Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Phát triển làng nghề truyền thống ở Hà Tây trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.57 KB, 17 trang )

đại học quốc gia hà nội
trung tâm đào tạo, bồi d-ỡng giảng viên lý luận chính trị

Bạch Thị Lan Anh

Phát triển làng nghề truyền thống
ở Hà Tây trong quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn

Luận văn thạc sĩ kinh tế


Hµ Néi - 2004


Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Đảng ta nhấn mạnh, CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn là vấn đề quan
trọng hàng đầu, bởi vì nông thôn Việt Nam chiếm hơn 70% lao động và gần 80%
dân số.
Một trong những nội dung quan trọng của CNH, HĐH nông nghiệp nông
thôn là phát triển các làng nghề nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập ở nông thôn, góp
phần xoá đói giảm nghèo, góp phần thực hiện chiến l-ợc kinh tế h-ớng ngoại với
sản phẩm mũi nhọn của chúng ta là các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, chế biến nông
sản và cũng là thực hiện mục tiêu ly nông bất ly h-ơng ở nông thôn.
Dân tộc Việt Nam có truyền thống lịch sử hơn 4000 năm, Ng-ời Việt cổ đã
lấy nghề nông làm cơ sở cho sự tồn tại của mình. Nh-ng với điều kiện tự nhiên
phong phú đa dạng đã sản sinh biết bao làng nghề thủ công bên cạnh xóm làng
nông nghiệp.
Các làng nghề truyền thống (nh- làng gốm Bát Tràng, làng lụa Vạn Phúc)
không chỉ mang ý nghĩa về kinh tế mà còn là di sản văn hoá dân tộc. Vì vậy, phát


triển làng nghề truyền thống cũng là giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc trong qua
trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Nh- vậy phát triển làng nghề truyền thống là vấn đề mang tầm quan trọng cả
về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội trong sự nghiệp phát triển đất n-ớc theo đinh
h-ớng XHCN.
Hà Tây là một tỉnh nằm ở cửa ngõ Thủ đô Hà Nội có mật độ dân số lao động
nông nghiệp cao; bình quân ruộng đất đầu ng-ời thấp, có truyền thống văn hoá lâu
đời, nhân dân cần cù sáng tạo. Là nơi hội tụ nhiều tiềm năng đáng kể về tự nhiên,
x hội, l đất trăm nghề. Hiện nay, H Tây có 160 làng nghề với hàng vạn lao
động lành nghề và các nghệ nhân, sản xuất nhiều mặt hàng thủ công cho tiêu dùng


- xuất khẩu. Với đặc thù một tỉnh cửa ngõ Thủ đô thuận tiện giao thông, làng nghề
thủ công truyền thống sẽ là điểm du lịch hấp dẫn du khách muốn tìm hiểu đất n-ớc
Việt Nam.
Trong quá trình CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn ở Hà Tây phải phát triển
làng nghề truyền thống là một trong những nội dung quan trọng nhất cả về lý luận
và thực tiễn trong những năm tới.
Vì vậy, vấn đề phát triển làng nghề truyền thống ở Hà Tây trong quá trình
CNH, HĐH nông thôn đ-ợc tôi chọn là đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ của
mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Do có vai trò quan trọng cả về kinh tế, văn hoá, xã hội nên phát triển làng
nghề truyền thống đ-ợc nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu trên nhiều
ph-ơng diện và đã đạt đ-ợc nhiều kết quả nhất định. Đó là:
- Bảo tồn và phát triển các làng nghề trong quá trình CNH của Tiến sỹ
D-ơng Bá Ph-ợng.
- Phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình CNH, HĐH ở vùng ven
Thủ đô Hà Nội của tiến sỹ Mai Thế Hởn.
- Khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống ở Việt Nam của Thạc sỹ Vũ

Thị Thu.
- Về các giải pháp phát triển thủ công nghiệp theo h-ớng CNH, HĐH ở vùng
đồng bằng Sông Hồng (Đề tài cấp Bộ của Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí
Minh; chủ nhiệm đề tài PGS. TS. Đặng Lễ Nghi).
Các công trình nghiên cứu về làng nghề trên đă ra chủ tr-ơng phát triển làng
nghề nói chung mà ch-a có giải pháp cụ thể ở từng địa ph-ơng.
Đề tài của tôi tập trung nghiên cứu vấn đề phát triển làng nghề truyền
thống trong quá trình CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn và đề xuất giải pháp


phát triển cụ thể trong điều kiện hiện nay ở một số làng nghề truyền thống ở
Hà Tây.
3. Mục đích và nhiệm vụ
3.1. Mục đích
Mục đích làm rõ vai trò, thực trạng, tiềm năng, xu h-ớng phát triển làng
nghề truyền thống để đề xuất giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy sự phát triển làng
nghề truyền thống ở Hà Tây trong quá trình CNH, HĐH nông nghiệp nông
thôn.
3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hoá lý luận cơ bản về làng nghề truyền thống.
- Tham khảo kinh nghiệm một số n-ớc trên thế giới để rút ra bài học kinh
nghiệm.
- Từ thực trạng làng nghề truyền thống ở Hà Tây đề xuất giải pháp cụ thể
nhằm phát triển làng nghề truyền thống ở Việt Nam.
4. Cơ sở lý luận và ph-ơng pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
- Đề tài dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lê nin, T- t-ởng Hồ Chí
Minh.
- Nghị quyết các kỳ Đại hội của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Ph-ơng h-ớng phát triển Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ Tỉnh Hà Tây.

4.2. Ph-ơng pháp
Đề tài sử dụng ph-ơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, ph-ơng
pháp phân tích và tổng hợp, ph-ơng pháp logic lịch sử, thống kê; đồng thời điều tra
thực tế và tập hợp nghiên cứu, kế thừa các kết quả của các công trình đã nghiên
cứu.


5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu làng nghề truyền thống ở Hà Tây hiện nay để
đ-a ra giải pháp phát triển cụ thể.
6. ý nghĩa lý luận và thực tiễn
- Lý luận: hệ thống hoá về mặt lý luận sự ra đời, tồn tại, phát triển làng nghề
truyền thống, xác định vai trò làng truyền thống trong quá trình CNH, HĐH.
- Thực tiễn: các giải pháp đề xuất sẽ làm cơ sở để tỉnh Hà Tây và các làng
nghề đ-a ra chính sách phát triển kinh tế xã hội.
7. Kết cấu của luận văn
Đề tài ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài
có 3 ch-ơng, 6 tiết.


Ch-ơng 1
Làng nghề truyền thống và vai trò
của làng nghề truyền thống trong quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn
1.1. Vai trò của làng nghề truyền thống trong quá trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá nông nghiệp nông thôn
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm về nghề truyền thống
Làng nghề truyền thống là một hiện t-ợng kinh tế văn hoá đặc sắc ở Việt
Nam. Để tìm hiểu về nó trước tiên ta tìm hiểu Truyền thống.

Truyền thống là thuặt ngữ dùng để chỉ các giá trị, yếu tố, quan niệm của một
cộng đồng ng-ời hay của xã hội l-u giữ trong một thời gian dài từ thế hệ này qua
thệ hệ khác. Truyền thống biểu hiện tính kế thừa là chủ yếu tuy nhiên cũng có sự
phát triển theo lịch sử.
Truyền thống đ-ợc biểu hiện ở hình thức: truyền thống học tập, lễ hội truyền
thống, truyền thống dòng họ, nghề truyền thống.
Nghề truyền thống là nghề đ-ợc l-u truyền từ đời này qua đời khác (truyền
nghề), l-u giữ kỹ thuật sản xuất (bí quyết nghề nghiệp), đúc kết kinh nghiệm.
Nghề trong chữ nghề truyền thống đ-ợc hiểu là các nghề phi nông nghiệp.
Nghề truyền thống th-ờng đ-ợc l-u giữ trong một gia đình, một dòng họ, một làng,
một vùng cho nên mới nói đất có nghệ.
Theo tiến sĩ D-ơng Bá Ph-ợng, nghề thủ công truyền thống là những nghề
phi nông nghiệp ra đời tr-ớc thời Pháp thuộc và còn tồn tại đến nay. Các ngành
nghề thủ công truyền thống ở n-ớc ta đ-ợc phân chia thành năm nhóm sau (cách
chia này chỉ là t-ơng đối).
1) Mặt hàng thủ công mỹ nghệ nh-: sơn mài, khảm trai


2) Mặt hàng công cụ sản xuất nh-: sản xuất liềm, hái.
3) Mặt hàng phục vụ tiêu dùng thông th-ờng nh-: dao, kéo.
4) Mặt hàng phục vụ cho sản xuất và đời sống nh-: nề, mộc, sản xuất vật
liệu xây dựng.
5) Mặt hàng đ-ợc chế biến từ l-ơng thực phẩm nh-: bánh cuốn, r-ợu.
Khi nói tới nghề truyền thống phải nói tới ph-ờng nghề, hội nghề. Đó là
những thợ thủ công cùng nghề nhóm họp lạI thành một tổ chức có luật lệ riêng. Ví
dụ: Thăng Long tr-ớc kia có 36 phố ph-ờng, trong đó có nhiều ph-ờng nghề (Hàng
Bạc, Hàng Khay).
Còn tổ nghề là những ng-ời có đức, có công dạy nghề, hay phát minh ra
nghề. Tổ nghề thì không nhất thiết phải là ng-ời ở điạ ph-ơng đó. Một số làng tổ
nghề đ-ợc suy tôn là thành hoàng làng hoặc đ-ợc lập miếu thờ.

Nh- vậy, nghề truyền thống là những nghề phi nông nghiệp tồn tại trong một
thời gian dài (tr-ớc Cách mạng Tháng tám) và th-ờng gắn với một địa ph-ơng nhất
định. Ví dụ nh- r-ợu làng Vân.
1.1.1.2. Khái niệm làng nghề truyền thống
Thôn, làng là một thuật ngữ dùng để chỉ một đơn vị hành chính ở nông thôn
bao hàm là một tập hợp cộng đồng dân c- trên một lănh thổ xác định, có khả năng
độc lập về kinh tế. Trong điều kiện chống ngoại xâm thiên tai thì họ là một cộng
đồng thống nhất. Họ còn là một cộng đồng văn hoá gắn liền biểu t-ợng cây đa,
giếng n-ớc, mái đình, nhà thờ.
Xét về kết cấu kinh tế - xã hội thì nông thôn Việt Nam đă hình thành các loại
làng:
- Làng thuần nông, lâm, ng- nghiệp.
- Làng nông nghiệp có nghề phụ.
- Làng dịch vụ (làng Triều Khúc).


- Làng nông - công th-ơng kết hợp (phổ biến nhất).
Nếu coi nông nghiệp là chính còn nghề để chỉ tất cả các nghề phụ ở nông
thôn để phục vụ sinh hoạt tận dụng thời gian thì tất cả nông thôn Việt Nam đều là
làng nghề. Hiện nay, ng-ời ta quan niệm làng nghề dùng để chỉ những làng mà
trong đó có một nghề phát triển mạnh có ảnh h-ởng quan trọng đến đời sống kinh
tế - xã hội của làng, tạo ra nguồn thu nhập ổn định cho một số l-ợng lao động nhất
định và kỹ thuật nghề đó đạt đến trình độ t-ơng đối.
Khi nói tới làng nghề ng-ời ta còn nói tới xã nghề, phố nghề. Phố nghề là kết
quả của quá trình đô thị hoá và mở rộng thị tr-ờng mới những ng-ời thợ thủ công
từ LNTT tụ họp lại. Còn xă nghề để chỉ sự lan toả của nghề v-ợt khỏi phạm vi từ
làng này sang làng khác.
Bng 1. Tình hình phát triển làng nghề ở đồng bằng Sông Hồng từ 1997 - 2000
Năm


1997

1998

1999

2000

Số làng nghề hiện có

526

565

576

581

Số LNTT hiện có

316

334

336

337

Số LNTT đ-ợc HĐH


52

54

53

54

Nguồn: điều tra đề tài 02.08/KHXH của Tr-ờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Hà Nội.
Đến năm 2002, ở đồng bằng Sông Hồng có hơn 700 làng nghề đ-ợc công
nhận.
ở các địa ph-ơng khi xét công nhận danh hiệu làng nghề thì đều dựa trên các
tiêu chí sau:
- Tỷ lệ hộ, lao động làm nghề từ 40% trở lên.
- Giá trị sản xuất từ nghề đó chiếm khoảng 50% tổng giá trị sản xuất của địa
ph-ơng.
- Thu nhập từ nghề đó chiếm khoảng 50% tổng thu nhập của các hộ.


- Đó có thể là nghề tiểu thủ công nghiệp hoặc dịch vụ.
Làng nghề có thể là làng nghề mới (đặc biệt phát triển mạnh trong thời kỳ
đổi mới) ví dụ nh- làng may Cổ Nhuế - Hà Nội. Làng nghề có thể là LNTT. Có
những làng tồn tại hàng trăm năm.
Từ tất cả các quan niệm trên có thể rút ra LNTT là những làng mà trong đó
có những nghề đặc tr-ng cho địa ph-ơng đ-ợc l-u giữ trong một thời gian dài và tỷ
lệ số hộ, lao động sống bằng nghề đó từ 40% trở lên và tạo ra 50% giá trị sản xuất
của địa ph-ơng và thu nhập của các hộ sản xuất.
Miền bắc là nơi tập trung nhiều LNTT nhất chiếm 79% cả n-ớc, trong đó
tập trung nhiều nhất tại Hà Tây, Thanh Hóa, Bắc Ninh [54].

Hiện nay, cả n-ớc có hơn 1450 làng nghề trong đó có sự tham gia của nhiều
thành phần kinh tế: doanh nghiệp nhà n-ớc chiếm 14,1%, hợp tác xã chiếm khoảng
5,8%, doanh nghiệp t- nhân 80,1% [66].
1.1.1.3. Một số đặc điểm cơ bản của sản xuất kinh doanh ở LNTT
* Điều kiện sản xuất kinh doanh
Nghề thủ công truyền thống từ nông nghiệp mà ra. Gắn liền sự phân công lao
động ở nông thôn. Nên có thể nói NTCTT gắn bó chặt chẽ với nông thôn. Đặc điểm
này phản ánh xuyên suốt quá trình phát triển LNTT. Đầu tiên thợ thủ công là
những ng-ời nông dân tranh thủ lúc nông nhàn. Nên địa điểm sản xuất của NTCTT
là tại gia đình họ. Gia đình vừa là nơi ở vừa là nơi sản xuất. Họ tự quản lý công
việc, thời gian lao động mọi lúc có thể, không phải đầu t- kho x-ởng. Sản xuất tại
gia đình nên phù hợp hình thức tổ chức là hộ kinh tế gia đình. Chủ yếu vốn của các
gia đình là vốn tự có, hoặc vay m-ợn ng-ời thân. Chính vì vậy, ở LNTT chủ yếu
qui mô sản xuất nhỏ.
Kỹ thuật sản xuất trong LNTT chủ yếu bằng ph-ơng pháp thủ công, công
nghệ cổ truyền,có một số công đoạn sử dụng cơ khí. Kỹ thuật đặc biệt nhất của


LNTT là đôi bàn tay vàng của ng-ời thợ đ-ợc tích luỹ qua nhiều thế hệ, giữ đ-ợc
tính chất bí truyền của nghề.
Tài liệu tham khảo
1.

Thu Ba (9/5/2003), Doanh nghiệp sẽ đ-ợc lợi gì khi tham gia Vnemart,
Báo Khoa học đời sống.

2.

Báo Nhân dân (23/1/2002).


3.

Báo Nông thôn ngay nay (1/9/2003)

4.

Nguyễn Văn Ba (22/9/2002), Hỗ trợ công nghiệp H Tây pht triển, Báo
Nhân dân.

5.

Nguyễn Phương Bắc (7/2000), Hon thiện cc chính sch nhm thúc đẩy v
pht triển bền vững khu vực kinh tế lng nghề, Tạp chí Kinh tế dự báo.

6.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Lao động th-ơng binh xã hội Bộ Văn hoá thông tin (30/5/2002), Thông t- liên tịch h-ớng dẫn tiêu chuẩn,
thủ tục xét công nhận danh hiệu và một số chính sách đối với nghệ nhân, Số
41/2002/TTLT/BNN-BLĐ-TBXH - BVHTT, Hà Nội.

7.

Bộ Tài chính (28/9/2001), Thông t- số 79/2001/TT - BTC h-ớng dẫn cơ chế
tài chính để thực hiện các dự án đ-ờng giao thông nông thôn; cơ sở hạ tầng
nuôi trồng thuỷ sản, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn.

8.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (22/3/2001), Kế hoạch triển khai
thực hiện Quyết định số 132/2000/QĐ-TTg của Thủ t-ớng Chính phủ về một

số chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn, số 757, Hà
Nội.

9.

Trần Ngọc Bút (7/2002), Phát triển làng nghề thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn, Tạp chí Kinh tế và dự báo.

10.

Thọ Cao (31/8/2003), Làng nghề bên sông Nhuệ, Báo Nhân dân.


11.

Duy Chính (2/11/2002), Báo động đỏ từ làng nghề Hà Tây, Báo Sức khoẻ
và đời sống.

12.

Vũ Trọng Dân (10/2003), Phát triển sản xuất tiểu thủ công ở ngoại thành
Hà Nội, Tạp chí Kinh tế và phát triển.

13.

Đỗ Quang Dũng (4/2003), Làng nghề ở đồng bằng sông Hồng, Tạp chí
Nghiên cứu kinh tế.

14.


Phạm Văn Dũng (4/2002), Làng nghề Hà Nội trong cơ chế thị tr-ờng, Tạp
chí lý luận.

15.

Phạm Văn Dũng (4/2002), Lng nghề Hà Nội với giải quyết việc làm, Tạp
chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn.

16.

Công Dũng (23/9/2003), Gắn tuyên truyền pháp luật và phát triển nghề ở
Hà Tây, Báo Hà Tây.

17.

Đảng cộng sản Việt Nam, Các Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp
hành Trung -ơng khoá IX, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2002.

18.

Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần
thứ IX, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2001.

19.

Nguyễn Điền (1997), Công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn các n-ớc
châu á và Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

20.


Thanh Hà (4-11/9/2002), Tăng sức mạnh cho các làng nghề, Tin túc cuối
tuần.

21.

Giáo trình kinh tế học chính trị Mác-Lênin, NXB Chính trị quốc gia 1999,
Hà Nội, tr.511.

22.

Lê Hân, Khôi phục nghề thêu ren ở Ninh Hải. Báo Nhân dân 24/3/2002.

23.

Văn Hiếu (15/12/2002), Làng rèn Đa Sĩ, Báo Hà Tây.


24.

Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Báo cáo tổng quan đề tài khảo sát
một số làng nghề truyền thống, thực trạng và giải pháp, Hà Nội.

25.

Lê Minh Hội (25/5/2002), Uy tín sản phẩm làng nghề Việt nam trên thị
tr-ờng châu Âu, Báo Nhân dân.

26.

Mai Thế Hổn, Phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình CNH, HĐH

ở vùng ven Thủ đô Hà Nội, Luận án tiến sĩ, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ
Chí Minh.

27.

Mạnh Hùng - Lê Mai (8/10/2003), Lối ra vào cho Làng nghề, Báo Pháp
luật.

28.

Phúc Huy (17/3/2003), Chấn H-ng nghề thủ công truyền thống, Báo Nhân
dân.

29.

Nguyễn Đình Kháng - Bua Không Nam Mà Vông (2003), Vai trò của công
nghiệp chế biến nông sản và dịch vụ đối với sự phát triển nền nông nghiệp
hàng hoá ở Lào, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

30.

Việt Khoa (2003), Qung Xương pht triển tiểu th công nghiệp gii quyết
việc lm xo đói gm nghèo, Tạp chí Lao động xã hội xuân Quý Mùi.

31.

Nguyễn Xuân Kính, Nghề và làng nghề với chiến l-ợc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, phát triển kinh tế xã hội, Tạp chí Văn hóa dân gian, (302).

32.


Nguyễn Thanh Lam (12-19/2/2003), Mây tre đan Phú nghĩa, Tin tức Thông
tấn xã Việt Nam.

33.

Làng nghề tìm h-ớng đi phù hợp (6/2/2003), Báo Nhân dân.

34.

Trần Lê (9/2000), Ngnh nghề nông thôn thừa tiềm năng thiếu tiềm lực,
Tạp chí Lao động xã hội.

35.

Lênin (1976), Tuyển tập, tập 3, NXB Tiến bộ, tr. 412.


36.

Mai Loan (2003) Nga Sơn thành công từ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, Tạp chí
Lao động xã hội xuân Quý Mùi 2003.

37.

Nguyễn Gia Long (15/4/2003), Làng nghề Hà Tây - Tour du lịch hấp dẫn,
Báo Quân đội nhân dân.

38.


Nguyễn Thừa Lộc (2/2003), Nâng cao năng lực cnh tranh trong xuất khẩu
hàng thủ công mỹ nghệ của các doanh nghiệp Việt Nam, Tạp chí Kinh tế và
Phát triển.

39.

Nguyễn Tuyết Mai (10/2000), Thực trạng và 1 số giải pháp trong đào tạo
nghề ở Bắc Ninh, Tạp chí Lao động xã hội.

40.

C.Mác (1988), T- bản, quyển 1, NXB Sự thật, Hà Nội, tr.428.

41.

Hồng Minh (3/2000), Nơi đào tạo lao động cho những làng nghề, Tạp chí
Lao động xã hội.

42.

Hà Nam (2003), Từ công nghiệp làng nghề đến khu công nghiệp tập trung,
Tạp chí Lao động xã hội xuân Quý Mùi.

43.

Ph-ơng Năm (15/10/2003), Hà Tây hỗ trợ đắc lực Làng nghề, Báo Hà Tây.

44.

Ph-ơng Năm (10/3/2003), Làng nghề - nơi góp phần đẩy nhanh tốc dộ tăng

tr-ởng hàng xuất khẩu, Báo Hà Tây.

45.

Ph-ơng Nga (10/3/2004), Phong trào thi đua yêu n-ớc ở xã thắng lợi, Báo
Hà Tây.

46.

Nguyễn Duy Nghĩa (21/6/2002), Hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu và
những vấn đề đặt ra, Báo Nhân dân.

47.

Đặng Lễ Nghi (1998), Về các giải pháp phát triển thủ công nghiệp theo
h-ớng CNH, HĐH ở vùng đồng bằng sông Hồng, Đề tài cấp bộ, Học viện
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

48.

Huy Nguyễn (5/8/2002), Làng gốm bát tràng, Báo Nhân dân.


49.

Nguyễn Đình Phan (11/2000), Phát triển công nghiệp nông thôn trong quá
trình CNH, HĐH, Tạp chí Kinh tế và Phát triển.

50.


Hương Phúc (29/5/2003), Sn xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tăng
12,9%. Báo Hà Tây.

51.

Phạm Hồng Ph-ơng (9/2000), Nhà n-ớc cần quan tâm đến công tác dạy
nghề trong các làng nghề, Tạp chí Lao động xã hội.

52.

D-ơng Bá Ph-ợng (2001), Bảo tồn và phát triển làng nghề trong quá trình
công nghiệp hoá, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.

53.

D-ơng Bá Ph-ợng (4/2000), Về chính sách hỗ trợ phát triển ngành nghề làng
nghề ở nông thôn, Tạp chí Nghiên cứu trao đổi.

54.

Trọng Quang (19/5/2003), Làng nghề có cần th-ơng hiệu, Báo Hà Nội
mới.

55.

Quyết định của Thủ t-ớng Chính phủ về một số chính sách khuyến khích
phát triển ngành nghề nông thôn, số 132/2000/QĐ-TTg, Hà Nội ngày
24/11/2000.

56.


Quyết định của Thủ t-ớng Chính phủ về việc ban hành qui chế tín dụng hỗ
trợ xuất khẩu, số 133/2001/QĐ-TTg, Hà Nội ngày 10/9/2001.

57.

Quyết định của Thủ t-ớng Chính phủ về chính sách khuyến khích tiêu thụ
nông sản hàng hoá thông qua hợp đồng số 80/2002/QĐ-TTg, Hà Nội ngày
24/6/2002.

58.

Nguyễn Sơn (9/9/2002), Làng nghề ở Thụy ứng, Báo Nhân dân.

59.

Sở Văn hoá thông tin Thể thao Hà Tây, Hà Tây làng nghề - làng văn, tập 1 2, Hà Tây, 1992

60.

Sở công nghiệp Hà Tây (2002), Làng nghề Hà Tây.


61.

Phạm Quốc Sử (2/2002), Làng nghề truyền thống trong quá trình CNH,
HĐH, Tạp chí Lý luận chính trị.

62.


Tạp chí Lao động xã hội, số Tết 1/2001.

63.

Tài hoa Việt Nam (31/5/2003), Báo Quân đội Nhân dân.

64.

Phong Tần (25/4/2003), Đào tạo thợ lành nghề làm hàng thủ công mỹ
nghệ, Báo Nhân dân.

65.

Chu Hồng Thắng (21/6/2002), Mỗi làng 1 sản phẩm, Báo Nhân dân.

66.

Tin tức Thông tấn xã Việt Nam (2 - 9/10/2002), Khong cch giữa chính
sch v thực tiễn.

67.

Ngô Văn Thoan (2/7/2002), Xúc tiến th-ơng mi để đẩy mnh xuất khẩu,
Báo Nhân dân.

68.

Tiến Toàn (27/11/2003), Các cụm điểm công nghiệp ở Thạch Thất đang
chuyển động, Báo Hà Tây.


69.

Tọa đàm giữa Tham tán th-ơng mại và các doanh nghiệp (16/6/2003), Báo
Hà Tây.

70.

Tin tức Thông tấn xã Việt Nam (10/2001), Lng nghề trong tiến trình pht
triển kinh tế v giữ gìn truyền thống văn ho.

71.

Vũ Thị Thu, Khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống ở Việt Nam,
Luận văn thạc sĩ, Tr-ờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học
Quốc gia Hà Nội.

72.

Mai Trang (06/02/2003), Lng nghề tìm hướng đi phù hợp, Báo Nhân dân.

73.

Vũ Từ Trang (2001), Nghề cổ n-ớc Việt, NXB Văn hoá dân tộc, Hà Nội.

74.

Hải Triều (24/8/2002), Mở mang ngành nghề ở nông thôn Ninh Bình, Báo
Nhân dân.



75.

Mai Trung (18/5/2003), Làng nghề d-ới chân núi ngũ hành, Báo Nhân
dân.

76.

Hồ Văn Vĩnh (4/8/2002), Những vấn đề đặt ra từ 1 làng nghề, Báo Nhân
dân.

77.

Lê Hữu Xanh, Tâm lý nhân dân đồng bằng Bắc bộ trong quá trình CNH,
HĐH nông nghiệp nông thôn Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội,
1999.

78.

Nguyễn Xim và Mai Loan (2003), Nga Sơn thành công từ chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, Tạp chí Lao động xã hội Xuân Quý Mùi.

79.

Hồng Yến, Làng nghề - tiền đề cho sức bật nông thôn n-ớc ta, Tạp chí Hà
Nội ngày nay, (109).

80.

Hồng Yến (27/4/2003), Những làng nghề ở Thái Bình, Báo Nhân dân..




×