
Số học sinh có dấu
hiệu bị ngộ đốc thức ăn
Những hạn chế trong
việc bảo đảm tốt
VSATTP của nhà ăn
Số lượng
Ghi chú
03 HS
3 tiêu chí
-Dụng cụ chế biến hư hỏng còn để
chung với kho gạo.
- Chưa có kệ để kê gạo.
- Xoong đựng canh không đảm bảo.
* Sau khi áp dụng SKKN:
Số liệu 1: Khảo sát làm bài trắc nghiệm hiểu biết về kiến thức VSATTP
Đối với GV, NV
9
TS
GVNV
được khảo
sát
Nội dung khảo sát
Kiến thức hiểu
biết rõ về VSATTP
Đối với học sinh
28
Kết quả khảo sát
Khá
Trung bình
Tốt
Yếu
TS
%
TS
%
TS
%
TS
19
67.85
8
28.57
1
3.57
/
Kết quả khảo sát
Khá
Trung bình
Tốt
%
/
Yếu
TSHS
TS
%
TS
%
TS
%
TS %
được
Nội dung
sát
Kiến
thức khảo
hiểu biết
khảo
50
19
38
17
34
12
24
2
4
về VSATTP
sát
Số liệu 2: Thống kê kết quả việc đảm bảo VSATTP năm học 2009 – 2010
Stt
Nội dung
Sl
Ghi chú
Số học sinh có dấu
01
/
hiệu bị ngộ đốc thức ăn
Những hạn chế của năm trước đã được khắc
Những hạn chế trong
phục, qua kiểm tra của đoàn kiểm tra liên
02
việc bảo đảm tốt
/
ngành huyện, tỉnh thì năm học 2010 – 2011
VSATTP của nhà ăn
bếp ăn nhà trường đạt tiêu chuẩn về bếp ăn an
toàn vệ sinh thực phẩm.
VI/ ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG:
1. Đề xuất
Việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm là mối quan tâm lớn của toàn xã
hội hiện nay.
Mục đích của việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường là
giúp các em học sinh khỏe mạnh, nhanh nhẹn…Chính vì vậy mà mỗi chúng ta
cần phải quan tâm và đầu tư có hiệu quả vào trong công tác chăm sóc và giáo
dục các em để giúp các em có một sức khỏe tốt. Đó là những kinh nghiệm quý
báu theo chúng ta đi suốt những năm tháng trong công tác chăm sóc, giáo dục
học sinh và nhất là những người làm công tác cấp dưỡng tại bếp ăn tập thể trong
trường học.
Vì vậy hàng năm nhà trường liên hệ với trung tâm y tế huyện tổ chức cho đội
ngũ nhân viên cấp dưỡng cũng như GV tham gia tập huấn về vệ sinh an toàn thực
phẩm và cách phòng ngừa các dịch bệnh thường xảy ra trong nhà trường. Đồng thời
có các biện pháp phòng tránh kịp thời các loại dịch bệnh như: phun thuốc diệt muỗi,
các loại côn trùng có hại…
10
Mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên đều có ý thức giữ gìn vệ sinh chung và cùng với
nhà trường phối hợp thực hiện tốt công tác vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà
trường
Tuyên truyền giáo dục các bậc cha mẹ học sinh về nội dung và hình thức giữ gìn
vệ sinh an toàn thực phẩm, đặc biệt chú trọng hàng năm tổ chức các Hội thi như:
“Môi trường và vệ sinh cá nhân”; Hội thi “Sức khỏe với VSATTP”…cho đội ngũ
giáo viên, nhân viên và học sinh nhà trường tham gia.
Xây dựng các giờ hoạt động chung có lồng ghép các nội dung giáo dục vệ sinh
an toàn thực phẩm phù hợp với từng chủ đề hàng tháng.
2. Khuyến nghị khả năng áp dụng
Qua một vài kinh nghiệm mà tôi đã rút ra được trong sáng kiến nhằm tổ chức và
đảm bảo tốt công tác VSATTP tại bếp ăn tập thể trong nhà trường. Sau khi áp dụng
SKKN vào thực tế tại đơn vị đã cho thấy khả năng áp dụng đạt hiệu quả cao. Tôi hi
vọng rằng cùng với sự cố gắng của bản thân và sự giúp đỡ của đồng nghiệp cũng như
sự quan tâm của lãnh đạo nhà trường thì việc đảm bảo công tác VSATTP tại bếp ăn
tập thể trong nhà trường ngày càng tốt hơn đồng thời các giải pháp trong sáng kiến có
thể áp dụng trong phạm vi toàn ngành.
Trên đây là một vài suy nghĩ nhỏ của tôi về việc nâng cao hiệu quả, đảm bảo tốt
công tác VSATTP tại bếp ăn tập thể trong nhà trường. Với khả năng còn hạn chế và
chắc chắn rằng đó vẫn chưa phải là khuôn mẫu hoàn chỉnh vì vậy kính mong quý
đồng nghiệp đóng góp ý kiến để cùng nhau tìm ra một phương pháp tối ưu hơn nữa để
việc đảm bảo tốt công tác VSATTP tại bếp ăn tập thể trong nhà trường mang lại nhiều
ý nghĩa và hiệu quả thiết thực, góp phần cùng với nhà trường nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện cho học sinh, cũng như thực hiện có hiệu quả phong trào “Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong những năm tiếp theo.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
V/TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Một số biện pháp phòng tránh ngộ độc thức ăn (tài liệu của trung tâm y tế dự
phòng)
2. Tài liệu về quy định thực hiện bếp ăn một chiều (Bộ y tế).
NGƯỜI THỰC HIỆN
Phạm Thị Hoàng Mai
MỤC LỤC
11
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
Trang 1
I/ LÝ DO CHỌN DỀ TÀI
Trang 2
II/TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Trang 3
1.Cơ sở lý luận
Trang 3
2.Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài
Trang 3 - 8
III/ HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
Trang 8 - 10
IV/ ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
Trang10 - 11
V/ TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trang 11
SỞ GD & ĐT ĐỒNG NAI
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG PT. DTNT LIÊN HUYỆN
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TÂN PHÚ – ĐỊNH QUÁN
Tân Phú, ngày
tháng 5 năm 2011
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
12
Năm học 2010 - 2011
Tên sáng kiến kinh nghiệm: “Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm ở bếp ăn tập thể trong trường học”.
Họ và tên tác giả: Phạm Thị Hoàng Mai
Đơn vị: Trường PT. DTNT liên huyện Tân Phú – Định Quán.
Lĩnh vực:
Quản lý giáo dục….. …..
Phương pháp dạy học bộ môn:……………
Phương pháp giáo dục……..
Lĩnh vực khác………………………
1. Tính mới
- Có giải pháp hoàn toàn mới
- Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có
2. Hiệu quả
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong toàn nghành có hiệu quả cao
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp
dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao.
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp
dụng tại đơn vị có hiệu quả cao.
3. Khả năng áp dụng
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối chính
sách
Tốt
Khá
Đạt
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực
hiện và dễ đi vào cuộc sống:
Tốt
Khá
Đạt
- Đã được áp trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu
quả trong phạm vi rộng.
Tốt
Khá
XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
13
Đạt
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ