Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Đánh giá chất lượng nước mặt thành phố bắc nonh tinh bắc ninh giai đoạn 2010 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (17.48 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGÔ XUÂN HẬU

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT
THÀNH PHỐ BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH
GIAI ĐOẠN 2010 - 2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGÔ XUÂN HẬU

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT
THÀNH PHỐ BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH
GIAI ĐOẠN 2010 - 2015

CHUYÊN NGÀNH : KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ



: 60.44.03.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHAN TRUNG QUÝ

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của tôi,
được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Phan Trung Quý.
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này
trung thực. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn

Ngô Xuân Hậu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page i


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Phan Trung Quý, người đã
trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn. Với những lời chỉ dẫn, những tài liệu,
sự tận tình hướng dẫn và những lời động viên của Thầy đã giúp tôi vượt qua nhiều
khó khăn trong quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi cũng xin cảm ơn quý thầy cô giảng dạy chương trình cao học "Khoa học

Môi trường” đã truyền dạy những kiến thức quý báu, những kiến thức này rất hữu
ích và giúp tôi nhiều khi thực hiện nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin cám ơn về những
góp ý có ý nghĩa rất lớn khi tôi thực hiện đề cương nghiên cứu.
Xin cảm ơn các lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Ninh, phòng
Tài nguyên Môi trường thành phố Bắc Ninh đã tạo điều kiện thuận lợi trong suốt
quá trình tôi tham gia thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn

Ngô Xuân Hậu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii


Danh mục các bảng

v

Danh mục hình

vi

Danh mục viết tắt

vii

MỞ ĐẦU

1

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3

1.1. Khái niệm cơ bản về nước mặt

3

1.2. Hiện trạng môi trường nước mặt trên thế giới và ở Việt Nam

6

1.2.1. Hiện trạng môi trường nước mặt trên thế giới


6

1.2.2. Hiện trạng môi trường nước mặt ở Việt Nam

8

1.3. Một số giải pháp quản lý chất lượng môi trường nước mặt

12

1.3.1. Các nguyên tắc trong quản lý môi trường nước mặt

12

1.3.2. Các phương pháp quản lý

13

1.3.3. Các công cụ quản lý môi trướng nước mặt

15

1.3.4. Các giải pháp quản lý môi trường nước mặt

15

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU

20


2.1. Đối tượng nghiên cứu

20

2.2. Phạm vi nghiên cứu

20

2.3. Nội dung nghiên cứu

21

2.4. Phương pháp nghiên cứu

21

2.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu, thông tin thứ cấp

21

2.4.2. Phương pháp khảo sát thực địa

21

2.4.3. Phương pháp so sánh đánh giá chất lượng môi trường nước

22

2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu


22

2.4.5. Tần suất phát hiện ô nhiễm:

22

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii


2.4.6. Phương pháp lấy mẫu và phân tích

22

2.4.7. Phương pháp tính toán thải lượng ô nhiễm nước thải sinh hoạt

25

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

26

3.1. Các yếu tố tự nhiên, liên quan đến chất lượng, trữ lượng nước mặt tại
thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

26

3.1.1. Các yếu tố tự nhiên


26

3.2. Phương hướng phát triển kinh tế, xã hội có lien quan đến khai thác sử,
dụng và bảo vệ tài nguyên nước mặt thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

30

3.2.1. Dân cư

30

3.2.2. Phát triển kinh tế

31

3.2.3. Điều kiện về cơ sở hạ tầng khu vực nghiên cứu

34

3.3. Hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước mặt và diễn biến chất lượng
nước mặt thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010-2015

35

3.3.1. Hiện trạng công tác quản lý tài nguyên nước mặt tại thành phố Bắc Ninh

35

3.3.2. Hiện trạng tài nguyên nước mặt của thành phố Bắc Ninh


37

3.3.3. Hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước

43

3.3.4. Tình hình xả thải vào nguồn nước

46

3.3.5. Diễn biến chất lượng môi trường nước mặt tại khu vực nghiên cứu

46

3.4. Đề xuất các giải pháp bảo vệ tài nguyên nước nhằm giảm thiểu ô nhiễm
và cải thiện chất lượng môi trường nước mặt tại khu vực nghiên cứu

60

3.4.1. Cơ sở đánh giá các phương án

60

3.4.2. Các phương án bảo vệ tài nguyên nước mặt

61

3.4.3. Đề xuất giải pháp nhằm cải thiện chất lượng môi trường nước mặt tại
khu vực nghiên cứu


70

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

74

TÀI LIỆU THAM KHẢO

76

PHẦN PHỤ LỤC

78

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Tên bảng
2.1 Phương pháp phân tích các chỉ tiêu ô nhiễm nước mặt

Trang
24

2.2


Vị trí các điểm lấy mẫu

24

2.3

Hệ số ô nhiễm trong quá trình sinh hoạt của con người

25

3.1

Đặc trưng khí hậu Bắc Ninh (Đơn vị 0C)

27

3.2

Bảng dân số thành phố Bắc Ninh trong các năm

31

3.3

Diện tích các loại cây trồng thành phố Bắc Ninh qua các năm

32

3.4


Số lượng gia súc, gia cầm trên địa bàn thành phố Bắc Ninh qua các năm

32

3.5

Diện tích các CCN trên địa bàn thành phố Bắc Ninh

34

3.6

Tổng hợp thực trạng tưới Thành phố Bắc Ninh

45

3.7

Kết quả quan trắc nước mặt tại điểm NM1 giai đoạn 2010-2015

47

3.8

Kết quả quan trắc nước mặt tại điểm NM2 giai đoạn 2010-2015

49

3.9


Kết quả quan trắc nước mặt tại điểm NM3 giai đoạn 2010-2015

51

3.10 Kết quả quan trắc nước mặt tại điểm NM4 giai đoạn 2010-2015

53

3.11 Kết quả quan trắc nước mặt tại điểm NM5 giai đoạn 2010-2015

55

3.12 Kết quả quan trắc nước mặt tại điểm NM6 giai đoạn 2010-2015

57

3.13 Kết quả quan trắc nước mặt tại điểm NM7 giai đoạn 2010-2015

59

3.14 Tổng lượng nước thải theo các kịch bản KT-XH đến năm 2015 _PA1

63

3.15 Tổng lượng nước thải theo các kịch bản KT-XH đến năm 2020 _PA1

64

3.16 Tổng lượng nước thải theo kịch bản kinh tế xã hội đến năm 2015 _PA2


65

3.17

Tổng lượng nước thải theo các kịch bản kinh tế xã hội đến năm 2020 _PA2

66

3.18

Tổng lượng nước thải theo các kịch bản kinh tế xã hội đến năm 2015 _PA3

67

3.19

Tổng lượng nước thải theo các kịch bản kinh tế xã hội đến năm 2020 _PA3

67

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình


Trang

2.1

Bản đồ thành phố Bắc Ninh

20

3.1

Vị trí địa lý thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

26

3.2

Mạng lưới hệ thống sông ngòi thành phố Bắc Ninh

30

3.3

Diện tích nuôi trồng thủy sản biến động qua các năm

33

3.4

Hệ thống quản lý môi trường nước mặt trên địa bàn thành phố


36

3.5

Áp lực ô nhiễm đơn vị các thông số phương án 1

65

3.6

Áp lực ô nhiễm các thông số phương án 2

66

3.7

Áp lực ô nhiễm các thông số phương án 3

68

3.8

So sánh áp lực ô nhiễm các thông số 3 phương án

69

3.9

Hệ thống xử lý nước thải công nghiệp


71

3.10 Hệ thống xử lý nước thải khu dân cư

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

72

Page vi


DANH MỤC VIẾT TẮT
1

BOD5

:

Nhu cầu oxy sinh học

2

BQL

:

Ban quản lý

3


BTNMT

:

Bộ Tài Nguyên và Môi trường

4

BVMT

:

Bảo vệ môi trường

5

BVTV

:

Bảo vệ thực vật

6

CCN

:

Cụm công nghiệp


7

CN - TTCN

:

Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp

8

COD

:

Nhu cầu oxy hóa học

9

DO

:

Oxy hòa tan

10

ĐTM

:


Đánh giá tác động môi trường

11

HCM

:

Hồ Chí Minh

12

HTX

:

Hợp tác xã

13

KCN

:

Khu công nghiệp

14

KT - XH


:

Kinh tế - Xã hội

15

LVHTS

:

Lưu vực hệ thống sông

16

LVS

:

Lưu vực sông

17

MTV

:

Một thành viên

18


NM

:

Nước mặt

19

NN & PTNT

:

Nông nghiệp & phát triển nông thôn

20

NQ

:

Nghị quyết

21

PA

:

Phương án


22

QCCP

:

Quy chuẩn cho phép

23

QCVN

:

Quy chuẩn Việt Nam

24



:

Quyết định

25

TCVN

:


Tiêu chuẩn Việt Nam

26

TNHH

:

Trách nhiệm môi trường

27

TNMT

:

Tài nguyên môi trường

28

TNN

:

Tài nguyên nước

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vii



29

TP

:

Thành phố

30

TV

:

Thành viên

31

TW

:

Trung ương

32

TSS

:


Tổng chất rắn lơ lửng

33

UBND

:

Ủy ban nhân dân

34

WHO

:

Tổ chức y tế thế giới

35

XLNT

:

Xử lý nước thải

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page viii



MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Thành phố Bắc Ninh là trung tâm Kinh tế - Văn hóa - Chính trị của tỉnh Bắc
Ninh. Thành phố Bắc Ninh ở vị tri thuận lợi về giao thông đường bộ và đường
không. Các tuyến đường huyết mạch: Quốc lộ 1A, 1B, quốc lộ 18, quốc lộ 38,
đường sắt Hà Nội - Lạng Sơn, Hà Nội - Quảng Ninh nối liền Bắc Ninh với các
trung tâm kinh tế, văn hóa và thương mại của khu vực phía Bắc Việt Nam, với cảng
hàng không quốc tế Nội Bài và liên thông với hệ thống các trục đường quốc lộ đến
với mọi miền trong cả nước. Nhờ vị trí địa lý thuận lợi cùng với các cơ chế và giải
pháp phát triển kinh tế hợp lý, thành phố Bắc Ninh đã và đang khai thác các tiềm
năng hiện có để trở thành một trung tâm kinh tế- văn hóa phụ trợ, một thành phố vệ
tinh quan trọng cho Hà Nội và là một điểm nhấn trong tam giác kinh tế trọng điểm
Hà Nội- Hải Phòng-Quảng Ninh.
Việc phát triển nhanh về kinh tế và dân số khiến nhu cầu sử dụng nước của
thành phố Bắc Ninh ngày một tăng cao, tạo áp lực lớn lên tài nguyên nước trên địa
bàn thành phố Bắc Ninh. Trong những năm qua việc đánh giá chất lượng, trữ lượng
tài nguyên nước mặt trên địa bàn thành phố Bắc Ninh chưa được làm rõ, lượng
nước phân bố không đều, việc khai thác và bảo vệ tài nguyên nước mặt chưa hợp lý.
Nhu cầu nước cho dân sinh và phát triển kinh tế ngày càng lớn. Thành phố Bắc
Ninh cũng đã quan tâm đầu tư nhiều công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn, sinh
hoạt đô thị, phục vụ công nghiệp, xây dựng nhiều công trình thủy lợi, phục vụ cho
phát triển nông nghiệp và sinh hoạt... Mặc dù thành phố Bắc Ninh được đánh giá
giàu tiềm năng về nước (có sông Cầu, sông Ngũ Huyện Khê chảy qua, ngoài ra còn
các kênh nội đồng và nhiều ao, hồ), nhiều nơi tài nguyên nước mặt đã có dấu hiệu ô
nhiễm nên việc khai thác và quản lý gặp nhiều khó khăn. Nhiều khu vực thiếu nước
sinh hoạt còn xảy ra rất nghiêm trọng trong khi nhu cầu sử dụng nước cho công
nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt ngày càng tăng. Tranh chấp về mục tiêu sử dụng
các nguồn nước đã bắt đầu nảy sinh tại một số khu vực trong địa bàn thành phố.

Một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng ô nhiễm chất lượng nguồn
nước mặt là do sự quản lý về môi trường tại địa phương còn lỏng lẻo, chưa có tính

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


răn đe thực sự quyết liệt.
Trước tình hình đó đề tài “Đánh giá chất lượng nước mặt thành phố Bắc
Ninh, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010 - 2015” được chọn để thực hiện.
Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá chất lượng nước mặt trên địa bàn thành phố Bắc Ninh giai đoạn
2010 - 2015.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nước mặt của thành
phố Bắc Ninh.
Yêu cầu của đề tài
- Chỉ rõ được các áp lực tới chất lượng môi trường nước mặt trên địa bàn
thành phố Bắc Ninh.
- Chỉ rõ được hiện trạng và nhu cầu khai thác, sử dụng và bảo vệ nước mặt
trên địa bàn thành phố Bắc Ninh.
- Đề xuất được một số giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng
nước mặt.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Khái niệm cơ bản về nước mặt
Nước mặt: Nước mặt là nước trong sông, hồ, hoặc nước ngọt trong vùng đất
ngập nước. Nước mặt được bổ sung một các tự nhiên bởi giáng thuỷ và chúng mất đi
khi chảy vào đại dương, bốc hơi và thấm xuống đất. (Nguyễn Võ Nhân Châu, 2003)
Ô nhiễm nước: Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất
vật lý - hoá học - sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm
cho nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng
sinh vật trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng thì ô nhiễm
nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất. Ô nhiễm nước xảy ra khi nước bề mặt
chảy qua rác thải sinh hoạt, nước rác công nghiệp, các chất ô nhiễm trên mặt đất, rồi
thấm xuống nước ngầm. (Trần Đức Hạ, 2012)
Một số thông số đánh giá chất lượng nước mặt.
Các chỉ tiêu hóa lý:
+ Màu, mùi, vị: Nước tinh khiết không màu, không mùi, không vị. Sự xuất
hiện màu, mùi vị của nước một mặt biểu thị sự thay đổi tính lý học của nước, tác
động đến cảm quan, thẩm mỹ, mặt khác nó là dấu hiệu về sự thay đổi tính chất hóa
học và sinh học của nước. (Trần Văn Nhân và Ngô Thị Nga, 2002)
+ Nhiệt độ: Là nhân tố sinh thái quan trọng, nhiệt độ tăng quá cao hoặc quá
nhanh đều tác động xấu đến hệ sinh thái, đặc biệt là những mắt xích nhạy cảm nhất,
như các loài con non, ấu trùng, trứng, cơ quan sinh sản,.. (Trần Văn Nhân và Ngô
Thị Nga, 2002)
+ pH: Là đại lượng đặc trưng cho mức độ axit hoặc kiềm của nước. Nước
trong tự nhiên thường có giá trị pH vào khoảng 6-6,5; nhiều loại sinh vật thủy sinh
không có khả năng sống trong môi trường có pH quá cao hoặc quá thấp. (Trần Văn
Nhân và Ngô Thị Nga, 2002)
+ Độ đục, độ trong, chất rắn lơ lửng (SS): Là những thông số vật lý biểu thị
sự có mặt của các hạt lơ lửng, các phù du thực vật cản trở tầm xuyên qua của ánh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 3


sáng. Độ đục lớn, độ trong nhỏ tác động bất lợi tới cảm quan, thẩm mĩ, giảm giá trị
sử dụng của nước. (Trần Văn Nhân và Ngô Thị Nga, 2002)
+ Oxi hoà tan (DO): Độ bão hòa oxi hòa tan trong nước sạch phụ thuộc nhiệt
độ, áp suất. Ở 00C và P = 1atm, DO đạt bão hòa là 14,6 mg/l. Thông thường DO
trong nước chỉ đạt 8-10 mg/l, nhưng trong điều kiện quang hợp giải phóng oxi
mạnh, nó có thể đạt tới 200% (siêu bão hòa). Hai nguồn cấp oxi chính cho thủy vực
là quang hợp, diễn ra trên tầng mặt khi có các thực vật và tảo, được chiếu sáng và
trao đổi với khí quyển qua mặt nước khi oxi trong nước chưa đạt độ bão hòa. Hai
quá trình tiêu thụ oxi chính là hô hấp, diễn ra ngày đêm và phân hủy các chất hữu
cơ. Do đó phân bố lượng DO trong nước không đồng đều, căn cứ vào lượng DO có
thể đánh giá được các điều kiện chiếm ưu thế trong nước, đánh giá chất lượng nước.
DO thấp không thuận lợi cho sự sống và quá trình tự làm sạch. (Trần Văn Nhân và
Ngô Thị Nga, 2002)
+ Nhu cầu oxi sinh hoá (BOD): Là lượng oxy cần thiết cho quá trình phân
hủy các chất hữu có trong nước bằng con đường sinh học. Thông thường người ta
tính BOD cho 5 ngày đầu tiên, BOD5 (thường chiếm khoảng 70% BOD toàn phần)
hoặc BOD20 (thường chiếm khoảng 95 - 99% BOD toàn phần). Do đó BOD là đại
lượng gián tiếp biểu thị mức độ ô nhiễm chất hữu cơ trong nước. (Trần Văn Nhân
và Ngô Thị Nga, 2002)
+ Nhu cầu oxi hoá học (COD): Là lượng oxy cần thiết cho quá trình oxi hóa
các chất hữu cơ trong nước bằng con đường hóa học, được xác định thông qua việc
sử dụng một tác nhân oxi hóa mạnh trong môi trường axit. Phản ứng oxi hóa xảy ra
không chỉ với chất hữu có mà còn cả đối với một số chất vô cơ ở dạng khử. Do vậy,
COD là đại lượng biểu thị không chỉ cho chất ô nhiễm hữu cơ mà còn có cả một
phần chất vô cơ. Kết quả phân tích COD phản ánh lượng chất hữu cơ bao gồm cả
sinh vật có thể oxi hóa được và không oxi hóa được, do đó chỉ số COD > BOD.
(Trần Văn Nhân và Ngô Thị Nga, 2002)

Các chỉ tiêu hóa học:
+ Kim loại nặng trong nước: Là những nguyên tố kim loại có tỷ trọng lớn
(>5), chúng thường có mặt trong tự nhiên với hàm lượng nhỏ nhưng lại có tính độc

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


cao với đời sống sinh vật và con người. Những kim loại nặng thường được nghiên
cứu như As, Pb, Hg, Mn… (Đặng Đình Bạch, 2006)
+ Hg: Là nguyên tố rất độc, phát tán vào nguồn nước từ các nguồn thải tự
nhiên, khai khoáng, công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp sản xuất clo, kiềm. Thủy
ngân có thể tồn tại ở dạng liên kết với các tác nhân hữu cơ hoặc vô cơ. Trong môi
trường axit, Hg tồn tại ở dạng CH3Hg, chất này tan trong nước, tích lũy theo chuỗi
thức ăn, gây độc cho sinh vật và người. (Đặng Đình Bạch, 2006)
+ As: Có nguồn gốc tự nhiên từ núi lửa, xói mòn do gió, cháy rừng, bụi đại
dương; nguồn gốc nhân tạo từ các quá trình nấu chảy đồng, chì, kẽm, sản xuất thép,
đốt chất thải, thuộc da, sành sứ, hóa chất, thủy tinh, có trong thành một số thuốc
BVTV. Các hợp chất metyl và dimetyl là dạng phổ biến thường gặp nhất trong
nước. Trong nước sạch, nước mưa, hàm lượng As = 0,4-1 µg/l. As làm giảm sự
ngon miệng, giảm khối lượng, gây hội chứng dạ dày, gây ung thư. (Đặng Đình
Bạch, 2006)
+ Nitơ: Tồn tại ở các dạng khác nhau, như nitrat, nitrit, amoni, và các dạng
hữu cơ. Nó là chất dinh dưỡng cần cho sự sống vì có trong thành phần của protein,
ezim,… nồng độ nitơ cao trong nước gây nguy cơ phú dưỡng, ô nhiễm nước. Nồng
độ ion NO2-, NO3- cao trong nước uống gây bệnh xanh xao ở trẻ em; nồng độ các
chất này cao trong nước uống và thực phẩm là nguy cơ tạo ra chất nitrosamin gây
ung thư. (Đặng Đình Bạch, 2006)
- Các chất tổng hợp và các chất hữu cơ độc hại khác nhau như thuốc BVTV,

các chất tẩy rửa, dầu mỡ… cũng là những tác nhân quan trọng gây ô nhiễm nước về
mặt hóa học. (Đặng Đình Bạch, 2006)
Các chỉ tiêu sinh học:
Để đặc trưng cho ô nhiễm nước về mặt sinh học thường được xác định bằng
thông qua sự có mặt của một số loại vi khuẩn chỉ thị ô nhiễm, có đặc điểm là tồn
tại với số lượng lớn, phổ biến trong phân người và gia súc, dễ xác định. Thường
dùng là chỉ số colifrom, bao gồm một số nhóm các vi sinh vật tuy không gây bệnh
nguy hiểm cho con người nhưng có số lượng khá lớn và tương đối ổn định trong
nước tự nhiên. (Lê Huy Bá, 2008)

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


1.2. Hiện trạng môi trường nước mặt trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Hiện trạng môi trường nước mặt trên thế giới
Nước mặt phân bố chủ yếu trong các hệ thống sông, suối, hồ, ao, kênh, rạch
và các hệ thống tiêu thoát nước trong nội thành, đô thị.
Hiện nay, vấn đề ô nhiễm nước mặt đang ngày càng trở nên nghiêm trọng,
đặc biệt tại các lưu vực sông và các sông nhỏ, kênh rạch trong nội thành, nội thị.
Trên thế giới có khoảng 1400 triệu km3 nước, trong đó nước mặn chiếm 97%, nước
ngọt 3% tuy nhiên chỉ có 10 triệu km3 nước ngọt có thể sử dụng được, phần còn lại
là nước đóng băng.
(Nguồn: Báo cáo môi trường quốc gia, 2012).

Thế giới hiện nay tỉ lệ sử dụng nước như sau:
+ 69% sử dụng cho nông nghiệp
+ 23% sử dụng cho công nghiệp
+ 8% sử dụng cho đời sống và đô thị.

(Nguồn: Báo cáo môi trường quốc gia, 2012).

Theo ước tính, những vùng đất hạn hán chiếm 31% tổng diện tích đất liền trên
thế giới, trong đó bao gồm 40% là sa mạc. Do đó hiện tượng không cân bằng của sự
phân bố nước trên địa cầu là không thể tránh khỏi, điều đáng báo động là mức sử
dụng nước bình quân cho mỗi đầu người vào khoảng 2000 m3, nhưng hiện nay có
đến 50 nước, nghĩa là 750 triệu dân được cung cấp nước dưới mức 1700 m3 (1
người/1 năm). Như vậy trong những thập kỷ tới, chúng ta phải tính đến sự sa mạc
hóa và tốc độ tăng dân số ở một số vùng trên thế giới. Người ta nhận định rằng ở
Châu Phi hơn 1 tỷ người sẽ lâm vào cảnh thiếu nước và tình trạng này cũng là mối
đe dọa của cả Trung Quốc và Ấn Độ (Lan Anh, 2011).
Chúng ta biết rằng nước là môi trường thuận lợi cho mọi sự ô nhiễm, tất cả
mọi chất thải cũng như mọi chất hóa học khi thải ra nước đều hòa tan hoặc lưu trữ
một phần. Quy luật này là nguồn gốc sâu xa của sự phát sinh ô nhiễm nước. Hiện
nay thế giới nhiều sông, suối đã dần trở nên ô nhiễm nặng nề như:
+ Sông Rio Bogofa ở Colombia ô nhiễm đến mức không có sinh vật nào
sống nổi và không có khu dân cư nào sống ở gần đó.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


+ Tại Nga, sông Vonga hàng năm vận chuyển đến 42 triệu tấn chất thải độc hại.
+ Ở Châu Âu - Bắc Mỹ, một nửa số sông hồ đã bị ô nhiễm rất trầm trọng
(Lan Anh, 2011).
Ô nhiễm nước đang là vấn đề đáng báo động trên thế giới hiện nay. Đặc biệt
là các nước phát triển.cùng với sự phát triển thì các khu công nghiệp.nhà máy…đã
thải ra môi trường hang loạt các lượng chất thải độc hại.làm cho nguồn nước ở đây
bị ô nhiễm trầm trọng. (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012)

Năm 2000, vụ tai nạn hầm mỏ xảy ra tai công ty Aurul ( Rumani) đã thải ra
50-100 tấn xianu và kim loại nặng (như đồng) vào dòng sông gần Baia Mare ( thuộc
vùng Đông- Bắc). Sự nhiễm độc này đã khiến các loài thuỷ sản ở đây chết hàng
loạt, tổn hại đến hệ thực vật và làm bẩn nguồn nước sạch, ảnh hưởng đến cuộc sống
của 2,5 triệu người. (Cao Liêm và Trần Ðức Viên, 1990).
Năm 1984, Bhopal (Ấn Độ) là nơi đã xảy ra một tai nạn kinh hoàng khi
nhà máy sản xuất thuốc trừ sâu Union Carbide India. thải ra ngoài môi trường 40tấn
izoxianat và metila. Theo viiện Blacksmith, chính lượng khí độc hại này đã gây ảnh
hưởng không nhỏ đến sức khoẻ của hàng trăm nghìn người dân và khiến
15.000người tử vong. Thật đáng lo ngại khi vấn đề ô nhiễm ở khu vực này vẫn chưa
được giải quyết một cách triệt để. Người ta nghi ngờ rằng các mạch nước ngầm đã
bị nhiễm độc. (Cao Liêm và Trần Ðức Viên, 1990).
Nằm tại khu vực chính giữa đất nước Trung Quốc, dòng sông Huai dài
1978km được coi như nơi ô nhiễm nhất của nước này do các chất thải công nghiệp,
động vật và nông nghiệp, Mức độ mắc các bệnh cao bất thường của cộng đồng dân
cư sống gần lưu vực sông đã khiến chính phủ phải xếp nguồn nước của con sông ở
mức độ ô nhiễm độc hại nhất. Tuy nhiên, chính phủ Trung Quốc hiện đang cùng với
Ngân hàng thế giới nỗ lực giải quyết tình trạng này.
Marilao (Philipine) Hệ thống các sông gần vùng ngoại ô tỉnh Bulacan ở
Philipines là nơi lưu thông hàng hoá cho các khu vực thuộc da, tinh chế kim loại, đúc chì.
Các chất ô nhiễm gây ra các vấn đề về sức khoẻ cho cư dân trong vùng và xa hơn nó còn
gây hại tới ngành đánh bắt tại vịnh Manille. (Cao Liêm và Trần Ðức Viên, 1990).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


1.2.2. Hiện trạng môi trường nước mặt ở Việt Nam
Giống như một số nước trên thế giới, Việt Nam cũng đang đứng trước thách

thức hết sức lớn về nạn ô nhiễm môi trường nước mặt, đặc biệt là tại các khu công
nghiệp và đô thị.
Thực trạng ô nhiễm nước mặt: Hiện nay chất lượng nước ở vùng thượng lưu
các con sông chính còn khá tốt. Tuy nhiên ở các vùng hạ lưu đã và đang có nhiều
vùng bị ô nhiễm nặng nề. Đặc biệt mức độ ô nhiễm tại các con sông tăng cao vào
mùa khô khi lượng nước đổ về các con sông giảm. Chất lượng nước suy giảm mạnh,
nhiều chỉ tiêu như : BOD, COD, NH4, N, P cao hơn quy chuẩn cho phép nhiều lần. Ô
nhiễm nước mặt khu đô thị: các con sông chính ở Việt Nam đều đã bị ô nhiễm. Ví dụ
như sông Thị Vải, là con sông ô nhiễm nặng nhất trong hệ thống sông Đồng Nai, có
một đoạn sông chết dài trên 10km. Giá trị đo thường xuyên dưới 0,5mg/l, giá trị thấp
nhất ở khu cảng Vedan (0,04 mg/l) Với giá trị gần bằng 0 như vậy, các loài sinh vật
không còn khả năng sinh sống. (Cao Liêm và Trần Ðức Viên, 1990).
Nước ta có mạng lưới sông ngòi khá dày, nếu chỉ tính các sông có chiều dài
từ 10 km trở lên và có dòng chảy thường xuyên thì có tới 2.372 con sông. Trong đó,
13 hệ thống sông lớn có diện tích lưu vực trên 10.000 km2. Lưu vực của 13 hệ thống
sông trên là sông liên quốc gia. Lưu vực của 9 hệ thống sông chính: Hồng, Thái
Bình, Bằng Giang - Kỳ Cùng, Mã, Cả - La, Thu Bồn, Ba, Đồng Nai, Mê Công
chiếm tới gần 93% tổng diện tích lưu vực sông toàn quốc và xấp xỉ 80% diện tích
toàn quốc. (Cao Liêm và Trần Ðức Viên, 1990).
Mỗi LVS có một đặc điểm riêng về tài nguyên thiên nhiên cũng như tài
nguyên nước. Chúng có mối liên kết chặt chẽ với nhau. Tuy nhiên, cách thức quản
lý sẽ khác nhau tùy thuộc vào điều kiện kinh tế, xã hội, tình hình sử dụng đất, đặc
điểm môi trường, giá trị của mỗi LVS…
Các sông lớn của Việt Nam như Cửu Long (sông Tiền và sông Hậu), Hồng,
Cả - La đều bắt đầu từ nước ngoài. Một số nhánh của hệ thống sông Mê Kông bắt
nguồn từ lãnh thổ nước ta như sông Sê San, Srêpok chảy qua Lào, Campuchia rồi
nhập lại vào sông Mê Kông, cuối cùng lại chảy vào lãnh thổ Việt Nam rồi đổ ra

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 8


biển qua 9 cửa (Cửu Long). Trong khi đó, sông Kỳ Cùng - Bằng Giang lại là một
trong các nguồn chính ở Việt Nam của sông Châu Giang (Trung Quốc). Còn lại,
phần lớn các sông nhỏ và vừa đều bắt nguồn từ trong lãnh thổ.
(Nguồn: Cục Quản lý tài nguyên nước, 2008)

Hầu hết sông hồ ở các thành phố lớn như Hà Nội và TP HCM, nơi có dân cư
đông đúc và nhiều khu công nghiệp lớn đều bị ô nhiễm. Phần lớn lượng nước thải
sinh hoạt (khoảng 600.000 m3 mỗi ngày, với khoảng 250 tấn rác được thải ra các
sông ở khu vực Hà Nội) và công nghiệp (khoảng 260.000 m3 nhưng chỉ có 10%
được xử lý) đều không được xử lý, mà đổ thẳng vào các ao hồ, sau đó chảy ra các
con sông lớn tại vùng Châu Thổ sông Hồng và sông Mê Kông. Ngoài ra, nhiều nhà
máy và cơ sở sản xuất như các lò mổ và ngay bệnh viện (khoảng 7.000 m3 mỗi
ngày, chỉ 30% là được xử lý) cũng không được trang bị hệ thống xử lý nước thải.
(Nguồn: Cục Quản lý tài nguyên nước, 2008)

Nhiều ao hồ và sông ngòi tại Hà Nội bị ô nhiễm nặng, đáng lưu ý là hệ thống
hồ trong công viên Yên Sở. Đây được coi là thùng chứa nước thải của Hà Nội với
hơn 50% lượng nước thải của thành phố. Người dân trong khu vực này không có đủ
nước sạch cho nhu cầu sinh hoạt và tưới tiêu. Điều kiện sống của họ cũng bị đe dọa
nghiêm trọng vì nhiều khu vực trong công viên là nơi nuôi dưỡng mầm mống của
dịch bệnh. Mặc dù mở cửa từ năm 2002 nhưng công viên Yên Sở không được sử
dụng hiệu quả do sự ô nhiễm và mùi ô uế bốc lên từ hồ. Vì vậy, quá trình phát triển
vẫn dậm chân tại chỗ. Nhiều sông hồ ở phía Nam thành phố như Tô Lịch và Kim
Ngưu cũng đang nằm trong tình trạng ô nhiễm như vậy.
(Nguồn: Cục Quản lý tài nguyên nước, 2008)

Nước ta nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, 3/4 địa hình đồi núi mà lượng mưa

phân bố không đồng đều và lượng mưa trung bình toàn lãnh thổ khoảng 1.940mm.
Lượng mưa biến đổi không đều trong năm và ảnh hưởng của chế độ mưa đối với chế độ
dòng chảy sông ngòi là nguyên nhân chủ yếu gây ra hạn hán trong mùa khô và mùa mưa.
Phần lớn lượng dòng chảy mặt của các sông được sinh ra từ mưa. Tổng lượng mưa trung
bình nhiều năm sinh ra trên lãnh thổ nước ta khoảng 640 tỷ m3/năm.
(Nguồn: Cục khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu, 2014)

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


Khả năng cung cấp nước cũng khác nhau đối với các vùng khác nhau trên
lãnh thổ. Đối với LVHTS Đồng Nai (khu vực có đóng góp đến 40% tổng sản phẩm
quốc nội cả nước), hiện tại có khả năng cung cấp nước đạt 2.350 m3/người/năm và
có thể giảm xuống còn khoảng 1.600 m3/người/năm vào 2025 nếu dân số vẫn tiếp
tục tăng như xu hướng hiện nay. Tình hình này còn xấu hơn tại LVS Cầu, khả năng
cung cấp nước hiện tại là 656 m3/người/năm. LVS Nhuệ - Đáy con số này là
2.830m3/người/năm
(Nguồn: Cục Quản lý tài nguyên nước, 2008)

Hiện nay ở Việt Nam, mặc dù các cấp, các ngành đã có nhiều cố gắng trong
việc thực hiện chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường, nhưng tình trạng ô
nhiễm nước là vấn đề rất đáng lo ngại. Tốc độ công nghiệp hoá và đô thị hoá khá
nhanh và sự gia tăng dân số gây áp lực ngày càng nặng nề dối với tài nguyên nước
trong vùng lãnh thổ. (Cao Liêm và Trần Ðức Viên, 1990).
Môi trường nước ở nhiều đô thị, khu công nghiệp và làng nghề ngày càng bị
ô nhiễm bởi nước thải, khí thải và chất thải rắn. ở các thành phố lớn, hàng trăm cơ
sở sản xuất công nghiệp đang gây ô nhiễm môi trường nước do không có công trình
và thiết bị xử lý chất thải. Ô nhiễm nước do sản xuất công nghiệp là rất nặng.

Mức độ ô nhiễm nước ở các khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công
nghiệp tập trung là rất lớn.
Tại cụm công nghiệp Tham Lương, thành phố Hồ Chí Minh, nguồn nước bị
nhiễm bẩn bởi nước thải công nghiệp với tổng lượng nước thải ước tính
500.000m3/ngày từ các nhà máy giấy, bột giặt, nhuộm, dệt. ở thành phố Thái
Nguyên, nước thải công nghiệp thải ra từ các cơ sở sản xuất giấy, luyện gang thép,
luyện kim màu, khai thác than; về mùa cạn tổng lượng nước thải khu vực thành phố
Thái Nguyên chiếm khoảng 15% lưu lượng sông Cầu; nước thải từ sản xuất giấy có
pH từ 8,4-9 và hàm lượng NH4 là 4mg/l, hàm lượng chất hữu cơ cao, nước thải có
màu nâu, mùi khó chịu…(Cao Liêm và Trần Ðức Viên, 1990).
Khảo sát một số làng nghề sắt thép, đúc đồng, nhôm, chì, giấy, dệt nhuộm ở
Bắc Ninh cho thấy có lượng nước thải hàng ngàn m3/ ngày không qua xử lý, gây ô
nhiễm nguồn nước và môi trường trong khu vực.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


Tình trạng ô nhiễm nước ở các đô thị thấy rõ nhất là ở thành phố Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh. Ở các thành phố này, nước thải sinh hoạt không có hệ
thống xử lý tập trung mà trực tiếp xả ra nguồn tiếp nhận (sông, hồ, kênh, mương).
Mặt khác, còn rất nhiều cơ sở sản xuất không xử lý nước thải, phần lớn các bệnh
viện và cơ sở y tế lớn chưa có hệ thống xử lý nước thải; một lượng rác thải rắn lớn
trong thành phố không thu gom hết được… là những nguồn quan trọng gây ra ô
nhiễm nước. Hiện nay, mức độ ô nhiễm trong các kênh, sông, hồ ở các thành phố
lớn là rất nặng.
Tình trạng ô nhiễm nước ở nông thôn và khu vực sản xuất nông nghiệp, hiện
nay Việt Nam có gần 76% dân số đang sinh sống ở nông thôn là nơi cơ sở hạ tầng
còn lạc hậu, phần lớn các chất thải của con người và gia súc không được xử lý nên

thấm xuống đất hoặc bị rửa trôi, làm cho tình trạng ô nhiễm nguồn nước về mặt hữu
cơ và vi sinh vật ngày càng cao. Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, số vi khuẩn Feca coliform trung bình biến đổi từ 1.5003.500MNP/100ml ở các vùng ven sông Tiền và sông Hậu, tăng lên tới 380012.500MNP/100ML ở các kênh tưới tiêu. (Cao Liêm và Trần Ðức Viên, 1990).
Trong sản xuất nông nghiệp, do lạm dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật, các
nguồn nước ở sông, hồ, kênh, mương bị ô nhiễm, ảnh hưởng lớn đến môi trường
nước và sức khoẻ nhân dân. (Ngô Đức Thiệu và Hà Học Ngô, 1978)
Do nuôi trồng thuỷ sản ồ ạt, thiếu quy hoạch, không tuân theo quy trình kỹ
thuật nên đã gây nhiều tác động tiêu cực tới môi trường nước. Cùng với việc sử
dụng nhiều và không đúng cách các loại hoá chất trong nuôi trồng thuỷ sản, thì các
thức ăn dư lắng xuống đáy ao, hồ, lòng sông làm cho môi trường nước bị ô nhiễm
các chất hữu cơ, làm phát triển một số loài sinh vật gây bệnh và xuất hiện một số
tảo độc; thậm chí đã có dấu hiệu xuất hiện thuỷ triều đỏ ở một số vùng ven biển
Việt Nam. (Ngô Đức Thiệu và Hà Học Ngô, 1978)
Có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến tình trạng ô nhiễm
môi trường nước, như sự gia tăng dân số, mặt trái của quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, cơ sở hạ tầng yếu kém, lạc hậu: nhận thức của người dân về vấn đề

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


môi trường còn chưa cao… Đáng chú ý là sự bất cập trong hoạt động quản lý, bảo
vệ môi trường. Nhận thức của nhiều cấp chính quyền, cơ quan quản lý, tổ chức và
cá nhân có trách nhiệm về nhiệm vụ bảo vệ môi trường nước chưa sâu sắc và đầy
đủ; chưa thấy rõ ô nhiễm môi trường nước là loại ô nhiễm gây nguy hiểm trực tiếp,
hàng ngày và khó khắc phục đối với đời sống con người cũng như sự phát triển bền
vững của đất nước. Các quy định về quản lý và bảo vệ môi trường nước còn thiếu
(chẳng hạn như chưa có các quy định và quy trình kỹ thuật phục vụ cho công tác
quản lý và bảo vệ nguồn nước). Cơ chế phân công và phối hợp giữa các cơ quan,

các ngành và địa phương chưa đồng bộ, còn chồng chéo, chưa quy định trách nhiệm
rõ ràng. Chưa có chiến lược, quy hoạch khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên
nước theo lưu vực và các vùng lãnh thổ lớn. Chưa có các quy định hợp lý trong việc
đóng góp tài chính để quản lý và bảo vệ môi trường nước, gây nên tình trạng thiếu
hụt tài chính, thu không đủ chi cho bảo vệ môi trường nước.
(Nguồn: Báo cáo môi trường quốc gia, 2012).

1.3. Một số giải pháp quản lý chất lượng môi trường nước mặt
1.3.1. Các nguyên tắc trong quản lý môi trường nước mặt
Tiêu chí chung của công tác quản lý môi trường nước mặt là đảm bảo quyền
được sống trong môi trường trong lành, phục vụ sự phát triển bền vững của đất
nước, góp phần gìn giữ môi trường và tài nguyên chung trên trái đất. (Hoàng Ngọc
Quang, 2010)
Các nguyên tắc chủ yếu của công tác quản lý môi trường nước mặt bao gồm:
Hướng tới sự phát triển bền vững
Nguyên tắc này quyết định mục đích của việc quản lý môi trường nước mặt.
Để giải quyết nguyên tắc này, công tác quản lý phải tuân thủ những nguyên tắc của
việc xây dựng một xã hội bền vững, thể hiện trong quá trình xây dựng và thực hiện
đường lối, chủ trương, luật pháp và chính sách nhà nước, ngành và địa phương.
(Hoàng Ngọc Quang, 2010)
Kết hợp các mục tiêu quốc tế, quốc gia, vùng lãnh thổ và cộng đồng dân
cư trong việc quản lý môi trường nước mặt
Để thực hiện được nguyên tắc này, các quốc gia cần tích cực tham gia và

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


tuân thủ các công ước, hiệp định quốc tế, đồng thời với việc ban hành các văn bản

quốc gia về luật pháp, tiêu chuẩn, quy định có liên quan đến môi trường nước mặt.
Việc kết hợp các mục tiêu này được thực hiện thông qua các quy định luật
pháp, các chương trình hành động, các đề tài hợp tác quốc tế và khu vực. (Hoàng
Ngọc Quang, 2010)
Quản lý môi trường nước mặt xuất phát từ quan điểm tiếp cận hệ thống và
cần được thực hiện bằng nhiều biện pháp, công cụ tổng hợp đa dạng và thích hợp
Các biện pháp và công cụ quản lý rất đa dạng như luật pháp, chiến lược, quy
hoạch, chính sách, khoa học, kinh tế, công nghệ… Mỗi loại biện pháp và công cụ
trên có phạm vi và hiệu quả khác nhau trong từng trường hợp cụ thể. Ví dụ bảo vệ
môi trường và tài nguyên trong nền kinh tế thị trường, thì công cụ kinh tế có hiệu
quả tốt hơn. Trong khi đó, trong nền kinh tế kế hoạch hóa thì công cụ luật pháp và
chính sách lại có các thế mạnh riêng. (Hoàng Ngọc Quang, 2010)
Phòng ngừa ô nhiễm, suy thoái môi trường nước mặt cần được ưu tiên hơn
việc phải xử lý hồi phục nếu xảy ra tai biến. Thông thường đây cũng là biện pháp ít
tốn kém hơn so với xử lý, phục hồi. (Hoàng Ngọc Quang, 2010)
Người gây ô nhiễm phải trả tiền
Đây là nguyên tắc quản lý do các nước OECD (Tổ chức các quốc gia phát
triển kinh tế) đưa ra. Nguyên tắc được dùng làm cơ sở để xây dựng các quy định về
thuế, phí, lệ phí môi trường và các quy định xử phạt hành chính đối với các vi phạm
về quản lý môi trường nước mặt. (Hoàng Ngọc Quang, 2010)
Nguyên tắc này cần thực hiện phối hợp với nguyên tắc người sử dụng phải
trả tiền, với nội dung là người nào sử dụng các thành phần môi trường nước mặt thì
phải trả tiền cho việc sử dụng và các tác động tiêu cực đến môi trường nước mặt.
Phí rác thải, phí nước thải và các loại phí khác là các ví dụ về nguyên tắc người sử
dụng phải trả tiền. (Hoàng Ngọc Quang, 2010)
1.3.2. Các phương pháp quản lý
Khái niệm
Phương pháp quản lý là cách thức được tiến hành trên cơ sở một hệ thống
những nguyên tắc đúc kết lại mà chủ thể vận dụng nhằm đạt được mục tiêu tốt nhất.
(Hoàng Hưng, 2005)


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


Các đặc trưng của phương pháp quản lý
Phương pháp quản lý là một yếu tố động, có tác động ngay tức thì đến kết
quả quản lý. Vì vậy, nếu phương pháp đúng sẽ làm cho mục tiêu quản lý đạt kết quả
cả lượng và chất và ngược lại không đạt được mục tiêu quản lý mà còn gây thiệt hại
về mặt tổ chức.
Đối tượng hướng tới của phương pháp quản lý là con người (Hoàng Hưng, 2005)
Các quan điểm trong sử dụng phương pháp quản lý
Để có hiệu quả cao trong quản lý nhất thiết nhà quản lý phải có quan điểm
nghiên cứu và vận dụng phương pháp một cách khoa học. Trong quản lý các quan
điểm sau thường được áp dụng:
Quan điểm duy vật biện chứng lịch sử: Coi thế giới vật chất tồn tại khách
quan trong trạng thái vận động thường xuyên, liên tục. Chủ thể quản lý phải thấy
mọi khách thể đều là vật chất, vận động không ngừng và gắn liền với điều kiện
không gian và thời gian cụ thể. (Hoàng Hưng, 2005)
Quan điểm thống nhất: Hệ thống là một chỉnh thể hoàn thiện vận động
thường xuyên, liên tục theo hình thức đóng và mở.
Quan điểm tổng hợp: Là các yếu tố cấu thành tổ chức chính trị, xã hội hay
môi trường gắn kết các quan hệ cùng chiều, tích cực và nhiều quan hệ trái ngược,
kìm hãm trong hệ thống. (Hoàng Hưng, 2005)
Vai trò của phương pháp quản lý
Là công cụ chuyển tải cơ chế quản lý đến các đối tượng quản lý nhằm tạo
nên sự thống nhất trong quá trình thực hiện quản lý.
Làm cho họat động quản lý tuân thủ các nguyên tắc quản lý trong từng điều
kiện hòan cảnh khác nhau, tạo nên sự thống nhất trong quá trình quản lý.

Là điều kiện nâng cao số lượng, chất lượng và điều kiện quản lý.
Kết gắn được những cá nhân đơn lẻ trong tổ chức với môi trường phong phú,
đa dạng bên ngoài. (Hoàng Hưng, 2005)
Các phương pháp quản lý
Phương pháp kinh tế: là phương pháp sử dụng lợi ích kinh tế để tác động đến
đối tượng quản lý. Phương pháp này thường hay dùng vì nó mang lại hiệu quả cao gắn

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


liền với lợi ích của con người, nó tạo ra động lực mạnh hơn các phương pháp khác.
Phương pháp hành chính: là phương pháp dựa vào quyền uy của tổ chức để
bắt mọi thành viên phải chấp hành mệnh lệnh của người quản lý. Dùng phương
pháp này tạo ra sự tập trung, thống nhất trong tổ chức, làm cho hoạt động diễn ra
theo ý muốn của chủ thể, trong điệu kiện nhất định có thể mang lại hiệu quả cao.
Phương pháp giáo dục, thuyết phục động viên (phương pháp tâm lý): là phương
pháp khai thác tính cực của khách thể quản lý thông qua sự thuyết phục, lôi kéo.
Phương pháp hiện thực hóa: là phương pháp làm cho cách thức quản lý của
chủ thể phù hợp với mong muốn của khách thể nhằm phát huy được tác dụng của
phương pháp đã chọn.
Phương pháp quản lý theo mục tiêu.
Phương pháp quản lý chất lượng toàn bộ, theo ISO.
(Nguồn: Cục Quản lý tài nguyên nước, 2008)

1.3.3. Các công cụ quản lý môi trướng nước mặt
Trong công tác quản lý tài nguyên nước người ta sử dụng nhiều công cụ khác
nhau. Nhưng nhìn một cách tổng quát, chúng ta có thể thấy một số công cụ cơ bản
thường sử dụng trong quản lý tài nguyên nước gồm:

Công cụ pháp lý: Là các văn bản quản lý như luật, nghị định, quyết định,
thông tư, các quy định được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Công cụ kinh tế: Là các khoản thu từ các đối tượng khai thác nguồn nước,
các hành vị vị phạm pháp luật trong quản lý tài nguyên nước như: thuế, các loại phí,
xử phạt…
Công cụ kỹ thuật: Là dùng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong quản lý tài
nguyên nước như: các mạng quan trắc, phòng thí nghiệm, các phần mềm máy tính
trong xử lý dữ liệu, các mô hình tính toán… (Nguyễn Thế Chinh, 2003)
1.3.4. Các giải pháp quản lý môi trường nước mặt
Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và khuyến khích sự tham gia
của công đồng trong các hoạt động về tài nguyên nước mặt
Phát huy hiệu quả các phương tiện thông tin đại chúng trong việc nâng cao
nhận thức của mọi tầng lớp trong xã hội về các chủ trương, chính sách và pháp luật

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15


×