Tải bản đầy đủ (.ppt) (19 trang)

Bài 2: Axit - Bazo - Muối

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.51 KB, 19 trang )


BÀI 2: AXIT – BAZƠ – MUỐI

Nội dung bài dạy
I. Tiểu sử về Svante Arrhenius (1859 - 1927)
II. Axit
III. Bazơ
IV. Hiđroxit lưỡng tính
V. Muối
VI. Tổng kết

Svante Arrhenius
(1859 - 1927)
Svante Arrhenius:

Là nhà hoá lí Thuỵ Điển, viện sĩ Viện Hàn
lâm Khoa học Thuỵ Điển.

Là tác giả của thuyết điện li (1887), thuyết
về đuôi sao chổi (1900).

Có nhiều nghiên cứu trong lĩnh vực động
hoá học (phương trình Arêniut). Theo
Arêniut, nguồn gốc chính của năng lượng
Mặt Trời là năng lượng thoát ra của phản
ứng nhiệt hạch tạo heli từ hiđro.

Đạt giải thưởng Nôben về hoá học (1903).
Svante Arrhenius (1859 - 1927)

I.AXIT


- Quan sát mô phỏng và nêu nhận xét (HCl).
- Phương trình điện li:
Nhận xét: Các chất trên khi tan trong nước đều phân li ra cation H
+

H
+
3
HNO
3
NO

+

H
+
HCl
Cl

+
H
+
3
CH COOH
3
CH COO

+
ƒ


I.AXIT
1) Định nghĩa: Axit là chất khi tan trong nước điện li ra cation H
+
.

Tính chất chung:

Làm đỏ quỳ tím.

Phản ứng với kim loại đứng trước Hiđro trong dãy điện hóa.

Phản ứng với oxit bazơ.

Phản ứng với bazơ.
2
H O
→
Axit
+
H

I.AXIT
2) Phân loại axit:
a) Axit một nấc:

Axit một nấc là các axit khi tan trong nước
chỉ phân li một nấc ra cation H
+
.


Ví dụ như axit: HCl, CH
3
COOH, HNO
3
... là
các axít một nấc.

I.AXIT
b) Axit nhiều nấc:

Axit nhiều nấc là các axit khi tan trong nước
chỉ phân li nhiều nấc ra cation H
+
.

Ví dụ như axit: H
2
SO
4
, H
3
PO
4
, ...

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×