Tải bản đầy đủ (.pptx) (24 trang)

Vấn đề đào tạo nhân lực trong Giáo dục học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.85 MB, 24 trang )

Trường ĐH Sư Phạm TPHCM
Lớp Tin học 2

THUYẾT TRÌNH
GIÁO DỤC HỌC
Thực hiện: nhóm 6

Trần Thị Hồng Nhung
Trần Thị Hằng Ni
Trần Vĩnh Phúc
Huỳnh Thị Yến Phương
Lê Nguyên Phương
Nguyễn Thị Hồng Phương
Đinh Văn Quyên
Nguyễn Ngọc Phương Quỳnh


Chủ đề: Đào tạo nhân lực.


Nội dung:
1

• Khái niệm đào tạo nhân lực

2

• Vai trò của đào tạo nhân lực với sự phát
triển đất nước

3



• Thực trạng đào tạo nhân lực của nước ta
hiện nay

4

• Chiến lược phát triển


Khái niệm
• Nhân lực là gì?  Nhân lực là lực lượng lao
động trong xã hội
Trí tuệ
Phẩm
chất



Nhân
lực

Sức
sáng
tạo
Sức
khỏe

Năng
lực


Tay
nghề


Khái niệm
Nguồn nhân lực của một quốc gia là
toàn bộ những người trong độ tuổi có
khả năng tham gia lao động .
Nguồn

nhân lực là tổng hoà thể lực và trí lực tồn tại trong
toàn bộ lực lượng lao động xã hội của một quốc gia, trong
đó kết tinh truyền thống và kinh nghiệm lao động sáng tạo
của một dân tộc trong lịch sử được vận dụng để sản xuất ra
của cải vật chất và tinh thần phục vụ cho nhu cầu hiện tại
và tương lai của đất nước.


Khái niệm
• Trong thời kì nước ta đang tiến hành công
nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước thì yêu cầu
về nguồn nhân lực chất lượng cao đang cấp
bách hơn bao giờ hết
⇒ Đào tạo nhân lực phải được đặt lên mục tiêu
hàng đầu
• Nhưng cần đào tạo như thế nào?


Khái niệm
Cụ thể, cần phải đào tạo ra một đội

ngũ người lao động
năng động
có khả năng sáng tạo
có trình độ tiếp cận cái trong sản
mới
xuất kinh
doanh

có khả năng
thích ứng cao
với những
biến động của
nền kinh tế
và tình hình
thế giới


Vai trò
Thực tế nước ta là một quốc gia có nguồn
nhân lực dồi dào, giá rẻ nhưng chất lượng
chưa cao
Chính điều này đã cản trở sự phát triển
kinh tế, giảm tính cạnh tranh trong bối
cảnh nước ta đang hội nhập sâu vào kinh
tế thế giới
Vì vậy, phát triển công tác đào tạo nguồn
nhân lực sẽ đóng vai trò quyết định đối
với sự phát triển kinh tế quốc gia nói
chung và trong từng nội bộ doanh nghiệp
nói riêng



Vai trò
Đào tạo nhân lực đúng cách, đúng hướng,
đúng mục tiêu và yêu cầu của xã hội sẽ

đáp ứng được
nhu cầu cơ bản
về nhân lực
cho các doanh
nghiệp, cơ sở
kinh doanh

giảm bớt sự
thừa thãi lao
động trong
một số ngành
và thiếu trầm
trọng ở một
số ngành
khác

tránh được tình
trạng sinh viên tốt
nghiệp ra trường
làm việc sai chuyên
ngành hoặc thất
nghiệp do không
đáp ứng được yêu
cầu cao của công

việc


Vai trò
Đào tạo nhân lực có hiệu quả sẽ tạo ra một
đội ngũ lao động linh hoạt và sáng tạo.

Từ đó nền kinh tế sẽ trở nên linh động hơn
và cạnh tranh tốt hơn trên trường quốc tế.


Vai trò
Mặt khác:
Công tác đào tạo nhân lực chất lượng cao để
xuất khẩu sang nước ngoài cũng mang lại một
nguồn lợi lớn cho đất nước
Uy tín của Việt Nam sẽ được nâng cao và
thu hút được sự chú ý đầu tư của nước
ngoài


Thực trạng
Như đã phân tích ở trên, chất lượng đội ngũ
lao động của nước ta hiện nay còn quá thấp,
chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp CNH
– HĐH đất nước. Cụ thể:
Việt Nam mới có
khoảng 20% lực
lượng lao động đã
qua đào tạo từ sơ

cấp trở lên.


Thực trạng
Vào năm 2010, nước ta có đến 56,82 triệu người trong
độ tuổi lao động. Lực lượng này chiếm 64,4% dân số và
là thành phần chính của nguồn nhân lực .

Nhu cầu tuyển dụng trong nước chỉ chiếm gần 1/3 với dân số
trong độ tuổi lao động.

Năng suất của người lao động Việt Nam thấp hơn các nước
trong khu vực rất nhiều.


• Kỹ năng thấp.
• Mất cân đối về cơ cấu lao động theo trình độ, kỹ
năng.
• Lao động chất xám thiếu và yếu về chất lượng.
• Tác phong công nghiệp và kỷ luật lao động thấp.

• Lao động giá rẻ, Nguồn lao động dồi dào.
• Cần cù, chịu khó và ham học hỏi.
• Năng lực tiếp thu công nghệ mới rất tốt.

Nhược điểm:

Ưu điểm:

Thực trạng



Thực trạng
Về việc đào tạo nhân lực:

Hệ thống giáo dục Việt Nam được đánh giá là một trong
những nền giáo dục chậm đổi mới nhất thế giới.
Hệ thống kiến thức sách vở, chương trình giảng dạy của
chúng ta đã lạc hậu một khoảng xa so với sự phát triển của
khoa học công nghệ.
Nội dung giảng dạy còn thiên nhiều về lý thuyết, thiếu tính
thực tiễn và ứng dụng, chưa bám sát nhu cầu thực tế và yêu
cầu của công việc.


Thực trạng
Một tỷ lệ lớn sinh viên, học viên khi tốt nghiệp ra trường thất
nghiệp vì thiếu những kĩ năng cần thiết của nghề nghiệp.
Hệ thống trường dạy nghề còn ít và chất lượng thấp, đội ngũ
giảng viên thiếu thốn, cơ sở vật chất chưa đáp ứng được yêu
cầu phục vụ giảng dạy
Phần lớn các doanh nghiệp chưa có chiến lược đào tạo và phát
triển nhân lực, kể cả ngắn hạn và dài hạn, phù hợp với mục tiêu
phát triển của mình.
Tóm Lại

Đào tạo nhân lực ở nước ta vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đi trước
đón đầu sự phát triển của nền kinh tế.



Chiến lược phát triển
• Đại hội Đảng lần thứ XI quyết định
Chiến lược tiếp tục đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát
triển nhanh, bền vững; phát huy sức
mạnh toàn dân tộc, xây dựng nước ta
trở thành nước công nghiệp theo
định hướng xã hội chủ nghĩa.


Chiến lược phát triển
1. Kiện toàn và phát triển hệ thống tổ chức
Từ năm 2010 đến năm 2020, tập
trung đầu tư chiều sâu, nâng cao
chất lượng của đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức, nghiên cứu đề xuất
đề án thành lập một số Viện Khoa
học xã hội vùng mới.


Chiến lược phát triển
2. Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Từ năm 2010 đến năm 2020, tập trung xây dựng một số viện nghiên cứu trọng
điểm thuộc Viện Khoa học xã hội Việt Nam thành viện quốc gia đầu ngành, hội
nhập tốt với khu vực và quốc tế.

Ưu tiên tăng cường và phát triển nguồn nhân lực cho những viện mới thành lập;
những viện nghiên cứu trọng điểm có liên quan trực tiếp đến những vấn đề phát
triển kinh tế - xã hội; những Viện Khoa học xã hội vùng và một số viện nghiên
cứu có tính chất đặc thù.



Chiến lược phát triển
Vừa tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học
chuyên ngành, vừa chú trọng đào tạo cán bộ làm công tác phục
vụ nghiên cứu, nhất là đội ngũ kỹ thuật viên giỏi, có tay nghề
cao, trực tiếp vận hành những trang thiết bị kỹ thuật hiện đại của
các phòng thực nghiệm hoặc các trang thiết bị chuyên dụng phục
vụ cho hoạt động nghiên cứu.
Làm tốt công tác quy hoạch cán bộ và tổ chức sắp xếp cán bộ
nghiên cứu những cho những viện Khoa học xã hội vùng theo
hướng huy động tối đa sự tham gia của cán bộ nghiên cứu và
giảng dạy tại địa phương; xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học xã
hội là người địa phương, các dân tộc thiểu số làm việc trong các
viện khoa học xã hội vùng.


Phương hướng phát triển
Phương hướng chung xây dựng và phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao của Việt Nam là có được đội ngũ nhân lực
thể lực tốt, tầm vóc cường tráng, phát triển toàn diện về trí
tuệ, ý chí, năng lực tư duy sáng tạo và đạo đức tốt; có năng
lực tự học, tự đào tạo, có bản lĩnh, tự tin, năng động, chủ
động, sáng tạo; có tri thức và kỹ năng nghề nghiệp cao, có
khả năng thích ứng và đối phó nhanh chóng với môi trường
sống và làm việc không ngừng biến đổi; thích ứng với trình độ
phát triển Việt Nam năm 2020 là nước công nghiệp theo
hướng hiện đại và hội nhập quốc tế.



Phương hướng phát triển
Cần tập trung vào những nhóm nguồn nhân lực cốt yếu sau:

Thứ nhất, nhân lực lãnh đạo và
quản lý hành chính

Thứ năm, lực lượng
công nhân kỹ thuật
lành nghề

Thứ tư, đội ngũ doanh
nhân, chuyên gia quản
trị doanh nghiệp
chuyên nghiệp

Thứ hai, đội ngũ giáo viên
các cấp từ phổ thông cho
đến đại học

Thứ ba, nhân lực
khoa học-công nghệ
đông đảo


Giải pháp thực hiện
Một là, đổi mới
tổ chức đào tạo
nguồn nhân lực
theo hướng tập
trung nâng cao

chất lượng đào
tạo, gắn đào tạo
với nhu cầu thực
tiễn sử dụng và
ưu tiên tập trung
bồi dưỡng nhân
tài.

Hai là,
tăng
cường
thể lực
và nâng
cao tầm
vóc con
người
Việt
Nam

Ba là, đổi
mới chính
sách sử
dụng nhân
lực để tạo
động lực
kích thích
và giải
phóng sức
sáng tạo
của con

người

Bốn là,
tăng
cường,
mở rộng
hợp tác
quốc tế để
phát triển
nguồn
nhân lực
chất
lượng cao


Cảm ơn cô
và các bạn
đã quan tâm
theo dõi.

B



×