Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Kiểm soát giá đối với hàng hoá và dịch vụ độc quyền ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.98 KB, 11 trang )

I HC QUC GIA H NễI

Kim soỏt giỏ i vi hng hoỏ v
dch v c quyn Vit Nam hin nay
Lờ Thnh Vit

Lời mở đầu

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị tr-ờng, cạnh tranh là một động lực quan trọng để phát
triển nền kinh tế của mỗi n-ớc. Cạnh tranh gay gắt tất yếu dẫn đến tình trạng độc
quyền. Mặt khác do mục đích tối đa hoá lợi nhuận trong kinh tế thị tr-ờng do đó
cũng hình thành nên các tổ chức độc quyền. Độc quyền tuy gây nhiều hậu quả tai
hại cho xã hội. Song trong một số ngành đặc biệt (hàng hoá và dịch vụ công cộng
ảnh h-ởng tới an ninh quốc gia) nhiều n-ớc vẫn phải duy trì tình trạng độc quyền ở
mức độ nhất định để đảm bảo lợi ích của ng-ời tiêu dùng và duy trì chi phí sản xuất
xã hội ở mức hợp lý do tính kinh tế quy mô sản xuất lớn của nó.


Do vậy, để nền kinh tế phát triển nhanh và ổn định, cần phải thiết lập đ-ợc
môi tr-ờng cạnh tranh lành mạnh, giới hạn tình trạng độc quyền ở mức hợp lý và
kiểm soát đ-ợc giá những ngành độc quyền mà Nhà n-ớc cần duy trì. Chính vì vậy,
ở những n-ớc có nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị tr-ờng thì vấn đề kiểm soát
độc quyền nói chung và kiểm soát giá độc quyền nói riêng luôn đ-ợc coi trọng, trở
thành những chính sách lớn của Nhà n-ớc và đ-ợc thể chế hoá thành các đạo luật.
N-ớc ta đang trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế nên vấn đề cạnh tranh
và độc quyền ch-a đ-ợc hiểu biết sâu sắc cả về lý luận và thực tiễn. Cho đến nay,
Nhà n-ớc vẫn ch-a có đủ khuôn khổ pháp lý cũng nh- các chính sách nhằm tạo lập
một môi tr-ờng cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp, do vậy tình trạng độc
quyền giá của các doanh nghiệp vẫn đang tồn tại trên quy mô rộng gây hậu quả xấu
cho hoạt động kinh doanh và ng-ời tiêu dùng.


Nghị quyết Hội nghị Trung -ơng Đảng lần thứ 3 Khoá IX về tiếp tục sắp
xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp tháng 9-2001 đã khảng
định đối với doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực độc quyền cần có
quy định kiểm soát giá và điều tiết lợi nhuận.
Nh- vậy, một khuôn khổ pháp lý cho việc kiểm soát độc quyền nói chung và
độc quyền giá nói riêng đang là một yêu cầu cấp bách nhằm sớm hình thành một
môi tr-ờng kinh doanh bình đẳng cho mọi thành viên trong xã hội. Nhận thức đ-ợc
tầm quan trọng của vấn đề này tác giả đã chọn đề tài: Kiểm soát giá đối với hàng
hoá và dịch vụ độc quyền ở Việt Nam hiện nay. Đây là đề tài chứa đựng nhiều
vấn đề thực tiễn và lý luận có ý nghĩa trong việc kiểm soát giá độc quyền khi mà
độc quyền giá đang là vấn đề bức xúc của ng-ời tiêu dùng và pháp luật cạnh tranh,
chống độc quyền đang trong quá trình soạn thảo.
2. Tình hình nghiên cứu
Kiểm soát độc quyền và chống cạnh tranh không lành mạnh là vấn đề đ-ợc
một số học giả quan tâm, đề cập tới ví dụ nh-:


- Đặng Vũ Huân, Về cạnh tranh, chống cạnh tranh bất hợp pháp và kiểm
soát độc quyền, Bộ T- pháp, 1996.
- Lê Viết Thái, Cơ sở và thực tiễn cho việc xây dựng chính sách cạnh tranh ở
Việt Nam, Nhà xuất bản Lao động, 2000.
- Viện nghiên cứu Nhà n-ớc và Pháp luật, Cạnh tranh và xây dựng pháp luật
cạnh tranh ở Việt Nam hiện nay, Nhà xuất bản Công an Nhân dân, 2001.
Nhìn chung các học giả tr-ớc chủ yếu nghiên cứu kiểm soát độc quyền,
chống cạnh tranh không lành mạnh, hạn chế cạnh tranh...còn trong luận văn này,
tác giả đề cập tới một vấn đề mới kiểm soát giá độc quyền nhằm mục đích tạo ra
môi tr-ờng bình đẳng cho các nhà kinh doanh, đảm bảo lợi ích cho ng-ời tiêu dùng
và toàn xã hội.
3. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Cung cấp cơ sở lý thuyết và ph-ơng pháp luận để làm rõ nguồn gốc, bản chất

của độc quyền, khái niệm về giá độc quyền và kiểm soát giá độc quyền cũng nhnhững tác động của nó đối với quá trình phát triển kinh tế. Để từ đó làm căn cứ cho
việc nghiên cứu thực trạng độc quyền và kiểm soát giá độc quyền ở Việt Nam nh-:
tình trạng độc quyền ở Việt Nam đều xuất phát từ những quyết định hành chính của
cơ chế cũ để lại, pháp luật về kiểm soát giá độc quyền ở Việt Nam còn thiếu, nhiều
doanh nghiệp lợi dụng độc quyền gây ra những thiệt hại cho Nhà n-ớc và ng-ời
tiêu dùng... Và qua đó, luận văn đề xuất một số kiến nghị các giải pháp can thiệp
của Nhà n-ớc nhằm kiểm soát giá đối với hàng hoá dịch vụ độc quyền.
4. Đối t-ợng và phạm vi nghiên cứu
Đối t-ợng nghiên cứu là các cơ quan Nhà n-ớc liên quan đến kiểm soát độc
quyền nói chung và giá độc quyền nói riêng nh-: các cơ quan quản lý về giá, tài
chính, thuế, xuất nhập khẩu..., các doanh nghiệp kinh doanh các hàng hoá dịch vụ


độc quyền ở Việt Nam và ng-ời tiêu dùng với những phản ứng của họ đối với việc
duy trì các doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá dịch vụ độc quyền.
Phạm vi nghiên cứu gồm hai phần lý thuyết và thực tiễn.
Về lý thuyết, luận văn tập trung làm rõ nguồn gốc bản chất của độc quyền,
khái niệm về giá độc quyền và kiểm soát giá độc quyền, sự cần thiết khách quan
kiểm soát giá đối với hàng hoá dịch vụ độc quyền.
Về thực tiễn, nghiên cứu thực trạng kiểm soát giá đối với hàng hoá dịch vụ
độc quyền ở n-ớc ta trong giai đoạn hiện nay, đánh giá chung về giá của một số
ngành độc quyền để qua đó đ-a ra những kiến nghị nhằm kiểm soát giá đối với
hàng hoá dịch vụ độc quyền.
5. Ph-ơng pháp nghiên cứu
Ph-ơng pháp nghiên cứu của luận văn là áp dụng lý thuyết vào phân tích
thực tiễn, sử dụng ph-ơng pháp biện chứng, ph-ơng pháp thu thập và xử lý thông
tin, ph-ơng pháp so sánh, phân tích, tổng hợp...làm căn cứ để đánh giá thực trạng
và đ-a ra những kiến nghị giải pháp trên cơ sở khoa học trong việc kiểm soát giá
độc quyền.
Nói một cách cụ thể, luận văn đã kế thừa và sử dụng những học thuyết,

ph-ơng pháp luận của kinh tế học hiện đại để luận giải một cách khoa học về sự
vận động và phát triển của độc quyền, giá độc quyền và kiểm soát giá độc quyền,
nhận dạng hình thái thị tr-ờng độc quyền.
Đồng thời, luận văn sử dụng ph-ơng pháp thu thập và xử lý thông tin dữ liệu,
trên cơ sở đó thực hiện việc phân tích động thái của thị tr-ờng độc quyền ở n-ớc ta,
để làm căn cứ thực tế đánh giá thực trạng độc quyền trong một số ngành kinh tế từ
đó sử dụng ph-ơng pháp so sánh, phân tích, tổng hợp để đ-a ra những kiến nghị
giải pháp cho việc kiểm soát giá độc quyền ở Việt Nam trong thời gian tới.
6. Những kết quả đạt đ-ợc và điểm mới của luận văn


Về mặt lý thuyết, luận văn cung cấp một cách khái quát có hệ thống những
vấn đề cơ bản lý thuyết về độc quyền, giá độc quyền và kiểm soát giá độc quyền
bao gồm các yếu tố tác động đến sự hình thành vận động của các hình thái thị
tr-ờng (cạnh tranh, độc quyền, độc quyền nhóm) cũng nh- những tác động tích cực
và những hạn chế của chúng tới quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
Về mặt thực tiễn, trên cơ sở lý thuyết, luận văn đã phân tích thực trạng độc
quyền và kiểm soát giá độc quyền ở Việt Nam, đ-a ra một số kiến nghị mới nhằm
kiểm soát giá đối với hàng hoá và dịch vụ độc quyền ở n-ớc ta trong thời gian tới.
Cụ thể, luận văn đã chỉ ra thực trạng độc quyền và kiểm soát giá độc quyền ở
Việt Nam hiện nay là: toàn bộ độc quyền ở n-ớc ta hiện nay là độc quyền của các
doanh nghiệp Nhà n-ớc đ-ợc hình thành do cơ chế kinh tế cũ để lại, hệ thống pháp
luật cho việc kiểm soát độc quyền nói chung và kiểm soát độc quyền giá nói riêng
còn thiếu đồng bộ, việc kiểm soát giá ở các ngành độc quyền chỉ chú ý tới việc
kiểm tra mức giá mà ch-a quan tâm tới kiểm tra chi phí giá thành sản xuất.
Luận văn đã đ-a ra một số kiến nghị mới cho việc kiểm soát giá độc quyền ở
Việt Nam trong giai đoạn tới là: tăng c-ờng vai trò kiểm soát của Nhà n-ớc đối với
các doanh nghiệp độc quyền, phân loại hàng hoá dịch vụ độc quyền để làm căn cứ
cho việc kiểm soát giá độc quyền, căn cứ xác định giá độc quyền, ban hành luật
điều chỉnh riêng đối với từng ngành độc quyền nhằm mục đích hạn chế những hành

vi lợi dụng vị thế độc quyền để nâng giá, ép giá...gây ph-ơng hại đến lợi ích của
ng-ời sản xuất, ng-ời tiêu dùng và cho toàn xã hội.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận văn bao gồm
3 ch-ơng:
Ch-ơng 1: Cơ sở lý luận về độc quyền, giá độc quyền và kiểm soát giá độc
quyền trong nền kinh tế thị tr-ờng nh-: nguồn gốc và bản chất của độc quyền; hình


thái thị tr-ờng độc quyền: cạnh tranh hoàn hảo, độc quyền và độc quyền nhóm; độc
quyền giá và hậu quả tiêu cực của nó đối với phát triển kinh tế, kiểm soát độc
quyền giá; kinh nghiệm của một số n-ớc về kiểm soát giá độc quyền.
Ch-ơng 2: Một số vấn đề về kiểm soát giá độc quyền ở Việt Nam nh-: quá
trình hình thành và phát triển độc quyền ở Việt Nam; kiểm soát giá độc quyền ở
n-ớc ta hiện nay.
Ch-ơng 3: Các giải pháp kiểm soát độc quyền giá trong một số ngành kinh tế
ở Việt Nam nh-: vai trò của Nhà n-ớc trong việc kiểm soát độc quyền và tạo môi
tr-ờng cạnh tranh lành mạnh ở Việt Nam; kiến nghị các giải pháp kiểm soát giá đối
với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực độc quyền ở Việt Nam.

Ch-ơng 1


Kiểm soát Giá độc quyền và ảnh h-ởng tiêu cực của giá
độc quyền đối với phát triển kinh tế

1.1. Nguồn gốc và bản chất của độc quyền
Cạnh tranh tự do theo luật định là một động lực quan trọng của sự phát
triển. Cạnh tranh thúc đẩy quá trình tích tụ, tập trung nguồn lực, vốn và các
yếu tố khác của quá trình tái sản xuất. Cạnh tranh cao độ sẽ làm xuất hiện các

doanh nghiệp lớn có khả năng khống chế đ-ợc thị tr-ờng và tiến tới độc quyền
trên thị tr-ờng đó.
Xét về bản chất của quá trình cạnh tranh, nếu để tự do quá trình này sẽ
phát triển theo lộ trình sau đây: từ cạnh tranh lành mạnh sang cạnh tranh không
lành mạnh mang tính độc quyền, từ cạnh tranh mang tính độc quyền sang độc
quyền. Độc quyền khi mới xuất hiện có những ý nghĩa tiến bộ nhất định. Để
giành đ-ợc vị trí độc quyền các doanh nghiệp phải cải tiến tổ chức quản lý, áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật tập trung mọi nguồn lực tạo sức mạnh để giành
giữ vị trí độc quyền. Do vậy, độc quyền đã có những tác động tích cực thúc đẩy
quá trình tích tụ, tập trung các nguồn lực để phát triển tạo ra những ngành kinh
tế mũi nhọn, luôn đi đầu về mặt kỹ thuật công nghệ. Song khi đã giữ vững đ-ợc
vị trí độc quyền thì các doanh nghiệp độc quyền lại tìm cách duy trì địa vị độc
quyền của mình bằng cách thôn tính hoặc tiêu diệt các đối thủ, không chú
trọng tới việc tăng năng suất, cải tiến kỹ thuật nữa... Những doanh nghiệp độc
quyền này lại là những lực cản cho môi tr-ờng cạnh tranh.
Nh- vậy ngoài nguyên nhân cạnh tranh khốc liệt dẫn đến độc quyền có
thể chỉ ra ba nguyên nhân chính dẫn đến độc quyền đó là: đặc thù của công
nghệ sản xuất sản phẩm, sự thông đồng ngầm giữa các doanh nghiệp ở trong
ngành và những cản trở đối với việc nhập cuộc của các doanh nghiệp tiềm
năng.


1.1.1. Tính kinh tế của quy mô và độc quyền tự nhiên
Từ những thông tin và số liệu về chi phí và nhu cầu, chúng ta có thể dự
đoán đ-ợc cơ cấu của ngành sẽ là độc quyền hay cạnh tranh. Nhìn chung cơ
cấu này sẽ phụ thuộc vào đ-ờng cong chi phí trung bình và đ-ờng cong cầu.
Trong điều kiện cạnh tranh nếu không có sự trợ giúp thì các doanh
nghiệp sẽ chỉ sản xuất nếu nhu cầu ít nhất phải đạt đ-ợc mức của qui mô tối
thiểu có hiệu quả, và do đó đ-ờng cong sẽ bắt đầu từ mức sản l-ợng tối thiểu
đó. ở đây qui mô tối thiểu có hiệu quả đ-ợc định nghĩa nh- mức sản l-ợng mà

ở đó chi phí trung bình đạt mức thấp nhất.
Tỷ lệ qui mô tối thiểu có hiệu quả và qui mô của nhu cầu là yếu tố quyết
định đến cơ cấu độc quyền hay cạnh tranh trên thị tr-ờng. Điều này có thể
minh họa thông qua hình 1.
p

p

MES

D(p)

D(p)

AC

AC

q*
(A)

MES

q

q* *
(B)

q


Hình 1
Trong hình 1, đồ thị (A) mô tả ngành có qui mô tối thiểu có hiệu quả (điểm
thấp nhất trong đ-ờng cong chi phí trung bình AC, tức là điểm MES) nhỏ so với
nhu cầu (giao điểm của đ-ờng cong cầu D (p) và đ-ờng chi phí trung bình AC), tức
là điểm hoà vốn đ-ợc ký hiệu là q* trong hình (A) và q** trong hình (B) và do đó
ngành này có cơ cấu cạnh tranh tiềm năng. ở đây cần l-u ý là, trong giai đoạn dài
hạn chi phí cố định có thể thay đổi tuỳ theo sự thay đổi của công nghệ, đặc biệt là
phụ thuộc vào sự vận động của nhu cầu. Điều này dẫn đến sự thay của đ-ờng cong


chi phí trung bình cùng với động thái nhu cầu, do đó qui mô tối thiểu có hiệu quả
MES cũng khả biến khi có những sự thay đổi lớn về nhu cầu.
Đồ thị (B) cho thấy, qui mô tối thiểu hiệu quả (MES) rất lớn so với nhu cầu
(q**). Do vậy, ngành này có cơ cấu độc quyền tiềm năng và những độc quyền nhvậy được gọi là độc quyền tự nhiên. Tự nhiên ở đây nói lên rằng, cơ cấu độc
quyền là do đặc điểm công nghệ và nhu cầu đối với sản phẩm của ngành tạo ra chứ
không phải là yếu tố lịch sử hay ảnh h-ởng của cơ chế chính sách kinh tế. Hay nói
cách khác, trong những điều kiện về công nghệ và nhu cầu nh- vậy, sự tồn tại của
độc quyền là khách quan và do đó biện pháp duy nhất mà Nhà n-ớc có thể làm là
điều tiết những độc quyền đó.
1.1.2. Độc quyền do thoả thuận ngầm và sự hình thành của những Cartel
ngầm
Trong một vài tr-ờng hợp, mặc dù trong một ngành có một số doanh nghiệp
hoạt động, song các doanh nghiệp này có những thoả thuận ngầm và hình thành
nên Cartel, họ định ra giá và sản l-ợng gần với giá và sản l-ợng độc quyền. Tuy
Cartel bị nghiêm cấm theo luật và bị trừng phạt nặng nếu có bằng chứng ở nhiều
n-ớc, song trên thực tế vẫn tồn tại những thoả thuận ngầm (không viết thành văn
bản) giữa các doanh nghiệp nhằm tối đa hoá lợi nhuận của ngành, gây thiệt hại cho
xã hội. Song lý thuyết đã chỉ ra, các doanh nghiệp tham gia Cartel ngầm nói chung
là không bền vững, trừ phi mỗi doanh nghiệp đều có một kế hoạch làm ăn lâu dài
trên thị tr-ờng đó, coi trọng lợi nhuận thu đ-ợc trong t-ơng lai và Cartel phải có

một cơ chế trừng phạt thích hợp đối với việc thành viên bí mật vi phạm thoả thuận
ngầm. Bởi vậy, để chống lại những Cartel ngầm, một mặt Chính phủ phải có những
biện pháp phạt nặng nếu phát hiện ra sự tồn tại của chúng, mặt khác phải tạo ra một
cơ cấu ngành mềm dẻo với khả năng nhập cuộc của các doanh nghiệp mới và khả
năng bỏ cuộc của các doanh nghiệp đã có mặt trên thị tr-ờng đ-ợc dễ dàng. Điều
này có nghĩa là cơ cấu của ngành rất năng động, luôn có sự cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp trong Cartel và ngoài Cartel, đồng thời các Cartel không có đ-ợc một
cơ cấu bền vững do khả năng bỏ cuộc chống lại những tổ chức ngầm. Chính phủ


phải chú trọng những biện pháp gián tiếp, đặc biệt là những biện pháp mang tính cơ
cấu.
1.1.3. Độc quyền do sự tồn tại của những vật cản đối với khả năng nhập
cuộc, bỏ cuộc của các doanh nghiệp và những biện pháp khắc phục
Trong thực tế, một số ngành có cơ cấu cạnh tranh tiềm năng, song trong một
giai đoạn nào đó lại ở trong tình trạnh độc quyền. Tuy lợi nhuận của các doanh
nghiệp độc quyền rất cao tạo sự nhòm ngó của các doanh nghiệp khác song sự nhập
cuộc của các doanh nghiệp mới lại không xảy ra. Nguyên nhân chính là trong
ngành này có những vật cản đối với khả năng nhập cuộc. Có thể chia những vật cản
ra làm hai loại: Vật cản tuyệt đối và vật cản t-ơng đối.
- Vật cản tuyệt đối.
Đây là những cản trở loại bỏ hoàn toàn sự nhập cuộc trong một giai đoạn nào
đó. Những vật cản này mang tính chất pháp lý, bằng các điều luật chứ không phải
tính chất kinh tế. Trong một giai đoạn nhất định, vì một lý do nào đó mà Nhà n-ớc
muốn bảo vệ tính độc quyền của một ngành nào đó nếu không cho phép bất cứ một
sự nhập cuộc nào.
Một ví dụ phổ biến nhất trong thực tế là bảo vệ bản quyền đối với những phát
minh và sáng chế. Một bằng sáng chế cho phép ng-ời phát minh độc quyền sử
dụng và thu lợi từ sáng kiến đó trong một thời gian. Đặc quyền đó một mặt khuyến
khích đầu t- cho khoa học kỹ thuật, mặt khác lại gây ra sự thiệt hại cho xã hội do

có sự độc quyền. Do vậy luật phải tìm đ-ợc thời hạn tối -u cho độc quyền đối với
phát minh sáng chế đó.
- Vật cản t-ơng đối.
Vật cản t-ơng đối th-ờng mang tính kinh tế, việc nhập cuộc không bị cấm
đoán song do có những khó khăn lớn mà sự nhập cuộc của các doanh nghiệp đứng
ngoài là không có lợi. Có 3 nguyên nhân dẫn đến vật cản t-ơng đối:
Một là: Sự kém hoàn thiện của thị tr-ờng vốn.


. Những ng-ời vay khác nhau phải trả lãi suất vay khác nhau và lãi suất sẽ
tăng khi l-ợng vay tăng lên. Điều này cũng dễ hiểu vì việc nhập cuộc th-ờng đ-ợc
ngân hàng coi là công việc mạo hiểm nên sẽ đòi lãi suất cao hơn. L-ợng vay càng
lớn thì độ mạo hiểm càng lớn nên lãi suất phải trả càng cao.
. Sự vắng mặt hay kém hoàn thiện của thị tr-ờng vốn dài hạn và của thị
tr-ờng chứng khoán. Nh- chúng ta biết, những doanh nghiệp độc quyền th-ờng là
những doanh nghiệp có qui mô lớn. Nếu doanh nghiệp khác nhập cuộc với một qui
mô nhỏ hơn quy mô tối -u, tức là qui mô có hàm chi phí trung bình trong giai đoạn
dài hạn AC là nhỏ nhất, chi phí trung bình của doanh nghiệp mới nhập cuộc sẽ cao
hơn so với chi phí đó của doanh nghiệp độc quyền và do vậy rất khó cạnh tranh.
Việc nhập cuộc với qui mô tối -u đòi hỏi phải có những khoản chi cho đầu t- cơ
bản lớn. Ngân hàng chỉ có thể cho vay một phần những khoản vốn trung hạn và dài
hạn đó. Còn một tỷ trọng lớn của những đầu t- đó cần phải nhận đ-ợc từ thị tr-ờng
vốn và thị tr-ờng chứng khoán bằng việc bán cổ phiếu hay trái phiếu doanh nghiệp.
Nh- vậy việc hoàn thiện thị tr-ờng vốn cũng là một biện pháp chống độc quyền,
tuy gián tiếp song rất căn bản, rất lâu dài và có hiệu quả, vì Chính phủ không phải
có những chi phí to lớn để kiểm soát, giám sát và theo dõi chi.




×