Tuần 26, Tiết 94,95,96. Ngày soạn 22 đến 25/2/2008
Tôi yêu em
A.mục tiêu bài học
* Theo mục Kết quả cần đạt SGK Tr 59.
B. phơng tiện thực hiện
* S GK, SGV, Thiết kế bài học .
C. tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ
2. Giới thiệu bài mới:
Phơng pháp Nội dung chính
GV: Cho H/S đọc tiểu dân SGK
Tr 59.
GVH: Phần tiểu dẫn nêu những
nội dung gì ?
GVH: Dựa vào SGK, Anh (chị)
hãy tóm tắt vài nét về tác giả. Tác
phẩm ?
GV: Giới thiệu cho HS về cuộc
đời và con ngời của nhà thơ.
GV: Anh (chị) hãy nêu xuất xứ
của tác phẩm ?
I. Giới thiệu chung
1, Tác giả:
*Alêchxan Xecghê êvits Puskin (1799- 1837 ). Mặt trời của thơ ca
Nga, là niềm vinh quang của nớc Nga. Cống hiến vĩ đại cho nền
văn học Nga và thế giới.
- Sáng tác thấm nhuần t tởng lớn lao : căm ghét cờng quyền bạo
lực, trung thành với lí tởng tự do, công bằng, bác ái, cổ vũ ý chí
đấu tranh và tinh thần phản kháng. Kẻ thù của nhà nớc quân chủ
chuyên chế và giới quý tộc.
- Tác giả nhiều tập thơ trữ tình, văn xuôi, kịch nổi tiếng.
* Câu chuyện quyết đấu:
Năm 1828 ông gặp Natalia Nicôlaiepna Gônsarôva, cô gái
đẹp nhất thành phố. Ông hơn cô 13 tuổi. Puskin lui tới và năm
1829 cầu hôn bị khớc từ. Đến 1831 lễ cới đợc tổ chức , họ sống ở
Pêtecpua, có 4 con : hai trai, hai gái.
- Nợ nần, túng thiếu, hai cô chị vợ ở nhà ông. Ông trở thành con
nợ Tôi quay cuồng giữa đám thợng lu - Vợ tôi rất hợp mốt . Sống
bên vợ trẻ đẹp mà : Em ơi đã đến lúc rồi Tim anh mong sống
một đời yên thân.
* Tai họa hiện hình qua tên Giócgiơ Đăngtex, một kẻ bảo hoàng
Pháp lu vong, bằng tuổi vợ Puskin, hắn là con nuôi sứ thần Hà lan
tại Nga. Sau khi gặp vợ của Puskin, hắn đã trắng trợn ve vãn cô.
Gia đình ông đã cấm cửa.
Ngày 17. 9 . 1836 trong lần sinh nhật một ngời bạn, hắn đã mời
Natalia nhảy điệu Mađuarka. Tháng 10. 1836 vợ Puskin đã cự
tuyệt lời tỏ tình xấn xổ của y, và nói cho chồng biết. Tháng 11 năm
ấy, gia đình ông nhận đợc một lá th nặc danh ghi rõ: Ông vua
của những ngời chồng mọc song
* Puskin đã thách đấu với hắn vì : Tôi thuộc về đất nớc mình và
tôi muốn tên tuổi tôi trong sạch
- Khoảng 16 giờ ngày 27. 1 . 1837 trận quyết đấu đã diễn ra trên
đờng Pêtecpua đi Pagôlôvô ( ven sông Đen ). Một buổi chiều lạnh,
quang đãng, lộng gió. Đăngtex bắn trớc, đạn trúng vào giữa mình
Puskin. Ngời ta dựng ông dậy, ông bắn đạn xuyên qua cánh tay
vào phần mềm Đăngtex. Khi về nhà, ông còn nói trong hổn hển :
Anh sung sớng quá vì gặp em và ở bên em. Dù thế nào đi nữa em
không có lỗi gì cả, em không đáng trách
Hai ngày sau thì ông mất, có ngời đã nhìn thấy và nói : Tôi cha
thấy ngời nào chết mà gơng mặt lại trong sáng, thanh thoát và nên
thơ đến thế. Cái chết đột ngột của thiên tài Puskin, ngời ta ví nh
Tuần 26, Tiết 94,95,96. Ngày soạn 22 đến 25/2/2008
GVH: Cách hiểu nhan đề ? ý
nghĩa của 04 câu đầu ?
GVH: Bất ngờ đầy ý vị ở hai câu
cuối ?
mặt trời của thi ca Nga đã lặn. Ông là bản sắc Nga : dữ dội, rạch
ròi , danh dự.
2, Tác phẩm: Tôi yêu em và Những cuộc tình liên quan đến cách
hiểu bài thơ này.
* Có ít nhất 2 tài liệu nói về sự ra đời . Theo tác giả Kôrôvin, bài
thơ hớng về cô Ana Ôlenina, cô gái mà Puskin thừa nhận là thú vị
nhất thời đại, ông cầu hôn và bị khớc từ. Một tình yêu đơn phơng
mãnh liệt. Nhng theo tác giả Gôrôđexki, bài thơ gắn với cô
Karôlina Xôbanxkaia, cô gái hơn nhà thơ 5 tuổi, đã từng đi qua
nhiều cuộc tình mộng ảo, diễm lệ. Puskin gọi đây là ng ời đàn bà
mê hồn thật sự . Đây là lời trong một bức th ông gửi cho cô:
Hôm nay là kỷ niệm lần thứ 9 tôi gặp cô, càng nghĩ, tôi càng thấy
đời tôi gắn với cô, tôi sinh ra là để theo đuổi và yêu cô. Sớm hay
muộn tôi phải dứt bỏ mọi thứ để quỳ dới chân cô.
Vậy ai là đối tợng nói tới trong bài thơ ?. Đây là một câu đố
hóc hiểm của nghệ thuật thế giới. Có điều : những mối tình say
đắm có thật và những cô gái đẹp này đã tạo ra thiên tài thơ tình.
II. Nội dung chính
1. Cách hiểu nhan đề.
Đầu đề do ngời biên soạn dịch đặt, đứng trớc 4 khả năng: Tôi
yêu chị, Tôi yêu em, Tôi yêu cô, Anh yêu em. Chọn Tôi yêu em vì
nó vừa gần vừa xa, đằm thắm và dở dang.
Tất cả các nhà phê bình lỗi lạc đều thừa nhận: đây là bài thơ
diễm lệ, hoàn hảo tới mức thiên tài. Bài thơ xúc động vì trong tác
phẩm trữ tình này chứa đựng những giá trị tinh thần chung của
loài ngời, đó là tình yêu và vẻ đẹp ứng xử trong tình yêu.
2, Sự khẳng định tình yêu chân thành, mãnh liệt
* Nhân vật trữ tình khẳng định tình yêu bền bỉ thuỷ chung với
nhân vật em. Đó là tình yêu bền vững theo năm tháng, luôn âm ỉ
cháy, không hề lụi tắt.
* Nhng chàng trai nhấn mạnh rằng: lí trí bảo anh tỉnh táo dừng
bớc trớc tình yêu đành cho em vì mối tình đó làm em bận lòng. Đó
là một tình yêu đơn phơng âm thầm mãnh liệt. Nhân vật TôI quyết
định trả sự thanh thản cho em .
3, Lời cầu chúc chân thành cao thợng.
* Nỗi đau ủ kín trong lòng, lòng ghen tuông khiến chàng trai bị
giày vò hậm hực. Nhân vật TôI rơI vào trạng thái đau khổ.
* Bất ngờ nằm ở 02 câu cuối: Nỗi u buồn đợc giải toả, chàng trai
đã dâng hiến một tấm lòng chân thành trọn vẹn. Đó cũng là sự
thăng hoa của tình yêu.
III. Củng cố và dặn dò
1. Củng cố:
* Cho HS dọc SGK Tr 60
2. Về nhà soạn bài Bài thơ số 28 của Ta Go .
Tuần 26, Tiết 94,95,96. Ngày soạn 22 đến 25/2/2008
Baứi thụ soỏ 28
A. mục tiêu bài học
* Theo mục đích cần đạt SGK Tr 61.
B. phơng tiện thực hiện
- S GK, SGV, Thiết kế bài học .
C. tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ
2. Giới thiệu bài mới:
Phơng pháp Nội dung chính
GV: Gọi H/S đọc phần tiểu dẫn
SGK tr 61
GVH: Trong phần tiểu dẫn SGK
giới thiệu với ta nội dung gì ?
GVH: Anh (chị) hãy tóm tắt tác
phẩm theo bố cục nội dung của
bài ?
GV: Cho HS đọc bài thơ.
GVH: Anh (chị) hãy cho biết đôi
mắt mở đầu bài thơ có ý nghĩa
gì ?
GVH: Anh (chị) hãy nhận xét về
cách giả định của chủ thể trữ
tình?
GVH: Anh (chị) hãy cho biết tại
sao nhân vật trữ tình lại bộc lộ
tâm trạng trớc "em" nh vậy ?
điều đó nói nên y gì ?
I. Tìm hiểu chung
1.Tác giả:
* Ta Go (1861 1941), nhà thơ, nhà văn hoá lớn của ấn Độ.
* Sinh ra trong một gia đình có dòng dõi quý tộc Bà La Môn nhng
vì đấu tranh cho dân nghèo nên bị tớc bỏ đẳng cấp.
* Ta Go không tin có thợng đế mà cho rằng chỉ có : Th ợng đế lao
động
2. Tác Phẩm:
* Tác phẩm đợc trích trong tập thơ Ngời làm vờn.
* Bài thơ chia làm 03 đoạn:
+ Đoạn 1: Từ đầu đến tất cả về anh : Khảng định tình yêu là sự
hiểu biết và hoà điệu giữa hai tâm hồn.
+ Đoạn 2: Tiếp đó đén: biên giới của nó đâu : Tình yêu là sự hiến
dâng và đón nhận.
+ Đoạn 3: còn lại: Sự đa dạng và phong phú trong tình yêu.
II. Hớng dẫn đọc thêm
1. Tình yêu là sự hiểu biết và hoà điệu giữa hai tâm hồn.
* Đôi mắt là biểu đạt tâm hồn em, đôi mắt đó đang băn khoăn dò
hỏi, khao khát muốn thấu hiểu ngời mà mình yêu.
* Hình ảnh "trăng" thể hiện mối quan hệ mật thiết.
* Một sự giãi bày mãnh liệt và chân thành.
2. Tình yêu là sự hiến dâng tự nguyện
* - Một kiẻu câu trúc đặc biệt:
+ Tác giả đa ra một giả định không thực: anh không chỉ là B mà còn
là C. Kiểu cấu trúc câu thơ sang đôi có tác dụng nhấn mạnh nội
dung. Đó là sự tự nguyện hiến dâng trong tình yêu của nhân vật trữ
tình. Chàng trai tỏ t\ra mình là ngời săn sóc chu đáo cho ngời yêu
+ Viên ngọc; đoá hoa: rất quy nhng anh cũng hi sinh .
Tình yêu của anh không dựa vào vật chất để có thể mang lại
hạnh phúc mà nó đợc xay dung dựa trên nền tảng của sự yêu thơng,
hiểu biết giữa hai con ngời. Tình yêu cũng không thể hiểu nh một tri
thức khoa học, cũng không thể chỉ qua quan sát và phân tích. Chỉ
có thể hiểu tình yêu bằng chính tình yêu.
3, Tình yêu là sự đa dạng và phong phú của cuộc sông.
+ Cũng nh đoạn thơ trên, phần còn lại của tác phẩm cũng có cấu
trúc: A không chỉ là B mà còn là C:
+ Niềm vui, nỗi đau đều là những trạng thái tình cảm thuộc phản
ứng tâm lí của con ngời. Nó đối lập nhau và không dễ gì có thể dung
hoà, phản ánh hay bộc lộ.
Tuần 26, Tiết 94,95,96. Ngày soạn 22 đến 25/2/2008
Luyện tập viết tiểu sử tóm tắt
A.mục tiêu bài học
* Theo mục kết quả cần đạt SGK Tr 63
B. phơng tiện thực hiện
- S GK, SGV, Thiết kế bài học .
C. tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ
2. Giới thiệu bài mới:
Phơng pháp Nội dung chính
GV: Cho H/S cần đọc thêm yêu
cầu trong SGK Tr 63. Sau đó
phân nhóm làm theo gợi các đối
tợng.
GVH: Trớc khi viết tóm tắt tiểu
sử cần tiến hành qua mấy bớc ?
GVH: Nội dung chính của
Chinh Phụ Ngâm ?
GVH: Dựa vào SGK, em hãy nêu
một vài đặc điểm của thể Ngâm
khúc ?
GVH: Anh (chị) hãy cho biết vị
trí và bố cục đoạn trích ?
GVH: Anh (chị) hãy cho biết chủ
đề của đoạn trích ?
GVH: Những động tác của ngời
I. Nêu đối tợng viết tóm tắt và các bớc chuẩn bị.
A, Đối tợng tóm tắt có thể là:
Một đoàn viên u tú
* Một nhân vật lịch sử mà anh (chị) ngỡng mộ
* Một tác giả VH mà anh (chị) yêu thích.
* Một nghệ sĩ nào đó v.v
B, Các bớc chuẩn bị
Tìm hiểu đối tợng bằng cách su tầm các t liệu về đối tợng.
* Mục đích viết
* Nội dung cơ bản cần tóm tắt
* Viét tiểu sử tóm tắt.
II. Gợi y trình bày
Có nội dung rất phong phú và sâu sắc:
- Theo tài liệu sử vào đầu đời vua Lê Hiển Tông, có nhiều cuộc khởi
nghĩa nổ ra bắt lính ĐTC cảm động viế..
- CPN nói lên sự oán ghét chiến tranh pk phi nghĩa, thể hiện tâm
trạng khao khát tình yêu, hạnh phúc lứa đôi.
- Nguyên tác là thể Ngâm khúc (có nguồn gốc từ TQ, làm theo thể
trờng đoản cú, tức các câu dài ngắn không đều.
- Bản diễn Nôm: thể loại Ngâm khúc, thể thơ song thất lục bát (04
câu một khổ) cứ thế kéo dài, kết hợp vần chân và vần lng, vần trắc
với vân bằng)
3. Vị trí đoạn trích:
HSPB:
=> Từ câu 193 đến 216. Diễn tả tâm trạng của chinh phụ khi chinh
phu xa nhà.
a. Bố cục
Đoạn trích chia làm 02 phần:
-16 câu đầu: Từ Dạo hiên vắng phím loan ngại chùng Nỗi cô đơn
của chinh phụ trong cảnh một mình một bóng bên đèn, ngoài hiên.
- 8 câu còn lại: Từ Lòng này gửi...tiếng trung phun ma
Niềm nhớ thơng chồng ở phơng xa khiến lòng nàng thêm ảm đạm.
b. Chủ đề
- Diễn tả chân thành tâm trạng cô đơn, buồn nhớ, oán trách, khát
khao hạnh phúc lứa đôi của ngời chinh phụ.
II. Nội dung chính
1. Nghệ thuật diễn tả tâm trạng ngời chinh phụ
- Một mình ở nhà, lẻ loi ngoài hiên, đi đi lại lại, quanh quẩn, buông
rèm, cuốn rèm bao nhiêu lần. Những động tác đó lặp đi lặp lại
Tuần 26, Tiết 94,95,96. Ngày soạn 22 đến 25/2/2008
chinh phụ có gì đặc biệt ?Những
câu hỏi tu từ có ý nghĩa gì ?
GVH: Hình ảnh ngọn đèn, hoa
đèn gợi cho em liên tởng đến
hình ảnh biẻu tợng quen thuộc
nào ?
GVH: Những hành động gợng
đốt hơng, gợng soi hơng, gợng
gảy đàn nói lên điều gì ?
GV: Cho HS đọc diễn cảm 8 câu
tiếp theo
GVH: Tâm trạng chuyển biến
của ngời chinh phụ chuyển biến
nh thế nào ?
GVH: Anh (chị) hãy giải thích ý
nghĩa, giá trị của những từ láy:
thăm thẳm, đau đáu
GVH: Anh (chị) hãy nhận xét ý
nghĩa của hai câu cuối ?
GVH:Lời của ngời chinh phụ đ-
ợc diễn tả trực tiếp qua những
câu thơ nào ?
GV: Anh (chị) hãy đọc phần ghi
nhớ trong SGK, học thuộc lòng
đoạn thơ.
không mục đích, vô nghĩa của nàng chỉ để biểu lộ tâm trạng cô đơn
lẻ loi của nàng. Nỗi lòng không biết chia sẻ cùng ai.
- Câu hỏi tu từ đèn biết chăng; đèn chẳng biết là lời than thở, nỗi
khắc khoải chờ đợi và hi vọng, trong nàng day dứt không yên. Đó
cũng là lời độc thoại nội tâm da diết, tự dằn vặt, rất thơng, rất dằn
vặt.
HSPB:
- Gợi đến hình ảnh ngọn đèn không tắt của ngời thiếu nữ trong ca
dao: Đèn thơng nhớ ai
Mà đèn không tắt
- Dùng cảnh vật tự nhiên để diễn tả tâm trạng, dùng cái khách quan
để diễn tả cái chủ quan vẫn là biện pháp quen thuộc của văn chơng
trữ tình trung đại.
+ Tiếng gà chỉ sự thao thức cả đêm nhớ chồng.
+ Hàng loạt động từ: gợng, gảy, soi, đốt gắn liền với các đồ vật
đàn, hơng, gơng => vốn để chỉ những thú vui tao nhã, thói quen
trang điểm của những ngời phụ nữ trẻ bây giờ tiến hành miễn cỡng,
gợng gạo. Đốt hơng tìm thanh thản mà tâm hồn mê man, bấn loạn,
soi gơng mà không cầm đợc nớc mắt
2. Nỗi buồn dàn trải mênh mang
HSPB: Theo logíc diễn biến tâm trạng, ngời chinh phụ cuối cùng sẽ
gửi nỗi lòng của mình đến chồng.
+ Hình ảnh ớc lệ: non Yên (núi Yên Nhiên ở tận phơng Bắc TQ)
+ Nghìn vàng: chỉ vẻ đẹp phẩm chất, tâm hồn, sự thuỷ chung của của
ngời phụ nữ.
+ Thăm thẳm vốn là từ chỉ độ sâu=>chuyển nghĩa: chỉ độ cao gợi ra
miền không gian vô tận, bát ngát hơn, mênh mông không giới hạn.
(so sánh thơ Quang Dũng)
+ Đau đáu: nỗi nhớ không nguôi, day dứt, tha thiết, miên man, nh
đang tan chảy theo giọt ma, sơng, và tiếng trùng ra rả.
=> Đoạn thơ cực tả tâm trạng buồn chán, nhớ nhung của ngời chinh
phụ qua cả ngoại cảnh và tâm trạng. Đó cũng có thể coi nh một đoạn
độc thoại nội tâm.
- Hai câu cuối mang tính khái quát, triết lí về một quy luật: cảnh
buồn ngời thiết tha lòng, cách nói ngợc từ cái nhìn chủ thể. Câu thơ
gợi nhớ đến câu Kiều, sâu sắc mà uyển chuyển hơn: Cảnh nào cảnh
chẳng đeo sầu
+ Lời của ngời chinh phụ đợc thể hiện qua những câu thơ sau: +
Đèn có biết dờng bằng chẳng biết
Lòng thiếp riêng bi thiết mà thôi
+ Lòng này gửi gió đông có tiện
Nỗi nhớ chàng đau đáu nào xong.
=> Việc đa những lời trực tiếp đó làm cho lời văn trở lên sinh động
hơn và góp phần làm nổi bật bi kịch tinh thần của ngời chinh phụ.
III. Củng cố
- Chép phần ghi nhớ (SGK)