Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Xây dựng chương trình quản lý nguyên vật liệu cho công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG – chi nhánh sông công, thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 94 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC

i

DANH MỤC HÌNH ẢNH iii
DANH MỤC BẢNG BIỂUiv
LỜI CAM ĐOAN v
LỜI CẢM ƠN

vi

DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
LỜI NÓI ĐẦU

vii

viii

Chương 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU
1.1. Khái quát về nguyên vật liệu
1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu

1

1
1

1.1.2. Đặc điểm của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất

1



1.1.3. Các phương pháp phân loại nguyên vật liệu 1
1.1.4. Vai trò của nguyên vật liệu và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
1.1.5 Các phương pháp tính giá xuất kho (giá vốn)
1.1.6. Nhiệm vụ của quản lý nguyên vật liệu
1.2. Công cụ lập trình

3

4

7

8

1.2.1. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL8
1.2.2. Ngôn ngữ lập trình C# 11
Chương 2. KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG QUẢN LÝ
NGUYÊN VẬT LIỆU

22

2.1. Thực trạng công tác quản lý nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần đầu tư và
thương mại TNG chi nhánh Sông Công

22

2.1.1. Giới thiệu công ty cổ phần thương mại và đầu tư TNG chi nhánh Sông
Công Thái Nguyên


22

2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất

25

2.1.3. Đặc điểm quy trình sản xuất công nghệ Sản xuất sản phẩm

26

2.1.4. Quy trình quản lý nguyên vật liệu tại công ty TNG chi nhánh Sông
1


Công

27

2.2.4. Một số biểu mẫu quản lý nguyên vật liệu tại công ty

30

2.2. Phân tích thiết kế hệ thống 32
2.2.1. Biểu đồ phân cấp chức năng 32
2.2.2. Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh 33
2.2.3. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh

34

2.2.4. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng cập nhật 35

2.2.5. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng tìm kiếm 36
2.2.6. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng quản lý nhập- xuất- tồn
36
2.2.7. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng thống kê 37
2.2.8. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng báo cáo 38
2.3. Thiết kế cơ sở dữ liệu

38

Chương 3. XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU
42
3.1. Mô tả bài toán

42

3.2. Một số giao diện của chương trình 43
3.2.1. Giao diện đăng nhập chương trình

43

3.2.2. Giao diện chính của chương trình

44

3.2.3. Một số giao diện chính của chương trình
KẾT LUẬN 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO 57

2


45


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần đầu tư và thương mại
TNG- Thái Nguyên 24
Hình 2.2: Sơ đồ quy trình quản lý nguyên vật liệu

27

Hình 2.3: Phiếu nhập kho 30
Hình 2.4: Phiếu xuất kho

31

Hình 2.5: Biểu đồ phân cấp chức năng

32

Hình 2.6: Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh 33
Hình 2.7: Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh

34

Hình 2.8: Biều đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng cập nhật 35
Hình 2.9: Biều đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng tìm kiếm 36
Hình 2.10: Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng quản lý nhập- xuất –
tồn

36


Hình 2.11: Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng thống kê 37
Hình 2.12: Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng báo cáo 38
Hình 2.13: Lược đồ quan hệ dữ liệu
Hình 3.1: Giao diện đăng nhập

41

43

Hình 3.2: Giao diện chính của chương trình

44

Hình 3.3: Giao diện danh mục nguyên vật liệu 45
Hình 3.4: Giao diện danh mục nhân viên 46
Hình 3.5: Giao diện danh mục nhà cung cấp
Hình 3.6: Giao diện chi tiết phiếu xuất

48

Hình 3.7: Giao diện chi tiết phiếu nhập

49

Hình 3.8: Giao diện phiếu xuất

50

Hình 3.9: Giao diện phiếu nhập


51

47

Hình 3.10: Giao diện tìm kiếm nguyên vật liệu 52
Hình 3.12: Giao diện thống kê nhập

53
3


Hình 3.13: Giao diện thống kê xuất

54

Hình 3.14: Giao diện báo cáo nhập kho 55

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Bảng trình bày các thuộc tính (Properties) giống nhau

16

Bảng 1.2: Bảng trình bày các phương thức (Method) xử lý trên chuỗi 18
Bảng 1.3: Bảng trình bày các sự kiện (Events) của control
Bảng 1.4: Bảng mô tả các thuộc tính của label


19

Bảng 1.5: Bảng mô tả thuộc tính của TextBox

20

Bảng 1.6: Bảng mô tả thuộc tính của Button

20

18

Bảng 1.7: Bảng mô tả thuộc tính của CheckBox 21
Bảng 2.1: Bảng giải thích quy trình quản lý nguyên vật liệu
Bảng 2.2: Bảng nhân viên 38
Bảng 2.3: Bảng nhà cung cấp

39

Bảng 2.4: Bảng khách hàng39
Bảng 2.5: Bảng hàng hóa 39
Bảng 2.6: Bảng chi tiết phiếu xuất 39
Bảng 2.7: Phiếu nhập

40

Bảng 2.8: Phiếu xuất

40


Bảng 2.9: Đơn đặt hàng

40

Bảng 2.10: Bảng tồn kho đầu kỳ 41
Bảng 2.11: Bảng tồn kho

41

Bảng 2.12: Bảng kho hàng 41

5

28


LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đồ khóa luận là do tự bản thân thực hiện và không sao
chép các công trình nghiên cứu của người khác để làm sản phẩm của riêng
mình. Các thông tin thứ cấp sử dụng trong khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng. Em đã tham khảo một số tài liệu được nêu trong phần “ Tài
liệu tham khảo” và các tài liệu được cho phép sử dụng cùng các diễn đàn mạng
uy tín trên Internet. Em xin cam đoan những lời trên là đúng, nếu có thông tin
sai lệch em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng.
Thái nguyên, ngày 02 tháng 06 năm
2016
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Hằng


6


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài thực tập tốt nghiệp “Xây dựng chương trình quản lý
nguyên vật liệu cho công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG – chi
nhánh Sông Công, Thái Nguyên ”. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến ThS.
Nguyễn Thị Hằng và TS.Vũ Thị Minh Luận, người đã hướng dẫn và tận tình chỉ
bảo em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận này, ngoài ra còn các thầy cô
trong khoa Hệ thống thông tin Kinh tế của trường Đại học Công nghệ thông tin và
Truyền thông.
Đồng thời em xin chân thành cám ơn anh chị tại công ty Cổ phần Đầu tư
và Thương mại TNG – chi nhánh Sông Công, Thái Nguyên đã giúp đỡ em trong
suốt thời gian vừa qua.
Cuối cùng em xin cảm ơn sự quan tâm, chia sẻ, ủng hộ của gia đình và bạn
bè.
Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù em đã có nhiều cố gắng nhưng do
hạn chế về thời gian cũng như kinh nghiệm nên đề tài này chắc chắn còn mắc
phải những thiếu sót, rất mong được sự góp ý kiến của các thầy cô và các bạn
để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 02 tháng 06 năm
2016
Sinh viên thực hiện

7


8



DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Ý nghĩa

1

NVL

Nguyên vật liệu

2

NCC

Nhà cung cấp

3

TT

Thông tin

4


TTPH

Thông tin phản hồi

5

NV

Nhân viên

6

CN

Cập nhật

7

TK

Tìm kiếm

8

y/c

Yêu cầu

9



LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển của thế giới và xu hướng hội nhập kinh tế quốc
tế, đất nước ta dần đổi mới và bước vào thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá, vừa
xây dựng cơ sở vật chất, kĩ thuật vừa phát triển nền kinh tế đất nước. Ngành công
nghệ thông tin không thể thiếu và có vai trò rất quan trọng trong quá trình xây
dựng và phát triển đất nước.
Xã hội đã bước sang một giai đoạn mới, các phương pháp tính toán hỗ
trợ truyền thống không còn đáp ứng được các nhu cầu thực tiễn,vì vậy mà
ngành công nghệ thông tin đã cho ra đời những phần mềm quản lý trên máy
tính. Đầu tiên là các phần mềm quản lý trên hệ điều hành MS-Dos như
Foxpro,tiếp sau đó là các phần mềm chạy trên nền Windows như visual basic,
SQL, access…Với Visual Studio 2008 là sự lựa chọn thích hợp nhất , Dùng C#
là cách nhanh và tốt nhất để lập trình cho Microsoft Windows. C# sẽ cung cấp
một bộ công cụ hoàn chỉnh để đơn giản hóa việc triển khai lập trình ứng dụng
cho MSWindows.
Đối với các công ty sản xuất kinh doanh thì việc quản lý nguyên vật liệu
chính là một khâu rất quan trọng bởi có quản lý tốt nguyên vật liệu mới có thể
đảm bảo được các khâu tiếp theo của quá trình sản xuất
Xuất phát từ những lý do trên nên đã chọn đề tài: Xây dựng chương trình
quản lý Nguyên vật liệu cho công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG – chi
nhánh Sông Công, Thái Nguyên làm đề tài khóa luận của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trong phần báo cáo này, em xin trình bày nội dung về thực trạng quản
lý nguyên vật liệu của công ty Cổ phần đầu tư và thương mại TNG chi nhánh
Sông Công và những kiến thức cơ bản về công cụ hỗ trợ ngôn ngữ lập trình C#

10



và hệ quản trị cơ sở dữ liệu sql sever 2008.
Phân tích, đánh giá được những ưu, nhược điểm và những ứng dụng
của ngôn ngữ lập trình C# vào lĩnh vực kinh tế - xã hội, khoa học – kĩ thuật,
giáo dục.
Qua đó, xây dựng được một chương trình quản lý nguyên vật liệu cho
công ty Cổ phần đầu tư và thương mại TNG chi nhánh Sông Công
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Về đối tượng nghiêm cứu: Quản lý Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý Nguyên vật liệu.
Về phạm vi nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu về quy trình quản lý
nguyên vật liệu trong doanh nghiệp, tiến hành khảo sát và mô tả bài toán, tiến
hành phân tích và thiết kế hệ thống chương trình quản lý nguyên vật liệu cho
Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG – chi nhánh Sông Công, Thái
Nguyên, tiến hành triển khai thử nghiệm cho một số module.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Khảo sát hiện trạng.
- Tìm hiểu trực tiếp và trao đổi với lãnh đạo, cán bộ quản lý của công ty.
- Khái quát và đi đến phân tích chi tiết bài toán.
- Xây dựng, cài đặt và chạy thử nghiệm chương trình.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài có tính ứng dụng cao, phù hợp với thực tế. Đánh giá được thực trạng
quản lý nguyên vật liệu tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG trên cơ sở
đó đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản trị chi phí tại công ty.
6. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đối với một đề tài nghiên cứu trong phạm vi nhỏ thì nó có ý nghĩa như một
kiến thức trong kế toán nguyên vật liệu. Nó là một ví dụ thực tế về quản lý nguyên
vật liệu trong lĩnh vực thương mại điện tử hiện nay.

11



7. Bố cục đề tài
Đề tài ngoài lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, khóa luận gồm có 3
chương:
Chương 1: Tổng quan về đề tài quản lý nguyên vật liệu.
Chương 2: Khảo sát và phân tích thiết kế hệ thống cho chương trình
quản lý nguyên vật liệu.
Chương 3: Xây dựng chương trình quản lý nguyên vật liệu.

Chương 1.
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU
1.1. Khái quát về nguyên vật liệu
1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu
Quản lý (thuật ngữ tiếng Anh là Management tiếng lat. manum agere điều khiển bằng tay) đặc trưng cho quá trình điều khiển và dẫn hướng tất cả
các bộ phận của một tổ chức, thường là tổ chức kinh tế, thông qua việc thành
lập và thay đổi các nguồn tài nguyên (nhân lực, tài chính, vật tư, trí thực và giá
trị vô hình).
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế
biến cần thiết trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp và được tể hiện dướ
dạng vật hóa: sợi trong doanh nghiệp dệt, da trong doanh nghiệp đóng giầy,
vải trong doanh nghiệp may mặc...Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ
sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị được chuyển hết một lần vào
chi phí kinh doanh trong kỳ.
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động đã được thay đổi do lao động có
ích tác động vào nó. Nguyên vật liệu là đối tượng lao động nhưng không phải
bất cứ một đối tượng lao động nào cũng là nguyên vật liệu mà chỉ trong điều
kiện đối tượng lao động mà do lao động làm ra thì mới hình thành nguyên vật
12



liệu.
1.1.2. Đặc điểm của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất
* Đặc điểm của nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và khi
tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác động của lao động, chúng bị tiêu
hao toàn bộ hoặc thay dổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật
chất của sản phẩm.
Về mặt giá trị, do chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nên giá trị của vật liệu
sẽ được tính hết một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Do đặc
điểm này mà nguyên vật liệu được xếp vào loại tài sản lưu động trong doanh
nghiệp.
1.1.3. Các phương pháp phân loại nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu gồm nhiều loại, rất
phong phú, đa dạng có tính năng lý, hóa khác nhau, có công dụng và mục đích
sủa dụng khác nhau, đồng thời chúng cũng được sử dụng ở các bộ phận khác
nhau, đồng thời chúng cũng được bảo quản ở nhiều kho bãi và được sử dụng
ở các bộ phận khác nhau. Do vậy, yêu cầu đặt ra với người quản lý là phải
bắm bắt được tình hình biến động từng loại nguyên vật liệu trong đơn vị.
Muốn vậy người quản lý phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu.
Trong thực tế công tác quản lý và hạch toán ở các doanh nghiệp, tiêu
thức dùng để phân loại nguyên vật liệu thông dụng nhất là theo vai trò và tác
dụng của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Theo tiêu thức
này, nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp được phân loại như sau:
* Nguyên liệu, vật liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu của Công ty
và là cơ sở vật chất chủ yếu cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản
phẩm như: xi măng, sắt thép trong xây dựng cơ bản, vải trong may mặc.... NVL
chính dùng vào sản xuất sản phẩm hình thành nên chi phí NVL trực tiếp.
13



* Vật liệu phụ: cũng là đối tượng lao động, chỉ có tác dụng phụ trợ trong
sản xuất được dùng với vật liệu chính làm tăng chất lượng sản phẩm, như
hình dáng màu sắc hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc quản lý
sản xuất. Vật liệu phụ bao gồm: thuốc nhuộm, thuốc tẩy, sơn các loại, phụ gia
bêtông, dầu mỡ bôi trơn, xăng chạy máy, và các loại khác.
* Bán thành phẩm mua ngoài: là những chi tiết, bộ phận sản phẩm do
đơn vị khác sản xuất ra doanh nghiệp mua về để lắp ráp hoặc gia công tạo ra
sản phẩm.
* Nhiên liệu: là những vật liệu được sử dụng để phục vụ cho công nghệ
sản xuất sản phẩm, kinh doanh như phương tiện vận tải, máy móc thiết bị
hoạt động trong quá trình sản xuất. Nhiên liệu bao gồm các loại như: xăng dầu
chạy máy, than củi, khí ga...
* Phụ tùng thay thế: là các chi tiết phụ tùng, sử dụng để thay thế sửa
chữa các loại máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải.
* Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các loại vật liệu và thiết
bị, phương tiện lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ bản của Doanh nghiệp
xây lắp.
* Phế liệu: là những loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất, thanh
lý tài sản có thể sử dụng hay bán ra ngoài.( phôi bào, vải vụn…). Tuỳ thuộc vào
yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết của từng Doanh nghiệp mà trong từng
loại vật liệu nêu trên lại được chia thành từng nhóm, từng quy cách từng loại
một cách chi tiết hơn.
* Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu như vật liệu đặc chủng, các loại
vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, vật liệu thu nhặt
được, phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định.
1.1.4. Vai trò của nguyên vật liệu và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu

 Vai trò
14



Trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng
lớn trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho nên việ quản lý quá trình
thu mua, vận chuyển bảo quản dự trữ và sủa dụng nguyên vật liệu có ý nghĩa
rất lớn trong việc tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản pẩm sản xuất.
Các doanh nghiệp thường xuyên theo dõi tìn hìn biến động của nguyên
vật liệu để từ đó có kế hoạch bổ sung, dự trữ kịp thời cho quá trình sản xuất,
chế tọa sản phẩm cũng như các nhu cầu khác của doan nghiệp. Nguồn nguyên
liệu dự trữ cho quá trình sản xuất đòi hỏi phải đảm bảo đủ về số lượng, đúng
về chất lượng, quy cách, chủng lợi, đáp ứng kịp thời cho quá trìn sản xuất
được liên tục và ngăn ngừa các hiện tượng hao hụt, mất mát, lãng phí vật liệu
ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất. Qua đó, giảm được mức tiêu hao vật
liệu, giảm chi phí cho nguyên vật liệu thì sản phẩm sản xuất ra không những
có chất lượng cao mà còn làm giảm giá thành sản phâm nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
Chi phí về các loại vật liệu thường chiếm một tỉ trọng lớn trong toàn bộ
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các Doanh nghiệp sản xuất. Do
đó vật liệu không chỉ quyết định đến mặt số lượng của sản phẩm, mà nó còn
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm tạo ra. NVL có đảm bảo đúng
quy cách, chủng loại, sự đa dạng thì sản phẩm sản xuất mới đạt được yêu cầu
và phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của xã hội.
Như ta đã biết, trong quá trình sản xuất vật liệu bị tiêu hao toàn bộ
không giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó chuyển một
lần toàn bộ vào giá trị sản phẩm mới tạo ra. Do đó, tăng cường quản lý công
tác kế toán NVL đảm bảo việc sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nhằm hạ thấp chi
phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng thu nhập cho Doanh nghiệp có ý
nghĩa rất quan trọng. Việc quản lý vật liệu phải bao gồm các mặt như: số
lượng cung cấp, chất lượng chủng loại và giá trị. Bởi vậy, công tác kế toán NVL
15



là điều kiện không thể thiếu được trong toàn bộ công tác quản lý kinh tế tài
chính của Nhà nước nhằm cung cấp kịp thời đầy đủ và đồng bộ những vật liệu
cần thiết cho sản xuất, kiểm tra được các định mức dự trữ, tiết kiệm vật liệu
trong sản xuất, ngăn ngừa và hạn chế mất mát, hư hỏng, lãng phí trong tất cả
các khâu của quá trình sản xuất. Đặc biệt là cung cấp thông tin cho các bộ
phận kế toán nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ kế toán quản trị.

 Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Trong nền kinh tế thị trường, kinh doanh có lãi là mục tiêu mà các doanh
nghiệp đều hướng tới. Nguyên vật liệu là một yếu tố không thể thiếu trong
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Giá trị vật liệu thường chiếm
một tỷ lệ lớn trong tổng chi phí sản xuất. Vì vậy, quản lý tốt khâu thu mua, dự
trữ và sử dụng nguyên vật liệu là điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lượng
sản phẩm, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ thường xuyên biến động. Do vậy các
doanh nghiệp phải giám sát chặt chẽ quá trình thu mua, dự trữ và sử dụng
nguên vật liệu một cách hiệu quả, ở khâu thu mua đồi hỏi phải quản lý về khối
lượng, chất lượng quy cách, chủng loại, giá mua và chi phí thu mua cũng như việc
thực hiện kế hoạch thu mua theo đúng tiến độ thời gian phù hợp với tình hình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc tổ chức kho tàng, bến bãi, trang bị đầy đủ các phương tiện cân đo,
thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại vật liệu, tránh hư hỏng mất
mát, hao hụt, đảm bảo an toàn là một trong các yếu tố quản lý nguyên vật liệu.
Trong khâu sử dụng, đòi hỏi phải thực hiện sử dụng hợp lý, tiết kiệm
trên cơ sở các định mức, dự toán chi phí nhằm hạ thấp chi phí vật liệu trong
giá thành sản phẩm. Ở khâu dự trữ, doanh nghiệp phải xác định được định
mức dự trữu tối đa, tối thiểu cho từng loại vật liệu để đảm bảo cho quá trình
sản xuất kinh doanh được bình thường không ngưng trệ, gián đoạn do việc

16


cung ứng nguyên vật liệu gây ra hoặc gây tình trạng ứ đọng nguyên vật liệu
quá nhiều.
Để thuận tiện cho công tác quản lý nguyên vật liệu thì trước hết các doanh
nghiệp phải xây dựng được hệ thống đánh điểm và đánh mã số cho nguyên vật
liệu. Hệ thống này phải rõ ràng, chính xác tương ứng với quy cách, chủng loại của
nguyên vật liệu.
1.1.5 Các phương pháp tính giá xuất kho (giá vốn)
Hàng tồn kho trong các doanh nghiệp tăng từ nhiều nguồn khác nhau với
các đơn giá khác nhau, vì vậy doanh nghiệp cần lựa chọn phương pháp tính
giá thực tế hàng xuất kho. Việc lựa chọn phương pháp nào còn tuỳ thuộc vào
đặc điểm của hàng tồn kho, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Song doanh nghiệp áp dụng phương pháp nào đòi hỏi phải nhất quán
trong suốt niên độ kế toán. Nếu có sự thay đổi phải giải trình và thuyết minh,
nêu rõ những tác động của sự thay đổi tới các báo cáo tài chính của doanh
nghiệp. Để tính giá hàng tồn kho xuất, doanh nghiệp có thể áp dụng một trong
các phương pháp sau đây:

 Phương pháp giá thực tế đích danh
Theo phương pháp này sản phẩm, vật tư, hàng hoá xuất kho thuộc lô
hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính. Đây là phương
án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán; chi phí thực tế phù
hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với
doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng
theo giá trị thực tế của nó.
Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt
khe, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có
giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có

thể áp dụng được phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có
17


nhiều loại hàng thì không thể áp dụng được phương pháp này.
 Phương pháp giá bình quân
Theo phương pháp này giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo
giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng
tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp bình quân có thể
được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng, phụ thuộc vào tình
hình của doanh nghiệp.
* Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ (tháng)
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất
kho trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng
tồn kho căn cứ vào giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để
tính giá đơn vị bình quân:
Đơn giá xuất kho bình quân trong kỳ của một loại sản phẩm = (Giá trị
hàng tồn đầu kỳ + Giá trị hàng nhập trong kỳ) / (Số lượng hàng tồn đầu kỳ +
Số lượng hàng nhập trong kỳ)
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.
Nhược điểm: Độ chính xác không cao, hơn nữa, công việc tính toán dồn
vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra,
phương pháp này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay
tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
* Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm)
Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại
giá trị thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân
được tính theo công thức sau:
Đơn giá xuất kho lần thứ i = (Trị giá vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Trị giá
vật tư hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)/(Số lượng vật tư hàng hóa tồn đầu

kỳ + Số lượng vật tư hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)
18


Phương pháp này có ưu điểm là khắc phục được những hạn chế của
phương pháp trên nhưng việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công
sức. Do đặc điểm trên mà phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp
có ít chủng loại hàng tồn kho, có lưu lượng nhập xuất ít.

 Phương pháp FIFO (nhập trước xuất trước)
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua trước hoặc
sản xuất trước thì được xuất trước và giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của
lô hàng nhập trước hoặc sản xuất trước và thực hiện tuần tự cho đến khi chúng
được xuất ra hết.
Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn
hàng xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời
cho kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của
hàng tồn kho sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ
tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.
Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là làm cho doanh thu hiện
tại không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp này,
doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hoá đã có
được từ cách đó rất lâu. Đồng thời nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều,
phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng
như khối lượng công việc sẽ tăng lên rất nhiều.

 Phương pháp LIFO (nhập sau xuất trước)
Ngược lại với phương pháp FIFO.
Phương pháp này hầu như không được dùng trong thực tế.
1.1.6. Nhiệm vụ của quản lý nguyên vật liệu

* Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất kinh doanh thuộc tài sản lưu động,
thường xuyên biến động. Để hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình
19


thường, các Doanh nghiệp sản xuất phải thường xuyên mua NVL và xuất dùng
cho sản xuất. Mỗi loại sản phẩm sản xuất được sử dụng từ nhiều thứ, nhiều
loại vật liệu khác nhau, được nhập về từ nhiều nguồn và giá cả của vật liệu
thường xuyên biến động trên thị trường. Bởi vậy để tăng cường công tác quản
lý, vật liệu phải được theo dõi chặt chẽ tất cả các khâu từ khâu thu mua bảo
quản, sử dụng tới khâu dự trữ. Trong quá trình này nếu quản lý không tốt sẽ
ảnh hưởng đến chất lượng, giá trị sản phẩm sản xuất ra. Do đó yêu cầu quản lý
công tác NVL được thể hiện ở một số điểm sau:
Trong khâu thu mua: Đòi hỏi phải quản lý về khối lượng, chất lượng, quy
cách, chủng loại, giá mua và chi phí thu mua cũng như kế hoạch mua theo
đúng tiến độ, thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp.
Trong khâu bảo quản: Để tránh mất mát, hư hỏng, hao hụt, đảm bảo an
toàn vật liệu, thì việc tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, thực hiện đúng chế độ
quản lý đối với từng loại nguyên vật liệu cũng ảnh hưởng không nhỏ tới quá
trình sản xuất và kết quả sản xuất kinh doanh.
Trong khâu sử dụng: Đòi hỏi phải thực hiện sử dụng hợp lý, tiết kiệm
trên cở sở các định mức, dự toán chi phí nhằm hạ thấp mức tiêu hao vật liệu
trong giá thành sản phẩm, tăng thu nhập, tích luỹ cho Doanh nghiệp. Vì vậy,
trong khâu này cần tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng và
sử dụng vật liệu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong khâu dự trữ: Doanh nghiệp phải xác định được mức dự trữ tối đa,
tối thiểu cho từng loại vật liệu để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh
được bình thường, không bị ngưng trệ, gián đoạn do việc cung ứng không kịp

thời hoặc gây tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
Tóm lại, nguyên vật liệu là yếu tố đầu tiên trong quá trình tạo ra sản
phẩm và cũng là yếu tố chủ yếu tạo nên sản phẩm. Vì vậy muốn sản phẩm đạt
20


tiêu chuẩn, chất lượng cao và đạt được uy tín trên thị trường nhất thiết phải
tổ chức việc quản lý vật liệu. Đây là một trong những nội dung quan trọng của
công tác quản lý nguyên vật liệu ở Doanh nghiệp .
1.2. Công cụ lập trình
1.2.1. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL
SQL, viết tắt của Structured Query Language (ngôn ngữ hỏi có cấu trúc),
là công cụ sử dụng để tổ chức, quản lý và truy xuất dữ liệu đuợc lưu trữ trong
các cơ sở dữ liệu. SQL là một hệ thống ngôn ngữ bao gồm tập các câu lệnh sử
dụng để tương tác với cơ sở dữ liệu quan hệ.
Khả năng của SQL vượt xa so với một công cụ truy xuất dữ liệu, mặc dù
đây là mục đích ban đầu khi SQL được xây dựng nên và truy xuất dữ liệu vẫn
còn là một trong những chức năng quan trọng của nó. SQL được sử dụng để
điều khiển tất cả các chức năng mà một hệ quản trị cơ sở dữ liệu cung cấp cho
người dùng bao gồm:
+ Định nghĩa dữ liệu: SQL cung cấp khả năng định nghĩa các cơ sở dữ
liệu, các cấu trúc lưu trữ và tổ chức dữ liệu cũng như mối quan hệ giữa các
thành phần dữ liệu.
+ Truy xuất và thao tác dữ liệu: Với SQL, người dùng có thể dễ dàng thực
hiện các thao tác truy xuất, bổ sung, cập nhật và loại bỏ dữ liệu trong các cơ sở dữ
liệu.
+ Điều khiển truy cập: SQL có thể được sử dụng để cấp phát và kiểm soát
các thao tác của người sử dụng trên dữ liệu, đảm bảo sự an toàn cho cơ sở dữ
liệu.
+ Đảm bảo toàn vẹn dữ liệu: SQL định nghĩa các ràng buộc toàn vẹn

trong cơ sở dữ liệu nhờ đó đảm bảo tính hợp lệ và chính xác của dữ liệu trước
các thao tác cập nhật cũng như các lỗi của hệ thống.
Bản thân SQL không phải là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu, nó không thể
21


tồn tại độc lập. SQL thực sự là một phần của hệ quản trị cơ sở dữ liệu, nó xuất
hiện trong các hệ quản trị cơ sở dữ liệu với vai trò ngôn ngữ và là công cụ giao
tiếp giữa người sử dụng và hệ quản trị cơ sở dữ liệu.
SQL là ngôn ngữ hỏi có tính tương tác: Người sử dụng có thể dễ dàng
thông qua các trình tiện ích để gởi các yêu cầu dưới dạng các câu lệnh SQL đến
cơ sở dữ liệu và nhận kết quả trả về từ cơ sở dữ liệu.
SQL là ngôn ngữ lập trình cơ sở dữ liệu: Các lập trình viên có thể
nhúng các câu lệnh SQL vào trong các ngôn ngữ lập trình để xây dựng nên các
chương trình ứng dụng giao tiếp với cơ sở dữ liệu.
SQL là ngôn ngữ quản trị cơ sở dữ liệu: Thông qua SQL, người quản trị
cơ sở dữ liệu có thể quản lý được cơ sở dữ liệu, định nghĩa các cấu trúc lưu
trữ dữ liệu, điều khiển truy cập cơ sở dữ liệu,...
SQL là ngôn ngữ cho các hệ thống khách/chủ (client/server) : Trong
các hệ thống cơ sở dữ liệu khách/chủ, SQL được sử dụng như là công cụ để
giao tiếp giữa các trình ứng dụng phía máy khách với máy chủ cơ sở dữ liệu.
SQL là ngôn ngữ truy cập dữ liệu trên Internet: Cho đến nay, hầu hết
các máy chủ Web cũng như các máy chủ trên Internet sử dụng SQL với vai trò
là ngôn ngữ để tương tác với dữ liệu trong các cơ sở dữ liệu.
SQL là ngôn ngữ cơ sở dữ liệu phân tán: Đối với các hệ quản trị cơ sở
dữ liệu phân tán,mỗi một hệ thống sử dụng SQL để giao tiếp với các hệ thống
khác trên mạng, gởi và nhận các yêu cầu truy xuất dữ liệu với nhau.
SQL là ngôn ngữ sử dụng cho các cổng giao tiếp cơ sở dữ liệu: Trong
một hệ thống mạng máy tính với nhiều hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác nhau,
SQL th ường được sử dụng như là một chuẩn ngôn ngữ để giao tiếp giữa các

hệ quản trị cơ sở dữ liệu.
SQL Server 2005: là một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu (Relational
Database Management System (RDBMS)) sử dụng Transact-SQL để trao đổi
22


dữ liệu giữa Client computer và SQL Server computer. Một RDBMS bao gồm
databases, database engine và các ứng dụng dùng để quản lý dữ liệu và các
bộ phận khác nhau trong RDBMS. SQL Server 2005 được tối ưu để có thể chạy
trên môi trường cơ sở dữ liệu rất lớn (Very Large Database Environment) lên
đến Tera-Byte và có thể phục vụ cùng lúc cho hàng ngàn user. SQL Server
2005 có thể kết hợp “ăn ý” với các server khác như Microsoft
InternetInformation Server (IIS), E-Commerce Server, Proxy Server...
Các phiên bản của SQL Server 2005:
+ Enterprise: Hỗ trợ không giới hạn số l ượng CPU và kích thước
Database. Hỗ trợ không giới hạn RAM (nhưng tùy thuộc vào kích thước RAM
tối đa mà HĐH hỗ trợ) và các hệ thống 64bit.
+ Standard: Tương tự như bản Enterprise nhưng chỉ hỗ trợ 4 CPU. Ngoài
ra phiên bản này cũng không được trang bị một số tính năng cao cấp khác.
+ Workgroup: Tương tự bản Standard nhưng chỉ hỗ
+ RAM và kích thước Database giới hạn trong 4GB.
Các đối tượng của SQL ServerTable
* Bảng
Là thành phần chính trong cơ sở dữ liệu. Bảng là đối tượng lưu trữ dữ
liệu thực, khi cần giao tiếpvới cơ sở dữ liệu khác, bảng là đối tượng căn bản
nhất trong bất kỳ loại cơ sở dữ liệu nào, chúngđược coi là một miền dữ liệu.
Mỗi bảng được định nghı̃a nhiều trường, mỗi trường (field còn gọi là
column name) ứng với mộtloại kiểu dữ liệu. Dữ liệu nhập vào có thể chấp
nhận hoặc từ chối tuỳ thuộc vào nguyên tắc ràng buộc dữ liệu tương thích do
hệ thống hay người dùng định nghĩa

* Datagram – Lược đồ quan hệ
Khi xây dựng cơ sở dữ liệu ứng dụng hay thương mại điện tử, đều phải
dựa trên trình phân tích thiết kế hệ thống. Sau những bước phân tích và thiết
23


kế, bạn sẽ thiết lập quan hệ dữ liệu giữa các thực thể ERD. Diagram là công cụ
duy nhất giúp bạn thực hiện công việc kết nối trên
* Chỉ mục Indexs
Đối tượng này chỉ tồn tại trong bảng hay khung nhìn, chỉ mục có ảnh
hưởng đến tốc độ truy cậpdữ liệu, khi tìm kiếm thông tin trên bảng chỉ mục
giúp tăng tốc độ cho việc tìm kiếm.
* View
Bảng View trong SQL Server:View là đối tượng cơ sở dữ liệu. Chúng được
biết đến như một bảng ảo (Virtual table). Bản thânView không chứa dữ liệu mà
chỉ truy vấn, kết hợp những dữ liệu từ một hay nhiều bảng có quan hệ lại với
nhau.
Sử dụng View nhằm cải thiện quá trình truy cập, bằng cách định nghĩa
trước phát biểu SQL dạng Select với các điều kiện cố định như phép kết
nối, tiêu chuẩn so sánh cố định, không thay đổi,…
Để thiết kế View trước tiên cần xác định những cột dữ liệu nào cần kết xuất,
sau đó xem xét những cột dữ liệu này thuộc về bảng dữ liệu nào. Từ đó bạn có thể
tạo ra một View từ những bảng dữ liệu có quan hệ với nhau.
Views có thể thêm trường mới dựa vào những phép toán, biểu thức của
SQL Server Views có thể kết nối nhiều bảng dữ liệu lại với nhau theo quan hệ
nhất định cùng với những tiêu chuẩn, nhằm tạo ra một bảng dữ liệu theo nhu
cầu của người dùng mong muốn.
1.2.2. Ngôn ngữ lập trình C#
 C# là gì?


24


C# là một ngôn ngữ lập trình được phát triển bởi Microsoft, là phần khởi
đầu cho kế hoạch .NET của họ. Tên của ngôn ngữ bao gồm ký tự thăng theo
Microsoft nhưng được đọc là C sharp. Microsoft phát triển C# dựa trên C++ và
Java. C# được miêu tả là ngôn ngữ có được sự cân bằng giữa C++, Visual Basic,
Delphi và Java.


C# là ngôn ngữ lập trình đơn giản

 C# là ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng.
 C# là ngôn ngữ lập trình mạnh mẽ và mềm dẻo.
 C# là ngôn ngữ lập trình hiện đại.
 C# là ngôn ngữ hướng module.
 C# sẽ trở nên phổ biến.
 C# là ngôn ngữ đơn giản
- C# đã loại bỏ được một vài phức tạp rắc rối của ngôn ngữ C++ và Java.
- C# giống C và C++ về diện mạo, cú pháp, biểu thức và toán tử.
- Chức năng của C# được lấy trực tiếp từ ngôn ngữ C và C++ nhưng được
cải tiến để làm cho ngôn ngữ đơn giản hơn.
 C# là ngôn ngữ hướng đối tượng
 C# đã hướng tất cả những đặc tính của ngôn ngữ hướng đối tượng:
+ Sự đóng gói( encapsulation).
+ Sự kế thừa( inheritance).
+ Đa hình(polymorphism).
 C# là ngôn ngữ hiện đại
C# có những đặc tính của ngôn ngữ hiện đại như:
+ Xử lý ngoại lệ.

+ Thu gom bộ nhớ tự động.
+ Có những kiểu dữ liệu mở rộng.
+ Bảo mật mã nguồn.
25


×