Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện quỳnh phụ tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.78 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

ĐỖ THỊ HUÊ

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN QUY HOẠCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUỲNH PHỤ TỈNH THÁI BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

ĐỖ THỊ HUÊ

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN QUY HOẠCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUỲNH PHỤ TỈNH THÁI BÌNH

CHUYÊN NGÀNH



: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

MÃ SỐ

: 60.85.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. ĐỖ NGUYÊN HẢI

HÀ NỘI – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi. Số liệu và kết
quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng sử dụng trong bất cứ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đều
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Đỗ Thị Huê

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của:
- PGS.TS. Đỗ Nguyên Hải - người đã trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện đề
tài;
- Các thầy, cô giáo Khoa Quản lý đất đai, Ban quản lý đào tạo - Học viện
Nông nghiệp Việt Nam và các đồng nghiệp;
- UBND huyện Quỳnh phụ, các phòng, ban huyện Quỳnh phụ: phòng Tài
nguyên và Môi trường, phòng Công thương, phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, phòng Thống kê và UBND các xã trên địa bàn huyện Quỳnh phụ.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các cá nhân, tập thể và cơ quan nêu trên đã
giúp đỡ, khích lệ và tạo những điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình thực hiện đề
tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Đỗ Thị Huê

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii



MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................ i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ....................................................................................................................... iii
Danh mục các từ viết tắt ................................................................................................v
Danh mục bảng ........................................................................................................... vi
Danh mục hình, phụ lục............................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.............................................................................5
1.1. Cơ sở lý luận về nông thôn, xây dựng nông thôn mới..............................................5
1.1.1 Một số khái niệm về phát triển nông thôn và xây dựng nông thôn mới ..................5
1.1.2. Sự cần thiết xây dựng NTM ở nước ta ............................................................7
1.1.3. Nguyên tắc, nội dung và tiêu chí xây dựng nông thôn mới .............................9
1.1.4. Vai trò, ý nghĩa của xây dựng NTM trong phát triển kinh tế - xã hội ...................13
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng nông thôn mới ......................14
1.2 Cơ sở thực tiễn quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên thế giới và Việt Nam .................18
1.2.1 Tình hình xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới ...................18
1.2.2 Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam ............................................21
1.2.3. Tình hình quy hoạch xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái Bình ......................25
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................26
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .........................................................................26
2.2 Nội dung nghiên cứu .............................................................................................26
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Quỳnh Phụ ..................................26
2.2.2. Thực trạng quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Quỳnh
Phụ. .......................................................................................................................27
2.2.3. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới của xã An
Ninh và xã Quỳnh Minh trên địa bàn huyện Quỳnh Phụ. .......................................27

2.2.4. Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng thực hiện xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn huyện. .......................................................................................................27
2.3 Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................27
2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu.............................................................27
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii


2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ...........................................................28
2.3.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ........................................................29
2.3.4. Phương pháp so sánh ...................................................................................29
2.3.5 Phương pháp tham vấn ..................................................................................29
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................................31
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Quỳnh Phụ ..........................................31
3.1.1. Điều kiện tự nhiên. .......................................................................................31
3.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội huyện Quỳnh Phụ ................................37
3.2 Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế – xã hội trên địa bàn huyện Quỳnh
Phụ. .............................................................................................................................46
3.3. Tình hình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới huyện Quỳnh Phụ ......47
3.3.1. Thực trạng nông thôn mới huyện Quỳnh Phụ năm 2011 ...............................47
3.3.2. Tình hình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới huyện Quỳnh Phụ.
..............................................................................................................................57
3.4. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã An Ninh và
Quỳnh Minh. ...............................................................................................................64
3.4.1. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã An Ninh .........64
3.4.2. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Quỳnh
Minh. .....................................................................................................................71
3.5. Đề xuất giải pháp thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Quỳnh
Phụ. .............................................................................................................................76

3.5.1. Đề xuất các giải pháp hoàn thành các tiêu chí xây dựng nông thôn mới ở các
xã trong huyện .......................................................................................................76
3.5.2. Đề xuất các giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện quy hoạch xây dựng nông
thôn mới ................................................................................................................79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................85
Kết luận.......................................................................................................................85
Kiến nghị ....................................................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................87
PHỤ LỤC

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNH - HĐH

: Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

DĐĐT
DT
ĐTPT
ĐVT

: Dồn điền đổi thửa
: Diện tích
: Đầu tư phát triển
: Đơn vị tính


GTVT
HTX
KHKT

: Giao thông vận tải
: Hợp tác xã
: Khoa học kỹ thuật

KTXH
MTQG
NN & PTNT
NTTS

: Kinh tế xã hội
: Mục tiêu quốc gia
: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
: Nuôi trồng thủy sản

NTM
PTNT
SU

: Nông thôn mới
: Phát triển nông thôn
: Saemaul Undong

THCS
THPT
TNXH
TDTT


: Trung học cơ sở
: Trung học phổ thông
: Tệ nạn xã hội
: Thể dục thể thao

TTATGT
UBND
VH - TT - DL

: Trật tự an toàn giao thông
: Ủy ban nhân dân
: Văn hóa - Thể thao - Du lịch

XHCN
XHH

: Xã hội chủ nghĩa
:Xã hội hóa

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng


Trang

3.1.

Cơ cấu kinh tế huyện Quỳnh Phụ qua một số năm ................................. 37

3.2.

Tình hình thực hiện quy hoạch tại địa bàn huyện Quỳnh Phụ .................. 48

3.3.

Hiện trạng hệ thống giao thông nông thôn .............................................. 49

3.4.

Hiện trạng và dự kiến quy hoạch hệ thống thủy lợi ................................. 50

3.5.

Hiện trạng và dự kiến cải tạo hệ thống lưới điện ..................................... 51

3.6.

Hiện trạng và nhu cầu xây dựng trường học đến năm (Không tính thị trấn
Quỳnh Côi và An Bài) ............................................................................ 53

3.7.

Hiện trạng chợ nông thôn ........................................................................ 54


3.8.

Kết quả xây dựng nông thôn mới đến tháng 12/2014 huyện Quỳnh Phụ
theo Bộ tiêu chí Quốc Gia ....................................................................... 58

3.9.

Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất xã An Ninh .......................... 66

3.10. Tình hình thực hiện quy hoạch cơ sở hạ tầng xã An Ninh ....................... 69
3.11. Tình hình thực hiện quy hoạch vùng sản xuất xã An Ninh ...................... 70
3.12. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất xã Quỳnh Minh ................... 74
3.13. Tình hình thực hiện quy hoạch cơ sở hạ tầng xã Quỳnh Minh ................. 74
3.14. Tình hình thực hiện quy hoạch vùng sản xuất xã Quỳnh Minh ................ 75
DANH MỤC HÌNH, PHỤ LỤC
STT

Tên hình, phụ lục

Trang

Hình 3.1. Vị trí địa lý huyện Quỳnh Phụ............................................................ 31
Hình 1. Trụ sở UBND xã An Ninh .................................................................... 96
Hình 2. Cánh đồng lúa xã Quỳnh Minh ............................................................. 97
Hình 3. Vườn cây ăn quả xã Quỳnh Minh.......................................................... 97
Hình 4. Máy gặt tại xã An Ninh ........................................................................ 98

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page vi


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông thôn là nơi sinh sống của một bộ phận dân cư chủ yếu làm việc
trong lĩnh vực nông nghiệp. Nước ta hiện nay vẫn là một nước nông nghiệp với
hơn 70% dân cư đang sống ở nông thôn. Phát triển nông nghiệp nông thôn đã,
đang và sẽ còn là mối quan tâm hàng đầu, có vai trò quyết định đối với việc ổn
định kinh tế xã hội đất nước. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X
của Đảng xác định mục tiêu xây dựng nông thôn mới là: “Xây dựng nông thôn
mới ngày càng giàu đẹp, dân chủ, công bằng, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý,
quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển ngày càng
hiện đại”
Trong những năm qua cùng với sự đổi mới chung của đất nước, nông
nghiệp, nông thôn nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng, đời sống của
nông dân được cải thiện, bộ mặt nông thôn đã có nhiều biến đổi tích. Tuy nhiên
chính sách mới của Đảng vẫn chưa thực sự phát huy hiệu quả với phát triển nông
thôn, thiếu tính bền vững, chưa đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn. Nông nghiệp và nông thôn nước ta vẫn tiềm ẩn
những mâu thuẫn, thách thức và bộc lộ những hạn chế không nhỏ.
Để góp phần khắc phục một cách cơ bản tình trạng trên, đưa Nghị quyết
của Đảng về nông thôn đi vào cuộc sống, một trong những việc cần làm trong
giai đoạn này là xây dựng mô hình nông thôn mới đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa hiện đại hóa và hội nhập nền kinh tế thế giới.
Nội dung chính của Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông
thôn mới là: xây dựng, tổ chức cuộc sống của dân cư nông thôn theo hướng văn
minh, hiện đại, giữ gìn bản sắc văn hóa và môi trường sinh thái gắn với phát triển
đô thị, thị trấn, thị tứ.
Với sự cố gắng của các cấp, các ngành từ trung ương đến địa phương,

Chương trình xây dựng NTM đã đạt được kết quả đáng khích lệ: về cơ bản các
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


xó ó thc hin quy hoch xõy dng NTM; n thi im ny ó cú 185 xó t
chun NTM v gn 600 xó t t 15-18 tiờu chớ, l mt khớch l ln i vi
phong tro xõy dng NTM. B mt nụng thụn nhiu ni c i mi, vn
minh hn, c s h tng thit yu c nõng cp, h thng chớnh tr c s tip tc
c cng c, thu nhp v iu kin sng ca nhõn dõn c ci thin v nõng
cao. Tuy nhiờn quỏ trỡnh thc hin ang gp rt nhiu vn cn phi tip tc
nghiờn cu iu chnh cho phự hp vi thc tin sa i mt s tiờu chớ, ban
hnh c ch qun lý u t c thự..., vn huy ng ngun lc; vic nhõn rng
mụ hỡnh sn xut mi cũn chm, ch yu tp trung cỏc tnh vựng ng bng,
cht lng cụng tỏc quy hoch cũn bt cp. Vỡ vy, vic xõy dng mụ hỡnh NTM
v tng kt vic thc hin cỏc mụ hỡnh xó NTM ó thnh cụng cỏc a phng
l rt cn thit nhm tỡm ra nhng gii phỏp nhõn rng mụ hỡnh sang cỏc vựng
cú iu kin tng t.
Huyn Qunh Ph ó trin khai chng trỡnh xõy dng NTM t nm
2011. n nay tt c cỏc xó trong huyn ó hon thnh cụng tỏc quy hoch v
ang trin khai thc hin quy hoch. Sau 04 năm triển khai thực hiện, cơ bản Huyện
đ đạt đợc mục đích, yêu cầu của Chơng trình xây dựng nông thôn mới: huyn ó
cú 9 xó hon thnh 19 tiờu chớ, 3 xó hon thnh 16 tiờu chớ, cỏc xó cũn li t t 10
tiờu chớ tr lờn (UBND huyn Qunh Ph, 2014). T nhng xó hon thnh xõy dng
NTM sm, huyn Qunh Ph ó cú kinh nghim, bi hc v cụng tỏc lónh o, ch
o v t chc trin khai thc hin xõy dng NTM nhng xó cũn li.
Tuy nhiờn, trong quỏ trỡnh xõy dng v trin khai ó gp mt s khú khn
ú l: vic thu hi t xõy dng cỏc cụng trỡnh gp nhiu khú khn do b khng
ch bi ch tiờu khi quy hoch s dng t, ngi dõn cú t b thu hi khụng ng

h do giỏ bi thng v h tr thp, vic thc hin cỏc hng mc cụng trỡnh ũi
hi phi huy ng mt ngun vn rt ln, mt s tiờu chớ trong b tiờu chớ Quc
gia v NTM khụng phự hp vi c thự ca vựng Xut phỏt t nhu cu thc t
trờn, tụi tin hnh nghiờn cu ti: ỏnh giỏ thc trng v xut gii

Hc vin Nụng nghip Vit Nam Lun vn Thc s Khoa hc Nụng nghip

Page 2


pháp thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện
Quỳnh Phụ - tỉnh Thái Bình”.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
a) Mục đích
+ Đánh giá thực trạng quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình.
+ Đề xuất các giải pháp cho quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn huyện Quỳnh Phụ.
b) Yêu cầu
+ Các số liệu, tài liệu điều tra phải đảm bảo tính trung thực, chính xác,
phản ánh đúng hiện trạng.
+

Đề xuất những giải pháp thực tế cho quy hoạch xây dựng nông thôn


mới trên địa bàn huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận về nông thôn, xây dựng nông thôn mới
1.1.1 Một số khái niệm về phát triển nông thôn và xây dựng nông thôn mới
1.1.1.1 Nông thôn
Hiện nay trên thế giới định nghĩa về nông thôn hiện nay chưa được đưa ra
một cách chuẩn xác nhất, vẫn đang còn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau. Có
quan điểm cho rằng nông thôn được định nghĩa dựa vào tiêu chí trình độ phát
triển của cơ sở hạ tầng, có nghĩa nông thôn là vùng có cơ sở hạ tầng không phát
triển bằng vùng đô thị. Có quan điểm lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu mức độ
tiếp cận thị trường, phát triển hàng hóa để xác định vùng nông thôn vì cho rằng
nông thôn có trình độ sản xuất hàng hóa và khả năng tiếp cận thị trường so với
vùng đô thị là thấp hơn. Cũng có quan điểm định nghĩa vùng nông thôn là vùng
có dân cư làm nông nghiệp là chủ yếu, tức nguồn sinh kế chính trong vùng là từ
sản xuất nông nghiệp. Ở Việt Nam, nông thôn là bao gồm các địa bàn dân cư có
số lượng dân tập trung dưới 4.000 người, mật độ dân cư ít hơn 6.000 người/km2
và tỉ lệ lao động phi nông nghiệp dưới 60%, tức là tỉ lệ lao động nông nghiệp đạt
từ 40% trở lên.
Theo đó, ta có thể thấy khái niệm nông thôn chỉ mang tính tương đối,
có thể thay đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của
các quốc gia trên thế giới. Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, nhìn nhận từ
góc độ quản lí, có thể hiểu: “Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư,
trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp dân cư này tham gia vào hoạt động kinh

tế văn hoá- xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu
ảnh hưởng của các tổ chức khác.”(Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2005).
1.1.1.2. Phát triển nông thôn
Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng được nhận thức với nhiều quan
điểm khác nhau. Ở Việt Nam, thuật ngữ phát triển nông thôn được đề cập đến từ
lâu và có sự thay đổi về nhân thức qua các thời kỳ khác nhau. Ngân hàng Thế
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


giới (1975) đã đưa ra định nghĩa: “PTNT là một chiến lược nhằm cải thiện các
điều kiện sống kinh tế và xã hội của một nhóm người cụ thể - người nghèo ở
vùng nông thôn. Nó giúp những người nghèo nhất trong những người dân sống ở
các vùng nông thôn được hưởng lợi ích từ sự phát triển”. Quan điểm khác lại cho
rằng PTNT nhằm nâng cao vị thế kinh tế và xã hội cho người dân nông thôn qua
việc sử dụng có hiệu quả cao các nguồn lực của địa phương gồm nguồn nhân lực,
vật lực và tài lực.
PTNT là quá trình thực hiện hiện đại hóa nền văn hóa nông thôn nhưng vẫn
bảo tồn được những giá trị truyền thống thông qua việc ứng dụng khoa học và công
nghệ. Đồng thời đây là quá trình thu hút mọi người dân tham gia vào các chương
trình phát triển nhằm mục tiêu cải thiện chất lượng cuộc sống của các cư dân nông
thôn.
Khái niệm PTNT mang tính toàn diện và đa phương, bao gồm phát triển
các hoạt động nông nghiệp và các hoạt động có tính chất liên kết phục vụ nông
nghiệp, công nghiệp quy mô vừa và nhỏ, các ngành nghề truyền thống, cơ sở hạ
tầng kinh tế - xã hội, nguồn lực nông thôn và xây dựng, tăng cường các dịch vụ
và phương tiện phục vụ cộng đồng nông thôn.
Phát triển vùng nông thôn phải đảm bảo tính bền vững về môi trường,
ngày nay vấn đề phát triển nông thôn bền vững được đặt ra nhằm tạo sự phát

triển lâu dài, ổn định không những cho các vùng nông thôn mà còn đối với cả
quốc gia.
Trong điều kiện của Việt Nam, được tổng hợp các quan điểm từ các chiến
lược phát triển kinh tế xã hội của Chính phủ, thuật ngữ này được hiểu: “Phát
triển nông thôn là một quá trình cải thiện có chủ ý một cách bền vững về kinh tế,
xã hội, văn hóa và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người
dân nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác”.
(Nguyễn Duy Hoan và cộng sự, 2007).
chức PTNT.
1.1.1.4. Nông thôn mới
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


Mô hình nông thôn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành
một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho
nông thôn trong điều kiện hiện nay,là kiểu nông thôn được xây dựng so với mô
hình nông thôn cũ (truyền thống, đã có) ở tính tiên tiến về mọi mặt.
Nông thôn mới trước tiên nó phải là nông thôn, không phải là thị tứ, thị
trấn, thị xã và khác với nông thôn hiện nay, có thể khái quát gọn theo năm nội
dung cơ bản sau: làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại, sản xuất phải phát
triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa, đời sống về vật chất và tinh thần của
dân nông thôn ngày càng được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn
và phát huy, xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ.
Ngày 19/4/2009, Thủ Tướng Chính Phủ đã kí Quyết định số 491/QĐ –
TTg, ban hành “Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, bao gồm 19 tiêu chí và
được chia thành 5 nhóm : Nhóm tiêu chí về quy hoạch, về hệ thống kinh tế - xã
hội, kinh tế và tổ chức sản xuất, văn hóa – xã hội – môi trường và hệ thống chính
trị. 19 tiêu chí của mô hình nông thôn mới bao gồm quy hoạch và việc thực hiện

quy hoạch, giao thông, thủy lợi, điện, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, chợ
nông thôn, bưu điện, nhà ở dân cư, thu nhập bình quân đầu người/năm, tỉ lệ hộ
nghèo, cơ cấu lao động, hình thức tổ chức sản xuất, giáo dục, y tế, văn hóa môi
trường, hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh và an ninh, trật tự xã hội.
Trong 19 tiêu chí lớn sẽ có những chỉ tiêu cụ thể, tổng cộng gồm 39 chỉ tiêu để
đánh giá về xã đạt chuẩn nông thôn mới.
1.1.2. Sự cần thiết xây dựng NTM ở nước ta
Kinh tế xã hội phát triển, đầu tư phát triển mạnh công nghiệp, dịch vụ.
Tuy nhiên nông nghiệp nông thôn chưa được quan tâm đầu tư đúng hướng.
Trong quá trình phát triển còn nhiều bất cập, cần giải quyết. Để phát triển cân đối
hài hòa giữa các ngành cần xây dựng NTM.
Do thực trạng ở nông thôn hiện nay: Phát triển tự phát, thiếu quy hoạch,
hạ tầng kinh tế xã hội kém phát triển, ô nhiễm môi trường, các tệ nạn xã hội ngày
một gia tăng, nét đẹp văn hóa bị mai một mất đi,…; thực tế một số nhóm người
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


không muốn ở nông thôn. Tình trạng nữ hóa lao động, già hóa nông dân khá phổ
biến; “ ngành nông nghiệp ít người muốn vào, nông thôn ít người muốn ở, nông
dân ít người muốn làm”
Do sản xuất nông nghiệp còn lạc hậu: manh mún, nhỏ lẻ, bảo quản chế
biến còn hạn chế, chưa gắn chế biến với thị trường tiêu thụ sản phẩm; chất lượng
nông sản chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng
dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp còn chậm, tỷ trọng chăn nuôi trong
nông nghiệp còn thấp; cơ giới hoá chưa đồng bộ.
Do thu nhập của nông dân thấp; số lượng doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn còn ít; sự liên kết giữa người sản xuất và các thành phần kinh
tế khác ở khu vực nông thôn chưa chặt chẽ. Kinh tế hộ, kinh tế trang trại, hợp tác

xã còn nhiều yếu kém. Tỷ lệ lao động nông nghiệp còn cao, cơ hội có việc làm
mới tại địa phương không nhiều, tỷ lệ lao động nông lâm nghiệp qua đào tạo
thấp; tỷ lệ hộ nghèo còn cao.
Do yêu cầu nâng cao mức thụ hưởng thành tựu của công cuộc đổi mới đối
với giai cấp nông dân (giai cấp đã cùng với giai cấp công nhân đi suốt chiều dài
lịch sử của Đảng Cộng sản Việt Nam). Trong công cuộc kháng chiến, giai cấp
nông dân là đội quân chủ lực của cách mạng nước ta đã đóng góp hi sinh nhiều
nhất sức người, sức của cho công cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc với tinh
thần: Thóc không thiếu một cân, quân không thiếu một người. Trong hòa bình,
giai cấp nông dân là lực lượng đi đầu sự nghiệp đổi mới (khoán 10, 100, điển
hình là Vĩnh Phúc) và ngay trong thời kỳ suy giảm kinh tế (năm 2008) nông
nghiệp cũng là trụ đỡ giúp cho nền kinh tế nước ta vượt qua khủng hoảng. Như
vậy, với hơn 70% dân số, nông dân nước ta là lực lượng cốt yếu giữ cho đất nước
ổn định nhưng trên thực tế giai cấp nông dân bị thiệt thòi nhiều nhất, được thụ
hưởng thành quả của công cuộc đổi mới thấp nhất: Cơ sở hạ tầng hạn chế, điều
kiện sản xuất, sinh hoạt khó khăn, thu nhập thấp, khả năng tiếp cận các dịch vụ
thấp, chất lượng cuộc sống thấp, người dân phải đóng góp nhiều,… vì vậy cần
xây dựng NTM để nhà nước quan tâm, hỗ trợ nhiều hơn cho nông dân.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


Do yêu cầu giảm sự chênh lệch giữa thành thị và nông thôn. Thu nhập
bình quân của người nông dân của cả nước chỉ bằng ½ bình quân chung, nhiều
nơi còn thấp hơn chỉ từ 200 – 300 USD.
Do yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Để
công nghiệp hóa cần 03 yếu tố chính: Đất đai, vốn và lao động kỹ thuật. Trong
03 yếu tố này thì có 03 yếu tố thuộc về nông nghiệp, nông dân, qua xây dựng
NTM sẽ quy hoạch lại đồng ruộng, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công

nghiệp hóa.
Mặt khác, mục tiêu mà Đảng và Chính phủ đặt ra đến năm 2020 nước ta
cơ bản trở thành nước công nghiệp. Vì vậy, một nước công nghiệp không thể để
nông nghiệp, nông thôn lạc hậu, nông dân nghèo khó.
1.1.3. Nguyên tắc, nội dung và tiêu chí xây dựng nông thôn mới
1.1.3.1. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
Điều 2 Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHDT-BTC,
ngày 13 tháng 4 năm 2011 (liên bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Kế
hoạch và đầu tư, Bộ Tài chính) về hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết
định 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020
đã đề ra 6 nguyên tắc trong xây dựng NTM như sau:
- Các nội dung, hoạt động của Chương trình xây dựng NTM phải hướng
tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM ban hành tại
Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
- Phát huy vai trò chủ thể của người dân và cộng đồng dân cư địa phương
là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn,
chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động
cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định
và tổ chức thực hiện.
- Kế thừa và lồng ghép các chương trình MTQG, chương trình hỗ trợ có
mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn nông thôn.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


- Thực hiện Chương trình xây dựng NTM phải gắn với kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực hiện các
quy hoạch xây dựng NTM đã được cấp có thẩm quyền xây dựng.

- Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường
phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình, dự
án của Chương trình xây dựng NTM; phát huy vai trò làm chủ của người dân và
cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực
hiện và giám sát đánh giá.
- Xây dựng NTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp
ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy
hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong
xây dựng NTM.
1.1.3.2. Nội dung xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là biểu hiện cụ thể của phát triển nông thôn
nhằm tạo ra một nông thôn có nền kinh tế phát triển cao hơn, có đời sống về vật
chất, văn hóa và tinh thần tốt hơn, có bộ mặt nông thôn hiện đại bao gồm cả cơ
sở hạ tầng phục vụ tốt cho sản xuất, đời sống văn hóa của người dân. Căn cứ vào
điều kiện thực tế của từng địa phương, các lợi thế cũng như năng lực của cán bộ,
khả năng đóng góp của nhân dân mà từ đó xác định nội dung xây dựng nông thôn
mới cho phù hợp. Xét trên khía cạnh tổng thể thì nội dung chủ yếu trong xây
dựng nông thôn mới bao gồm:
- Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
+ Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
+ Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường; phát triển các
khu dân cư mới.
- Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
Hoàn thiện đường giao thông đến trụ sở UBND xã và hệ thống giao thông
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10



trên địa bàn xã; hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh hoạt
và sản xuất trên địa bàn xã; hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn
hóa thể thao; hệ thống công trình phục vụ chuẩn hóa y tế, giáo dục trên địa bàn xã.
- Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng
phát triển sản xuất hàng hóa, có hiệu quả kinh tế cao.
+ Tăng cường công tác khuyến nông, đẩy nhanh nghiên cứu ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp.
+ Cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp.
- Giảm nghèo và an sinh xã hội
- Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông
thôn
+ Phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã
+ Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn
+ Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các loại hình
kinh tế ở nông thôn.
- Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn
- Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn
- Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn: Thực
hiện thông tin, truyền thông đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
- Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
+ Tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn.
+ Xây dựng các công trình bảo vệ môi trường nông thôn trên địa bàn xã,
thôn theo quy hoạch gồm: xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước
trong thôn, xóm; xây dựng các điểm thu gom, xử lý rác thải ở các xã.
- Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã
hội trên địa bàn

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


+ Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ, đáp ứng
yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
+ Ban hành chính sách khuyến khích thu hút cán bộ trẻ đã được đào tạo, đủ
tiêu chuẩn về công tác ở các xã, đặc biệt là các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt
khó khăn.
- Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


1.1.3.3. Tiêu chí xây dựng nông thôn mới
Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM được ban hành theo Quyết định số 491/QĐ
- TTg ngày 16/04/2009 của Thủ tướng Chính phủ, bao gồm 5 nhóm tiêu chí với
19 tiêu chí cụ thể.
Ngày 21/08/2009, Bộ NN & PTNT ban hành Thông tư số 54/2009/TT BNNPTNT về hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM
Các nhóm tiêu chí: gồm 5 nhóm
- Nhóm I: Quy hoạch (gồm 01 tiêu chí)
- Nhóm II: Hạ tầng kinh tế - xã hội (gồm 08 tiêu chí: giao thông, thủy lợi,
điện, trường học,cơ sở vật chất, chợ nông thôn, bưu điện, nhà ở dân cư)
- Nhóm III: Kinh tế và tổ chức sản xuất (gồm 04 tiêu chí: thu nhập, hộ
nghèo, cơ cấu lao động, hình thức tổ chức sản xuất)
- Nhóm IV: Văn hóa - xã hội - môi trường (gồm 04 tiêu chí: giáo dực, y tế,
văn hóa, môi trường)

- Nhóm V: Hệ thống chính trị (gồm 02 tiêu chí: hệ thống tổ chức chính trị
vững mạnh, an ninh trật tự xã hội)
1.1.4. Vai trò, ý nghĩa của xây dựng NTM trong phát triển kinh tế - xã hội
1.1.4.1. Về kinh tế
Nông thôn có nền sản xuất hàng hoá mở, hướng đến thị trường và giao
lưu, hội nhập. Để đạt được điều đó, kết cấu hạ tầng của nông thôn phải hiện đại,
tạo điều kiện cho mở rộng sản xuất giao lưu buôn bán.
Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích mọi
người tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, điều chỉnh, giảm bớt
sự phân hoá giàu nghèo, chênh lệch về mức sống giữa các vùng, giữa nông thôn và
thành thị.
Phát triển các hình thức sở hữu đa dạng, trong đó chú ý xây dựng mới các
hợp tác xã theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ các hợp tác xã ứng dụng tiến
bộ khoa học công nghệ phù hợp với các phương án sản xuất kinh doanh, phát triển
ngành nghề ở nông thôn.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


Sản xuất hàng hoá có chất lượng cao, mang nét độc đáo, đặc sắc của từng
vùng, địa phương. Tập trung đầu tư vào những trang thiết bị, công nghệ sản xuất,
chế biến bảo quản, chế biến nông sản sau thu hoạch vừa có khả năng tận dụng
nhiều lao động vừa đáp ứng yêu cầu xuất khẩu.
1.1.4.2. Về chính trị
Phát huy dân chủ với tinh thần thượng tôn pháp luật, gắn lệ làng, hương
ước với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính pháp lý, tôn
trọng kỷ cương phép nước, phát huy tính tự chủ của làng xã.
Phát huy tối đa Quy chế Dân chủ ở cơ sở, tôn trọng hoạt động của các hội,
đoàn thể, các tổ chức hiệp hội vì lợi ích cộng đồng, nhằm huy động tổng lực vào

xây dựng nông thôn mới.
1.1.4.3. Về văn hóa - xã hội
Xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư, giúp nhau xoá đói giảm nghèo,
vươn lên làm giàu chính đáng.
1.1.4.4. Về con người
Xây dựng hình mẫu người nông dân sản xuất hàng hoá khá giả, giàu có; kết
tinh các tư cách: công dân, thể nhân, dân của làng, người con của các dòng họ, gia
đình.
Người nông dân và các cộng đồng nông thôn là trung tâm của mọi
chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn. Đưa nông dân vào sản xuất
hàng hóa, doanh nhân hóa nông dân, doanh nghiệp hóa các cộng đồng dân cư,
thị trường hóa nông thôn.
1.1.4.5. Về môi trường
Xây dựng, củng cố, bảo vệ môi trường, du lịch sinh thái. Bảo vệ rừng đầu
nguồn, chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường không khí và chất thải từ các khu
công nghiệp để nông thôn phát triển bền vững.
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng nông thôn mới
1.1.5.1. Yếu tố bên trong
- Các yếu tố nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


+ Cơ cấu đất đai: ảnh hưởng đến việc thực hiện các chính sách dồn điền
đổi thửa, công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng gây ảnh hưởng tới công tác quy
hoạch, gây ảnh hưởng đồng bộ tới việc hoàn thiện các tiêu chí xây dựng NTM.
+ Nguồn lao động: có vai trò lớn trong quá trình thực hiện xây dựng NTM.
Góp phần đẩy nhanh hoàn thành tiêu chí. Địa phương có nguồn lao động dồi dào
tham gia vào xây dựng NTM thì sẽ tiết kiệm được nguồn kinh phí do không phải thuê

từ bên ngoài, hơn nữa tạo nên sự đoàn kết trong dân, cùng nhau đóng góp xây dựng
NTM.
+ Nguồn vốn: Đây là yếu tố ảnh hưởng lớn đến sự thành công của mô hình.
Nguồn vốn đáp ứng được cho công tác thực hiện xây dựng góp phần hoàn thiện các
tiêu chí do đây là yếu tố tiên quyết. Nguồn kinh phí này được đầu tư từ nhiều nguồn
như ngân sách của nhà nước, của tỉnh, huyện và của xã; sự đóng góp của các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế trên địa bàn và đặc biệt là nguồn huy động từ trong dân.
Nguồn vốn tự lực của địa phương thường là nguồn thu từ các hoạt động đấu giá đất,
cho thuê đất trên địa bàn hay bán đất giãn dân. Để xây dựng NTM có hiệu quả và
đúng tiến độ thì cần các cơ chế đặc thù đẩy mạnh sự tham gia, đóng góp của nhân dân
và các tổ chức, doanh nghiệp, tăng cường nguồn vốn ngân sách, giải ngân hợp lý.
- Sự tham gia của các tác nhân trong thực hiện xây dựng nông thôn mới
+ Sự tham gia của quần chúng là yếu tố chủ yếu, là một trong những thành tố
chính của sự phát triển cộng đồng trong thời gian gần đây. Sự tham gia của quần
chúng là phương tiện hữu hiệu để huy động tài nguyên địa phương, tổ chức và tận
dụng năng lực, tính sáng tạo của quần chúng vào các hoạt động phát triển. Nó giúp
xác định nhu cầu của cộng đồng và giúp tiến hành những hoạt động phát triển để
đáp ứng những nhu cầu này. Hơn nữa, quần chúng là đối tượng hưởng lợi chính,
trực tiếp của mô hình NTM.
+ Đội ngũ cán bộ là khâu quan trọng, đóng vai trò quyết định đến chất
lượng, hiệu quả của công tác thực hiện xây dựng NTM. “Cán bộ là gốc của mọi
việc”, do đó năng lực quản lý, điều hành thực hiện xây dựng NTM cũng như
năng lực chuyên môn của từng cán bộ cơ sở ảnh hưởng tới mức độ hoàn thiện
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15


các tiêu chí. Cán bộ có năng lực tốt, chuyên môn giỏi sẽ đưa ra được các mục
tiêu, nội dung thực hiện phù hợp, tạo động lực phấn đấu hoàn thiện các tiêu chí

và ngược lại sẽ làm mất lòng tin của nhân dân.
+ Trình độ học vấn, chuyên môn của hộ, sự phát triển của kinh tế hộ, sự
nhận thức về vai trò, ý nghĩa của chương trình đối với địa phương ảnh hưởng
trực tiếp đến các hình thức tham gia và mức độ tham gia xây dựng NTM của địa
phương. Các hình thức tham gia là: Có quyền được biết một cách tường tận, rõ
ràng những gì có liên quan mật thiết và trực tiếp đến đời sống của họ. Được tham
dự các buổi họp, tự do phát biểu, trình bày ý kiến, quan điểm và thảo luận các
vấn đề trong xây dựng NTM. Được cùng quyết định, chọn lựa các giải pháp hay
xác định các vấn đề ưu tiên; cùng đóng góp công sức, tiền của để thực hiện các
hoạt động xây dựng nông thôn. Người dân cùng được lập kế hoạch dự án và quản
lý điều hành, kiểm tra giám sát, đánh giá các chương trình dự án phát triển cộng
đồng. Mức độ tham gia vào xây dựng NTM còn ảnh hưởng đến kết quả của việc
thực hiện các tiêu chí. Xây dựng NTM là quá trình phát triển, xây dựng nông
thôn hiện đại có dựa vào năng lực của cộng đồng, do vậy, năng lực của người
dân, sự tham gia của người dân trong quá trình xây dựng NTM ảnh hưởng trực
tiếp đến kết quả của mô hình do người dân là đối tượng hưởng lợi trực tiếp.
1.1.5.2. Yếu tố bên ngoài
* Chính sách của Đảng và Nhà nước trong xây dựng nông thôn mới
Đảng và Nhà nước đã thể hiện sự quyết tâm trong xây dựng NTM thông
qua các mục tiêu phấn đấu trong quá trình xây dựng NTM là xây dựng nông thôn
có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình
thức tổ chức sản xuất hợp lý, đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày
càng được nâng cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Để xây dựng NTM, Đảng
và Nhà nước đã ban hành các cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy hoàn thiện xây
dựng. Các cơ chế, chính sách này có ảnh hưởng lớn đến tình hình thực hiện trong
xây dựng NTM của các địa phương. Nó đem lại các tác động về kinh tế, xã hội
và môi trường ở nơi thực hiện xây dựng NTM. Quá trình triển khai thực hiện xây
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 16



dựng NTM cũng ảnh hưởng đến hiệu quả của mô hình. Cách thức tiến hành đúng
tiến độ, thời điểm tạo động lực đẩy mạnh hoàn thiện, tuy nhiên nếu chủ quan,
nóng vội sẽ ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của mô hình.
* Bộ tiêu chí về NTM do Bộ NN & PTNT ban hành
Để xây dựng NTM, địa phương cần hoàn thiện Bộ 19 tiêu chí xây dựng
NTM theo quyết định số 491/QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ. Các tiêu chí
này là hiện thực hóa nội dung của xây dựng NTM. Mức độ hoàn thiện các tiêu
chí thể hiện bộ mặt NTM của địa phương. Nếu chỉ tiêu trong các tiêu chí là quá
cao ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành, tạo áp lực đối với địa phương. Nếu chỉ
tiêu thấp, không phù hợp thì địa phương dễ dàng đạt được nhưng hiệu quả xây
dựng NTM không phản ánh được thực tế nông thôn nơi tiến hành xây dựng
NTM.
Căn cứ pháp lý quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại Thái Bình
a, Hệ thống các văn bản pháp quy của Đảng, Nhà nước
- Nghị quyết số 26 - NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung
ương về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Chính phủ về việc ban
hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
- Quyết định 193/QĐ-TTg ngày 02/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ Phê
duyệt Chương trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới;
- Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ Phê
duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn năm
2010-2020;
- Quyết định số 1738/QĐ-TTg ngày 20/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ
thành lập Thường trực Ban chỉ đạo trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020;...
b, Hệ thống các tiêu chuẩn ngành
- Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 về Quy hoạch xây dựng;


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 17


×