MỘT SỐ NỘI DUNG BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM NGHỀ NGHIỆP
TRONG KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
1.
Người được bảo hiểm: là Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
“Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh” là cơ sở cố định hoặc lưu động đã được cấp giấy phép
hoạt động tại Việt Nam và cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và được kê khai trong
mục NĐBH trên Giấy yêu cầu bảo hiểm.
Các hình thức của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh:
a.
b.
c.
d.
e.
f.
g.
h.
i.
j.
Bệnh viện
Cơ sở giám định y khoa
Phòng khám đa khoa
phòng khám chuyên khoa, bác sỹ gia đình
Phòng chuẩn trị y học cổ truyền
Nhà hộ sinh
Cơ sở chuẩn đoán
Cơ sở dịch vụ y tế
trạm y tế cấp xã và tương đương
Các hình thức tổ chức khám bệnh, chữa bệnh khác
Lưu ý: NĐBH là Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nên loại hình bảo hiểm này chỉ áp dụng
đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; không áp dụng đối với cá nhân riêng lẻ (cho dù
cá nhân đã được cấp chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh)
2.
“Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh” là người đã được cấp chứng chỉ hành
nghề và thực hiện khám chữa bệnh bao gồm:
+ Bác sỹ, y sỹ
+ Điều dưỡng viên
+ Hộ sinh viên
+ Kỹ thuật viên
+ Lương y
+ Người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia
truyền
Người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là người trong biên chế, người
hành nghề có hợp đồng lao động, người hành nghề được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
mời từ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác đến hỗ trợ chuyên môn.
3. Một sự cố y tế nghĩa là bất kỳ tai biến trong khám bệnh, chữa bệnh do sai sót
chuyên môn kỹ thuật gây ra, bởi lỗi sơ suất, bất cẩn của người hành nghề tại cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh dẫn đến hoặc có thể dẫn đến thương tật thân thể hoặc tử
vong cho bệnh nhân, mặc dù người hành nghề đã tuân thủ các quy định chuyên
môn kỹ thuật
4.
Phạm vi bảo hiểm
Trách nhiệm pháp lý phải bồi thường cho bất kỳ khiếu nại nào được lập bằng văn
bản trong thời hạn bảo hiểm nêu tại Giấy chứng nhận và/hoặc Hợp đồng bảo hiểm, nhằm
chống lại Bên A đối với tai biến trong khám bệnh, chữa bệnh do sai sót chuyên môn kỹ
thuật gây ra bởi lỗi sơ suất, bất cẩn của người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
gây ra cho người bệnh, xảy ra trong thời hạn bảo hiểm và sau thời hạn hồi tố (nếu có)
Ngoài ra, Bên B đồng ý sẽ bồi thường cho các chi phí và phí tổn phát sinh được
bên B chấp nhận bằng văn bản trong quá trình bào chữa và/hoặc giải quyết khiếu nại
(theo quy định của quy tắc bảo hiểm).
Lưu ý: Trong vòng 24 giờ kể từ khi nhận được khiếu nại), Người được bảo hiểm
phải thông báo cho Bên B bằng điện thoại (và sau đó phải có văn bản thông báo, chậm
nhất không quá 03 ngày), đồng thời không được phép hứa hẹn, chấp nhập trách nhiệm
hoặc đề xuất bồi thường cho bệnh nhân mà chưa được sự đồng ý của PTI
5.
Các điểm loại trừ (tham khảo “Quy tắc Bảo hiểm trách nhiệm trong khám
bệnh, chữa bệnh” theo Quyết định số 390/QĐ-PTI-TSKT ngày 19/10/2015 của Tổng
Giám đốc Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Bưu điện)
6.
Hạn mức trách nhiệm
6.1. Hạn mức trách nhiệm cho mỗi một khiếu nại
Trách nhiệm bồi thường của PTI cho toàn bộ chi phí bồi thường và các phí tổn
chi trả cho một hoặc nhiều người khiếu kiện đối với mỗi một sự cố y tế, sẽ không vượt
quá Hạn mức trách nhiệm cho mỗi một khiếu nại nêu trong Giấy chứng nhận và/hoặc
Hợp đồng bảo hiểm.
6.2. Tổng Hạn mức trách nhiệm
Trách nhiệm bồi thường của PTI cho toàn bộ chi phí bồi thường và các phí tổn chi
trả đối với toàn bộ các khiếu nại được lập trong thời hạn bảo hiểm của Quy tắc bảo
hiểm này, sẽ không vượt quá Tổng hạn mức trách nhiệm nêu trong Giấy chứng nhận
và/hoặc Hợp đồng bảo hiểm
7.
8.
Thời hạn bảo hiểm: 01 năm
Phạm vi địa lý và luật áp dụng
Đơn bảo hiểm Trách nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh chỉ được cấp đối với các
bệnh viện và cơ sở y tế được phép họat động trên lãnh thổ Việt Nam
Phạm vi xét xử pháp lý trong trường hợp phát sinh bất cứ tranh chấp nào thuộc đơn
bảo hiểm này là luật pháp Việt Nam
9.
Mức khấu trừ
Tiêu chí
Mức khấu
trừ áp dụng
Hạn mức trách nhiệm tối đa cho 1 vụ khiếu nại
Đến 100 triệu Đến 200 triệu Đến 300 triệu Đến 500 triệu
5 triệu
10 triệu
20 triệu
50 triệu
đồng/vụ
đồng/vụ
đồng/vụ
đồng/vụ
10. Phí bảo hiểm
Cách 1: Phí bảo hiểm tính cho từng Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh: (Áp dụng cho cơ sở khám chữa bệnh có số lượng người tham
gia từ 100 người trở lên)
TT
Bảng phí bảo hiểm cho 1 Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh
(Áp dụng với cơ sở y tế có số lượng từ 100 người hành nghề trở lên)
ĐVT: VNĐ
Đối tượng Người
Hạn mức trách nhiệm cho suốt thời hạn bảo hiểm
hành nghề khám
1 tỷ đồng
2 tỷ đồng
1
Bác sỹ, y sỹ
Hạn mức trách nhiệm tối đa cho 1 vụ khiếu nại
100 triệu
200 triệu
100 triệu
200 triệu
đồng
đồng
đồng
đồng
200.000
300.000
300.000
400.000
2
Hộ sinh viên
160.000
240.000
240.000
320.000
3
Điều dưỡng viên;
Kỹ thuật viên
120.000
180.000
180.000
240.000
Ví dụ: Một cơ sở y tế có 120 người hành nghề. Trong đó có: 50 bác sỹ, y sỹ; 40 hộ
sinh viên và 30 điều dưỡng viên. Cơ sở này tham gia bảo hiểm với hạn mức trách nhiệm
cho 1 vụ khiếu nại là 200 triệu đồng và 2 tỷ đồng cho suốt thời hạn bảo hiểm. Phí bảo
hiểm mà cơ sở này đóng là:
Tổng phí bảo hiểm (chưa bao gồm VAT): 400.000 x 50 + 320.000 x 40 + 240.000 x
30 = 20.000.000 + 12.800.000 + 7.200.000 = 40.000.000 đồng.
Bảng phí bảo hiểm cho Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
(Áp dụng với cơ sở y tế có số lượng dưới 100 người hành nghề)
TT
1
2
3
Đối
tượng
Người
hành
nghề
khám
bệnh,
chữa
Bác
sỹ, y
bệnh
sỹ
Hộ sinh
viên
Điều
dưỡng
viên; Kỹ
thuật viên
ĐVT: VNĐ
Hạn mức trách nhiệm cho suốt thời hạn bảo hiểm
1 tỷ đồng
2 tỷ đồng
Hạn mức trách nhiệm tối đa cho 1 vụ khiếu nại
Phí bảo
hiểm theo
hạn mức
trách
nhiệm
Phí BH theo đối
tượng
100 triệu 200 triệu
đồng
đồng
Phí BH theo đối
tượng
100 triệu 200 triệu
đồng
đồng
200.000
Phí bảo
hiểm theo
hạn mức
trách
nhiệm
150.000
150.000
200.000
10.000.000
120.000
160.000
20.000.000
120.000
160.000
90.000
120.000
90.000
120.000
Ví dụ: Một cơ sở y tế có 50 người hành nghề. Trong đó có: 15 bác sỹ, y sỹ; 25 hộ
sinh viên và 10 điều dưỡng viên. Cơ sở này tham gia bảo hiểm với hạn mức trách nhiệm
cho 1 vụ khiếu nại là 200 triệu đồng và 1 tỷ đồng cho suốt thời hạn bảo hiểm. Phí bảo
hiểm mà cơ sở này đóng là:
Tổng phí bảo hiểm (chưa bao gồm VAT): 10.000.000 + 200.000 x 15 + 160.000 x
25 + 120.000 x 10 = 10.000.000 + 3.000.000 + 4.000.000 + 1.200.000 = 18.200.000
đồng