Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị, chăm sóc bệnh nhi bị tay chân miệng tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.63 MB, 54 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
KHOA KHOA HỌC SỨC KHỎE
BỘ MÔN ĐIỀU DƯỠNG
=======‫========٭٭٭‬

LƯƠNG HÀ MAI PHƯƠNG
Mã sinh viên: B00366

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ,
CHĂM SÓC BỆNH NHI BỊ TAY CHÂN MIỆNG
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỨC GIANG

ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN HỆ VLVH

Người HDKH: Ths.Bs. Ngô Thị Hiếu Minh

HÀ NỘI - Tháng 11 năm 2015


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập nghiên cứu, hoàn thành đề tài tốt nghiệp, tôi đã nhận
được sự dạy bảo, giúp đỡ và sự động viên hết sức nhiệt tình của các thầy cô, gia đình
và bạn bè.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn Th.s Ngô Thị
Hiếu Minh – người thầy đã tận tình hướng dẫn, trực tiếp giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập và hoàn thành đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn tới các thầy cô trong Ban giám hiệu,
phòng Đào tạo, GS.TS. Phạm Thị Minh Đức – Chủ nhiệm khoa Khoa học sức khỏe
cùng toàn thể thầy cô trong khoa Trường Đại học Thăng Long đã tận tình chỉ bảo, dìu


dắt, trang bị kiến thức, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể Bệnh viện Đa khoa Đức Giang đã hướng
dẫn, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập số liệu tại
khoa để tôi có thể hoàn thành được đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Bệnh viện Đa khoa Đức Giang đã
tạo điều kiện, cho phép, giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình học tập và hoàn
thành đề tài.
Tôi vô cùng biết ơn những người thân trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
luôn ở bên tôi, động viên và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành đề tài
tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 01 tháng 11 năm 2015

Lương Hà Mai Phương

Thang Long University Library


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết
quả đưa ra trong luận văn này là trung thực và chưa được ai công bố ngoài bản thân tôi
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này.

Hà Nội, ngày 02 tháng 11 năm 2015
Người cam đoan

Lương Hà Mai Phương



DANH MỤC VIẾT TẮT
EV71

Entero virus

BN

Bệnh nhân

BV Nhi TW

Bệnh viện Nhi Trung ương

ĐT

Điều trị

TCM

Tay chân miệng

Thang Long University Library


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN ........................................................................................ 2
1.1. Khái niệm, tác nhân gây bệnh và dịch tễ học........................................................2
1.1.1. Khái niệm về bệnh tay chân miệng.................................................................2
1.1.2. Tác nhân gây bệnh ..........................................................................................2

1.1.3. Dịch tễ học ......................................................................................................2
1.2. Cơ chế lây bệnh của bệnh tay – chân – miệng ......................................................3
1.3. Chẩn đoán..............................................................................................................4
1.3.1. Lâm sàng .........................................................................................................4
1.3.2. Cận lâm sàng ...................................................................................................5
1.3.3. Chẩn đoán .......................................................................................................6
1.3.4. Phân độ lâm sàng ............................................................................................6
1.3.4. Chẩn đoán phân biệt .......................................................................................7
1.4. Biến chứng ............................................................................................................7
1.5. Điều trị ..................................................................................................................8
1.6. Các biện pháp phòng ngừa bệnh TCM ...............................................................10
1.6.1. Nguyên tắc phòng bệnh ................................................................................10
1.6.2. Phòng bệnh tại các cơ sở y tế........................................................................10
1.7. Một số kết quả nghiên cứu khoa học tại Việt Nam .............................................10
1.8. Vai trò của công tác chăm sóc bệnh nhân mắc bệnh tay chân miệng ................. 11
1.9. Quy trình chăm sóc bệnh nhi TCM: ....................................................................12
CHƯƠNG 2 - ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 13
2.1. Đối tượng nghiên cứu .........................................................................................13
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân vào mẫu nghiên cứu ...................................13
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ ........................................................................................13
2.2. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................13
2.2.1. Phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu nghiên cứu ............................................13
2.2.2. Thu thập số liệu.............................................................................................13


2.2.3. Biến nghiên cứu ............................................................................................14
2.2.4. Xử lý và phân tích số liệu .............................................................................15
2.3. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu .......................................................................15
CHƯƠNG 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 16
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu.........................................................16

3.1.1. Giới tính ........................................................................................................16
3.1.2. Tuổi ...............................................................................................................16
3.1.3. Nơi sống ........................................................................................................17
3.1.4. Tiền sử tiếp xúc .............................................................................................17
3.1.5. Lý do vào viện ..............................................................................................18
3.2. Đặc điểm lâm sàng ..............................................................................................18
3.2.1. Triệu chứng khởi phát ...................................................................................18
3.2.2. Triệu chứng sốt .............................................................................................19
3.2.3. Ngày xuất hiện ban .......................................................................................19
3.2.4. Tính chất ban ................................................................................................20
3.2.5. Vị trí phát ban ...............................................................................................20
3.2.6. Triệu chứng tiêu hóa .....................................................................................21
3.2.7. Triệu chứng về hô hấp ..................................................................................21
3.2.8. Triệu chứng thần kinh ...................................................................................22
3.2.9. Triệu chứng tuần hoàn ..................................................................................22
3.2.10. Phân độ lâm sàng ........................................................................................23
3.3. Kết quả điều trị và chăm sóc ...............................................................................23
3.3.1. Thời gian sốt .................................................................................................23
3.3.2. Ngày ban bắt đầu bay ...................................................................................24
3.3.3. Triệu chứng tiêu hóa sau khi điều trị ............................................................24
3.3.4. Triệu chứng hô hấp sau khi điều trị ..............................................................25
3.3.5. Triệu chứng thần kinh sau khi điều trị ..........................................................25
3.3.6. Dấu hiệu chuyển độ lâm sàng .......................................................................26
3.3.7. Các biến chứng của bệnh ..............................................................................26

Thang Long University Library


CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN .......................................................................................... 27
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu.........................................................27

4.1.1. Tuổi ...............................................................................................................27
4.1.2. Giới ...............................................................................................................28
4.1.4. Địa phương ...................................................................................................28
4.1.5. Tiền sử tiếp xúc với bệnh nhân tay chân miệng ...........................................28
4.1.6. Lý do vào viện ..............................................................................................28
4.2. Đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu ....................................................29
4.2.1. Triệu chứng khởi phát ...................................................................................29
4.2.2. Phát ban.........................................................................................................29
4.2.3. Sốt .................................................................................................................29
4.2.4. Triệu chứng tiêu hóa .....................................................................................30
4.2.5. Triệu chứng hô hấp .......................................................................................30
4.2.6. Triệu chứng về thần kinh ..............................................................................30
4.2.7. Triệu chứng tuần hoàn ..................................................................................31
4.2.8. Phân độ lâm sàng ..........................................................................................31
4.3. Kết quả điều trị và chăm sóc ...............................................................................31
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 34
KHUYẾN NGHỊ .......................................................................................................... 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1:

Giới tính của đối tượng nghiên cứu .......................................................16

Biểu đồ 3.2: Nơi sống của đối tượng nghiên cứu ......................................................17
Biểu đồ 3.3:

Ngày xuất hiện ban ................................................................................19


Biểu đồ 3.4:

Triệu chứng tiêu hóa ..............................................................................21

Biểu đồ 3.5:

Các triệu chứng hô hấp ..........................................................................21

Biểu đồ 3.6:

Các triệu chứng thần kinh......................................................................22

Biểu đồ 3.7:

Triệu chứng tiêu hóa sau khi điều trị .....................................................24

Biểu đồ 3.8:

Triệu chứng hô hấp sau khi điều trị .......................................................25

Biểu đồ 3.9:

Triệu chứng thần kinh sau khi điều trị ...................................................25

Thang Long University Library


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1:


Độ tuổi mắc bệnh của đối tượng nghiên cứu .............................................16

Bảng 3.2:

Tiền sử tiếp xúc của đối tượng nghiên cứu ................................................17

Bảng 3.3:

Lý do vào viện của bệnh nhân ...................................................................18

Bảng 3.4:

Dấu hiệu khởi phát của bệnh .....................................................................18

Bảng 3.5:

Biểu hiện sốt của bệnh ...............................................................................19

Bảng 3.6:

Tính chất của ban .......................................................................................20

Bảng 3.7:

Vị trí mọc ban ............................................................................................20

Bảng 3.8:

Biểu hiện hô hấp tuần hoàn........................................................................22


Bảng 3.9:

Phân độ lâm sàng .......................................................................................23

Bảng 3.10: Số ngày sốt của bệnh nhân .........................................................................23
Bảng 3.11: Ngày ban bắt đầu bay.................................................................................24
Bảng 3.12. Bảng theo dõi dấu hiệu chuyển độ lâm sàng .............................................26
Bảng 3.13: Các loại biến chứng của bệnh ....................................................................26


ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh tay chân miệng (TCM) là bệnh truyền nhiễm chủ yếu do virus đường ruột
gây ra. Bệnh lây từ người sang người, dễ gây thành dịch. Biểu hiện lâm sàng chính là
tổn thương da, niêm mạc dưới dạng phỏng nước ở các vị trí đặc biệt như niêm mạc
miệng, lòng bàn tay, lòng bàn chân, mông và gối [1].
Trong thời gian gần đây, bệnh đã phổ biến ở một số nước trong khu vực, trên
thế giới, gây ra các vụ dịch lớn nhỏ. Tại Đài Loan năm 1998 phát hiện một số lượng
lớn trẻ em bị bệnh TCM trong đó có 30 trẻ tử vong trong vòng 12 – 24 giờ sau nhập
viện với bệnh cảnh viêm màng não [10]. Vụ dịch TCM năm 1997 tại Malaysia ghi
nhận có 31 trẻ tử vong. Trung Quốc năm 2007 vụ dịch ở Quảng Đông gồm 1149 ca
mắc trong đó có 3 ca tử vong. Tại Việt Nam bệnh có xu hướng tăng cao vào mùa Đông
– Xuân đặc biệt ở các tỉnh phía nam: theo thống kê của Bộ Y tế năm 2006 có 2284 ca
mắc, năm 2007 có 2988 ca mắc, tháng 4 năm 2008 đã ghi nhận trên 2000 ca mắc và
trên 10 trẻ đã tử vong. Như vậy dịch bệnh TCM đang trở thành vấn đề y tế cộng đồng
quan trọng trên toàn thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng [2],[5]. Do đó bệnh
tay – chân – miệng đã được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) xem là vấn đề sức khỏe
cộng đồng và khuyến cáo sử dụng vacxin phòng bệnh cho những vùng dịch tễ [6].
Tuy nhiên, trước tình hình diễn biến phức tạp của bệnh TCM ở trẻ em hiện nay
mà những hiểu biết của người dân cũng như nhiều nhân viên y tế còn nhiều hạn chế

đang là điều đáng lo ngại của Bộ Y tế trong công tác phòng tránh và điều trị bệnh tay –
chân – miệng.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đặc điểm
lâm sàng và kết quả điều trị, chăm sóc bệnh nhi bị tay chân miệng tại Bệnh viện Đa
khoa Đức Giang” với hai mục tiêu chính sau:
1. Mô tả biểu hiện lâm sàng của các bệnh nhi tại Bệnh viện Đa khoa Đức
Giang từ tháng 01/2015 đến tháng 06/2015.
2. Mô tả kết quả điều trị và chăm sóc bệnh nhi bị tay chân miệng tại Bệnh
viện Đa khoa Đức Giang.

1

Thang Long University Library


CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN
1.1. Khái niệm, tác nhân gây bệnh và dịch tễ học
1.1.1. Khái niệm về bệnh tay chân miệng
Bệnh tay chân miệng là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus gây nên, bệnh
thường gặp ở trẻ em (trên 90%). Bệnh có thể bị rải rác hoặc bùng phát thành các vụ
dịch nhỏ vào mùa hè ở những nơi đông dân cư, điều kiện vệ sinh kém. Biểu hiện của
bệnh là những mụn nước, phỏng nước ở tay, chân và miệng. Rất nhiều bệnh nhân được
chẩn đoán nhầm với các bệnh da khác như chốc, thuỷ đậu, dị ứng,... dẫn đến điều trị
sai lầm và làm bệnh lan tràn[1],[2],[3].
1.1.2. Tác nhân gây bệnh
Bệnh do Enterovirus (nhóm virus đường ruột) gây ra, thường gặp nhất là chủng
virus Coxsackie A16. Ngoài ra, một số chủng virút Coxsackie nhóm A khác (A4-A7,
A9, A10) hoặc virút Coxsackie nhóm B (B1-B3, và B5) cũng có thể là nguyên nhân
gây bệnh. Trong những năm gần đây, ở khu vực Đông Á và Đông Nam Á xuất hiện
những vụ dịch bệnh tay chân miệng do Enterovirút typ 71 gây nên. Khác với các

chủng Coxsackie cổ điển, chủng Enterovirus type 71 có thể gây ra các biến chứng
nguy hiểm như viêm não, màng não, viêm cơ tim, viêm phổi và có thể dẫn đến tử
vong. Cần lưu ý là bệnh này không có liên quan gì đến bệnh lở mồm long móng ở gia
súc, một bệnh gây ra bởi Aphthovirus[2].
1.1.3. Dịch tễ học
1.1.3.1. Trên thế giới
Trước kia, bệnh TCM thường gặp ở tất cả các nước trên thế giới như: Anh, Mỹ,
Úc. Hungary và đặc biệt ở các nước nhiệt đới như Trung Quốc, Malaisia, Singapore,
Đài Loan. [2],[5],[6],[14].
Năm 1975, EV71 đã gây ra một vụ dịch ở Bungari và kết quả là 705 ca viêm
não tủy, trong đó có 44 ca tử vong và 93% những ca viêm màng não tủy xảy ra ở trẻ
em dưới 5 tuổi [11],[15]. Năm 1978 Hungari cũng xảy ra một vụ dịch tương tự, có rất
nhiều ca viêm màng não tủy, trong đó có 47 ca tử vong [15]. Năm 1999 một vụ dịch
TCM lớn cũng xảy ra ở Perth miền tây nước Úc. Các ca bệnh có hội chứng TCM kèm
theo có thể viêm não, viêm màng não, viêm tủy giống bại liệt [15].

2


Sau đó các vụ dịch viêm não trên bệnh nhân TCM do EV71 tiếp tục xảy ra ở
khắp nơi trên thế giới. Gần đây EV71 tiếp tục gây dịch TCM ở vùng Thái Bình
Dương, trong đó các ca biến chứng viêm não là phổ biến. Vụ dịch xảy ra đầu tiên ở
Sarawak (Malaysia Borneo) năm 1997. Năm 1998 thì tiếp tục xảy ra ở Singapore,
Trung Quốc và Đài Loan. Vụ dịch xảy ra ở Đài Loan được ghi nhận là lớn nhất với
hơn 100.000 ca bị bệnh TCM. Trong đó có 405 trẻ đã được nhập viện vì các triệu
chứng thần kinh, 78 ca chết vì viêm não [15],[16].
1.1.3.2. Tại Việt Nam
Việt Nam đã được thông báo về bệnh TCM từ năm 1997, cho đến năm 2003 thì
bệnh được quan tâm nhiều hơn. Theo thông báo của viện Paster Tp. Hồ Chí Minh, lần
đầu tiên phát hiện EV71 ở Việt Nam từ bệnh phẩm của bệnh nhi 2 tuổi bị TCM tại Tây

Ninh. Cũng trong những tháng đầu năm 2003 tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 và các bệnh
viện miền Nam xuất hiện nhiều trường hợp tử vong nhanh ở trẻ nhở dưới 3 tuổi với
bệnh cảnh lâm sàng diễn biến nhanh trên nền hội chứng TCM nghi ngờ do EV71 [7].
Thống kê hàng năm tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 – Tp. Hồ Chí Minh cũng cho
thấy được mức độ nghiêm trọng của căn bệnh này: Năm 2005 có 764 trẻ được nhập
viện, năm 2007 có 538 trẻ nhập viện trong đó có triệu chứng thần kinh là 448 (83,3%)
bao gồm 189 trẻ có biến chứng nặng, 16 trẻ tử vong trong đó 14/16 trẻ tử vong trong
vòng 24 giờ [8].
Tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 bệnh nhân TCM đến khám và nhập viện tăng dần
theo từng năm: Năm 2006 có 550 trẻ nhập viện, năm 2007 có 2043 trẻ, quý I năm
2008 có 517 trẻ.
Theo số liệu của Bộ Y tế năm 2006 có 2.284 ca mắc bệnh, năm 2007 có 2.988
ca mắc trong đó có một số ca đã tử vong.
1.2. Cơ chế lây bệnh của bệnh tay – chân – miệng
Nguồn bệnh là người bệnh, người lành mang virus trong các dịch tiết từ mũi,
hầu, họng, nước bọt, dịch tiết từ các nốt mụn hoặc phân của bệnh nhân [7].
Bệnh TCM lây truyền bằng đường phân – miệng và tiếp xúc trực tiếp, nhưng
chủ yếu lây lan qua tiếp xúc trực tiếp với dịch tiết từ mũi, hầu, họng, nước bọt, dịch
tiết từ các nốt mụn hoặc tiếp xúc gián tiếp với chất tiết và bài tiết của bệnh nhân trên
đồ chơi, bàn, ghế, dụng cụ sinh hoạt, nền nhà… Đặc biệt khi bệnh nhân có biểu hiện
bệnh đường hô hấp thì việc hắt hơi, ho, nói chuyện sẽ tạo điều kiện cho virus lây trực
tiếp từ người sang người [7].

3

Thang Long University Library


Thời gian lây nhiễm từ vài ngày trước khi khởi phát bệnh cho tới khi hết loét
miệng và các mụn nước trên da lành. Những ngày đầu của bệnh là thời gian lây lan

mạnh nhất và virus tồn tại trong phân đến vài tuần sau khi không còn dấu hiệu bệnh
nên bệnh nhân vẫn là nguồn lây quan trọng [6].
Những đối tượng trẻ dễ mắc TCM:
 Trẻ em sinh hoạt chung nhau ở nhà trẻ, mầm non, trường học cũng là môi
trường tốt cho bệnh lan truyền từ trẻ này sang trẻ khác.
 Trẻ đã mắc bệnh đều có miễn dịch với virus của kỳ này mà vẫn có thể mắc bệnh
với virus khác cùng nhóm.
1.3. Chẩn đoán
1.3.1. Lâm sàng
1.3.1.1. Triệu chứng lâm sàng
 Giai đoạn ủ bệnh từ 3 - 7 ngày và thường không biểu hiện triệu chứng.
 Giai đoạn khởi phát: Từ 1 đến 2 ngày, bệnh nhân thường có biểu hiện sốt nhẹ,
đau họng hoặc miệng, chán ăn, đôi khi có kèm theo nôn, tiêu chảy vài lần trong ngày
phân không có nhày máu.
 Giai đoạn toàn phát: Có thể kéo dài 3 đến 10 ngày với các triệu chứng điển hình
của bệnh:
+ Các dấu hiệu trên da tập trung ở: Trong lòng bàn tay, ngón tay, gam bàn chân,
ngón chân. Mụn nước đôi khi có ở hai mông, đầu gối hoặc các vùng khác của cơ thể.
Ban da không gây ngứa nhưng hơi đau khi đè ngón tay lên. Khi mụn nước khô để lại
vết thâm trên da, không loét.
+ Các tổn thương niêm mạc miệng và họng tiến triển nhanh thành mụn nước và
được bao quanh bởi quầng hồng ban, kích thước 2 -3 mm. Các mụn nước này nhanh
chóng thành vết loét gây đau nên trẻ quấy khóc, chán ăn hoặc không ăn uống, chảy
nước bọt liên tục dẫn đến mất nước.
+ Sốt: Bệnh nhân thường có sốt nhẹ, có khi sốt cao 38oC - 39oC và kéo dài 24 –
48 giờ.
+ Nôn: Bệnh nhân đau miệng họng nên đôi khi ăn uống có hiện tượng nôn.
+ Ban da: Bệnh thường dễ nhầm lẫn với bệnh thủy đậu hoặc viêm mụn nước do vi
khuẩn [5],[7].


4


1.3.1.2. Các thể lâm sàng
Theo văn bản hướng dẫn của Bộ Y tế chia bệnh ra các thể sau:
 Thể tối cấp: Bệnh diến tiến rất nhanh có các biến chứng nặng như suy tuần
hoàn, suy hô hấp, hôn mê, co giật dẫn đến tử vong trong vòng 48 giờ.
 Thể cấp tính: Biểu hiện lâm sàng điển hình với 4 giai đoạn như trên.
 Thể không điển hình: Dấu hiệu phát ban không rõ ràng hoặc chỉ có loét miệng
hoặc chỉ có triệu chứng thần kinh, tim mạch, hô hấp mà không phát ban và loét
miệng[5].
1.3.2. Cận lâm sàng
1.3.2.1. Các xét nghiệm cơ bản
Trong nhiễm Enterovirus cấp tính được chẩn đoán nhanh chóng nhất nhờ sự
phân lập được virus từ chất tiết ở họng, phân, dịch mụn nước. Trong tường hợp có tổn
thương hệ thần kinh trung ương lấy dịch não tủy trong thời kỳ cấp của bệnh có thể cho
kết quả dương tính ở 10 – 85% các trường hợp, tùy thuộc giai đoạn bệnh và type huyết
thanh gây bệnh.
Dùng phương pháp khuyếch đại chuỗi gen (PCR, RT- PCR) xác định thấy ARN
của virus trong bệnh phẩm (dịch não tủy, dịch phỏng nước, phân) [3], [12].
 Công thức máu: Bạch cầu có thể tăng hoặc bình thường, tốc độ máu lắng tăng
nhẹ.
 Protein C phản ứng (CRP) trong giới hạn bình thường (< 6mg/l), hoặc tăng nhẹ.
 Dịch não tủy: Xét nghiệm có thể bình thường hoặc thay đổi theo hướng bạch
cầu tăng nhẹ đơn nhân chiếm ưu thế, protein tăng nhẹ (< 1g/l), glucose không giảm.
Trong giai đoạn sớm có thể có tăng bạch cầu từ 100 – 1000 bạch cầu/mm3, với tỷ lệ đa
nhân chiếm ưu thế[5],[7].
1.3.2.2. Các xét nghiệm theo dõi phát hiện biến chứng
 Khí máu: khi có suy hô hấp
 Troponin I, siêu âm tim khi nhịp tim nhanh ≥ 150 lần/phút, nghi ngờ viêm cơ

tim hoặc sốc.
 Dịch não tủy:
+ Chỉ định chọc dò tủy sống khi có biến chứng thần kinh hoặc không loại trừ viêm
màng não mủ.
+ Xét nghiệm protein bình thường hoặc tăng, số lượng tế bào trong giới hạn bình
thường hoặc tăng, có thể là bạch cầu đơn nhân hay bạch cầu đa nhân ưu thế[5]

5

Thang Long University Library


1.3.2.3. Xét nghiệm phát hiện virus (nếu có điều kiện) từ độ 2b trở lên hoặc cần chẩn
đoán phân biệt
Lấy bệnh phẩm hầu họng, mụn nước, trực tràng, dịch não tuỷ để thực hiện xét
nghiệm RT-PCR hoặc phân lập virus chẩn đoán xác định nguyên nhân[5]
1.3.2.4. Chụp cộng hưởng từ não
Chỉ thực hiện khi có điều kiện và khi cần chẩn đoán phân biệt với các bệnh lý
ngoại thần kinh [7].
1.3.3. Chẩn đoán
1.3.3.1 Chẩn đoán lâm sàng
Dựa vào triệu chứng lâm sàng và dịch tễ học.
 Yếu tố dịch tễ: Căn cứ vào tuổi, mùa, vùng lưu hành bệnh, số trẻ mắc bệnh
trong cùng một thời gian.
 Lâm sàng: Mụn nước điển hình ở miệng, lòng bàn tay, lòng bàn chân, gối,
mông, kèm sốt hoặc không[5].
1.3.3.2. Chẩn đoán xác định
Xét nghiệm RT-PCR hoặc phân lập có vius gây bệnh[5].
1.3.4. Phân độ lâm sàng
1.3.4.1. Độ 1: Chỉ có loét miệng hoặc tổn thương ngoài da xuất hiện ở tay, chân, gối

hoặc mông.
1.3.4.2. Độ 2: Gồm biểu hiện của độ 1 kèm theo biểu hiện thần kinh hoặc tim mạch
mức độ trung bình, chia làm độ 2a và 2b
 Độ 2a: Có một trong các dấu hiệu sau:
+ Bệnh sử có giật mình dưới 2 lần/ 30 phút và không ghi nhận lúc khám
+ Sốt trên 2 ngày, hay sốt trên 39oC, nôn, lừ đừ, khó ngủ, quấy khóc vô cớ.
 Độ 2b: Có dấu hiệu thuộc nhóm 1 hoặc nhóm 2
Nhóm 1

Nhóm 2

- Giật mình ghi nhận lúc khám
- Bệnh sử có giật mình ≥ 2 lần/ 30 phút
- Bệnh sử có giật mình kèm theo một dấu
hiệu sau:
+ Ngủ gà
+ Mạch nhanh > 150 lần/ phút (Khi trẻ nằm
yên, không sốt)
+ Sốt cao ≥ 39oC không đáp ứng thuốc hạ
sốt

- Thất điều: run chi, run người, ngồi không
vững, đi loạng choạng
- Rung giật nhãn cầu, lác mắt
- Yếu chi hoặc liệt chi
- Liệt thần kinh sọ: Nuốt sặc, thay đổi giọng
nói…

6



1.3.4.3. Độ 3: Có các dấu hiệu sau.
 Mạch nhanh > 170 lần/ phút (khi trẻ nằm yên, không sốt). Một số trường hợp có
thể mạch chậm (dấu hiệu rất nặng).
 Vã mồ hôi, lạnh toàn thân hoặc khu trú.
 Huyết áp tăng
 Thở thanh, thở bất thường: Cơn ngưng thở, thở bụng, thở nông, rút lõm lồng
ngực, khò khè, thở rít thanh quản.
 Rối loạn tri giác (Glasgow < 10 điểm)
 Tăng trương lực cơ.
1.3.4.4. Độ 4: bao gồm các dấu hiệu: sốc, phù phổi cấp, tím tái, SpO2 <92%, ngưng
thở, thở nấc[5],[7]
1.3.4. Chẩn đoán phân biệt
1.3.4.1. Các bệnh có biểu hiện loét miệng
Viêm loét miệng (áp-tơ): Vết loét sâu, có dịch tiết, hay tái phát[5].
1.3.4.2. Các bệnh có phát ban da
 Sốt phát ban: hồng ban xen kẽ ít dạng sẩn, thường có hạch sau tai.
 Dị ứng: hồng ban đa dạng, không có mụn nước.
 Viêm da mủ: Đỏ, đau, có mủ.
 Thuỷ đậu: Phỏng nước nhiều lứa tuổi, rải rác toàn thân.
 Nhiễm khuẩn huyết do não mô cầu: mảng xuất huyết hoại tử trung tâm.
 Sốt xuất huyết Dengue: Chấm xuất huyết, bầm máu, xuất huyết niêm mạc[5].
1.3.4.3. Viêm não-màng não
 Viêm màng não do vi khuẩn.
 Viêm não-màng não do virus khác[5].
1.3.4.4. Nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm khuẩn, viêm phổi.
1.4. Biến chứng
Nếu trẻ sốt cao kèm theo nôn nhiều dễ có nguy cơ biến chứng. Các biến chứng
thần kinh, tim mạch, hô hấp thường xuất hiện sớm từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 5 của
bệnh [8],[10],[12].

 Biến chứng thần kinh: Viêm não, viêm thân não, viêm não tủy, viêm màng não
với các triệu chứng sau:
+ Rung giật cơ: Từng cơn ngắn 1- 2 giây, chủ yếu ở tay và chân, trong cơn trẻ vẫn
còn ý thức.
+ Ngủ gà, bứt rứt, chới với, đi loạng choạng, run chi, mắt nhìn ngược.
7

Thang Long University Library


+ Yếu chi (Liệt mềm cấp).
+ Liệt dây thần kinh sọ não
+ Co giật, hôn mê là dấu hiệu nặng, thường đi kèm với suy hô hấp, suy tuần hoàn.
 Biến chứng hô hấp, tim mạch: Viêm cơ tim, phù phổi cấp, tăng huyết áp, suy
tim, trụy mạch.
+ Mạch nhanh, nhịp tim trên 160 lần/phút, da nổi vân tím, thời gian tuần hoàn hồi
chi trên 3 giây, vã mồ hôi, chi lạnh.
+ Giai đoạn đầu huyết áp có thể tăng (HA tâm thu trẻ dưới 2 tuổi ≥ 115 mmHg, trẻ
trên 2 tuổi ≥ 120 mmHg). Giai đoạn sau mạch, huyết không đo được.
+ Khó thở: thở không đều, thở nhanh, rút lõm lồng ngực, thở rít thanh quản.
+ Phù phổi cấp: Trào bọt hồng, khó thở, tím tái, nghe phổi nhiều ran ẩm.
1.5. Điều trị
Hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu bệnh TCM nên chủ yếu là điều trị hỗ
trợ (Không dùng kháng sinh khi không có bội nhiễm) [2].
 Đảm bảo cung cấp dịch và dinh dưỡng đủ tránh mất nước, nâng cao thể trạng.
Bù dịch bằng đường uống hoặc truyền khi bệnh nhân mất nước từ trung bình đến nặng
hay không uống được.
 Theo dõi sát và phát hiện sớm các biến chứng để điều trị kịp thời.
 Tùy theo mức độ nặng của bệnh sẽ có các điều trị tương ứng.
Đối với trẻ mắc bệnh ở độ 1

 Điều trị ngoại trú và theo dõi tại nhà.
 Cung cấp dinh dưỡng đầy đủ theo tuổi, trẻ còn bú cần tiếp tục cho ăn sữa mẹ.
 Hạ sốt khi sốt cao bằng Paracetamol liều 10 mg/kg/lần (uống) mỗi 6 giờ.
 Vệ sinh răng miệng.
 Cho trẻ nghỉ ngơi, tránh kích thích.
 Tái khám mỗi 1-2 ngày trong 8-10 ngày đầu của bệnh.Trẻ có sốt phải tái khám
mỗi ngày cho đến khi hết sốt ít nhất 48 giờ. Cần tái khám ngay khi có dấu hiệu từ độ
2a trở lên như: sốt cao ≥ 39oC, thở nhanh, khó thở, giật mình, lừ đừ, run chi, quấy
khóc, bứt rứt khó ngủ, nôn nhiều, đi loạng choạng, da nổi vân tím, vã mồ hôi, tay chân
lạnh, co giật, hôn mê…
Đối với trẻ mắc bệnh ở độ 2 trở lên bắt buộc phải điều trị nội trú.

8


Trường hợp ở độ 2a, tiếp tục điều trị như độ 1. Trường hợp trẻ sốt cao không
đáp ứng tốt với Paracetamol có thể phối hợp với Ibuprofen 10-15 mg/kg/lần lập lại mỗi 68 giờ nếu cần (dùng xen kẽ với các lần sử dụng Paracetamol). Thuốc: Phenobarbital 5 - 7
mg/kg/ngày, uống và cần theo dõi sát để phát hiện dấu hiệu chuyển độ.
Ở độ 2b, cần đặt trẻ nằm, đầu cao 30°, cho thở oxy qua mũi 3-6 lít/phút. và hạ
sốt tích cực nếu trẻ có sốt. Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở, kiểu thở, tri
giác, ran phổi, mạch mỗi 1- 3 giờ trong 6 giờ đầu, sau đó theo chu kỳ 4-5 giờ. Đo độ
bão hòa oxy SpO2 và theo dõi mạch liên tục (nếu có máy).
Đối với trẻ mắc bệnh ở độ 3 cần điều trị nội trú tại đơn vị hồi sức tích cực. Cho
thở oxy qua mũi 3-6 lít/phút, đặt nội khí quản giúp thở sớm khi thất bại với thở oxy.
Chống phù não: nằm đầu cao 30, hạn chế dịch (tổng dịch bằng 1/2-3/4 nhu cầu bình
thường), thở máy tăng thông khí giữ PaCO2 từ 25-35 mmHg và duy trì PaO2 từ 90100 mmHg. Điều chỉnh rối loạn nước, điện giải, toan kiềm, điều trị hạ đường huyết, hạ
sốt tích cực, điều trị co giật (nếu có). Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở, tri
giác, ran phổi, SpO2 mỗi 1- 2 giờ/ lần. Nếu có điều kiện nên theo dõi huyết áp động
mạch xâm lấn.
Trẻ mắc bệnh ở mức độ 4 cần điều trị nội trú tại các đơn vị hồi sức cấp cứu

 Đặt Nội khí quản thở máy: Tăng thông khí giữ PaCO2 từ 30-35 mmHg và duy
trì PaO2 từ 90-100 mmHg.
 Chống sốc: Sốc do viêm cơ tim hoặc tổn thương trung tâm vận mạch ở thân não.
+ Nếu không có dấu hiệu lâm sàng của phù phổi hoặc suy tim: Truyền dịch
Natriclorua 0,9% hoặc Ringer lactat: 5 ml/kg/15 phút, điều chỉnh tốc độ theo hướng
dẫn CVP và đáp ứng lâm sàng. Trường hợp không có áp lực tĩnh mạch trung tâm
(CVP) cần theo dõi sát dấu hiệu quá tải, phù phổi cấp.
+ Đo và theo dõi CVP.
+ Dobutamin liều khởi đầu 5µg/kg/phút, tăng dần 2- 3µg/kg/phút mỗi 15 phút cho
đến khi có hiệu quả, liều tối đa 20 µg/kg/phút.
 Phù phổi cấp:
+ Ngừng ngay dịch truyền nếu đang truyền dịch.
+ Dùng Dobutamin liều 5-20 µg/kg/phút.
+ Furosemide 1-2 mg/kg/lần tiêm tĩnh mạch chỉ định khi quá tải dịch.
 Điều chỉnh rối loạn kiềm toan, điện giải, hạ đường huyết và chống phù não:
9

Thang Long University Library


 Lọc máu liên tục hay ECMO (nếu có điều kiện).
 Immunoglobulin: Chỉ định khi HA trung bình ≥ 50mmHg
 Kháng sinh: Chỉ dùng kháng sinh khi có bội nhiễm hoặc chưa loại trừ các bệnh
nhiễm khuẩn nặng khác
Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở, tri giác, rale phổi, SpO2, nước tiểu
mỗi 30 phút trong 6 giờ đầu, sau đó điều chỉnh theo đáp ứng lâm sàng; Áp lực tĩnh
mạch trung tâm mỗi giờ, nếu có điều kiện nên theo dõi huyết áp động mạch xâm lấn.
1.6. Các biện pháp phòng ngừa bệnh TCM
1.6.1. Nguyên tắc phòng bệnh
Do hiện nay chưa có vacxin đặc hiệu phòng bệnh nên chỉ áp dụng các phương

pháp phòng ngừa chuẩn và phòng ngừa đối với bệnh lây qua đường tiêu hóa, đặc biệt
chú ý tiếp xúc trực tiếp với nguồn lây.
1.6.2. Phòng bệnh tại các cơ sở y tế
 Cách ly theo nhóm bệnh.
 Nhân viên y tế:
+ Mang khẩu trang
+ Rửa, sát khuẩn tay trước và sau khi chăm sóc.
+ Đảm bảo nguyên tắc vô khuẩn.
 Khử khuẩn bề mặt, giường bệnh, buồng bệnh bằng Cloramin B 2%. Lưu ý khử
khuẩn các ghế ngồi của bệnh nhân và thân nhân tại khu khám bệnh.
 Xử lý chất thải, quần áo, ga trải giường của bệnh nhân và dụng cụ chăm sóc sử
dụng lại theo quy trình phòng bệnh lây qua đường tiêu hóa.
1.7. Một số kết quả nghiên cứu khoa học tại Việt Nam
Theo nghiên cứu về đặc điểm bệnh TCM của Trương Thị Chiết Ngự, Đoàn Thị
Ngọc Điệp, Trương Hữu Khanh tại khoaTruyền Nhiễm - Thần Kinh, bệnh viện Nhi
Đồng 1 năm 2007 trên 538 trẻ mắc bệnh nhập viện chỉ ra có đến 91% các trẻ này chưa
đến 36 tháng tuổi nhập viện. Số trẻ có triệu chứng thần kinh là 448 (83,3%). Trong số
trẻ có triệu chứng thần kinh thì 189 trẻ (35,1%) có biến chứng nặng (viêm màng não,
viêm não thân não, viêm não tủy và liệt mềm cấp). Số trẻ có biến chứng hô hấp tuần
hoàn là 90 (16,7%), trong đó 22 trẻ (4,1%) phù phổi cấp và sốc. Có 16 trẻ tử vong,
chiếm tỉ lệ 3%. Sốt là mốc thời gian đáng tin cậy để theo dõi diễn tiến bệnh. Trẻ bệnh
thường bị biến chứng thần kinh vào ngày 2, biến chứng hô hấp - tuần hoàn vào ngày 3
của sốt. Có 14/16 trẻ tử vong trong vòng 24 giờ sau khi xuất hiện biến chứng hô hấp10


tuần hoàn, vào ngày 3 hoặc 4 kể từ lúc sốt. Các yếu tố có liên quan đến biến chứng và
tử vong của bệnh TCM là sốt cao và nôn.
Theo báo cáo tại Hội nghị khoa học Nhi khoa Việt Nam – Đan Mạch được tổ
chức tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ ngày 12-13/11/2009 đã chỉ ra bệnh TCM gặp ở trẻ
nam nhiều hơn nữ (nam:60%, nữ 40%). Hầu hết các trường hợp (94%) đều dưới 36

tháng tuổi. 43% trường hợp nhập viện có một trong các biến chứng sau: viêm màng
não, viêm não, liệt mềm cấp, sốc – trụy tim mạch, phù phổi cấp, liệt dây thần kinh sọ
và viêm cơ tim. Trong đó, 10% có biến chứng nặng (viêm não, phù phổi, viêm cơ tim).
Những bệnh nhi có một trong những yếu tố sau đây: nốt phỏng nước, sốt cao trên
38,5oC, co giật, run chi, nhịp tim nhanh, thở nhanh có nguy cơ cao bị biến chứng. Sốt
cao, giật mình, hốt hoảng, run chi, nôn ói là các dấu hiệu báo động nhiều khả năng
bệnh nhân sẽ có biến chứng nặng như viêm não, phù phổi, viêm cơ tim. Phù phổi cấp
là một trong những biến chứng nặng của bệnh TCM ở trẻ em. Bệnh nhi có biến chứng
này thường khả năng tử vong rất cao.
Theo nghiên cứu của Bệnh viện Nhi đồng Đồng Nai về 13 ca tử vong vì bệnh
TCM tại bệnh viện. Tỷ lệ trẻ sống ở nông thôn chiếm gần 70% và hơn 61% bệnh nhi
nhập viện khi đã có biến chứng nặng, tháng 6 là tháng Bệnh viện Nhi đồng Đồng Nai
tiếp nhận nhiều ca TCM nhất. Trong số 13 ca tử vong thì cả 13 ca đều có biến chứng
về thần kinh trong ngày thứ 2 và ngày thứ 3 của bệnh như giật mình, bứt rứt; các biến
chứng hô hấp như: thở rút lõm lồng ngực, thở nhanh và phù phổi cấp; Các biến chứng
tuần hoàn như: rối loạn vận mạch, mạch nhanh và tăng huyết áp. Các trường hợp này
đều phải thở máy từ ngày thứ 2 của bệnh. Hiện số ca tử vong vì bệnh TCM đã lên đến
26 ca, trong đó 16 ca chết ở Bệnh viện Nhi đồng Đồng Nai và 10 ca chết ở các bệnh
viện tuyến khác.
1.8. Vai trò của công tác chăm sóc bệnh nhân mắc bệnh tay chân miệng
Bệnh tay chân miệng thường gặp ở trẻ nhỏ dưới 5 tuổi, đặc biệt là trẻ dưới 3
tuổi. Bệnh rất dễ lây lan và có thể bùng phát thành dịch mạnh cùng với đó là những
biến chứng để lại như bệnh viêm não, viêm màng não, viêm não tủy…gây ảnh hưởng
rất lớn tới sức khỏe của trẻ sau này. Điều này đặt ra nhiệm vụ hết sức to lớn của điều
dưỡng viên trong việc chăm sóc cũng như hướng dẫn phòng chống trẻ mắc bệnh tay
chân miệng.
Điều dưỡng viên phải nhận định được nhu cầu chăm sóc của trẻ mắc bệnh để
đưa ra kế hoạch chăm sóc thích hợp, thường xuyên đánh giá kế hoạch chăm sóc để có
thể dễ dàng thay đổi nhu cầu chăm sóc, thích ứng với tình trạng của bệnh nhằm đạt
11


Thang Long University Library


được hiệu quả điều trị tốt nhất. Cùng với đó điều dưỡng viên phải hướng dẫn cách bảo
vệ sức khỏe, cách chăm sóc trẻ cho gia đình như chế độ dinh dưỡng, nghỉ ngơi, vệ sinh
cá nhân khoa học trong suốt thời gian điều trị.
1.9. Quy trình chăm sóc bệnh nhi TCM:
Nhận định tình trạng người bệnh
- Thu thập thông tin và nhận định tình trạng chung qua hỏi bệnh
- Quan sát bệnh nhân (tình trạng toàn thân, bề mặt da, trẻ có ngủ gà, run chi, rung
giật cơ, khó thở…)
- Thăm khám: dấu hiệu sinh tồn (mạch, huyết áp, nhịp thở,nhiệt độ), tình trạng
da, hô hấp tuần hoàn, các xét nghiệm cận lâm sàng.
- Thu thập thêm các thông tin từ gia đình bệnh nhân và hồ sơ bệnh án
Chẩn đoán điều dưỡng
- Chẩn đoán điều dưỡng căn cứ vào tình trạng cụ thể của từng bệnh nhân cũng
như những biến chứng có thể xảy ra.
- Chẩn đoán điều dưỡng đối với trẻ măc bệnh tay chân miệng gồm có:
 tăng thân nhiệt,
 đau vùng miệng,
 không được cung cấp đầy đủ dinh dưỡng,
 nguy cơ xảy ra các biến chứng nặng như: suy hô hấp, tổn thương thần
kinh, suy tuần hoàn…, nguy cơ lấy nhiễm chéo …
Lập kế hoạch chăm sóc
- Điều dưỡng căn cứ vào tình trạng bệnh nhi để lấp kế hoạch chăm sóc cho trẻ:
- Giảm thân nhiệt
- Giảm đau cho trẻ
- Đảm bảo dinh dưỡng cho trẻ
Thực hiện kế hoạch chăm sóc

-

Các hoạt động chăm sóc cần được tiến hành theo thứ tự ưu tiên trong kế hoạch
chăm sóc, các hoạt động theo dõi cần được thực hiện đúng khoản cách thời gian
trong kế hoạch, các thông số cần được ghi chép đầy đủ, chính xác và báo cáo
kịp thời.

-

Cần ghi rõ giờ thực hiện các hoạt động được chăm sóc

Đối với trẻ mắc bệnh tay chân miệng, điều dưỡng viên cần căn cứ vào biểu hiện
biến chứng của bệnh để lập kế hoạch chăm sóc kịp thời cho bệnh nhân.
Lượng giá
-

Đối với trẻ mắc bệnh tay chân miệng, điều dưỡng viên cần căn cứ vào biểu hiện
diễn biến của bệnh để tiếp tục lập kế hoạch chăm sóc kịp thời cho bệnh nhân.

12


CHƯƠNG 2 - ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Tất cả bệnh nhi nhập viện được chẩn đoán bệnh tay chân miệng tại khoa nhi
Bệnh viện Đa khoa Đức Giang từ 1/2015 đến 06/2015.
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân vào mẫu nghiên cứu
Các bệnh nhi được chẩn đoán bệnh tay chân miệng theo tiêu chuẩn chẩn đoán
của Bộ y tế:
 Sốt.

 Loét miệng: phỏng nước có đường kính 2 - 3mm.
 Ban đỏ và/ hoặc phỏng nước lòng bàn tay, lòng bàn chân.
Bệnh nhân và gia đình đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
 Không đủ tiêu chuẩn lâm sàng để chẩn đoán bệnh như trên.
 Hồ sơ khai thác không đầy đủ các thông tin.
 Gia đình không hợp tác.
 Bệnh nhân sốt phát ban: hồng ban xen kẽ ít dạng sẩn, thường có hạch sau tai,
không loét miệng.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang tình hình mắc bệnh tay chân miệng tại khoa nhi
Bệnh viện đa khoa Đức Giang.
2.2.1. Phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu nghiên cứu
Phương pháp chọn mẫu: tiến hành theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện.
Cỡ mẫu nghiên cứu: Toàn bộ bệnh nhi( 43 ca) được chẩn đoán mắc bệnh tay
chân miệng nằm điều trị nội trú tại bệnh viện Đức Giang từ ngày 1/1/2015 đến
30/06/2015.
2.2.2. Thu thập số liệu
Mỗi bệnh nhân được làm một hồ sơ bệnh án, thăm khám lâm sàng, xét nghiệm
huyết học, định lượng CRP máu, làm test EV71. Bên cạnh việc thu thập số liệu từ hồ
sơ bệnh án, cuộc nghiên cứu còn tiến hành tham khảo kết quả điều trị từ bảng theo dõi
của các bác sĩ và điều dưỡng viên trong các tua trực tại khoa Nhi bệnh viện Đa khoa
Đức Giang.
13

Thang Long University Library


2.2.3. Biến nghiên cứu
Tuổi và giới: nhận xét lứa tuổi (tính theo năm) bị mắc bệnh nhiều nhất và tỷ lệ

mắc bệnh giữa nam so với nữ.
Địa dư: so sánh tỷ lệ mắc bệnh giữa các khu vực nội và ngoại thành quận
Long Biên.
Thời gian nhập viện: nhận xét sự phân bổ bệnh theo tháng trong năm.
Tiền sử tiếp xúc: có tiếp xúc với người bị bệnh tay chân miệng trong vòng một
tuần trước khi bị bệnh.
Lý do vào viện: nhận xét biểu hiện nào của bệnh khiến cha mẹ trẻ lo lắng đưa
con đi khám.
Triệu chứng lâm sàng:
 Triệu chứng khởi phát.
 Sốt: khi nhiệt độ cơ thể trên 37,5C ( lấy nhiệt độ ở nách bằng nhiệt kế thủy ngân).
Phân loại sốt:

+ Sốt cao khi nhiệt độ cơ thể trên 39C.
+ Sốt vừa khi nhiệt độ cơ thể từ 38,5C đến 39C.
+ Sốt nhẹ khi nhiệt độ cơ thể từ 37,5C đến 38,5C.

Tổng số ngày sốt.
 Loét miệng.
 Ban da: ngày xuất hiện ban, ban phỏng nước, ban đỏ dạng rash, vị trí ban: lòng
bàn tay, lòng bàn chân, mông, gối, toàn thân…, ngày ban bắt đầu bay.
 Triệu chứng tiêu hoá: tiêu chảy, nôn, chán ăn.
 Triệu chứng hô hấp: Ho, chảy mũi, đau họng, nhịp thở, phổi có ran
 Triệu chứng thần kinh: giật cơ, co giật, hội chứng màng não, rối loạn tri giác,
biểu hiện thần kinh khu trú
 Triệu chứng tim mạch: nhịp tim, khó thở, tím, phù, tiểu ít, thời gian đổ đầy mao
mạch.
 Phân độ lâm sàng: chia 4 độ lâm sàng theo tiêu chuẩn của Bộ y tế.
 Các loại biến chứng:
+ Biến chứng thần kinh: trẻ bị bệnh TCM có kèm theo tổn thương thần kinh viêm

não, viêm màng não, viêm màng não tủy.
+ Biến chứng hô hấp: viêm phổi, viêm phế quản.
+ Suy tuần hoàn: trẻ bị bệnh TCM độ 4 có kèm theo sốc, trụy mạch, phù phổi cấp.
Điều trị: theo phác đồ của Bộ y tế ban hành năm 2011.
14


2.2.4. Xử lý và phân tích số liệu
Số liệu thu thập được xử lý và phân tích bằng phương pháp thống kê y học để
tính toán tần suất xuất hiện các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố
dịch tễ của bệnh tay chân miệng.
2.3. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
 Nghiên cứu được sự đồng ý của Bệnh viện đa khoa Đức Giang.
 Nghiên cứu của chúng tôi phần nào giúp cho bệnh nhân cũng như cộng đồng nhận
biết về bệnh, mức độ nghiêm trọng và lây lan bệnh để phòng tránh.
 Nghiên cứu không gây nguy hại hoặc tốn kém cho bệnh nhân.
 Khách quan, trung thực trong đánh giá và xử lý số liệu.

15

Thang Long University Library


CHƯƠNG 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
3.1.1. Giới tính

Biểu đồ 3.1: Giới tính của đối tượng nghiên cứu
Nhận xét: Bệnh gặp ở cả hai giới, nhưn tỷ lệ nam mắc bệnh nhiều hơn nữ.
3.1.2. Tuổi

Bảng 3.1: Độ tuổi mắc bệnh của đối tượng nghiên cứu
Nhóm tuổi

Số ca (n)

Tỷ lệ %

< 1 tuổi

5

11,63

1 - < 3 tuổi

32

74,42

3 - < 5 tuổi

4

9,30

≥ 5 tuổi

2

4,65


Tổng

43

100

Nhận xét: Tuổi mắc bệnh trung bình là 1,76 ± 1,01 tuổi, cao nhất là 5 tuổi, thấp nhất
là 6 tháng tuổi. Nhóm tuổi mắc cao nhất là 1 đến 3 tuổi chiếm 74,42%, nhóm trên 5
tuổi ít mắc nhất (4,65%).

16


×