Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Giáo án tích hợp liên môn mon vật lý 9 Mắt cận và mắt lão

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (434.63 KB, 12 trang )

1. Tên dự án dạy học: Dạy học Vật lý tích hợp kiến thức liên môn Toán, Vật lý,
Sinh học, Công nghệ qua bài: “Mắt cận và mắt lão” – Vật lý 9.
2. Mục tiêu dạy học
2.1. Môn Vật lý:
1. Kiến thức :
- Nêu được đặc điểm chính của mắt cận là không nhìn được các vật ở xa
mắt và cách khắc phục tật cận thị là phải đeo TKPK.
- Nêu được đặc điểm chính của mắt lão là không nhìn được vật ở gần
mắt và cách khắc phục tật mắt lão là đeo TKHT.
- Giải thích được cách khắc phục tật cận thị và tật mắt lão.
- Biết cách thử mắt bằng bảng thử mắt.
2. Kĩ năng :
- Biết vận dụng các kiến thức Quang học để hiểu được cách khắc phục
tật về mắt.
3. Thái độ :
- Cẩn thận, nghiêm túc, hợp tác.
- Say mê,yêu thích môn học
2.2. Môn Toán:
1. Kiến thức :
- Vận dụng kiến thức hình học lớp 7 và các tia sáng đặc biệt của các thấu
kính điểm vẽ hình qua bài học.

- Vận dụng được kiến thức về tam giác đồng dạng trong phân môn Hình
học 8 để giải thích được cách khắc phục tật cận thị và tật mắt lão khi đeo
kính thích hợp.
2. Kĩ năng :
- Biết vận dụng các kiến thức Hình học để hiểu được cách khắc phục tật
về mắt. Xác định nhanh chóng các cặp tam giác đồng dạng.
3. Thái độ :
- Cẩn thận, chính xác, nghiêm túc.
-- Say mê,yêu thích môn học


2.3. Môn Sinh học:
1. Kiến thức :


- Vận dụng được kiến thức về mắt trong môn Sinh học 8 để biết được
đặc điểm của mắt, mắt cận, mắt lão. Vận dụng được các kiến thức về chế độ
dinh dưỡng trong môn Sinh học 8 để đưa ra cách phòng chống tật mắt cận,
mắt lão.
- Biết các chất có trong hoa quả để tăng cường cho mắt.
2. Kĩ năng :
- Biết vận dụng các kiến thức về mắt và chế độ dinh dưỡng, các thực
phẩm tốt cho mắt phòng chống tật mắt cận, mắt lão..
3. Thái độ :
- Cẩn thận., Say mê,yêu thích môn học
2.4. Môn Công nghệ:
1. Kiến thức :
- Vận dụng được kiến thức về chế độ dinh dưỡng trong môn Công nghệ
6 để đưa ra cách phòng chống tật mắt cận, mắt lão.
2. Kĩ năng :
- Biết vận dụng các kiến thức về chế độ dinh dưỡng, các thực phẩm tốt
cho mắt phòng chống tật mắt cận, mắt lão.
3. Thái độ :
- Cẩn thận, nghiêm túc, hợp tác.
- Say mê,yêu thích môn học
* Một số thông tin kiến thức trong thực tiễn liên quan:
- Theo PGS-BS Trần An, Phó Giám Đốc Bệnh viện Mắt TƯ, lão hóa mắt theo
thời gian là điều tất yếu. Quá trình lão hóa càng nhanh hơn khi mắt phải làm việc quá
nhiều, nhìn gần lâu, tiếp xúc nhiều với máy tính, Ti vi, sách báo, sử dụng ánh sáng
không hợp lý.
- Những yếu tố bên ngoài như: hóa chất, môi trường ô nhiễm, ánh nắng cũng là

tác nhân thúc đẩy nhanh quá trình lão hóa ở mắt từ những rối loạn thường xuyên như:
nhức mắt, mỏi mắt, khô mắt, lâu dần có thể: "Thoái hóa điểm vàng", Đục thủy tinh
thể:, "Tăng nhãn áp" và có thể dẫn đến mù lòa.
- Theo khảo sát của Sở y tế Hà Nội, tại gần 10 trường THCS thì số học sinh bị
tật khúc xạ về mắt (cận, viễn, loạn thị) lên đên 73,2% trong đó cận thị học đường là
47,5% . Còn theo công bố ngày 24/08/2007 của cuộc khảo sát nghiên cứu về các tật
khúc xạ ở mắt trên thiếu nhi do bệnh viện Mẳt Tp.HCM tiến hành; gần 40% học sinh,
tức nửa triệu em cần phải đeo kính.


- Vậy phải làm thế nào để cải thiện tình trạng này? Có lẽ không có cách nào
khác là chúng ta phải chăm sóc và nuôi dưỡng đôi mắt thường xuyên. Mắt cũng như
bất cứ cơ quan khác trên cơ thể con người đều phải được bảo vệ và chăm sóc thường
xuyên thì mới hoạt động lâu bền được.
- Các thành phần từ Cà rốt, Cúc hoa và Dâm bụt giấm. Canophin rất giàu
Cartenoid và Anthocyanidin thích hợp để bảo vệ, cải thiện “đôi mắt của bạn’’.
- Cà rốt có chứa nhiều Beta – Caroten khi vào cơ thể chuyển đổi thành Vitamin
A rất có lợi cho mắt. Các Flavonoid trong Dâm bụt giấm có tác dụng khử rất mạnh
các gốc tự do là tác nhân gây ra các bệnh về mắt. Với tác dụng hữu ích như vậy,
Canophin được dùng trong các trường hợp như: nhức mắt, mỏi mắt, khô mắt khi học
tập căng thẳng, thiếu ánh sáng hoặc sử dụng nhiều ti vi, vi tính. Canophin giúp tăng
thị lực cho mắt khi thị lực giảm sút trong: cận thị, viễn thị, loạn thị. Đặc biệt
Canophin giúp ngăn ngừa các biểu hiện của sự lão hóa mắt như: Thoái hóa điểm
vàng, đục thủy tinh thể…
3. Đối tượng dạy học của dự án
Học sinh lớp 9 trường PTDT Nội trú Vị Xuyên .Số lượng học sinh 58 học sinh
4. Ý nghĩa của dự án
Trong dạy học (DH) các bộ môn, tích hợp được hiểu là sự kết hợp, tổ hợp các
nội dung từ các môn học, lĩnh vực học tập khác nhau (Theo cách hiểu truyền thống từ
trước tới nay) thành một “môn học” mới hoặc lồng ghép các nội dung cần thiết vào

những nội dung vốn có của môn học, ví dụ: lồng ghép nội dung GD dân số, GD môi
trường, GD an toàn giao thông trong các môn học Toán, Vật lý, Hoá học … xây dựng
môn học tích hợp từ các môn học truyền thống.
Trong một số môn học, tư tưởng tích hợp được tiếp nhận với các mức độ thấp
và khác nhau như: Lồng ghép - là đưa thêm nội dung cần học tương tự với môn học
chính; tích hợp - là sự kết hợp tri thức của nhiều môn học tạo nên môn học mới.
Quan điểm tích hợp và phương pháp dạy học theo hướng tích hợp đã được GV
tiếp nhận nhưng ở mức độ thấp. Phần lớn GV lựa chọn mức độ tích hợp “liên môn
hoặc tích hợp “nội môn”. Các bài dạy theo hướng tích hợp sẽ làm cho nhà trường gắn
liền với thực tiễn cuộc sống, với sự phát triển của cộng đồng. Những nội dung dạy HS
theo các chủ đề “Gia đình”, “Nhà trường”, “Cuộc sống quanh ta”, “Trái đất và hành
tinh”…làm cho HS có nhu cầu học tập để giải đáp được những thắc mắc, phục vụ cho
cuộc sống của mình và cộng đồng. Học theo hướng tích hợp sẽ giúp cho các em quan
tâm hơn đến con người và xã hội ở xung quanh mình, việc học gắn liền với cuộc sống


đời thường là yếu tố để các em học tập. Những thắc mắc nảy sinh từ thực tế làm nảy
sinh nhu cầu giải quyết vấn đề của các em. Chẳng hạn “vì sao mắt bị cận thị, lão thị?
Vì sao khi không đeo kính thì mắt cận và mắt lão không nhìn rõ các vật?”, “Vì sao khi
đeo kính thích hợp thì mắt cận và mắt lão nhìn rõ các vật?”, “Có cách nào để mắt
không bị cận thị và lão thị không?”...
5. Thiết bị dạy học, học liệu
- Tranh vẽ cấu tạo con mắt, kính cận, kính lão. Tư liệu về thực phẩm tốt
cho mắt.
- Sử dụng giáo án điện tử.
6. Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học
Ngày soạn:

Ngày dạy:


Tiết 55:
MẮT CẬN THỊ VÀ MẮT LÃO
I. MỤC TIÊU:
1.Về kiến thức:
- Nêu được đặc điểm của mắt cận và cách sửa.
- Nêu được đặc điểm của mắt lão và cách sửa.
2.Về kĩ năng:
- Biết vận dụng kiến thức quang học để hiểu được cách khắc phục tật về mắt.
- Vận dụng kiến thức hình học để vẽ hình giải thích các tật của mắt qua bài học
3.Về thái độ :
- Rèn luyện phương pháp tư duy, suy diễn một cách hợp lí trong cách học Vật lý và
áp dụng kiến thức Vật lý trong thực tế đời sống.
- Say mê,yêu thích môn học
II. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên:
-1 kính cận và 1 kính lão.
- Tranh vẽ.
- Giáo án điện tử.
2. Học sinh:
- Học bài cũ và chuẩn bị trước bài 49.
III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC:
1. Ổn định lớp - Kiểm tra bài cũ:


- Ổn định và kiểm tra vệ sinh, sĩ số lớp.
Kiểm tra : 3’
?1: Hãy nêu cấu tạo của mắt?
Mắt có thể nhìn rõ vật trong khoảng nào mà không phải điều tiết?
?2: Thế nào là điểm cực viễn và thế nào là điểm cực cận?
Trả lời:

1. Gồm thể thuỷ tinh và màng lưới.
Trong khoảng từ điểm cực cận đến điểm cực viễn.
2. Điểm xa mắt nhất mà ta có thể nhìn rõ được khi không điều tiết gọi là điểm cực
viễn.
Điểm gần mắt nhất mà ta có thể nhìn rõ được gọi là điểm cực cận.
2. Bài mới:
* Tổ chức tình huống học tập:
- Yêu cầu HS đọc tình huống ở đầu bài và trả lời câu hỏi theo gợi ý của giáo viên.
- Quan sát tranh ảnh.
- Để giải thích tại sao ta nghiên cứu bài học hôm nay.
TG
15’

Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1: Tìm hiểu tật cận thị và cách khắc phục

Yêu cầu HS nghiên cứu SGK và thảo luận I.
Mắt cận
theo nhóm.
1. Những biểu hiện của mắt cận thị :
Nghiên cứu SGK, thảo luận theo nhóm.
- YC HS thực hiện C1, C2
Gọi đại diện nhóm trình bày kết quả thảo - Thực hiện C1 , C2
luận và sửa sai.
C1: Tật cận thị :
+Khi đọc sách phải đặt sách gần mắt hơn bình
thường.
+Ngồi dưới lớp, nhìn chữ viết trên bảng thấy mờ
.

+Ngồi trong lớp nhìn không rõ các vật ngoài sân
trường.
C2 : Mắt cận không nhìn thấy vật ở xa. Điểm
cực viễn Cv của mắt cận ở gần mắt hơn bình
thường.
Hướng dẫn HS giải thích tại sao người cận 2. Cách khắc phục cận thị :
thị phải đeo thấu kính phân kỳ để khắc
Trình bày kết quả thảo luận.
phục tật cận thị.
Giải thích vấn đề.
- Cá nhân trả lời C3
- Vận dụng kiến thức đã học về kính phân C3 :
- Bằng cảm giác ta thấy phần giữa mỏng hơn
kì để trả lời C3.
rìa.
- Qua kính cho ảnh ảo nhỏ hơn vật.
- Vẽ hình lên bảng.
- Lên bảng dựng ảnh
- HS khác nhận xét trả lời C4
- Mắt có nhìn rõ vật AB không ? Vì sao ?


- Vẽ thêm thấu kính

C4:

- Yêu cầu HS lên dựng ảnh (H.49.1)

- Mắt cận không nhìn rõ vật ở đâu ?
- Kính cận là loại kính gì ?

- Kính cận phù hợp tiêu điểm nằm ở
điểm nào của mắt ?
- Tổng hợp các trả lời rồi rút ra kết luận.

- Khi không đeo kính, mắt cận không nhìn
rõ vật AB vì vật nằm xa mắt hơn điểm cực
viễn của mắt.
- Khi đeo kính thì A’B’ của AB hiện lên xa
mắt hơn điểm cực cận của mắt thì mắt mới
nhìn rõ ảnh này.
- HS trả lời câu hỏi GV.
3. Kết luận: sgk/trang131

Hoạt động 2: Tìm hiểu về tật mắt lão và cách khắc phục.

Yêu cầu HS nghiên cứu SGK và thảo luận II. Mắt lão
1. Những đặc điểm của mắt lão:
- Mắt lão thường gặp ở người có tuổi như
Nghiên cứu SGK, thảo luận theo nhóm.
thế nào ?
-Mắt lão thường gặp ở người già.
-Sự điều tiết mắt kém nên chỉ nhìn thấy vật
- Đặc điểm của mắt lão là gì?
ở xa mà không nhìn thấy vật ở gần.
- Cc so với mắt bình thường như thế nào ?
- Cc xa hơn Cc của người bình thường.
Gọi đại diện nhóm trình bày kết quả thảo
Trình bày kết quả thảo luận.
luận và sửa sai.
2. Cách khắc phục:

Hướng dẫn HS giải thích tại sao người mắt - Cá nhân thực hiện C5
lão phải đeo thấu kính hội tụ để khắc phục C5 : Để biết kính lão có phải là TKHT hay
tật cận thị. (HS lên bảng vẽ hình và giải không, bằng hình học thấy phần giữa dầy
hơn phần rìa hoặc ta có thể xem kính đó có
thích).
khả năng cho ảnh ảo lớn hơn vật hoặc cho
- Yêu cầu HS trả lời C5
ảnh thật không.
C6 :
- Yêu cầu HS trả lời C6
- Vẽ hình lên bảng
- Mắt có nhìn rõ vật AB không ? Vì sao ?
- Vẽ thêm thấu kính
- Yêu cầu HS lên dựng ảnh

15’ theo nhóm.

7/


- Khi không đeo kính, mắt lão không nhìn rõ
vật AB vì vật này nằm ở gần mắt hơn điểm
cực cận của mắt.
- Khi đeo kính thì A’B’ của AB hiện lên xa
mắt hơn điểm cực cận của mắt thì mắt mới
nhìn rõ ảnh này.
Hoạt động 3: VẬN DỤNG

- Tìm hiểu nguyên nhân gây bệnh cận thị và - Học sinh tìm hiểu và lắng nghe .
biện pháp khắc phục.

- Tìm hiểu nguyên nhân mắt lão và biện pháp
khắc phục.
- Ghi nhớ.
- - YC HS về nhà trả lời C7 và C8

3. Củng cố - Dặn dò về nhà: 5’
Củng cố :
-Thế nào là mắt cận ? Cách khắc phục ?
Mắt cận thị:
Nguyên nhân gây cận thị là do : Ô nhiễm không khí, sử dụng ánh sáng không hợp lí,
thói quen làm việc không khoa học.
Người bị cận thị, do mắt liên tục phải điều tiết nên thường bị tăng nhãn áp, chóng mặt, đau
đầu, ảnh hưởng đến lao động trí óc và tham gia giao thông.
Biện pháp bảo vệ mắt:
- Để giảm nguy cơ mắc các tật của mắt , mọi người hãy cùng nhau giữ gìn môi trường trong
lành, không có ô nhiễm và có thói quen làm việc khoa học.
- Người bị cận thị không nên điều khiển các phương tiện giao thông vào buổi tối, khi trời
mưa và với tốc độ cao.
- Cần có các biện pháp bảo vệ và luyện tập cho mắt, tránh nguy cơ tật nặng hơn. Thông
thường người cận thị khi 25 tuổi thì thuỷ tinh thể ổn định (tật không nặng thêm).
-Thế nào là mắt lão ? Cách khắc phục ?
Mắt lão:


Người già do thuỷ tinh thể bị lão hoá nên khả năng điều tiết bị suy giảm nhiều. Do đó
người già không nhìn được những vật ở gần. Khi nhìn những vật ở gần mắt phải điều tiết
nhiều nên chóng mỏi.
Biện pháp bảo vệ mắt: Người đó cần thử kính để biết được số của kính cần đeo.
Thường đeo kính để đọc sách cách mắt 25 cm như người bình thường.
Bài tập củng cố:

Câu : Một người cận thị phải đeo kính thích hợp có tiêu cự 50cm. Hỏi khi không đeo kính
người ấy nhìn rõ được vật xa nhất cách mắt bao nhiêu ?
Trả lời:
Khi không đeo kính người ấy nhìn rõ được những vật xa nhất cách mắt 50cm. Vì kính cận
thích hợp có tiêu điểm F trùng với điểm cực viễn Cv của mắt
Dặn dò:
- Dặn HS về làm bài trong SBT.
- Chuẩn bị “Kính lúp”.
7. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập:
Kiểm tra đánh giá học sinh về việc lĩnh hội các kiến thức liên môn để:
1. Kiến thức :
- Nêu được đặc điểm chính của mắt cận là không nhìn được các vật ở xa mắt và cách
khắc phục tật cận thị là phải đeo TKPK.
- Nêu được đặc điểm chính của mắt lão là không nhìn được vật ở gần mắt và cách
khắc phục tật mắt lão là đeo TKHT.
- Giải thích được cách khắc phục tật cận thị và tật mắt lão.
- Biết cách thử mắt bằng bảng thử mắt.
2. Kĩ năng :
- Biết vận dụng các kiến thức Quang học để hiểu được cách khắc phục tật về mắt.
3. Thái độ : - Cẩn thận, nghiêm túc, hợp tác.
Các hình thức kiểm tra.
a. Kiểm tra thường xuyên.
- Mục đích của kiểm tra thường xuyên.
 Kịp

thời điều chỉnh hoạt động dạy học của thầy giáo và học sinh.

 Thúc
 Tạo


đẩy học sinh cố gắng tích cực làm việc một cách liên tục, có hệ thống.

điều kiện vững chắc để quá trình dạy học chuyển dần sang những bước mới.


- Kiểm tra hàng ngày được tiến hành:
 Quan

sát hoạt động của lớp, của mỗi học sinh có tính hệ thống.

 Qua

quá trình học bài mới

 Qua

việc ôn tập, củng cố bài cũ

 Qua

việc vận dụng tri thức vào thực tiễn.

b. Kiểm tra định kỳ.
- Kiểm tra định kỳ thường được tiến hàng sau khi:


Học xong một số chương




Học xong một phần chương trình



Học xong một học kỳ

- Tác dụng của kiểm tra định kỳ


Giúp thầy trò nhìn nhận laị kết quả hoạt động sau một thời gian nhất định.



Đánh giá được việc nắm tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của học sinh sau một thời hạn nhất
định.



Giúp cho học sinh củng cố, mở rộng tri thức đã học.



Tạo cơ sở để học sinh tiếp tục học sang những phần mới, chương mới.

A. Các phương pháp kiểm tra.
Các hình thức kiểm tra nêu trên được thực hiện bằng các phương pháp kiểm tra:


Kiểm tra miệng




Kiểm tra viết



Kiểm tra thực hành.

a. Kiểm tra miệng:
- Phương pháp kiểm tra miệng được sử dụng:


Trước khi học bài mới



Trong quá trình học bài mới



Sau khi học xong bài mới

- Phương pháp kiểm tra miệng có tác dụng:


Tạo cho người giáo viên thu được tín hiệu ngược nhanh chóng từ học sinh có những
trình độ khác nhau.




Thúc đẩy cho học sinh học tập thường xuyên, có hệ thống, liên tục.



Giúp học sinh rèn luyện kĩ năng biểu đạt bằng ngôn ngữ một cách nhanh, gọn, chính
xác, rõ ràng.


- Tuy nhiên, phương pháp kiểm tra miệng cũng có nhược điểm nếu giáo viên sử dụng
nó không khéo léo, như:


Một bộ phận học sinh thường thụ động trong khi kiểm tra.



Mất nhiều thời gian.

- Các yêu cầu khi kiểm tra miệng


Tạo điều kiện cho tất cả học sinh trả lời đầy đủ câu hỏi đề ra.



Giáo viên nghiên cứu kỹ những kiến thức cơ bản của bài, nắm chắc chương trình,
chuẩn bị kiến thức tối thiểu do quy định.




Dung lượng kiến thức trong mỗi câu hỏi vừa phải, sát trình độ học sinh, học sinh có
thể trả lời ngắn gọn trong vài phút.



Sau khi nêu câu hỏi cho cả lớp, cần có thời gian ngắn để học sinh chuẩn bị, sau đó
mới chỉ định học sinh trả lời câu hỏi.



Thái độ và cách ứng xử của giáo viên đối với học sinh có ảnh hưởng trong kiểm tra.

Sự hiểu biết của giáo viên về tính cách của học sinh, sự tế nhị và nhạy cảm lànhững yếu
tố giúp cho người thầy giáo thấy rõ thực chất trình độ kiến thức, kĩ năng của học sinh
được kiểm tra.


Cần kiên trì nghe học sinh trình bày.



Khi cần thiết, phải biết gợi ý, không làm cho các em sợ hãi lúng túng.



Yêu cầu học sinh trả lời sao cho cả lớp nghe được và yêu cầu cả lớp theo dõi câu trả
lời của bạn và bổ sung khi cần thiết.




Phải có nhận xét ưu khuyết điểm trong câu trả lời của học sinh về hình thức trình bày,
nội dung, tinh thần thái độ .



Phải công bố điểm công khai.



Phải ghi điểm vào sổ điểm của lớp và sổ điểm cá nhân của mình.

b. Kiểm tra viết
- Kiểm tra viết được sử dụng:


Sau khi học xong một phần



Sau khi học xong một chương, nhiều chương.



Sau khi hết học kì hoặc năm học

- Tác dụng của kiểm tra viết


Cùng một lúc kiểm tra được tất cả lớp trong một thời gian nhất định.




Có thể kiểm tra từ một vấn đề nhỏ đến một vấn đề lớn có tính chất tổng hợp.




Giúp học sinh phát triển năng lực diễn đạt bằng ngôn ngữ viết

- Khi tiến hành kiểm tra viết, cần chú ý một số điểm sau đây:


Ra đề bài phải rõ ràng, chính xác, hiểu thống nhất ở tất cả học sinh, sát trình độ của
các em, phù hợp thời gian làm bài, phát huy trí thông minh của các em.



Giáo dục cho các em tinh thần tự giác, nghiêm túc trong khi làm bài, tránh tình trạng
nhìn bài nhau, nhắc bạn, sử dụng tài liệu trong khi làm bài.



Tạo điều kiện cho học sinh làm bài cẩn thận, đầy đủ, không làm cho các em mất tập
trung tư tưởng, phân tán chú ý.



Thu bài đúng giờ




Chấm bài cẩn thận



Có nhận xét chính xác, cụ thể



Trả bài đúng hạn



Có nhận xét chung, nhận xét riêng về nội dung, hình thức trình bày, tinh thần thái độ
trong khi làm bài…



Khuyến khích học sinh tiến bộ, nhắc nhở học sinh sa sút

- Câu hỏi trong bài kiểm tra viết thường có hai loại chính sau:


Câu hỏi với mục đích đòi hỏi học sinh phải tái hiện các kiến thức sự kiện, đòi hỏi phải
ghi nhớ và trình bày một cách chính xác, hệ thống, chọn lọc .



Câu hỏi yêu cầu năng lực nhận thức đòi hỏi học sinh phải thông hiểu, phân tích, tổng
hợp, khái quát hóa, hệ thống hóa, vận dụng tri thức vào tình huống cụ thể,


Trong quá trình kiểm tra, cần sử dụng phối hợp cả hai loại câu hỏi trên.
c. Kiểm tra thực hành.
- Kiểm tra thực hành nhằm mục đích kiểm tra kỹ năng, kỹ xảo thực hành ở học sinh,
như đo đạc, thí nghiệm lao động.
- Kiểm tra thực hành đuợc tiến hành:


Ở trên lớp.



Trong phòng thí nghiệm

- Khi tiến hành kiểm tra thực hành, cần phải chú ý các điểm sau:


Theo dõi trình tự, độ chính xác, trình độ thành thạo của các thao tác



Kết hợp kiểm tra lý thuyết - cơ sở lý luận của các thao tác thực hành.

8. Các sản phẩm của học sinh:


-

Qua phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh. Cho được kết quả học tập của học
sinh như sau:


Vị Xuyên Ngày 15 tháng 12 năm 2016
Người thực hiện

Đặng Thị Tần



×