Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

Thiết Kế Hệ Thống Bài Tập Rèn Luyện Kỹ Năng Học Số, Số Lượng Cho Trẻ Lớp Tiền Tiểu Học Tại Trung Tâm Sao Biển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (818.37 KB, 46 trang )

Danh mục từ viết tắt
Khuyết tật trí tuệ

KTTT

Giáo viên

GV

Trung tâm

TT

Đại học Sư phạm

ĐHSP


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
1.Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 2
3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu.................................................... 3
4.Giả thuyết khoa học ................................................................................................ 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................ 3
6. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 4
CHƢƠNG I : CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THIẾT KỀ HỆ THỐNG BÀI
TẬP RÈN KỸ NĂNG HỌC SỐ - SỐ LƢỢNG CHO TRẺ KTTT TRONG
LỚP TIỀN TIỂU HỌC TẠI TRUNG TÂM SAO BIỂN ..................................... 5
1.1. Sơ lược về lịch sử phát triển vấn đề nghiên cứu ................................................ 5


1.2. Khái niệm về trẻ KTTT và các vấn đề liên quan................................................ 6
1.2.1. Trẻ KTTT. ........................................................................................................ 6
1.2.2. Đặc điểm tâm lí................................................................................................ 7
1.2. Hệ thống bài tập và các vấn đề liên quan. ........................................................ 13
1.2.1. Thiết kế. ........................................................................................................ 13
1.2.2. Hệ thống. ....................................................................................................... 13
1.2.3. Bài tập............................................................................................................ 13
1.2.4. Rèn luyện ....................................................................................................... 14
1.2.5. Kỹ năng. ......................................................................................................... 14
1.2.6. Số - số lượng .................................................................................................. 14
1.2.7. Lớp tiền tiểu học ............................................................................................ 14
1.2.8.Chương trình học số - số lượng...................................................................... 15
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH RÈN LUYỆN KỸ NĂNG HỌC
SỐ - SỐ LƢỢNG CHO TRẺ KHUYẾT TẬT TẠI LỚP TIỀN TIỂU HỌC
TẠI TRUNG TÂM SAO BIỂN ............................................................................ 17
2.1.Khái quát quá trình khảo sát .............................................................................. 17


2.1.1.Vài nét về địa bàn khảo sát............................................................................. 17
2.1.2.Quá trình khảo sát .......................................................................................... 17
2.1.3. Phương pháp khảo sát ................................................................................... 17
2.2. Phân tích kết quả khảo sát ................................................................................ 18
2.2.1.Đánh giá của GV về trình độ tiếp thu số - số lượng của trẻ KTT ở lớp tiền
tiểu học tại trung tâm Sao Biển. .............................................................................. 18
2.2.2.Đánh giá giáo vien về nguồn bài tập số - số lượng cho trẻ KTTT. ................ 18
2.2.3.Đánh giá của giáo viên về mức độ khó của các bài tập số - số lượng từ các
nguồn. ...................................................................................................................... 19
2.2.4. Thực trạng việc giáo viên thiết kế bài tập. .................................................... 19
2.2.5.Thực trạng vận dụng các hình thức dạy học số - số lượng cho trẻ KTTT ..... 20
2.2.6. Đánh giá mức độ vận dụng các phương pháp dạy học cho trẻ KTTT học số số lượng. .................................................................................................................. 21

2.2.7.Đánh giá của GV về việc sử dụng các phương tiện dạy học khi hướng dẫn
cho trẻ khuyết tật trí tuệ học số - số lượng ở lớp tiền tiểu học. .............................. 23
2.3.Đánh giá chung .................................................................................................. 24
2.3.1.Những khó khăn của trẻ khuyết tật trí tuệ khi học số - số lượng . ................. 24
2.3.2. Những thuận lợi của trẻ KTTT khi học số - số lượng ................................... 24
2.3.3. Nguyên nhân thực trạng dạy học số - số lượng cho trẻ KTTT ở lớp tiền tiểu
học tại trung tâm Sao Biển. ..................................................................................... 25
2.4.Tiểu kết. ............................................................................................................. 25
Chƣơng 3: Thiết kế hệ thống bài tập rèn luyệ kỹ năng học số - số lƣợng cho
trẻ khuyết tật trí tuệ lớp tiền tiểu học tại trung tâm Sao Biển ......................... 26
3.1. Nguyên tắc thiết kế bài tập ............................................................................... 26
3.2.Hệ thống bài tập ................................................................................................. 26
Kết luận và khuyến nghị ....................................................................................... 27
Tài liệu tham khảo ................................................................................................. 29
Phụ lục


MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong trong thế kỉ 21, những năm thực hiện chiến lược
vì quyền lợi và tương lai tương lai tốt đẹp cho mọi người. Để đạt được mục tiêu
đó, mỗi thành viên trong xã hội phải giữ một vai trò đóng góp quan trọng làm đòn
bẩy thúc đẩy quá trình thực hiện.
Trẻ em nói chung và trẻ khuyết tật nói riêng đều là tương lai của đất nước.
Điều 23 của công ước Liên Hợp Quốc về quyền trẻ em đã thừa nhận: Trẻ em
khuyết tật có quyền được chăm sóc đặc biệt, được hưởng quyền giáo dục bình
đẳng, được đào tạo để có điều kiện hòa nhập vào xã hội, phát triển nhân cách cả về
thể chất lẫn tinh thần nhằm giúp trẻ tham gia tích cực vào cộng đồng.
Giáo dục Tiểu học là cấp học cơ bản và nền tảng trong toàn bộ hệ thống giáo
dục quốc dân góp phần hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn

và lâu dài của nhân cách, phát triển toàn diện và hài hòa về đạo đức, trí tuệ, thể
chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để các em có thể học tập tiếp lên các bậc học
cao hơn.
Lớp tiền tiểu học là một lớp học vô cùng quan trọng nó đánh dấu giai đoạn
chuyển tiếp hoạt động của học sinh từ giai đoạn vui chơi sang học tập để hình
thành các kỹ năng cơ bản làm tiền đề cho các em để khi các em đi học lớp 1 không
bị bỡ ngỡ.
Môn Toán là một trong những môn học cơ bản trong nội dung chương trình
dạy học bậc Tiểu học, giúp học sinh có những tri thức cơ bản ban đầu về số học, đo
đại lượng thông dụng, một số yếu tố ban đầu về đại số, hình học, hình thành kỹ
năng thực hành tính toán, giải toán có lời văn góp phần phát triển năng lực các
nhân đồng thời chuẩn bị công cụ về kỹ năng và phương pháp tư duy để học sinh có
thể học các môn khác. Trong đó nội dung về số - số lượng là một nội dung quan
trọng giúp học sinh bước đầu có kiến thức cơ bản, đơn giản, thiết thực với cuộc
1


sống. Bên cạnh đó còn giúp học sinh hình thành và rèn luyện các kỹ năng thực
hành, đọc viết, đếm khái quát, so sánh…
Học sinh KTTT có nhiều hạn chế trong phát triển tư duy đặc biệt là tư duy
logic nên dẫn tới việc trẻ gặp nhiều khó khăn trong học tập nhất là với môn Toán.
Mặc dù dành nhiều thời gian học số - số lượng theo chương trình mầm non
và những kì đầu của năm học đầu cấp nhưng vẫn có học sinh gặp khó khăn về việc
học số - số lượng như: khả năng nhận biết mặt số, khả năng khái quát số lượng, lấy
đúng số lượng… còn chậm hơn so với các bạn. Từ đó ảnh hưởng nhiều đến kết quả
học tập cũng như mặt tâm lý của trẻ, trẻ sẽ cảm thấy mặc cảm, tự ti, chán học…
Việc học số - số lượng đối với trẻ bình thường cũng gặp phải những khó
khăn. Vì vậy việc học số -số lượng đối với trẻ KTTT lại càng trở lên khó khăn
hơn. Trẻ KTTT không chỉ có khó khăn về nhận thức, vận động, giao tiếp, tương tác
xã hội….mà còn có các vấn đề hành vi, không có động lực học, thiếu kiên nhẫn

trong các hoạt động, tư duy mang tính trực quan, cụ thể, yếu về khái quát. Chính vì
vậy việc đưa ra các biện pháp hỗ trợ trẻ KTTT trong việc học số - số lượng là vô
cùng cần thiết. Tuy nhiên, hiện nay hệ thống bài tập toán nói chung và bài tập toán
về số - số lượng nói riêng sử dụng ở lớp tiền tiểu học tại các trung tâm Sao Biển có
trẻ KTTT chủ yếu là các bài tập dành cho trẻ bình thường , chưa được thiết kế
riêng cho trẻ KTTT, chưa phù hợp với đặc điểm tư duy của trẻ. Vì vậy việc thiết kế
các bài tập riêng cho trẻ KTTT là rất cần thiết nó tạo hứng thú cho trẻ và phù hợp
với khả năng tư duy của trẻ. Từ những lý do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài “ Thiết kế hệ thống bài tập rèn luyện kỹ năng học số - số lượng cho trẻ lớp
tiền tiểu học tại trung tâm Sao Biển”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lí luận và thực tiễn về trẻ KTTT, chương
trình tiền tiểu học, số - số lượng, quá trình dạy kỹ năng học số - số lượng cho trẻ
KTTT, đề tài thiết kế hệ thống bài tập rèn luyện kỹ năng học số - số lượng cho trẻ
KTTT tại trung tâm Sao Biển nhằm giúp trẻ có kỹ năng học số - số lượng tốt hơn
trong lớp tiền tiểu học.
2


3. Khách thể nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu
3.1.Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy kỹ năng học số - số lượng cho trẻ tiền tiểu học.
3.2.Đối tƣợng nghiên cứu.
Hệ thống bài tập rèn luyện kỹ năng học số - số lượng trẻ KTTT lớp tiền tiểu
học tại trung tâm Sao Biển.
4.Giả thuyết khoa học
Hiện nay hệ thống các bài tập rèn luyện kỹ năng học số - số lượng cho trẻ
KTTT chưa được thiết kế phù hợp với đặc điểm của trẻ vì vậy việc học số - số
lượng của các em còn gặp nhiều khó khăn. Nếu thiết kế hệ thống bài tập học số số lượng phù hợp với đặc điểm tư duy, nhận thức của trẻ KTTT thì có thể nâng cao
kỹ năng học số - số lượng của trẻ KTTT tại trung tâm Sao Biển.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu các vấn đề lí luận về trẻ KTTT, chương trình tiền tiểu học, số số lượng, kỹ năng học số - số lượng cho trẻ KTTT.
- Quá trình khảo sát về kỹ năng học số - số lượng của trẻ KTTT lớp tiền tiểu
học,thực trạng dạy kỹ năng số - số lượng trong lớp tiền tiểu học.
- Thiết kế hệ thống bài tập rèn kỹ năng học số - số lượng cho trẻ KTTT trong
lớp tiền tiểu học tại Trung tâm Sao Biển.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Phạm vi nội dung nghiên cứu
- Đề tài thiết kế hệ thống hệ thống bài tập rèn kỹ năng học số - số lượng cho
trẻ KTTT trong lớp tiền tiểu học tại Trung tâm Sao Biển.
6.2.Đối tượng nghiên cứu
- Trẻ KTTT trong lớp tiền tiểu học tại Trung tâm Sao Biển.
- Giáo viên dạy trẻ KTTT tại Trung tâm Sao Biển.
- Cha mẹ trẻ KTTT tại Trung tâm Sao Biển.

3


6.3. Địa bàn nghiên cứu
- Lớp tiền tiểu học tại trung tâm Sao Biển.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
- Đọc, tìm hiểu và thu thập tài liệu liên quan đến những vấn đề lí luận về trẻ
KTTT, chương trình tiền tiểu học, số - số lượng, kỹ năng học số - số lượng của trẻ
KTTT.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
- Mục đích: Tìm hiểu kỹ năng học số - số lượng của trẻ KTT, cách dạy kỹ
năng học số - số lượng cho trẻ KTTT của giáo viên.
- Tiến hành quan sát một số giờ học số - số lượng và ghi chép lại những kỹ

năng học của trẻ và kỹ năng dạy của giáo viên.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu
- Mục đích: điều tra kỹ năng học của trẻ KTTT và kỹ năng dạy của giáo
viên trong việc dạy số - số lượng cho trẻ KTTT.
- Thiết kế phiếu
7. 2. 3. Phương pháp phỏng vấn.
Thiết kế mẫu phỏng vấn để thu thập thông tin về khả năng học số - số lượng
của trẻ và cách dạy số - số lượng của cha mẹ cho trẻ KTTT.
7.2.4. Phương pháp trắc nghiệm
Thông qua việc kiểm tra các bài tập mà trẻ làm để rút ra được kỹ năng học
số - số lượng của đang ở mức độ nào.
7.2.5. Phương pháp đàm thoại.
Thông qua việc trò chuyện, trao đổi với giáo viên để bàn về những thuận lợi
và khó khăn khi dạy số - số lượng cho trẻ KTTT lớp tiền tiểu học.

4


CHƢƠNG I : CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THIẾT KỀ HỆ THỐNG
BÀI TẬP RÈN KỸ NĂNG HỌC SỐ - SỐ LƢỢNG CHO TRẺ KTTT
TRONG LỚP TIỀN TIỂU HỌC TẠI TRUNG TÂM SAO BIỂN
1.1. Sơ lƣợc về lịch sử phát triển vấn đề nghiên cứu
Trên thế giới có rất nhiều công trình nghiên cứu về việc điều chỉnh nội
dung dạy học. Vào cuối thế kỉ XX các công trình nghiên cứu của các tác giả người
Mỹ như Eggen và Kauchak, R.R.Singh, Donald P. Kauchk và Pau D. Eggen,…
không chỉ đề cập đến sự điều chỉnh nội dung dạy học mà còn đề cập đến sự điều
chỉnh tất các thành tố khác trong quá trình dạy học cho cả học sinh bình thường và
học sinh có nhu cầu đặc biệt.
Nhà giáo dục học người Mỹ , Richard vill đã có những nghiên cứu về điều
chỉnh thích ứng theo cách tiếp cận tổng thể một chương trình, một bài học. Chính

những nghiên cứu này đã đem lại cách nhìn mới về sự cần thiết phải điều các vấn
đề trong giáo dục và dạy học.
Ở Việt Nam, năm 1993 trung tâm giáo dục trẻ khuyết tật, viện nghiên cứu
khoa học dục đã xuất bản 3 cuốn sách:
+ Giáo dục trẻ khuyết tật tại gia đình
+ Hỏi đáp về giáo dục trẻ khuyết tật
+ Giáo dục trẻ chậm phát triển trí tuệ
Cả 3 cuốn sách đều đề cập đến đặc điểm tâm sinh lí, nội dung và phương
pháp giáo dục trẻ KTTT.
Năm 2002 – 2003 ở bậc Tiểu học đã tiến hành thay sách trên cả nước, triển
khai thực hiện đổi mới nội dung và phương pháp dạy học cho tất cả các môn học ở
lớp 1. Nội dung môn Toán lớp 1 được đặt trong cấu trúc tổng thể của nội dung môn
Toán Tiểu học, đảm bảo tính hệ thống của chương trình môn Toán và là nấc thang
quan trọng trong sự phát triển tư duy toán học cho học sinh Tiểu học nói chung và
cho trẻ KTTT học hòa nhập nói riêng.
5


Trong những năm gần đây, Viện chiến lược và chương trình giáo dục, Bộ
giáo dục và Đào tạo đã tổ chức các khóa tập huấn, biên soạn và xuất bản một số tài
liệu bồi dưỡng giáo viên về giáo dục hòa nhập trẻ KTTT ở Tiểu học, trong đó có
đề cập đến các vấn đề điều chỉnh nội dung dạy học cho trẻ KTTT học hòa nhập, hệ
thống bài tập. Tuy nhiên, các tài liều mới chỉ dừng lại ở mức độ tập huấn, nội dung
mang tính chất đại cương, hệ thống bài tập đưa ra còn ít và chưa thực sự phù hợp
với trẻ KTTT.
1.2. Khái niệm về trẻ KTTT và các vấn đề liên quan
1.2.1. Trẻ KTTT.
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau để định định nghĩa về KTTT. Một số
chuyên gia xác định KTTT bằng cách sử dụng các trắc nghiệm về trí thông minh,
họ có thể chuẩn đoán người này có bị KTTT hay không.

Nhiều tác giả không sử dụng trắc nghiệm về chỉ số thông minh để đoán biết
mức độ KTTT mà lại thích dựa vào mức độ thích nghi với môi trường và văn hóa
của cá nhân. Những người theo cách tiếp cận cho rằng người KTTT là người trong
quá trình phát triển và trưởng thành thì đạt đến cuộc sống độc lập được.
Cách tiếp cận thứ ba để định nghĩa trẻ KTTT là dựa trên những hoạt động
xem xét có tính chất lý luận để tìm hiểu nguyên nhân hoặc tính chất cơ bản của loại
khuyết tật này.
Các cách tiếp cận trên đều có ưu điểm và hạn chế của nó. Nhìn chung chúng
chưa thể hiện được khái niệm về KTTT một cách đầy đủ và chính xác. Đôi khi ở
một hoàn cảnh nhất định, người ta không thể sử dụng được một trong những cách
tiếp cận trên.
Theo AAMR như sau: KTTT là một dạng tật có đặc điểm là bị hạn chế đáng
kể trong việc thực hiện chắc năng trí tuệ và các kỹ năng thích nghi thực tế, thích
nghi xã hội, kỹ năng nhận thức. Loại tật bắt đầu trước 18 tuổi (16).
Theo tôi trẻ KTTT là trẻ có những khó khăn về nhận thức, tư duy, giao tiếp,
vận động. Trẻ gặp rất nhiều khó khăn trong việc học tập và thực hành các kỹ năng
tự lập trong cuộc sống. Loại tật này bắt đầu trước 18 tuổi.
6


1.2.2. Đặc điểm tâm lí.
1.2.2.1. Đặc điểm hoạt động của hệ thần kinh cấp cao của trẻ KTTT
Các công trình nghiên cứu về hoạt động thần kinh cấp cao của Paplop chỉ ra
4 đặc điểm hoạt động thần kinh cấp cao của trẻ KTTT:
Quá trình hình thành các kiến thức mới diễn ra chậm chạp và không vững chắc.
Khó khăn trong quá trình phân biệt hóa. Đối với những trẻ bị chấn thương
não, khả năng làm việc của các tế bào thần kinh giảm sút, cho nên sau thời gian
làm việc ngắn các tế bào thần kinh rơi vào trạng thái ức chế, làm cho hoạt động trí
tuệ của các em giảm đi rõ rệt, quá trình học tập trở nên khó khăn. Những trẻ này
nếu được nghỉ ngơi hợp lý thì hoạt động học tập sẽ đạt kết quả tốt, trẻ sẽ trở nên

linh hoạt và năng động.
Tính thụ động cao: Trẻ KTTT thường có biểu hiện không hứng thú trong
hoạt động học tập, thờ ơ với với mọi công việc, lãnh đạm với mọi người xung
quanh, thiếu chú ý trong mọi công việc và không thích học.
Hệ thống tín hiệu thứ 2 ( ngôn ngữ) kém phát triển: Trẻ KTTT khi giải quyết
nhiệm vụ thường không thích làm theo chỉ dẫn bằng lời nói mà chỉ làm theo sự tri
giác bằng trực quan.
Dựa vào đặc điểm hoạt động của hệ thần kinh cấp cao. Trẻ KTTT được chia
làm 3 nhóm:
- Nhóm 1 là những trẻ yếu về hưng phấn. Biểu hiện chung của nhóm trẻ này
là uể oải, chậm chạp, khó khăn trong việc nắm vững các kiến thức mới, học tập
kém hiệu quả.
- Nhóm 2 là những trẻ yếu về ức chế. Biểu hiện chung của nhóm trẻ này là
hay nổi nóng, không kiên nhẫn. Khi trả lời câu hỏi hoặc thực hiện nhiệm vụ các em
hành động thiếu suy nghĩ nên thường dẫn đến kết quả không chính xác và thực
hiện lại nhiều lần ( trong khi các em không thích nghi làm lại nhiệm vụ nhiều lần
và thường không nhận ra sai xót của mình). Những trẻ có hoạt động thần kinh cấp
cao như vậy nếu quá trình hưng phấn diễn ra quá mạnh sẽ dẫn tới hội chứng tăng
động giảm tập trung AD/HD.
7


- Nhóm 3 là những trẻ bị quá ức chế bảo vệ. Biểu hiện chung của trẻ thuộc
nhóm này là khả năng làm việc kém. Có những giáo viên nhầm tưởng đây là các
học sinh thông minh, học tập tốt nhưng lại không phải như vậy. Trong giờ học các
em chú ý, tích cực tham gia vào bài học, nhưng có lúc trẻ hầu như không nghe thấy
gì và không hiểu gì. Vì thế những kiến thức các em có được trong nhà trường vừa
thiếu hụt vừa mất hệ thống.
1.1.2.2. Đặc điểm nhận thức của trẻ KTTT
Đặc điểm về sự phát triển tri giác – cảm giác của trẻ KTTT

Thời gian tri giác chậm chạp: Trẻ KTTT thường tri giác các đối tượng chậm
hơn trẻ bình thường. Trong cùng một thời gian thì khối lượng thông tin các em thu
được ít hơn so với trẻ bình thường (chỉ bằng 40 so với trẻ bình thường). Tri giác
thị giác của trẻ cũng rất hạn chế, khả năng phân biệt bắt chước hình dạng kém.
Khả năng phân biệt hạn chế: Khi chúng ta đư trẻ KTTT một bức tranh yêu
cầu các em quan sát rồi kể lại những gì thây trong tranh. Nhiều trẻ gặp khó khăn
khi phân biệt hình dạng, màu sắc, kích thước đặc biệt là những vật có kích thước
giống nhau như: hình vuông, hình chữ nhật. Trẻ cũng khó nhận biết và phân biệt
được âm thanh.
Thiếu tích cực trong quá trình tri giác: Trong quá trình quan sát trẻ thường
có biểu hiện không muốn xem xét kỹ càng các chi tiết, không muốn hiểu rõ nội
dung cần tri giác mà chỉ muốn tri giác qua loa, hời hợt. Ngưỡng cảm giác của trẻ
có nhiều bất thường:
Phần lớn ngưỡng cảm giác của trẻ KTTT nhạy cảm hơn so với trẻ bình
thường, có nghĩa là ngưỡng cảm giác phía trên và ngưỡng cảm giác phía dưới của
trẻ thấp. Do đó độ nhạy cảm cao.
Một số trẻ KTTT không nhạy cảm hoặc quá nhạy cảm với các kích thích:
Trường hợp không nhiều thường có ở trẻ KTTT có kèm theo tự kỉ hoặc AD/ HD,
Rett… Trẻ rất thiếu hoặc quá nhạy cảm với âm thanh, ánh sáng cũng như các kích
thích khác.
8


Khó khăn trong quá trình tri giác không gian:
Khả năng bao quát các sự vật của trẻ KTTT han chế, trẻ khó có khả năn tri
giác cùng một lúc nhiều đối tượng mà chỉ có thể tri giác tập trung vào một đối
tượng.
- Tính bất thường trong tri giác: Đặc điểm này rơi vào một số trẻ KTTT kèm
tự kỷ và tăng động, giảm chú ý. Khi quan sát đối tượng, trẻ bình thường thì nhìn
tổng thể của nó, nhưng trẻ KTTT chỉ nhìn thấy chi tiết của đối tượng đó thôi.

Hoạt động của hệ thống tiền đình gặp khó khăn. Khả năng giữa thăng bằng
của trẻ không được tốt, trẻ cần được người lón chú ý luyện tập và hướng dẫn tù khi
còn nhỏ, một số trẻ KTTT cũng gặp khó khăn về khả năng định hướng không gian
như phân biệt bên trái, bên phải, phía trên, phía dưới…
1.1.2.3. Đặc điểm trí nhớ của trẻ KTTT
Trẻ KTTT thường có khó khăn trong việc ghi nhớ tài liệu học tập, nếu
không có sự luyện tập thường xuyên thì trẻ sẽ quên hết mọi kiến thức. Đó là hiện
tượng chậm nhớ chóng quên ở trẻ này. Đặc điểm tiếp theo là trẻ ghi nhớ máy móc
tốt hơn là ghi nhớ cụ thể, trẻ ghi nhớ không chủ định tốt hơn là ghi nhớ có chủ
định. Đây cũng là hệ quả tất yếu khi hoạt động của hệ thần kinh cấp cao ở trẻ có
khó khăn như đã giới thiệu ở trên. Bên cạnh đó trẻ KTTT còn có một số đặc điểm
trí nhớ như sau: ghi nhớ trực tiếp tốt hơn là ghi nhớ gián tiếp, trẻ thường khó nhớ
và nhanh quên, tái hiện không chính xác thông tin đã nghe hoặc nhìn thấy, trẻ
KTTT cũng không có động cơ ghi nhớ. Với trẻ KTTT do khả năng tự ý thức của
các em thấp nên hầu hết các em không có động cơ học tập. Chính vì vậy để giúp
các em ghi nhớ giáo viên cần tập trung vào nhân tố nội dung, tính chất tài liệu (làm
cho nội dung bài dạy được sinh động, hấp dẫn) chứ rất khó tập trung vào việc thay
đổi động cơ hay chiến thuật ghi nhớ của các em.
1.1.2.4. Đặc điểm tư duy của trẻ KTTT
Các công trình nghiên cứu khác nhau về hoạt động nhận thức của trẻ KTTT
đã đưa ra 3 đặc điểm cụ thể về tư duy của nhóm trẻ này:
9


Tư duy mang tính cụ thể, trực quan, yếu khái quát hóa là đặc điểm tư duy
đầu tiên của trẻ KTTT. Điều này được thể hiện rõ trong quá trình học tập của trẻ,
nhiều em khi thực hiện nhiệm vụ phân loại, quan sát tranh thường đưa ra những
nhận xét không đúng về bản chất của đối tượng.
Thiếu tính liên tục trong tư duy: Trong quá trình học tập một số học sinh khi
giải quyết nhiệm vụ thường bộc lộ đặc điểm: ban đầu khi mới thực hiện nhiệm vụ

các em có thể làm đúng. Nhưng sau một thời gian thi sai sót, trẻ chóng mệt mỏi và
không chú ý tới công việc.
Hiện tượng yếu vai trò điều chỉnh của tư duy: Thể hiện ở chỗ khi được giao
nhiệm vụ trẻ hăng hái làm ngay hoặc khi giáo viên đưa câu hỏi trẻ giơ tay xin trả
lời ngay lập tức, không suy nghĩ kỹ càng nghĩa là thiếu giai đoạn định hướng nên
kết quả bao giờ cũng có sai sót và phải làm đi làm lại nhiều lần. Những trẻ này ít
khi nhận ra sai lầm của bản thân.
1.1.2.5.Đặc điểm ngôn ngữ của trẻ KTTT
Qua các nghiên cứu, các nhà tâm lý đã kết luận rằng ngôn ngữ của trẻ KTTT
chậm hơn so với trẻ bình thường khác cùng độ tuổi. Khi đến tuổi đến trường những
trẻ KTTT có vốn từ nghèo nanfhown, các em ít dùng các câu phức tạp, câu có liên từ
khó khăn trong việc sử dụng ngôn ngữ để diễn tả ý kiến của bản thân và hay trả lời
cộc lốc. Trẻ KTTT thường không hiểu các từ có tính chất trừu tượng (ví dụ như các
từ mô tả phẩm chất của con người như: tốt bụng, dũng cảm, chân thật…). Trong
quá trình giao tiếp trẻ rất khó đáp ứng được những yêu cầu của người khác. Đặc biệt
là những yêu cầu nhiều nhiệm vụ, trẻ cũng kém phát triển hệ thống ngữ pháp.
Trẻ KTTT kém trong việc phân biệt âm thanh ngôn ngữ của những người
xung quanh, chậm nắm vững các từ mới và mệnh đề.
Công trình nghiên cứu của các nhà tâm lý học người Nga như R.Luria,
G.M.Đunhep…đã khẳng định rằng: Vốn từ của trẻ KTTT nghèo nàn hơn rất nhiều
so với trẻ bình thường cùng độ tuổi. Sự khác nhau giữa những từ tích cực và từ tiêu
cực chiếm đa số, từ tích cực rất hạn chế. Các em ít sử dụng tính từ, động từ và liên
10


từ. Hơn nũa vốn từ mà trẻ KTTT có được mất một thời gian dài để hoàn thiện được
ý nghĩa. Ở trẻ KTTT, quá trình chuyển từ tên riệng đến từ khái niệm được hoàn
thiện rất lâu và khó khăn nhiều hơn.
Hệ thống ngữ pháp ở trẻ KTTT cũng rất khó hoàn thiện. Những câu nói của
chúng thường rất đơn giản, ít sử dụng mệnh đề phụ và rất khó khăn trong việc lựa

chọn từ để thể hiện những ý nghĩ có sắc thái khác nhau. Ngôn ngữ của trẻ chắp vá
không nêu được nội dung ý nghĩa. Vì vậy muốn biết được ý nghĩa của trẻ phải hiểu
tâm trạng của chúng.
1.1.2.6. Đặc điểm tình cảm – xã hội của trẻ KTTT
Khó xây dựng các mối quan hện gắn bó: Trẻ KTTT cùng với người mẹ của
mình khó xây dựng được mối quan hệ gắn bó mẹ con theo hướng tích cực. Trẻ
KTTT gặp nhiều khó khăn về thể chất cũng như về hoạt động của não bộ. Do vậy tín
hiệu mà trẻ phát ra, sự chủ động về hành động của trẻ là rất yếu. Nếu sự đáp ứng của
người mẹ mạnh thì có thể phần nào xây dựng được mối quan hện gắn bó, dù không
được tốt nhất. Nhưng nếu sự đáp ứng của người mẹ yếu (trường hợp này là phổ
biến) thì sự phát triển mối quan hệ của trẻ với người xung quanh là rất khó khăn.
Không hứng thú tham gia vào các tương tác xã hội: Do tính thụ động của trẻ
phát triển dài trong giai đoạn phát triển đầu tiên nên trẻ KTTT có thể không hứng
thú tham gia vào các tương tác xã hội với môi trường. Những kích thích từ mẹ có
thể không đủ với trẻ. Thêm nữa việc cha mẹ ý thức rằng họ có một đứa con KTTT
có thể gây ra các vấn đề trong gia đình.
Phản ứng với sự trêu đùa: Trẻ KTTT kém nhạy cảm trong nắm bắt thái độ
của người xung quanh, bộc lộ sự đồng cảm của mình rất trẻ con, chỉ như những trẻ
12 – 18 tháng tuổi ( khóc, cười, biểu đạt sự đồng cảm bằng những từ ngữ đơn giản
khiến người khác không hiểu).
Tìm hiểu mục tiêu của người khác: Với trẻ KTTT khó hiểu được các mục
tiêu của người khác, bởi mục tiêu đó không thể hiện trực quan. Trẻ khó liên kết
được các tình huống có tính chất liên hệ.
11


Tìm hiểu nguyên tác xã hội: Với trẻ KTTT, biết được các nguyên tắc xã hội
song không thể áp dụng các nguyên tắc đó trong các tình huống nhất định.
Hiểu biết cảm xúc: Trẻ KTTT khó có thể hiểu được các suy nghĩ biểu hiện
ra bên ngoài. Do vậy trẻ khó khăn trong việc đoán biết ý định của người khác để có

những phương thức, hành động phù hợp trong giao tiếp.
1.1.2.7. Đặc điểm nhân cách của trẻ KTTT
Nhân cách của trẻ KTTT có cấu trúc khác nhau về căn bản so với trẻ bình
thường.
Các nghiên cứu của V.Stecner, P.Gutler, A.Adler và các nhà nghiên cứu
khác chỉ thấy có 3 đặc trưng trong nhân cách của trẻ KTTT: nhân cách phát triển
chậm, cảm giác thiếu hụt, xu hướng tích cực bù trừ.
Trong cấu trúc nhân cách của trẻ KTTT có mối quan hệ vừa tác động đến
nhau giữa các yếu tố vận động và các yếu tố trí tuệ. Các công trình nghiên cứu của
M.O.Gurevic, T.Geller và của nhiều nhà tâm lý học khác đã cho thấy có sự độc
lập tương đối vận động với chậm trí tuệ trong trẻ KTTT. Trong nhiều trường hợp
có sự kết hợp khác chỉ có trí tuệ bị chậm còn yếu tố vận động vẫn phát triển bình
thường. Mặt khác so với trí tuệ, các yếu tố vận động có khả năng bù trừ cao hơn.
Vì vậy điều có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động nghiên cứu và khắc phục sự
chậm trễ về trí tuệ của trẻ KTTT là việc tách yếu tố vận động, huấn luyện và phát
triển của nó đồng thời sử dụng nó như phương tiện bù trừ cho trí tuệ trẻ.
Trong trí tuệ của trẻ KTTT mức độ và nhịp độ chậm của các thành phần
không giống nhau. Trong các nghiên cứu của M.Pechecon, P.Pinche…. đã chỉ ra
hai dạng chậm trí tuệ: chậm hiểu và chậm hành động. Hai dạng này không nhất
thiết trùng nhau trong một trẻ. Nhiều thực nghiệm trên trẻ KTTT theo phương pháp
của Leler đối với trí tuệ thực hành của khỉ hình người, cho thấy phần trí tuệ thực
hành của trẻ KTTT thường ít bị ảnh hưởng so với trí tuệ ngôn ngữ. Do vậy, có thể
tập trung phát triển thành phần trí tuệ thực hành cho trẻ KTTT, trên cơ sở đó hình
thành các kỹ năng lao động, nghề nghiệp.
12


Trong trí tuệ của trẻ KTTT không có sự kết hợp giữa hai phương diện tự
nhiên và văn hóa. Với trẻ KTTT, các chức năng tâm lý tự nhiên còn ở dạng nguyên
thủy, đặc biệt là công cụ ngôn ngữ. Trẻ KTTT có vốn từ ít ỏi, đồng thời trẻ không

có khả năng sử dụng vốn từ đó một cách đầy đủ và có ý thức trong hoạt động trí
tuệ. Do vậy trẻ KTTT không có khả năng hoạt động trí tuệ cấp cao, với các thao
tác hình thức. Sự tách tời giữa các thành phần văn hóa là bản chất của trẻ em
KTTT.
1.2. Hệ thống bài tập và các vấn đề liên quan.
1.2.1. Thiết kế.

Theo từ điển Tiếng Việt (2002): Thiết kế là tạo ra một sản phẩm nào đó có
tính toán cụ thể.
Thiết kế là có mục đích, có chủ ý và có nội dung (theo trang Designs. Vn)
Theo từ điển Tiếng Việt (2002): Thiết kế là đề án xây dựng công trình.
1.2.2. Hệ thống.
Theo từ điển Tiếng Việt (2002): Hệ thống là sự liên hệ được thống hợp lại
thành thứ lớp chặt chẽ.
Hệ thống là tập hợp những thành tố có liên hệ, quan hệ với nhau, tác động
lẫn nhau tạo nên một chất lượng mới.
1.2.3. Bài tập
Theo từ điển Tiếng Việt (2002): Bài tập được hiểu là “bài ra cho học sinh để
tập vận dụng các kiến thức đã học”.
Theo các nhà lý luận dạy học Liên Xô (cũ) bài tập bao gồm cả câu hỏi và bài
toán, để hoàn thành chúng học sinh cần nắm được hay hoàn thiện một tri thức hoặc
một kỹ năng nào đó bằng cách trả lời vấn đáp, trả lời viết hoặc có kèm theo thực
nghiệm.
Trong phạm vi đề tài này thiết kế hệ thống bài tập được hiểu là công trình
xây dựng tập hợp của nhiều bài tập được sắp xếp thành những nhóm có các loại,
dạng bài khác nhau theo một trình tự nhất định.
13


1.2.4. Rèn luyện

Theo từ điển Tiếng Việt (2002): Rèn luyện được hiểu là luyện tập nhiều
trong thực tế để đạt tới những phẩm chất hay trình độ vững vàng, thông thạo.
1.2.5. Kỹ năng.
Theo từ điển Tiếng Việt (2002): Kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến
thức thu nhận được vào thực tế.
Theo nhà tâm lí học Nga K.K.Platonov: “Kỹ năng là khả năng của con người
thực hiện một hoạt động bất kì nào đó hay các hành động trên cơ sở kinh nghiệm
cũ”.
Theo tác giả Đặng Thành Hưng (2000): Kỹ năng là một dạng hoạt động tự
giác dựa trên tri thức về công việc, khả năng vận động và những điều kiện học sinh
– tâm lí khác của cá nhân (chủ thể có kỹ năng đó) như nhu cầu, tình cảm, ý chí,
tính tích cực của cá nhân…để đạt được kết quả theo mục đích hay tiêu chí đã định
hoặc mức độ thành công theo chuẩn hay quy định.
1.2.6. Số - số lƣợng
1.2.6.1. Số
Theo từ điển Tiếng Việt (2002): Số là khái niệm dùng làm cơ sở cho toán
nhờ đó dùng để đếm, ghi số thứ tự.
1.2.6.2. Số lượng
Theo từ điển Tiếng Việt (2002): Số lượng là phần nhiều hoặc phần ít của vật
gì mà người ta tính.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài thì “kỹ năng học số - số lượng” đươc
hiểu là khả năng vận dụng các kiến thức toán học về số vào thực tế trong việc nhận
biết, tính toán phần nhiều hoặc phần ít của các vật.
1.2.7. Lớp tiền tiểu học
1.2.7.1. Lớp.
Theo từ điển Tiếng Việt: Lớp là tập hợp người cùng một lứa tuổi hay cùng
chung những đặc trưng xã hội nào đó.
14



Lớp là tập hợp người cùng học một năm học ở trường hay cùng chung một
khóa huấn luyện, đào tạo.
Lớp là chương trình học từng năm học hay khóa huấn luyện đào tạo.
1.2.7.2. Tiền tiểu học
Tiền ở đây được hiểu là trước, là chuẩn bị, là tiền đề.
Theo từ điển Tiếng Việt: Tiểu học là cấp học thấp nhất trong bậc học giáo
dục phổ thông từ lớp 1 đến lớp 5.
Tiền tiểu học là giai đoạn chuẩn bị cho học sinh làm quen với các kỹ năng,
kiến thức để đi học ấp học đầu tiên trong giáo dục phổ thông.
Trong phạm vi đề tài này “Lớp tiền tiểu học” là lớp học có những học sinh
có cùng một lứa tuổi, cùng học một chương trình để chuẩn bị cho giai đoạn bước
vào bậc tiểu học.
1.2.8.Chương trình học số - số lượng
Chương trình học số - số lượng ở lớp tiền được kết hợp giữa chương trình
mầm non và một phần kiến thức mở đầu trong chương trình toán lớp 1.
Trong chương trình mầm non: Làm quen với một số khái niệm sơ đẳng về
toán:
-

Đếm trong phạm vi 10 và đếm theo khả năng.

-

Nhận biết các chữ số, số lượng và số thứ trong phạm vi 10.

-

Gộp các nhóm đối tượng và đếm.

-


Tách một nhóm đối tượng thành hai nhóm nhỏ bằng các cách khác nhau.

-

Nhận biết ý nghĩa các con số được sử dụng trong cuộc sống hằng ngày

(số nhà, số xe, số điện thoại…)
Trong chương trình toán lớp 1 sử dụng các bài:
-

Nhiều hơn, ít hơn

-

Các số 1, 2, 3

-

Các số 1, 2, 3, 4, 5

-

Số 6
15


-

Số 7


-

Số 8

-

Số 9

-

Số 0

-

Số 10

KẾT LUẬN: Quá trình rèn luyện kỹ năng học số - số lượng cho trẻ KTTT ở
lớp tiền tiểu học tại trung tâm Sao Biển là vận dụng các kiến thức toán về số lượng
trong việc nhận biết, so sánh phần nhiều, phần ít của đồ vật, con vật…để hoàn
thành các bài tập.

16


CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
HỌC SỐ - SỐ LƢỢNG CHO TRẺ KHUYẾT TẬT TẠI LỚP
TIỀN TIỂU HỌC TẠI TRUNG TÂM SAO BIỂN

2.1.Khái quát quá trình khảo sát

2.1.1.Vài nét về địa bàn khảo sát
Trung tâm Sao Biển chính là Trung tâm Đào tạo và Phát triển Giáo dục Đặc
biệt thuộc trường Đại học Sư phạm Hà Nội thuộc quận Cầu Giấy Hà Nội. Trung
tâm được thành lập theo Quyết định số 28/QLKH - TCCB ngày 11 tháng 2 năm
1995 của Hiệu trưởng Trường ĐHSP Hà Nội. Tiền thân của Trung tâm là Tổ chức
Giáo dục đặc biệt thuộc Bộ môn Tâm lý – Khoa Tâm lý giáo dục. Đây là trung tâm
giáo dục đặc biệt đầu tiên trong cả nước với chức năng, nhiệm vụ: đào tạo, bồi
dưỡng, nghiên cứu, tư vấn giáo dục đặc biệt và là một trung tâm can thiệp sớm cho
trẻ khuyết tật.
2.1.2.Quá trình khảo sát
Thời gian tiến hành: từ 25/8/2015 -25/9/2015
Địa điểm: Trung tâm Sao Biển –Trường ĐHSP Hà Nội
2.1.3. Phương pháp khảo sát
2.1.3.1.Phương pháp điều tra bằng phiếu
Mục đích: Qua điều tra bằng phiếu đối với các giáo viên trực tiếp dạy lớp
tiền tiểu học và các giáo viên can thiệp các nhân trẻ đang ở độ tuổi chuẩn bị đi học
lớp 1 nhằm nắm bắt thực trạng dạy số - số lượng.
Các bước tiến hành:
Bước 1: Xây dựng phiếu
Bước 2: Phát phiếu điều tra cho 2 GV dạy lớp tiền tiểu học và 6 GV dạy cá
nhân có trẻ đang học số - số lượng để chuẩn bị đi học tiểu học tại TT Sao Biển.
Bước 3: Xử lí kết quả điều tra
Bước 4: Nhận xét và nêu nguyên nhân thực trạng.
17


2.1.3.2. Phương pháp quan sát
Mục đích: Tìm hiểu thực trạng dạy số - số lượng cho trẻ KTTT ở lớp tiền
tiểu học.
Cách tiến hành: dự giờ 5 tiết dạy số - số lượng cho trẻ KTTT ở lớp tiền tiểu

học và đưa ra những nhận xét về thực trạng dạy số - số lượng.
2.1.3.3. Phương pháp đàm thoại
Mục đích: Bổ sung số liệu về thực trạng dạy số - số lượng cho trẻ KTTT ở
lớp tiền tiểu học và làm rõ thông tin thu nhận từ phương pháp điều tra và phương
pháp quan sát.
Cách tiến hành: Gặp trực tiếp các GV tại trung tâm trao đổi bàn về những
thuận lợi và khó khăn khi dạy số - số lượng cho trẻ KTTT lớp tiền tiểu học.
2.1.3.4.Phương pháp trắc nghiệm
Mục đích: Nhằm khảo sát thực trạng nhận thức số - số lượng của trẻ KTTT
học tại lớp tiền tiểu học ở TT Sao Biển.
Cách tiến hành: Chúng tôi xây dựng bài kiểm tra khảo sát đối tượng trẻ
KTTT.
2.2. Phân tích kết quả khảo sát
2.2.1.Đánh giá của GV về trình độ tiếp thu số - số lượng của trẻ KTT ở lớp
tiền tiểu học tại trung tâm Sao Biển.
Để tiến hành thiết kế hệ thống bài tập về số - số lượng phù hợp với khả năng
và nhu cầu của trẻ KTTT học lớp tiền tiểu học thì việc nắm được trình độ nhận
thức của trẻ là rất quan trọng và cần thiết.
Theo kết quả điều tra thì 100% ý kiến cho rằng khả năng nhận thức của trẻ
KTTT là chậm và rất chậm. Trẻ KTTT do tổn thương về não nên tư duy kém phát
triển, ảnh hưởng đến quá trình học tập của trẻ nhất là trong môn Toán.
2.2.2.Đánh giá giáo vien về nguồn bài tập số - số lượng cho trẻ KTTT.
Theo kết quả điều tra thì 100% ý kiến cho rằng nguồn bài tập về số - số
lượng cho trẻ KTTT là sử dụng nguồn có sẵn theo chương trình giáo dục phổ thông
18


giành cho trẻ bình thường..
2.2.3.Đánh giá của giáo viên về mức độ khó của các bài tập số - số lượng
từ các nguồn.

Nhìn vào bảng 1, 100% ý kiến cho rằng bài tập số - số lượng từ các nguồn
có sẵn chưa phù hợp với khả năng của trẻ và 100% ý kiến cho rằng nguồn bài tập
số - số lượng tự thiết kế cho trẻ KTTT phù hợp với khả năng tư duy và nhận thức
của trẻ.
Bảng 1: Đánh giá mức độ phù hợp với nguồn bài tập.
STT

1
2

Các nguồn
bài tập
Nguồn bài tập
có sẵn
Nguồn bài tập
tự thiết kế

Quá khó
SL
%

Mức độ
khó
Phù hợp
SL
%
SL
%

Dễ

SL

%

8

100

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

8


100

0

0

Từ bảng trên cho thấy nguồn bài tập có sẵn là quá khó với trẻ KTTT. Do
vậy khi dạy số - số lượng người giáo viên cần xây dựng các bài tập phù hợp với
khả năng, trình độ của học sinh.
2.2.4. Thực trạng việc giáo viên thiết kế bài tập.
100% giáo viên cho rằng việc sử dụng bài tập tự thiết kế để dạy số - số
lượng cho trẻ KTTT là phù hợp và đem lại hiệu quả cao. Căn cứ vào các đặc điểm
nhận thức, tư duy, trí nhớ của trẻ KTTT là khả năng phân biệt kém, khả năng khái
quát hạn chế, tư duy trừu tượng kém so với tư duy hình ảnh…Nên việc thiết kế bài
tập cho trẻ KTTT nó đáp ứng được khả năng nhận thức, trình độ của học snh cũng
như phù hợp với dặc điểm của trẻ KTTT. Và các giáo viên đều cho rằng khi trẻ
làm các bài tập tự thiết kế do phù hợp với khả năng của trẻ nên trẻ sẽ dễ hiểu và
hoàn thành bài tốt hơn cũng như hứng thú, hào hứng hơn. Từ đó dễ dàng đánh giá
mức độ hieur bài của trẻ hơn.
19


2.2.5.Thực trạng vận dụng các hình thức dạy học số - số lượng cho trẻ
KTTT
Hình thức dạy học theo lớp là hình thức mà tại một thời điểm các học sinh
cùng làm một việc dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Việc dạy theo lớp được giáo
viên tổ chức khi cần thông báo, giải thích, tổng kết các ý kiến của học sinh, hướng
dẫn chung cả lớp thực hiện nhiệm vụ học tập tổ chức cả lớp trao đổi ý kiến. Qua
kết quả nghiên cứu ở bảng 2 cho thấy hình thức dạy học théo lớp là hình thức chủ
yếu (chiếm 75%). 25% chỉ thỉnh thoảng mới tổ chức dạy học theo lớp (12,5%)

thậm chí ít khi sử dụng hình thức này. Kết quả này cho thấy giáo viên bận tâm tới
việc truyền thụ kiến thức cho cả lớp.
Dạy học theo hình thức nhóm giúp trẻ KTTT có điều kiện tương tác và tạo
cho trẻ cơ hội hòa mình với các học sinh khác trong lớp. Nếu tổ chức tốt hình thức
này sẽ phát huy được tính tích cực và hứng thú học tập của học sinh, 50% nhận
thức được tầm quan trọng của việc dạy học theo hình thức nhóm và cho rằng cần
tiến hành thường xuyên. Theo giáo viên thì việc chia nhóm 2 -5 là phù hợp. Tuy
nhiên có 25% thỉnh thoảng mới sử dụng hình thức này trong dạy học và 25% ít khi
mới tổ chức dạy học theo nhóm.
Bảng 2: Kết quả tìm hiểu các hình thức dạy học
ST
T

Các hình thức
dạy học

1
2

Dạy học cả lớp
Dạy học theo
nhóm
Dạy học cá nhân
Tham quan

3
4
5
6
7

8

Hoạt động ngoài
giờ lên lớp
Trò chơi
Kể chuyện
Phối hợp với các
môn khác

Thường xuyên
SL
%
6
75
4
50

Mức độ vận dụng
Thỉnh thoảng
Ít khi
Không bao giờ
SL
%
SL
%
SL
%
1
12,5
1

12,5
0
0
2
25
2
25
0
0

8
0

100
0

0
2

0
25

0
5

0
62,5

0
1


0
12,5

0

0

6

75

2

25

0

0

3
0
4

37,5
0
50

5
4

2

62,5
50
25

0
2
2

0
25
25

0
2
0

0
25
0

20


100% ý kiến cho rằng hình thức dạy học cá nhân cho trẻ KTTT là hình thức
dạy học phù hợp nhất và cần phải tiến hành thường xuyên. Hình thức dạy học cá
nhân là hình thức tổ chức cho từng cá nhân giải quyết nhiệm vụ được giao. Việc
tiến hành dạy học theo hình thức này sẽ đáp ứng được nhu cầu và khả năng của học
sinh. Thực tế tại trung tâm thì hình thức này vẫn được tổ chức.

Đối với đặc trưng của môn Toán, các hình thức dạy học được các GV vận
dụng nhằm khắc phục lối truyền thụ 1 chiều từng bước áp dụng và đổi mới hình
thức dạy học truyền thống.
Tham quan trong dạy học số - số lượng cho trẻ KTTT cũng là hình thức có
nhiều tác dụng tích cực như gây hứng thú cho trẻ. Tuy nhiên thì 25% ý kiến cho
rằng thỉnh thoảng sử dụng hình thức này. 62,5% rất ít khi, 12,5% không bao giờ.
75% giáo viên thỉnh thoảng mới tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp và
25% rất ít khi tổ chức hoạt động này.
Nhận thức được tầm quan trọng của trò chơi trong việc dạy học nên 37,5% ý
kiến cho rằng cần phải thường xuyên tổ chức trò chơi vì thông qua trò chơi đơn vị
kiến thức mà trẻ cần nắm bắt sẽ trở nên nhẹ nhàng hơn.
Hình thức kể chuyện chỉ có 75% giáo viên thỉnh thoảng thậm chí là rất ít khi
sử dụng, 25% ý kiến thức không bao giờ sử dụng.
50% ý kiến cho rằng cần phải kết hợp với các môn học khác một cách
thường xuyên.
2.2.6. Đánh giá mức độ vận dụng các phương pháp dạy học cho trẻ KTTT
học số - số lượng.
Trong dạy học số - số lượng cho trẻ KTTT thì việc vận dụng các phương
pháp dạy học là một trong những yếu tố quyết định chất lượng dạy học. Để đánh
giá mức độ vận dụng các phương pháp dạy học cho trẻ KTTT ở lớp tiền tiểu học
tại trung tâm Sao Biển chúng tôi đã hành khảo sát và kết quả thể hiện ở bảng 3.

21


Bảng 3: Mức độ vận dụng các phƣơng pháp dạy học số - số lƣợng.
Mức độ vận dụng
ST
T
1

2
3

4
5

Các phương pháp
dạy học
Phương pháp
dùng lời
Phương pháp gợi
mở vấn đáp
Phương pháp sử
dụng phiếu giao
việc
Phương pháp thực
hành – luyện tập
Phương pháp dạy
học trực quan

Thường
xuyên
SL
%
4
50

Thỉnh thoảng

Ít khi


SL
3

%
37,5

SL
1

%
12,5

Không bao
giờ
SL
%
0
0

7

87,5

1

12,5

0


0

0

0

4

50

4

50

0

0

0

0

8

100

0

0


0

0

0

0

8

100

0

0

0

0

0

0

Trong dạy học môn Toán nói chung cũng như dạy học số - số lượng phương
pháp dùng lời được giáo viên sử dụng khi giới thiệu bài mới hoặc hướng dẫn cách
làm bài tập toán. 50% ý kiến cho rằng nên thường xuyên vẫn dụng phương pháp
này vào dạy toán. 37,5% thỉnh thoảng mới sử dụng phương pháp này thậm chí có
12,5% rất ít khi sử dụng phương pháp này. Vận dụng phương pháp này trong dạy
học toán giúp học sinh củng cố, mở rộng vốn từ và phát triển khả năng diễn đạt của

trẻ. Tuy nhiên phương pháp này không mang lại hiệu quả cao nhất cho việc lĩnh
hội nhận thức của trẻ KTTT.
Phương pháp gợi mở vấn đáp là phương pháp dạy học không trực tiếp đưa ra
những kiến thức hoàn chỉnh mà sử dụng một hệ thống các câu hỏi để hướng dẫn trẻ
suy nghĩ và lần lượt trả lời từng câu hỏi, từng bước tiến dần đến kết luận cần thiết
giúp trẻ tự mình tìm ra kiến thức mới. Phương pháp gợi mở vấn đáp được sử dụng
xuyên suốt trong quá trình dạy học. 87,5%ý kiến cho rằng cần thường xuyên sử
dụng phương pháp này và chỉ 12,5% thỉnh thoảng mới sử dụng phương pháp này.
Theo giáo viên đây là một trong những phương pháp phát huy tính tích cực của trẻ,

22


×