Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

đánh giá và đề xuất quản lý sử dụng đất bãi rác thải hợp lý trên địa bàn huyện gia lâm – thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.19 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

LÊ TRƯỜNG GIANG

ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT QUẢN LÝ SỬ DỤNG
ĐẤT BÃI RÁC THẢI HỢP LÝ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN GIA LÂM – THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 60.85.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN QUANG HỌC

HÀ NỘI, NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc./.
Tác giả luận văn

Lê Trường Giang


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian thực hiện luận văn vừa qua ngoài sự nỗ lực của bản
thân, tôi đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các thầy cô giáo và
sự giúp đỡ nhiệt tình, chu đáo của cơ quan, đồng nghiệp và nhân dân địa phương
và nhiều sự quan tâm của gia đình và bạn bè.
Đầu tiên tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo: TS. Nguyễn
Quang Học – Khoa Quản lý đất đai Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình
giúp đỡ và định hướng tôi thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn những lời khuyên, định hướng quý báu của
các thầy cô giáo khoa Quản lý đất đai trong quá trình thực hiện đề tài này.
Xin trân trọng cám ơn Huyện uỷ, HĐND - UBND huyện Gia Lâm, Phòng
Tài nguyên & Môi trường, Phòng Thống kê, Ban quản lý dự án Huyện, Xí
nghiệp Môi trường đô thị huyện Gia Lâm, cán bộ và nhân dân các xã, thị trấn của
huyện Gia Lâm đã tạo điều kiện để tôi nghiên cứu, hoàn thành luận văn.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới gia đình, bạn bè và
đồng nghiệp đã luôn động viên, giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt thời gian học tập,
quá trình thực hiện luận văn.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt
tình và năng lực của mình, nhưng với quỹ thời gian có hạn và kinh nghiệm chưa
nhiều nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được những
đóng góp qúy báu của quý thầy cô và các bạn.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày


tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Lê Trường Giang
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii


MỤC LỤC
Lời cam đoan...................................................................................................... ii
Lời cảm ơn ........................................................................................................ iii
Mục lục ............................................................................................................ iv
Danh mục bảng ................................................................................................ vii
Danh mục các chữ viết tắt................................................................................ viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết ..................................................................................................... 1
2. Mục đích, yêu cầu........................................................................................... 2
2.1. Mục đích ..................................................................................................... 2
2.2. Yêu cầu ....................................................................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................. 3
1.1.Cơ sở lý luận của việc đánh giá và đề xuất quản lý đất bãi rác thải hợp lý .............3
1.1.1. Vị trí, vai trò của đất đai đối với sự phát triển kinh tế-xã hội ............. 3
1.1.2. Ảnh hưởng của rác thải; đất bãi thải, xử lý chất thải đối với sự
phát triển kinh tế, xã hội và môi trường ............................................ 3
1.2. Căn cứ pháp lý của việc đánh giá và đề xuất quản lý đất bãi rác thải
hợp lý trên địa bàn huyện Gia Lâm- thành phố Hà Nội. .............................. 8

1.3. Tình hình nghiên cứu quản lý đất bãi rác thải trong và ngoài nước .............. 9
1.3.1. Tình hình nghiên cứu quản lý đất bãi rác thải ở một số nước trên
thế giới................................................................................................ 9
1.3.2. Tình hình nghiên cứu quản lý đất bãi rác thải ở Việt Nam ............... 14
1.3.3. Tình hình nghiên cứu quản lý đất bãi rác thải trên địa bàn thành phố
Hà Nội ............................................................................................. 16
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 19
2.1. Đối tượng nghiên cứu: ............................................................................... 19
2.2. Phạm vi nghiên cứu. .................................................................................. 19
2.3. Nội dung nghiên cứu.................................................................................. 19
2.4. Phương pháp nghiên cứu. .......................................................................... 19
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iv


2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp .............................................. 19
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ................................................ 20
2.4.3. Phương pháp thống kê. .................................................................... 20
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................... 20
2.4.5. Phương pháp đánh giá dựa trên các chỉ tiêu .................................... 19
Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 22
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và điều kiện kinh tế
- xã hội tác động đến sử dụng đất của huyện Gia Lâm. ............................. 22
3.1.1. §iÒu kiÖn tù nhiªn............................................................................... 22
3.1.2. C¸c nguån tµi nguyªn ......................................................................... 24
3.1.3. Thùc tr¹ng m«i tr−êng ........................................................................ 27
3.1.4. Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ................................. 28
3.1.5. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và
điều kiện kinh tế - xã hội tác động đến sử dụng đất của huyện

Gia Lâm. ......................................................................................... 34
3.2. Hiện trạng sử dụng đất, biến động các loại đất và đánh giá tính hợp lý
của việc sử dụng các loại đất .................................................................... 36
3.2.1. Hiện trạng sử dụng các loại đất trên địa bàn huyện .......................... 36
3.2.2. Phân tích, đánh giá biến động các loại đất. ...................................... 39
3.2.3.Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường, tính hợp lý của việc sử
dụng đất: ........................................................................................... 43
3.3. Phân tích tình hình quản lý đất bãi rác thải trên địa bàn huyện Gia Lâm .... 48
3.3.1. Đối tượng quản lý và sử dụng đất bãi rác thải .................................. 48
3.3.2. Các quy định của pháp luật về quản lý đất bãi rác thải trên địa
bàn huyện Gia Lâm. ....................................................................... 49
3.4. Đánh giá hiện trạng đất bãi rác thải trên địa bàn huyện Gia Lâm ............... 52
3.4.1. Hiện trạng đất bãi rác thải trên địa bàn huyện Gia Lâm. .................. 52
3.4.2. Phân tích số lượng, quy mô, diện tích các bãi rác thải trên địa
bàn huyện Gia Lâm ......................................................................... 53
3.4.3. Phân tích vị trí đất bãi rác thải trên địa bàn huyện Gia Lâm ............. 55
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


3.4.4. Phân tích thực trạng hạ tầng kỹ thuật của đất bãi rác thải trên địa
bàn huyện Gia Lâm. ....................................................................... 59
3.4.5. Đánh giá mức độ hợp lý của đất bãi rác thải trên địa bàn huyện
Gia Lâm. .......................................................................................... 62
3.4.6. Phân tích thực trạng hoạt động của Bãi chôn lấp và xử lý chất
thải sinh hoạt đô thị Kiêu Kỵ tại xã Kiêu Kỵ, huyện Gia Lâm. ........ 67
3.5. Đề xuất các giải pháp quản lý, sử dụng, phân bổ đất bãi rác thải hợp lý
trên địa bàn huyện Gia Lâm- thành phố Hà Nội. ........................................ 72
3.5.1. Mục tiêu và quan điểm sử dụng đất bãi rác thải. .............................. 72

3.5.2. Định hướng sử dụng đất rác thải ...................................................... 77
3.5.3. Đề xuất các giải pháp trong công tác quản lý và sử dụng bãi rác
thải đảm bảo vấn đề môi trường. .................................................... 77
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ................................................................................ 86
1. Kết luận ........................................................................................................ 86
2. Kiến nghị ...................................................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 88

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số biểu

Tên bảng biểu

Trang

3.1.

Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Gia Lâm năm 2014 ............. 36

3.2.

Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp huyện Gia Lâm năm 2014 ....... 39

3.3 .


Tình hình biến động sử dụng đất huyện Gia Lâm ................................... 39

3.4.

Bảng tổng hợp hiện trạng các điểm tập kết rác thải hiện có trên địa
bàn huyện Gia Lâm năm 2014 ............................................................... 50

3.5.

Biểu tổng hợp các điểm tập kết rác thải chịu ảnh hưởng bởi hướng
gió tới các khu dân cư ............................................................................ 57

3.6.

Biểu tổng hợp các điểm tập kết rác thải có chất lượng đường giao
thông không đảm bảo cho việc thu gom, vận chuyển rác thải. ................ 60

3.7.

Biểu tổng hợp các điểm tập kết, trung chuyển rác thải hợp lý ................ 65

3.8.

Biểu tổng hợp các điểm tập kết, trung chuyển rác thải không thải
hợp lý năm 2014 .................................................................................... 65

3.9.

Bảng kết quả khối lượng hoạt động của Khu xử lý rác thải xã Kiêu
Kỵ năm 2014 ......................................................................................... 70


3.10. Danh mục kế hoạch sử dụng đất rác thải huyện Gia Lâm năm 2016 ....... 77
3.11. Bảng tổng hợp các điểm tập kết rác thải đề xuất xây dựng trong thời
gian tới .................................................................................................. 79

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CN

:

Công nghiệp

CTR

:

Chất thải rắn

HĐND

:

Hội đồng nhân dân


NN

:

Nông nghiệp

TCXD

:

Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam

TNHH

:

Trách nhiệm hữu hạn

TTCN

:

Tiểu thủ công nghiệp

TW

:

Trung ương


UBND

:

Ủy ban nhân dân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page viii


MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết
Đất đai là nguồn tài nguyên Quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bổ các
khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội và an ninh quốc phòng.
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành năm 1992
ở chương II, điều 18 đã quy định rõ: “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất
đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.
Nhà nước giao đất cho các tổ chức, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài”.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng về kinh tế của đất nước, đặc biệt trong
những giai đoạn gần đây thì rác thải của các ngành sản xuất cũng như rác thải
sinh hoạt hàng ngày của người dân tăng lên nhanh chóng. Vì thế, việc đánh giá
và đề xuất quản lý, sử dụng đất bãi rác thải sao cho vừa tiêt kiệm đất tối đa đồng
thời đảm bảo được vệ sinh môi trường là một yêu cầu cấp thiết đặt ra hiện nay.
Huyện Gia Lâm – thành phố Hà Nội là huyện ngoại thành bao gồm 02
thị trấn và 20 xã với trên 100 đơn vị hành chính sự nghiệp, hơn 1000 doanh
nghiệp và khoảng hơn 10.000 hộ sản xuất kinh doanh cá thể. Trong những
năm gần đây nhờ các chính sách đầu tư của Nhà nước cũng như xu thế phát
triển chung của cả nước, nền kinh tế của huyện đã có những bước phát triển rõ

rệt. Tuy nhiên cũng chính vì vậy đã làm cho lượng rác thải của huyện tăng lên
nhanh chóng. Chính vì vậy công tác đánh giá và đề xuất hướng sử dụng hợp lý
đất bãi rác thải đảm bảo được tính cấp thiết trong công tác chống ô nhiễm và
đảm bảo vệ sinh môi trường trong toàn huyện.
Xuất phát từ yêu cầu trên, được sự phân công của Khoa Quản Lý Đất
Đai trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, cùng sự hướng dẫn của thầy giáo TS.
Nguyễn Quang Học - giảng viên Khoa Quản Lý Đất Đai, tôi tiến hành thực hiện
đề tài: “ Đánh giá và đề xuất quản lý sử dụng đất bãi rác thải hợp lý trên địa
bàn huyện Gia Lâm – thành phố Hà Nội”.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


2. Mục đích, yêu cầu
2.1. Mục đích
- Nghiên cứu hiện trạng sử dụng đất, hiện trạng sử dụng đất bãi rác thải,
tình hình rác thải trên địa bàn huyện.
- Trên cơ sở hiện trạng sử dụng đất bãi rác thải trên địa bàn huyện Gia
Lâm, đưa ra đánh giá về mức độ hợp lý của các bãi rác thải từ đó đề xuất sử
dụng đất bãi rác hợp lý trên địa bàn huyện Gia Lâm.
- Nâng cao ý thức của người dân trong sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất
cũng như bảo vệ môi trường.
2.2. Yêu cầu
- Nắm rõ các quy định của pháp luật về quy hoạch sử dụng đất hiện
hành.
- Nắm rõ tình hình về điều kiện tự nhiên, thực trạng phát triển kinh tế xã
hội tác động đến sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất bãi rác thải.
- Đảm bảo số liệu trung thực, khách quan, chính xác.
- Các đánh giá và đề xuất đưa ra phải có cơ sở khoa học và có tính khả thi.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.Cơ sở lý luận của việc đánh giá và đề xuất quản lý đất bãi rác thải hợp lý
1.1.1. Vị trí, vai trò của đất đai đối với sự phát triển kinh tế-xã hội
Đất (hay còn gọi là thổ nhưỡng) là phần tơi xốp của lớp vỏ Trái đất mà
trên đó có các hoạt động của sinh vật. Độ dày thường được quy định từ 120 – 150
cm kể từ lớp đất mặt. Ở những nơi có tầng đất mỏng thì được tính từ lớp đá mẹ
hay tầng cứng rắn mà rễ cây không thể xuyên qua được trở lên, có khi chỉ 10 –
20 cm.
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động. Trong quá trình lao
động, con người tác động vào đất đai để tạo ra các sản phẩm cần thiết phục vụ
cho con người, vì vậy đất đai vừa là sản phẩm của tự nhiên, đồng thời vừa là sản
phẩm lao động của con người.
Đất đai là điều kiện chung đối với mọi quá trình sản xuất của các ngành
kinh tế quốc doanh và hoạt động của con người. Đất đai là tài nguyên vô cùng quý
giá, là điều kiện cho sự sống của động - thực vật và con người trên trái đất. Đất đai
là điều kiện rất cần thiết để con người tồn tại và tái sản xuất các thế hệ kế tiếp nhau
của loài người. Bởi vậy việc sử dụng đất tiết kiệm có hiệu quả và bảo vệ lâu bền
nguồn tài nguyên vô giá này là nhiệm vụ vô cùng quan trọng và cấp bách đối với
mỗi quốc gia.
1.1.2. Ảnh hưởng của rác thải; đất bãi thải, xử lý chất thải đối với sự phát
triển kinh tế, xã hội và môi trường
1.1.2.1. Khái niệm rác thải, đất bãi rác thải
a. Khái niệm rác thải
Rác thải là các chất được loại ra trong sinh hoạt, trong quá trình sản xuất

hoặc trong các hoạt động khác. Rác thải có thể ở dạng rắn, khí, lỏng hoặc các dạng
khác (Vũ Quyết Thắng, Lê Đông Phương, 2002). Rác thải gao gồm các loại sau:
- Rác thải công nghiệp, xây dựng:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


+ Rác thải công nghiệp là tất cả các loại chất thải loại ra từ dây chuyền sản
xuất của các cơ sở công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp (Vũ Quyết Thắng, Lê
Đông Phương, 2002).
+ Rác thải xây dựng bao gồm các phế thải được loại ra từ quá trình xây
dựng, các công trình dân dụng; công nghiệp, an ninh quốc phòng, hạ tầng kỹ
thuật cũng như các công trình xây dựng khác. Bùn cặn được sinh ra từ các hệ
thống xử lý nước và từ hệ thống cống thoát nước của thành phố (Vũ Quyết
Thắng, Lê Đông Phương, 2002).
- Rác thải y tế: Rác thải y tế gồm tất cả các rác thải phát sinh trong mọi
hoạt động của bệnh viện và các cơ sở y tế. Trong rác thải ở bệnh viện có chất thải
rắn nguy hại phát sinh từ các hoạt động chuyên môn, trong quá trình khám chữa
bệnh, xét nghiệm tại bệnh viện và các cơ sở y tế (Vũ Quyết Thắng, Lê Đông
Phương, 2002).
- Rác thải nông nghiệp: là tất cả các chất thải phát sinh trong hoạt động
sản xuất nông nghiệp, đây chủ yếu là rác thải hữu cơ đốt cháy được. Trong sản
xuất nông nghiệp hiện nay ở các địa phương, việc lạm dụng phân bón hóa học và
hóa chất bảo vệ thực vật đang trở nên rất phổ biến, những tàn dư này đang làm
ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường đất, nước và sản phẩm nông nghiệp (Vũ
Quyết Thắng, Lê Đông Phương, 2002).
- Rác thải sinh hoạt: Rác thải sinh hoạt là các loại chất thải phát sinh trong
mọi hoạt động của con người ở gia đình, công sở, trường học, khu vực đóng quân

của các lực lượng vũ trang, chợ, trung tâm thương mại, khu du lịch, các nơi sinh
hoạt và vui chơi giải trí công cộng (Vũ Quyết Thắng, Lê Đông Phương, 2002).
b. Khái niệm đất bãi thải, xử lý chất thải
Đất bãi thải, xử lý chất thải là loại đất được sử dụng vào mục đích tập kết
rác thải hay sử dụng vào mục đích chôn lấp, xử lý rác thải phát sinh từ các hoạt
động của con người như sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt…
Các hình thức cụ thể sau:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


- Điểm tập kết chất thải rắn tập trung của xã: là khu đất được chọn làm nơi
tạm thời tập kết chất thải rắn từ các hộ gia đình để chuyển đi chôn lấp, xử lý tại
điểm xử lý chất thải rắn thải tập trung.
- Điểm xử lý chất thải rắn tập trung của huyện: là khu đất được chọn xây
dựng điểm xử lý chất thải rắn tập trung của huyện với quy mô chôn lấp chất thải
rắn cho 02 xã trở lên, phù hợp với quy hoạch của Huyện và Thành phố.
- Điểm chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh là điểm xử lý chất thải rắn tập
trung của huyện có sử dụng hình thức chôn lấp chất thải rắn và áp dụng các
biện pháp đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường xung quanh.
- Khu xử lý chất thải rắn tập trung bao gồm:
+ Khu liên hợp xử lý chất thải rắn: là tổ hợp của một hoặc nhiều hạng mục
công trình xử lý, tái chế, tái sử dụng chất thải rắn và bãi chôn lấp chất thải rắn.
+ Nhà máy xử lý chất thải rắn: là cơ sở xử lý chất thải rắn bao gồm đất đai,
nhà xưởng, dây chuyền công nghệ, trang thiết bị và các hạng mục công trình phụ
trợ được sử dụng cho hoạt động xử lý chất thải rắn.
1.1.2.2. Ảnh hưởng của đất bãi rác thải đối với sự phát triển kinh tế- xã hội.
Đất bãi rác thải nếu không được quy hoạch và quản lý một cách thích hợp

thì sẽ vừa gây lãng phí quỹ đất vừa ảnh hưởng không tốt đến sự phát triển kinh tế
- xã hội của một địa phương nói riêng hay một vùng huyện, tỉnh nói chung
(Nguyễn Văn Phước, 2008).
Ở trong những khu dân cư xuất hiện các bãi rác tự phát không phù hợp với
quy hoạch sẽ gây ra các mùi hôi thối, mất vệ sinh, ô nhiễm môi trường làm kìm
hãm sự phát triển kinh tế - xã hội của người dân và làm mất cảnh quan trong khu
dân cư nơi có các bãi rác thải tự phát và các vùng lân cận (Nguyễn Văn Phước,
2008).
Hiện nay, các bãi chất thải tự phát trong các khu dân cư, không được quy
hoạch hợp lý không những gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí mà còn
ảnh hưởng đến vấn đề giao thông. Với một lượng lớn chất thải sẽ cản trở việc lưu
thông của các phương tiện tham gia giao thông trên quốc lộ. Chất thải thường khi
mưa xuống sẽ trôi vào các cống rãnh làm cho nước mưa không thoát được, gây ngập
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


lụt và ùn tắc giao thông. Việc thu gom, vận chuyển chất thải cũng làm cho mạng
lưới giao thông dày lên, làm cho việc lưu thông trở nên khó khăn, phức tạp, đồng
thời làm ảnh hướng đến hệ thống công trình giao thông như đường xá, cầu cống
(Nguyễn Văn Phước, 2008).

Tại các bãi chất thải lộ thiên, nếu không được quản lý tốt sẽ gây ra nhiều
vấn đề nghiêm trọng cho bãi rác và cộng đồng dân cư trong khu vực: gây ô
nhiễm không khí, các nguồn nước, ô nhiễm đất và là nơi nuôi dưỡng các vật chủ
trung gian truyền bệnh cho người. Chất thải nếu không được thu gom tốt cũng là
một trong những yếu tố gây cản trở dòng chảy, làm giảm khả năng thoát nước
của các sông rạch và hệ thống thoát nước khu dân cư (Nguyễn Văn Phước, 2008).
1.1.2.3. Ảnh hưởng của đất bãi rác thải tới môi trường

a. Ảnh hưởng của các bãi chất thải sinh hoạt đối với môi trường nước
Các bãi tập kết rác thải hay các khu đất được sử dụng làm bãi chon lấp
hoặc xử lý chất thải nếu không được quy hoạch, bố trị tại những vị trí thích hợp
sẽ là cho các chất thải, đặc biệt là chất thải hữu cơ phân tán ra môi trường bên
ngoài đặc biết là trong môi trường nước sẽ bị phân huỷ nhanh chóng (Lê Văn
Khoa, 2004).
Tại các bãi chất thải, nước có trong chất thải sẽ được tách ra kết hợp với
các nguồn nước khác như: nước mưa, nước ngầm, nước mặt hình thành nước rò
rỉ,…. Nước rò rỉ di chuyển trong bãi chất thải sẽ làm tăng khả năng phân huỷ
sinh học trong rác cũng như quá trình vận chuyển các chất gây ô nhiễm ra môi
trường xung quanh. Các chất ô nhiễm trong nước rò rỉ gồm các chất được hình
thành trong quá trình phân huỷ sinh học, hoá học, … nhìn chung mức độ ô nhiễm
trong nước rò rỉ rất cao. Ngoài ra, nước rò rỉ có thể chứa các hợp chất hữu cơ độc
hại, chúng có thể gây đột biến gen, gây ung thư. Các chất này nếu thấm vào tầng
nước ngầm hoặc nước mặt sẽ xâm nhập vào chuỗi thức ăn, gây hậu quả vô cùng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


nghiêm trọng cho sức khỏe con người hiện tại và cả thế hệ mai sau (Lê Văn
Khoa, 2004).
b. Ảnh hưởng của các bãi chất thải đối với môi trường không khí
Các bãi tập kết rác thải của từng thôn và từng xã nếu không được thu gom,
vận chuyển tới nơi chôn lấp hoặc xử lý rác thải định kỳ theo quy định, các bãi
chôn lấp, xử lý rác thải không được xử lý kịp thời thì các chất thải đặc biệt là các
chất thải hữu cơ có trong rác thải dễ bị phân huỷ (như thực phẩm, trái cây
hỏng,…), trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm thích hợp (nhiệt độ tốt nhất là 35oC
và độ ẩm 70 – 80%) sẽ được các vi sinh vật phân huỷ tạo ra mùi hôi và nhiều loại

khí ô nhiễm khác có tác động xấu đến môi trường, sức khoẻ và khả năng hoạt
động của con người (Lê Văn Khoa, 2004).
c. Ảnh hưởng của đất bãi rác thải đến môi trường đất
Thành phần chất thải khá phức tạp, bao gồm giấy, thức ăn thừa, rác làm
vườn, kim loại, thuỷ tinh, nhựa tổng hợp,… có thể xử lý chất thải bằng cách chế
biến, chôn lấp, nhưng bằng cách gì thì môi trường đất cũng sẽ bị ảnh hưởng. Các
chất thải hữu cơ sẽ được vi sinh vật phân huỷ trong môi trường đất trong hai điều
kiện hiếu khí và kỵ khí, khi có độ ẩm thích hợp sẽ tạo ra hàng loạt các sản phẩm
trung gian, cuối cùng hình thành các chất khoáng đơn giản (Lê Văn Khoa, 2004).
Với một lượng chất thải và nước rò rỉ vừa phải thì khả năng tự làm sạch
của môi trường đất sẽ phân huỷ các chất này trở thành các chất ít ô nhiễm hoặc
không ô nhiễm. Nhưng với lượng rác quá lớn vượt quá khả năng tự làm sạch của
đất thì môi trường đất sẽ trở nên quá tải và bị ô nhiễm. Các chất ô nhiễm này
cùng với kim loại nặng, các chất độc hại và các vi trùng theo nước trong đất chảy
xuống nguồn nước ngầm làm ô nhiễm tầng nước này. Đối với chất thải không
phân huỷ (nhựa, cao su, …) nếu không có giải pháp xử lý thích hợp là nguy cơ
gây thoái hoá và giảm độ phì của đất. Ảnh hưởng quan trọng nhất đối với đất là
việc tích tụ các chất chứa kim loại nặng, sơn, các chất khó phân huỷ như nylon,
sành sứ … trong đất. Các chất này được giữ lại trong đất sẽ ảnh hưởng rất lớn
đến tính chất đất sau này (Lê Văn Khoa, 2004).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


1.2. Căn cứ pháp lý của việc đánh giá và đề xuất quản lý đất bãi rác thải hợp
lý trên địa bàn huyện Gia Lâm- thành phố Hà Nội.
Các quy định của pháp luật liên quan đến công tác quản lý đất bãi rác
thải trên địa bàn huyện Gia Lâm nói riêng, trên địa bàn thành phố Hà Nội và
cả nước nói chung.

- Pháp lệnh Thủ đô Hà Nội ngày 28/12/2000;
- Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014;
- Luật Bảo vệ Môi trường số 55/2014/QH13 ngày 18/06/2014;
- Luật Quy hoạch đô thị ngày 17/06/2009;
- Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về việc Quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 về Quản lý chất thải rắn;
- Quyết định số 16/2013/QĐ-UBND ngày 03/6/2013 của Ủy ban nhân
dân thành phố Hà Nội về quản lý chất thải rắn thông thường trên địa bàn
Thành phố Hà Nội
- Quyết định số 148/QĐ-TTg ngày 25/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Nhiệm vụ quy hoạch xử lý CTR Thủ đô Hà Nội đến năm 2030,
tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/07/2011của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và
tầm nhìn đến năm 2050;
- TCXDVN 6696:2000: CTR-Bãi chôn lấp hợp vệ sinh-Yêu cầu chung về bảo
vệ môi trường; TCXDVN 261:2001: Bãi chôn lấp CTR – Tiêu chuẩn thiết kế;
- Trang WEB Bộ Tài nguyên và Môi trường :
- Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội thành phố Hà Nội
giai đoạn 2010 – 2020. tầm nhìn tới 2030.
- UBND huyện Gia Lâm. Báo cáo tổng hợp Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội huyện Gia Lâm đến năm 2010 định hướng đến năm 2020.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


1.3. Tình hình nghiên cứu quản lý đất bãi rác thải trong và ngoài nước

1.3.1. Tình hình nghiên cứu quản lý đất bãi rác thải ở một số nước trên thế giới
1.3.1.1. Pháp:
Pháp là nước phát triển trong khối thị trường chung Châu Âu, có diện tích
550.000 km2 , dân số là 62 triệu người. Việc sử dụng đất bãi thải và xử lý rác thải
ở Pháp tuân thủ theo những quy định nghiêm ngặt của Chính phủ . Trong đó kế
hoạch sử dụng đất đai hàng năm của các vùng đều phải có kế hoạch chi tiết cho
việc sử dụng đất bãi thải dành cho việc xử lý chất thải, rác thải sinh hoạt, kế
hoạch khôi phục và nâng cấp các bãi rác cũ và các khu vực đã bị ô nhiễm
(Nguyễn Văn Sinh, 2007).
Cơ quan môi trường và quản lý năng lượng chịu trách nhiệm về việc khử
nhiễm các vùng bỏ hoang . Để quản lý nguồn thải, bảo vệ môi trường, Chính phủ
Pháp đã ban bố các quy định như:
- Thu khí mê-tan từ rác, sản xuất chất đốt, thu gom và tái chế các sản
phẩm phụ từ các loại chất thải.
- Quy trình bảo vệ môi trường, giảm các chất thải lỏng và rắn.
- Lưu trữ các chất thải cuối cùng không cho phát tán ra môi trường. Kiểm soát các quá trình phát sinh các chất đi - ô - xin và Phu - ran khi sử dụng
nhiên liệu và khi đốt vật liệu.
Theo thống kê, Pháp là nước sử dụng phương pháp phân hủy chất thải vi
sinh nhiều nhất (chiếm tới 30% tổng lượng chất thải) (Nguyễn Văn Sinh, 2007).
Chính phủ Pháp đã thực hiện các chính sách về quản lý chất thải, rác thải
sinh hoạt bao gồm việc phân loại, thu gom và xử lý theo những nguyên tắc mới
như sau:
- Giới thiệu về việc kế hoạch hoá tại mỗi tỉnh, mỗi bản kế hoạch về rác
thải đô thị phải được lập để ấn định việc quản lý rác thải, bao gồm cả việc hoạch
định mô hình tối ưu cho việc vận chuyển chúng; thậm chí tại mỗi vùng, một bản
kế hoạch về việc quản lý chất thải công nghiệp đặc biệt cũng phải được đưa ra.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9



- Hỗ trợ, ứng dụng các kỹ thuật xử lý chất thải hiện đại nhất để đảm bảo
việc xử lý rác thải đạt hiệu quả cao nhất.
- Kiểm soát, giám sát chặt chẽ việc đưa rác thải vào các bãi chôn lấp, chỉ có
những chất thải khi đã qua quá trình xử lý triệt để mới được đưa vào bãi chôn lấp này.
- Thường xuyên khắc phục và nâng cấp các bãi rác cũ ở các khu vực đã bị ô nhiễm.
- Thông tin công khai và tuyên truyền trong dân chúng.
Như vậy, chính sách này nhằm vào việc đưa ra một chiến lược đồng bộ về
quản lý chất thải. Lượng chất thải, rác thải sinh hoạt, đặc biệt là lượng bao bì
đóng gói phải được giảm; việc thu gom có chọn lọc cũng được ưu tiên, tạo điều
kiện cho việc phân loại và tái chế (Nguyễn Văn Sinh, 2007).
Ba mục tiêu nữa cũng được trú trọng đó là:
+ Tài trợ cho chính sách nghiên cứu và phát triển;
+ Tài trợ cho việc nâng cấp các nơi tập trung rác “bị bỏ quên” của thành phố;
+ Trợ giúp cho chính quyền thành phố nơi tiếp cận các tổ hợp xử lý chất thải mới
1.3.1.2. Nhật Bản
Nhật Bản là một trong những nước đứng đầu thế giới về lượng rác thải
phát sinh trong ngày. Với tổng diện tích tự nhiên là 377.834 km2 , dân số
khoảng 128 triệu người. Mức độ đô thị hoá của Nhật Bản diễn ra rất nhanh,
lượng chất thải, rác thải sinh hoạt phát sinh là 1,5 kg/người/ngày. Sớm nhận
thấy những vấn đề bức xúc do chất thải gây ra, Chính phủ Nhật Bản đã tiến
hành nghiên cứu ban hành các văn bản luật để điều chỉnh và nghiên cứu đẩy
mạnh các công nghệ, các biện pháp xử lý chất thải nhằm sử dụng có hiệu quả
và tiết kiệm quỹ đất bãi thải cho việc xử lý chất thải (Nguyễn Văn Sinh, 2007).
Các khâu phân loại, xử lý chất thải, rác thải sinh hoạt được thực hiện phù
hợp mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, mục tiêu quản lý đất đai. Việc phân loại và
xử lý chất thải, rác thải sinh hoạt ở Nhật Bản được thực hiện trên nguyên tắc “sử
dụng triệt để, phế thải của quy trình này là nguyên liệu của quy trình khác” cụ thể
như sau: Lượng chất thải, rác thải sinh hoạt xử lý theo kế hoạch của Nhật Bản

được chia thành 2 loại chính (Nguyễn Văn Sinh, 2007).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


- Chất thải cháy được:
+ Đối với các loại chất cháy được, nhưng khi đốt không tạo ra các khí
thải độc hại như: giấy, rác hữu cơ, sợi, cây, cỏ được xử lý bằng phương pháp đốt
để làm giảm thể tích chất thải, rác thải sinh hoạt rồi chôn lấp.
+ Đối với các loại chất thải, rác thải sinh hoạt như nhựa, cao su, da khi đốt
sẽ tạo ra khí thải rất độc hại, vì vậy được xử lý bằng phương pháp cắt, ép để giảm
thể tích chất thải, rác thải sinh hoạt rồi chôn lấp.
+ Đối với rác chợ, cỏ, gỗ... được xử lý bằng phương pháp ủ thành phân
compost để sản xuất phân bón và chất cải tạo đất trồng.
- Chất thải không cháy được:
+ Đối với các loại chất thải như kim loại, thuỷ tinh được xử lý bằng
phương pháp nghiền rồi sản xuất các sản phẩm tái chế đưa vào sử dụng.
+ Đối với các loại chất thải như đá, cát, đồ sành sứ, gạch vụn được xử lý
bằng phương pháp chôn lấp.
Có thể thấy Nhật Bản là nước đã sử dụng khá tốt phương pháp phân loại
và tái chế để xử lý chất thải. Tỷ lệ chất thải được tái chế đạt 38% tổng lượng chất
thải, rác thải sinh hoạt phát sinh cao hơn cả Đan Mạch, Thuỵ Sĩ, Hà Lan ....
Việc tổ chức quản lý chất thải ở Nhật Bản:
- Nhà nước: Xây dựng cơ sở xử lý phế thải chung, xây dựng tiêu chuẩn xử
lý, xây dựng cơ sở uỷ thác, phát triển và kỹ thuật. Nhà nước chỉ đạo giám sát
thành phố thực hiện.
- Thành phố: đặt trụ sở bảo hiểm tiếp nhận các thiết bị xử lý phế thải chung,
ra các mệnh lệnh bổ sung. Thành phố chỉ đạo quận huyện trực tiếp thi hành.
- Quận, huyện: Vạch ra kế hoạch xử lý phế thải chung, xử lý toàn bộ phế

thải. Quận, huyện uỷ thác cho người được uỷ thác làm việc với “tổ chức, cá nhân
là đối tượng xả thải”; cấp phép người xử lý phế thải hoạt động.
- Đối tượng xả thải: được tập huấn các biện pháp loại thải thích hợp thông
qua người được uỷ thác; hợp tác với người xử lý phế thải để xử lý chất thải, rác
thải sinh hoạt phát sinh. Nhà nước sẽ có bổ sung, giúp đỡ kinh phí cần thiết cho

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


khâu xử lý rác cho quận, huyện trong quá trình trực tiếp thi hành việc xử lý toàn
bộ chất thải, rác thải sinh hoạt.
1.3.1.3. Singapore
Quốc đảo Singapore có diện tích là 697,25 km2 , với số dân số khoảng
hơn 4 triệu người. Là một nước nhỏ, Singapore không có nhiều đất để chôn lấp
rác như những quốc gia khác nên việc xử lý rác chủ yếu là phương pháp đốt và
chôn lấp. Cả nước Singapore có 3 nhà máy đốt rác. Những thành phần chất thải
không cháy được chôn lấp ở bãi rác ngoài biển (Nguyễn Văn Sinh, 2007).
Bãi chôn lấp lớn nhất Singapore là bãi chôn lấp rác Semakau được xây
dựng bằng cách đắp đê ngăn nước biển ở một đảo nhỏ ngoài khơi Singapore. Rác
thải từ các nguồn khác nhau sau khi thu gom được đưa đến trung tâm phân loại
rác. Ở đây rác được phân loại ra những thành phần cháy được và không cháy
được. Những chất cháy được được chuyển tới các nhà máy đốt rác còn những
chất không cháy được được đưa trở đến cảng trung chuyển (cảng trung chuyển
rác Tuas Sounth), đổ lên xà lan để chở ra khu chôn lấp rác. Các công đoạn của hệ
thống quản lý rác của Singapore hoạt động hết sức nhịp nhàng và ăn khớp với
nhau từ khâu thu gom, phân loại, vận chuyển đến tận khi xử lý rác bằng đốt hay
chôn lấp. Xử lý khí thải từ các lò đốt rác được thực hiện theo quy trình nghiêm
ngặt để tránh sự chuyển dịch ô nhiễm từ dạng rắn sang dạng khí (Nguyễn Văn

Sinh, 2007).
Xây dựng bãi chôn lấp rác trên biển sẽ tiết kiệm được đất đai trong đất
liền và mở rộng thêm đất khi đóng bãi. Tuy nhiên việc xây dựng những bãi chôn
lấp như vậy đòi hỏi sự đầu tư ban đầu rất lớn. Mặt khác, việc vận hành bãi rác
phải tuân theo những quy trình nghiêm ngặt để đảm bảo sự an toàn của công
trình và bảo vệ môi trường (Nguyễn Văn Sinh, 2007).
1.3.1.4. Thái Lan
Thái Lan có diện tích là 514.000 km2 , với dân số khoảng 65,5 triệu người.
84% chất thải, rác thải sinh hoạt ở Thái Lan được xử lý bằng phương pháp chôn
lấp hợp vệ sinh, số còn lại được xử lý bằng phương pháp đốt, chế biến phân vi

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


sinh hay tái chế. Vì vậy diện tích đất bãi thải dành cho chất thải, rác thải sinh
hoạt ở Thái Lan là khá lớn (Nguyễn Văn Sinh, 2007).
Chính phủ Thái Lan đặt ra kế hoạch sử dụng đất bãi thải cho từng giai
đoạn tương ứng với các giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội nhằm sử dụng loại
đất này một cách tiết kiệm, hiệu quả nhất, phù hợp với các mục tiêu về kinh tế xã
hội và sử dụng đúng theo kế hoạch đã được duyệt (Nguyễn Văn Sinh, 2007).
Ở Thái Lan, sự phân loại rác được thực hiện ngay từ nguồn. Người ta chia
ra 3 loại rác và bỏ vào 3 thùng riêng: những chất có thể tái chế; thực phẩm (Thái
Lan sử dụng triệt để phế thải nông nghiệp phục vụ mục đích tái sử dụng) và các
chất độc hại. Các loại rác này được thu gom và chở bằng các xe ép rác có màu sơn
khác nhau (Nguyễn Văn Sinh, 2007).
- Rác tái chế sau khi được phân loại sơ bộ ở nguồn phát sinh được chuyển
đến nhà máy phân loại rác để tách ra các loại vật liệu khác nhau sử dụng trong tái
sản xuất.

- Chất thải thực phẩm được chuyển đến nhà máy chế biến phân vi sinh.
Những chất còn lại sau khi tái sinh hay chế biến phân vi sinh sẽ được xử lý bằng
chôn lấp.
- Chất thải độc hại sẽ được xử lý bằng phương pháp đốt. Một trung tâm xử
lý rác hoàn thiện của Thái Lan bao gồm tất cả các đơn vị nói trên (chẳng hạn
trung tâm xử lý rác On-Nuch ở Bangkok) (Nguyễn Văn Sinh, 2007).
Ngoài ra, Thái Lan còn kết hợp các quá trình xử lý rác với phương pháp
đốt. Chẳng hạn, lò đốt rác ở Phukhet có công suất trên 250 tấn rác/ngày hoạt
động kèm theo bãi chôn lấp rác nhỏ để chôn lấp tro và những chất không cháy
được (Nguyễn Văn Sinh, 2007).
Rác thải được thu gom và vận chuyển đến các trung tâm xử lý rác hằng
ngày từ 18h00 hôm trước đến 3h00 hôm sau. Các địa điểm xử lý rác của Thái
Lan đều cách xa trung tâm thành phố ít nhất 30km (Nguyễn Văn Sinh, 2007).
1.3.1.5. Bài học kinh nghiệm từ việc sử dụng đất bãi thải cho việc xử lý chất thải
của các nước nghiên cứu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


- Việc xử lý chất thải của các nước không giống nhau, nhưng mỗi nước
luôn đặt mục tiêu hiệu quả, không gây ô nhiễm môi trường, quy trình xử lý rác
thải sinh hoạt bằng các biện pháp phân loại và thu gom triệt để ngay tại nguồn.
- Quy định bằng pháp luật và vận động tuyên truyền để cộng đồng dân cư
thực hiện xã hội hóa việc xử lý rác thải theo nguyên tắc người (cơ sở) thải rác thải
phải đóng kinh phí cho việc thu gom và xử lý rác đảm bảo vệ sinh môi trường.
- Các nước đều áp dụng tối đa công nghệ tiên tiến, hiện đại nhất (ưu tiên
cho các công nghệ thân thiện với môi trường) để xử lý, tái chế, tái sử dụng chất
thải, hạn chế tối đa tỷ lệ rác phải mang đi chôn lấp.
- Quản lý chất thải được phân cấp theo các cấp hành chính: Nhà nước,

thành phố, quận huyện, xã đến đối tượng xả thải. Chính phủ các nước rất coi
trọng việc ban hành các luật, các văn bản dưới luật đối với việc xử lý chất thải và
quản lý chất thải. Các văn bản luật quy định về chất thải được thực hiện một cách
nghiêm túc nhờ việc ấn định trách nhiệm của người gây ô nhiễm, trách nhiệm
này chỉ dừng lại sau khi kết thúc việc loại bỏ chất thải.
- Quy trình khai thác sử dụng dất bãi thải cho việc xử lý chất thải đô thị
vận hành tuân thủ theo phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
1.3.2. Tình hình nghiên cứu quản lý đất bãi rác thải ở Việt Nam
Việt Nam đang bước vào giai đoạn phát triển công nhiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Công nghiệp hóa, đô thị hóa và dân số tăng nhanh cùng với mức sống
được nâng cao là những nguyên nhân chính dẫn đến lượng rác thải phát sinh
ngày càng lớn. Chính do tốc độ phát triển kinh tế - xã hội khả năng đầu tư có hạn,
việc quản lý chưa chặt chẽ cho nên việc quản lý tại các khu đô thị, các nơi tập
chung dân cư với số lượng lớn, các khu công nghiệp, mức độ ô nhiễm do chất
thải rắn gây ra thường vượt quá tiêu chuẩn cho phép nhiều lần.
Hầu hết các bãi rác trong các đô thị từ trước đến nay không theo quy
hoạch tổng thể, nhiều thành phố, thị xã, thị trấn chưa có quy hoạch bãi chôn lấp
chất thải. Các bãi rác tự phát trong các khu dân cư đã và đang hình thành thêm
từng ngày gây ô nhiễm môi trường ảnh hưởng tiêu cực tới cuộc sống và sự phát
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


triển kinh tế của nhân dân. Chỉ một số ít tỉnh, thành có quy hoạch đất bãi rác cụ
thể và quản lý tốt đất bãi rác, không để phát sinh các bãi rác trong khu dân cư.
Việc thiết kế và xử lý chất thải hiện tại ở các đô thị đã có bãi chôn lấp lại chưa
thích hợp, chưa được đầu tư quy mô để đáp ứng được nhu cầu xử lý rác thải của
địa phương và vùng đó, chỉ là những nơi đổ rác không được chèn lót kỹ, không
được che đậy, do vậy đang tạo ra sự ô nhiễm nặng nề tới môi trường đất, nước,

không khí… ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe cộng đồng.
Hiện nay, ở tất cả các thành phố, thị xã, đã thành lập các công ty môi
trường đô thị có chức năng thu gom và quản lý rác thải. Nhưng hiệu quả của
công việc thu gom, quản lý rác thải còn kém, chỉ đạt từ 30-70% do khối lượng
rác phát sinh hàng ngày còn rất lớn. Trừ lượng rác thải đã quản lý số còn lại
người ta đổ bừa bãi xuống các sông, hồ, ngòi, ao, khu đất trống làm ô nhiễm môi
trường nước và không khí. Phương thức xử lý rác thải chủ yếu là chôn lấp. Cả
nước có 91 bãi chôn lấp rác thải thì có đến 70 bãi chôn lấp không đạt tiêu chuẩn
kỹ thuật, không hợp vệ sinh. có 21 trong tổng số 91 bãi chôn lấp hiện có trong cả
nước là bãi chôn lấp hợp vệ sinh. Phần lớn các bãi chôn lấp hợp vệ sinh đều được
xây dựng bằng nguồn vốn ODA, nguồn vốn đầu tư từ ngân sách là hết sức khó
khăn và hạn chế.
Trong những năm qua, tốc độ đô thị hóa diễn ra rất nhanh đã trở thành
nhân tố tích cực đối với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên, bên
cạnh những lợi ích về kinh tế - xã hội, đô thị hóa quá nhanh đã tạo ra sức ép về
nhiều mặt, dẫn đến suy giảm chất lượng môi trường và phát triển không bền
vững. Lượng chất thải rắn phát sinh tại các đô thị và khu công nghiệp ngày càng
nhiều với thành phần phức tạp. Để quản lý tốt nguồn chất thải này, đòi hỏi các cơ
quan hữu quan cần đặc biệt quan tâm hơn nữa đến các khâu giảm thiểu tại nguồn,
tăng cường tái chế, và đặc biệt là quản lý chặt chẽ quỹ đất sử dụng làm đất bãi
thải, xử lý rác thải một cách thích hợp góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường
do chất thải gây ra bằng việc áp dũng các quy định cụ thể về việc thu gom và xử
lý rác thải cũng như có các chế tài đủ sức răn đe đối với các trường hợp vứt rác
bừa bãi, kiên quyết không để hình thành các bãi rác tự phát trong khu dân cư.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15


1.3.3. Tình hình nghiên cứu quản lý đất bãi rác thải trên địa bàn thành phố Hà Nội

Hiện nay, trên địa bàn thành phố Hà Nội, hệ thống các quy định về việc
quản lý rác thải, đất bãi rác thải đang ngày càng hoàn thiện và đồng bộ hơn góp
phần làm giảm một cách đáng kể áp lực về rác thải phát sinh trong quá trình sản
xuất và sinh hoạt của nhân dân thành phố và các vùng lân cận. Một số các quy
định về việc quản lý rác thải và đất bãi rác thải trên địa bàn thành phố Hà Nội:
1.3.3.1. Thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải
Các tổ chức, cá nhân có phương tiện, dụng cụ để tự thu gom chất thải rắn,
lưu giữ đảm bảo vệ sinh môi trường ở trong nhà hoặc nơi sản xuất và chuyển đến
các điểm tập kết rác thải hoặc phương tiện thu gom của đơn vị vệ sinh môi
trường đúng thời gian, đúng nơi quy định.
Các đơn vị vệ sinh môi trường thực hiện hàng ngày việc thu gom, vận
chuyển chất thải rắn từ các tổ chức, hộ gia đình, các điểm tập kết về nơi xử lý
theo quy định và có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc thu gom, vận chuyển
đảm bảo vệ sinh môi trường. Không thu gom và vận chuyển chất thải trong giờ
cao điểm: Từ 6 giờ đến 8 giờ và 16 giờ 30 đến 19 giờ hàng ngày (trừ trường hợp
đột xuất); không tập kết xe gom, xe vận chuyển tại các địa điểm dễ gây ùn tắc
giao thông.
Chất thải được đơn vị vệ sinh môi trường vận chuyển về các khu xử lý để
tái chế, tái sử dụng, xử lý, tiêu hủy hoặc chôn lấp theo quy định. Phương tiện vận
chuyển chất thải rắn sinh hoạt phải là phương tiện chuyên dụng, đảm bảo các yêu
cầu kỹ thuật và an toàn, đã được kiểm định và được các cơ quan chức năng cấp
phép lưu hành. Trong quá trình vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt, các phương
tiện vận chuyển phải an toàn, đi đúng tuyến đường, không làm rò rỉ, rơi vãi chất
thải, gây phát tán bụi, mùi; khi vào khu xử lý chất thải phải tuân thủ quy định của
đơn vị quản lý khu xử lý chất thải.
Chất thải được xử lý theo các công nghệ: chôn lấp hợp vệ sinh, đốt, chế
biến thành phân hữu cơ, viên đốt hoặc các công nghệ khác phù hợp với đặc tính
chất thải rắn sinh hoạt đã phân loại. Công nghệ xử lý phải đảm bảo vệ sinh môi

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 16


trường, đáp ứng các Quy chuẩn quốc gia về môi trường và được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Tùy theo hình thức đầu tư và thực trạng vận hành, các khu xử lý chất thải
tập trung quy mô cấp huyện và cấp thành phố được giao cho các tổ chức, doanh
nghiệp có đủ năng lực, kinh nghiệm hoặc đơn vị sự nghiệp có chức năng thực
hiện công tác duy trì quản lý, vận hành. Đơn vị được giao quản lý, vận hành có
trách nhiệm thực hiện đúng quy trình công nghệ, đảm bảo vận hành an toàn và
tuân thủ các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường.
1.3.3.2. Việc lựa chọn vị trí, đầu tư xây dựng và quản lý đất bãi rác thải
a. Các điểm tập kết/trung chuyển chất thải rắn tại các xã và huyện
Mạng lưới các điểm tập kết/trung chuyển rác thải tại các xã phải phù hợp
với quy hoạch xây dựng của Thành phố, quy hoạch ngành và quy hoạch chung
của Huyện được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Có vị trí thuận lợi về giao thông hoặc trên các trục giao thông chính của
Huyện để đảm bảo việc thu gom được thuận lợi và đáp ứng được các quy định về
khoảng cách an toàn đến khu vực dân cư sinh sống tập trung theo quy định.
Có sự phù hợp về địa hình, địa chất theo quy định và cự ly vận chuyển đến
các khu xử lý; được thiết kế theo đúng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng;
đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường đất, không khí và nguồn nước trong quá
trình khai thác.
b. Đầu tư xây dựng các điểm/bãi chôn lấp rác thải hợp vệ sinh quy mô cấp
huyện
Địa điểm lựa chọn đầu tư xây dựng các điểm/bãi chôn lấp rác thải hợp vệ
sinh phải phù hợp với quy hoạch xây dựng của Thành phố, quy hoạch ngành và
quy hoạch chung của Huyện được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Có khoảng cách an toàn đến khu vực dân cư tập trung, trường học, bệnh

viện, trung tâm văn hóa xã hội, di tích lịch sử, trung tâm công nghiệp, các nguồn
nước, sông, hồ tối thiểu 500m.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 17


×