Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Bài Giảng Chuyên Đề Lãnh Đạo Và Quản Lý Sự Thay Đổi Nhà Trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.23 KB, 22 trang )

B GIO DC V O TO
TRNG I HC VINH

PGS TS NGUYN TH HNG

Tập đề cơng bài giảng chuyên đề
LNH O V QUN Lí S THAY I
NH TRNG
(Dùng cho cán bộ quản lý giáo dục các cấp)

1


2


Chương 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LÃNH ĐẠO VÀ QUẢN LÝ
SỰ THAY ĐỔI NHÀ TRƯỜNG
1. Một số vấn đề về sự thay đổi
1.1. Khái niệm về sự thay đổi
Từ điển TV: Là thay cái này bằng cái khác hay là sự đổi khác, trở nên khác
trước.
Thay đổi là quá trình vận động do ảnh hưởng tác động qua lại của sự vật, hiện
tượng, của yếu tố bên trong và bên ngoài. Thay đổi là thuộc tính chung của
bất kỳ sự vật hiện tượng nào trong thế giới khách quan.
Hiểu đơn giản: thay đổi là “làm cho khác đi hay trở nên khác đi”
- Thay đổi về tự nhiên: thay đổi thời tiết, khí hậu...
- Thay đổi về XH: thay đổi về chế độ XH, chính trị, đường lối, chủ trương,
chính sách, cơ chế, bộ mặt XH...
- Thay đổi về kinh tế: nông nghiệp chuyển dịch sang công nghiệp và dịch vụ,


thay đổi công nghệ...
- Thay đổi về KH – CN: xuất hiện các tri thức mới, phát minh mới, công nghệ
mới...
- Thay đổi trong GD: chương trình, SGK, PP, phương tiện DH, cơ sở vật chất,
đội ngũ ...
- Thay đổi trong doanh nghiệp: mọi quá trình cải tiến cái cũ, hoặc thay thế cái
cũ bằng cái mới một cách chủ động để tạo sức cạnh tranh lớn hơn cho doanh
nghiệp. Chẳng hạn thay đổi cách thức quản lý, liên kết, hợp nhất các bộ phận
lại với nhau, thay để kế hoạch sản xuất, kinh doanh…
* Thay đổi bao gồm cả sự biến đổi về số lượng, chất lượng và cơ cấu
− Số lượng người học tăng lên hay giảm đi.
− Chất lượng giáo dục so với chuẩn là cao hay thấp.
− Cơ cấu đủ hay thừa, thiếu.
− Cơ sở vật chất, phương tiện thay đổi.
− Tài chính tăng hay giảm.
− Giáo viên, cán bộ, nhân viên thay đổi.
*Thay đổi được hiểu ở các mức độ khác nhau:
3


- Cải tiến (improvement) là tăng lên hay giảm đi những yếu tố nào đó của sự
vật để cho phù hợp hơn; không phải là sự thay đổi về bản chất (ví dụ: cải tiến
hình thức điện thoại cầm tay, máy tính và các sản phẩm công nghệ khác với
nhiều chức năng và tinh xảo hơn).
- Đổi mới (Innovation) là thay cái cũ bằng cái mới; làm nảy sinh sự vật mới;
còn được hiểu là cách tân; là sự thay đổi về bản chất của sự vật.
- Cải cách (Reform) là loại bỏ cái cũ, bất hợp lý của sự vật thành cái mới có thể
phù hợp với tình hình khách quan; là sự thay đổi về bản chất nhưng toàn diện và
triệt để hơn so với đổi mới.
- Cách mạng (Revolution) là sự thay đổi trọng đại, biến đổi tận gốc; là sự thay

đổi căn bản.
1.2. Phân loại sự thay đổi
* Thay đổi một cách bị động
- Không có sự chuẩn bị trước, bị ảnh hưởng một cách tự nhiên, bột phát.
- Không dự kiến được hậu quả.
- Không biết là cần thiết hay không cần thiết.
* Chủ động thay đổi
- Dự kiến được kết quả.
- Biết được sự cần thiết.
- Có sự chuẩn bị trước, dự báo được tương lai.

Mới



* Phân loại sự thay đổi dựa trên các cơ sở sau
- Phân loại dựa theo nguyên nhân:

4


+ Thay đổi theo yêu cầu từ bên ngoài: chủ trương, chính sách giáo dục mới,
sát nhập hay mở rộng trường học, thay đổi chức năng, nhiệm vụ.
+ Thay đổi do nhu cầu bên trong: nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục,
thay đổi cơ câu tổ chức, thay đổi quy trình, thay đổi văn hoá, cắt giảm chi phí
v.v…
- Phân loại theo mức độ thay đổi:
+ Nhiều hay ít
+ Lớn hay nhỏ
+ Thay đổi từ từ

+ Thay đổi cấp thời.
Mỗi một thay đổi diễn ra trong một điều kiện cụ thể khác nhau, vì vậy có
những thay đổi diễn ra trong những trường hợp tương tự nhau, nhưng kết quả
lại khác nhau. Sự thay đổi diễn ra rất phức tạp. Một khía cạnh của tính phức
tạp này là hầu hết các thay đổi đều đều có mặt tốt và mặt xấu. Một thay đổi,
xét bên ngoài dường như hoàn toàn tốt, nhưng lại có thể chứa nhiều trở ngại
và bất lợi về sau. Trong khi một sự việc có vẻ chứa nhiều rủi ro, thì lại tạo ra
nhiều triển vọng và hiệu quả tốt đến mức không ngờ. Vì phức tạp và chưa
được thử nghiệm, nên sự thay đổi rất khó quản lý.
Sự thay đổi nhà trường:
+ Thay đổi từ bên trong
- Số lượng học sinh tăng hay giảm.
- Chất lượng dạy học cao hay thấp so với yêu cầu và mong muốn.
- Cơ sở vật chất, phương tiện thay đổi do xuống cấp hay có sự đầu tư mới.
- Năm học mới khác với năm học trước.
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên có sự biến động.
+ Thay đổi từ bên ngoài
Tuyển sinh thay đổi.
Yêu cầu đầu ra (tốt nghiệp) thay đổi.
Tình hình kinh tế-xã hội biến đổi.
Yêu cầu đổi mới nội dung chương trình, sách giáo khoa,
phương pháp, phương tiện giáo dục.
Môi trường địa phương có sự biến đổi.
* Những phản ứng khi gặp thay đổi:
- Đón nhận sự thay đổi:
+ Nhận thấy tác dụng của thay đổi: sự thay đổi có tác dụng tích cực hoặc tiêu
cực
5



+ Thay đổi là một quá trình tự nhiên: Con người luôn sống với sự thay đổi: từ
trẻ sơ sinh đến trưởng thành và tuổi già; Trình độ văn hóa, chuyên môn nghiệp
vụ của mỗi người cũng thay đổi theo thời gian.Thay đổi là tất yếu. Thế giới
đang vận động không ngừng, thay đổi đang diễn ra hàng ngày, hàng giờ, thậm
chí là hàng giây, có một thứ duy nhất trên thế giới này không bao giờ thay đổi
đó là sự thay đổi. Và cũng chỉ có một thứ duy nhất trên thế giới này làm cho
mọi thứ thay đổi, đó là thay đổi. Nếu chúng ta không chịu thay đổi, chúng ta
sẽ bị đào thải. Không một doanh nghiệp, một tổ chức nào có thể đứng yên mà
không cần thay đổi.Vì vậy, nhà lãnh đạo không thể ngăn chặn sự thay đổi mà
chỉ có thể tìm cách quản lý sự thay đổi. Nếu biết lãnh đạo và quản lý sự thay
đổi thì sẽ hiệu quả hơn, tích cực hơn. Hãy đón nhận sự thay đổi một cách chủ
động và tích cực! Cần thay đổi – phải thay đổi – nên thay đổi – có thể thay
đổi. Sẽ thật sai lầm nếu duy trì những tư tưởng bảo thủ chống lại sự thay đổi,
bởi điều đó đồng nghĩa với việc dẫn tới sự sụp đổ của tổ chức.
“Loài sống sót không phải là loài mạnh nhất hoặc thông minh nhất, mà là loài
phản ứng tốt nhất trước sự thay đổi” (Đácuyn)
"Thay đổi là một mối đe dọa nếu tôi là đối tượng thụ động của nó, nhưng sẽ là
một cơ hội nếu tôi chủ động tạo ra nó." (The Change Masters)
Adam Khoo: “Hãy thay đổi, bứt phá và tạo nên kỳ tích. Thành công chỉ dành
cho những ai dám nghĩ, dám làm, dám đương đầu, dám thay đổi và biết cách
làm chủ cuộc đời của mình”.
- Phản kháng sự thay đổi:.
- Có thể có nhiều người không đồng tình với sự thay đổi với nhiều lý do
khác nhau.
- Người phản kháng thường hay tìm các lý do khách quan và chủ quan
để trì hoãn sự thay đổi.
- Sự phản kháng sẽ giảm đi khi sự thay đổi có tác dụng tích cực nào đó.
- Cần thuyết phục, lôi kéo và chứng minh cho sự thay đổi.
Quản lý thay đổi là một trong những công việc rất khó khăn và nhạy cảm bởi
nó dễ tác động đến tâm lý của nhiều người. Mục tiêu không rõ ràng, hay việc

truyền thông tin không cụ thể...có thể dẫn tới hiểu lầm, gây tâm lý hoang
mang, lo sợ đối với mọi thành viên
1.3. Lý do có sự thay đổi của nhà trường
* Sự phát triển nhanhchóng của Khoa học-công nghệ
+ “Bùng nổ” thông tin và sự lạc hậu nhanh chóng của thông tin.
+ Việc sử dụng các thế hệ máy tính điện tử và các phương tiện công nghệ hiện
đại vào sản xuất và đời sống ngày càng được gia tăng nhanh chóng.
+ Khoa học-công nghệ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp; việc ứng dụng
các thành tựu mới của khoa học – công nghệ vào sản xuất và đời sống đang là
6


cơ hội và thách thức đối với các quốc gia đang phát triển và đối với con người
của các quốc gia ấy.
* Sự phát triển kinh tế - XH
Sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ khoảng từ những năm 80
của thế kỉ XX đến nay đã đưa sự phát triển kinh tế sang một giai đoạn mới về
chất, giai đoạn kinh tế tri thức.
* Xu thế toàn cầu hoá: Toàn cầu hoá được hiểu là: “những khía cạnh về công
nghệ, chính trị, kinh tế, và văn hóa liên kết các cá nhân, chính phủ, và các
công ty ở các quốc gia với nhau” (Rosa Gomez Dierks).
Sự PT của KH- CN, nền kinh tế tri thức và xu thế toàn cầu hoá đặt ra thách
thức đối với nhà trường thế kỷ XXI, thể hiện ở các mặt sau:
+ Mô hình nhà trường sẽ thay đổi nhiều:
Nhà trường thế kỷ 20
- Chú trọng phát triển những kiến thức cơ bản.
- Việc kiểm tra đánh giá chỉ phản ánh một phần kiến thức học được.
- Học sinh học tập theo kiểu đồng loạt.
- Tính tuần tự từ thấp đến cao.
- Việc giám sát được thực hiện bằng phương thức hành chính.

- Chỉ những học sinh ưu tú học cách tư duy…
Nhà trường thế kỷ 21
- Chú trọng vào việc phát triển thái độ và những kỹ năng tư duy.
- Việc kiểm tra đánh giá và dạy học tạo thành một thể trọn vẹn.
- Giải quyết vấn đề bằng phương thức hợp tác.
- Những kỹ năng được học trong bối cảnh của những vấn đề mang tính thực
tiễn.
- Hoạt động học của học sinh là chính yếu, giáo viên là người hướng dẫn, tổ
chức.
Học cách tư duy và tự học.
+ GV là những người học tập suốt đời. Thể hiện:
- Chuyển từ chủ nghĩa cá nhân sang cộng đồng chuyên môn: Chú trọng xây
dựng văn hoá nhà trường, coi trọng đồng nghiệp, quan tâm, chăm sóc mọi HS,
tôn trọng sự đa dạng của HS, tận tuỵ và cống hiến cho nghề nghiệp.
- Chuyển từ việc lấy dạy học làm trung tâm sang việc lấy học tập của HS làm
trung tâm, từ sản phẩm sang quy trình- chú trọng quy trình học tập. Họ lấy
việc học tập của HS làm trung tâm của sự nghiệp GD, tạo ra các cơ hội học
tập cho HS phù hợp với hoàn cảnh cụ thể. Muốn vậy họ phải có những hiểu
biết sâu sắc về tình hình, bối cảnh GD, nắm vững tri thức chuyên môn, nghiệp
vụ (các lý thuyết DH, PPDH), am hiểu HS, có kỹ năng sư phạm…

7


- Chuyển từ công việc bị quản lý sang lãnh đạo: GV trở thành người lãnh đạo
chương trình, việc hướng dẫn và giảng dạy. Họ bổ sung cho việc lãnh đạo hành
chính của hiệu trưởng và đóng góp vào công tác QL và phúc lợi của nhà trường.
- Chuyển từ những quan tâm đến lớp học sang quan tâm đến toàn bộ nhà trường.
Khi GV thay đổi từ PP làm việc mang tính cá nhân sang PP hợp tác, họ có bước
quá độ từ những quan tâm riêng đến lớp và HS của mình sang những quan tâm

đến nhà trường và HS của nhà trường nói chung. Họ trở thành thành viên của các
cộng đồng chuyên môn mạnh mẽ, hỗ trợ việc không ngừng PT chuyên môn.
+ Thay đổi môi trường học tập
Jane Mercer, nhà nghiên cứu xã hội học cổ điển cho rằng: môi trường
trường học điển hình thường làm cho chúng ta đánh giá thấp khả năng của học
sinh. Môi trường học tập cổ điển thường được quan niệm như một băng
chuyền nạp tri thức và kĩ năng vào cho học sinh: từ mẫu giáo – phổ thông 12
năm – đại học. Và nhà trường phổ thông hoàn thành trách nhiệm khi cho ra lò
các thế hệ học sinh trung học với những hiểu biết và tri thức được ấn định sẵn.
Môi trường học tập mới hiện nay đã phát sinh và vượt ra ngoài khuôn khổ giáo
dục truyền thống của các nhà trường phổ thông và đại học. Môi trường học tập
mới nảy sinh theo các chủ đề mới trong KT và XH và yêu cầu con người phải
thường xuyên học tập để thích ứng với sự phát triển. Như vậy, việc học tập của
con người ngày nay không dừng lại ở băng chuyền học tập từ MN – PT – ĐH mà
tiếp tục trong cả đời người để theo sát tiến bộ của KH – CN.
Môi trường học tập mới đòi hỏi con người phải có kỹ năng tự học, tự tìm kiếm tri
thức trên mạng tri thức toàn cầu, qua internet, qua truyền hình ...Việc tự trang bị tri
thức mới cho mình để đáp ứng với các yêu cầu luôn biến động của thực tế đã trở
thành đòi hỏi của XH hiện nay. GD phổ thông và ĐH phải trang bị cho người học
khả năng tự học suốt đời bên cạnh những tri thức được tích luỹ trong nhà trường.
* Sự ứng phó của GD một số nước và Việt Nam đối với toàn cầu hoá
Những chuẩn mới của nhà trường nói chung, việc dạy và học nói riêng đã được
xây dựng. Từ đó chương trình DH (bao gồm cả đánh giá) được xem xét lại một
cách kỹ lưỡng để cho chúng tương thích với những chuẩn này, GV được bồi
dưỡng về PP dạy hiệu quả hơn và để đáp ứng nhu cầu của HS. Những thay đổi lớn
đang diễn ra trong nhà trường tại Hàn Quốc, Singapo… Ví dụ: Singapo đang thực
hiện chiến lược “Dạy ít, học nhiều”…
Ở Việt Nam: Đổi mới chương trình, SGK, đổi mới PPDH, trên cơ sở tiếp thu
những kinh nghiệm thế giới, phù hợp với những điều kiện của VN.
Có thể nói, toàn cầu hoá đã tạo ra một “thế giới phẳng” về kinh tế và công nghệ

nhưng không “phẳng” về văn hoá và GD.
1.4. Ý nghĩa, mục tiêu của sự thay đổi đối với nhà trường
Theo các nhà nghiên cứu, sự thay đổi có những ích lợi sau đây:
8


Thay đổi chính là cơ hội để phát triển tổ chức, phát triển năng lực lãnh đạo,
cũng như nâng cao chất lượng nhân lực trong tổ chức.
Những nghiên cứu về cải cách trường học ở các nước đã chỉ ra rằng sự thay
đổi nhằm tạo ra những trường học có chất lượng với một số đặc điểm:
- Lấy hoạt động của học sinh làm chính yếu: nhà trường nỗ lực phục
vụ tất cả học sinh, tạo ra những cơ cấu hỗ trợ để giúp học sinh, lôi cuốn học
sinh vào các công việc của trường, tôn trọng và đề cao những khác biệt về văn
hóa và dân tộc của học sinh, và xem hạnh phúc của học sinh là ưu tiên hàng
đầu.
- Đưa ra được một chương trình học phong phú và bổ ích: sự phát triển
của học sinh và sự đảm bảo một chương trình học phong phú và đa dạng là
những mục đích đầu tiên. Những trường học có hiệu quả chú tâm vào những
mục tiêu nhận thức bậc cao cũng như những mục tiêu nhận thức bậc thấp, đảm
bảo một môi trường học tập phong phú và bổ ích thông qua những quan điểm
khác nhau, và có các hoạt động hỗ trợ cho việc thực hiện chương trình và nội
dung giáo dục tích cực và dẫn dắt sự phát triển của học sinh một cách phù hợp
và đảm bảo có cơ chế cho thông tin phản hồi về kết qủa giáo dục.
- Thúc đẩy việc học tập của học sinh: các giáo viên tuyên truyền những
kỳ vọng đến học sinh, đảm bảo cho những buổi dạy có trọng tâm và có tổ
chức, làm cho việc dạy học phù hợp với những nhu cầu của học sinh, phát
hiện và điều chỉnh những hiểu biết sai, và sử dụng những chiến lược dạy học
đa dạng.
- Có một bầu không khí nhà trường tích cực: một nét đặc trưng rõ ràng
về tổ chức, được đặc trưng bởi những sứ mệnh, giá trị, mục đích và chuẩn kết

quả đạt được. Nhà trường có ý thức về thứ hạng của mình, mục đích, và
đường hướng được nuôi dưỡng bởi sự kiên định ở các giáo viên, một bầu
không khí khuyến khích trong đó các học sinh được biểu dương và khen
thưởng, một môi trường lấy công việc làm trung tâm, một tinh thần lạc quan
và kỳ vọng cao đối với việc học của học sinh. Chúng tạo ra một môi trường
học tập cởi mở, thân thiện, và thú vị mang tính văn hóa.
- Nuôi dưỡng, cổ vũ những mối tương tác mang tính đồng nghiệp: gíao
viên tham gia vào những quyết định ảnh hưởng đến công việc của họ, được
kiểm soát và có quyền tự chủ hợp lý để thực hiện công việc, chia sẻ ý thức về
mục đích và cộng đồng, nhận được sự công nhận do những đóng góp cho nhà
trường, và được đối xử với sự tôn trọng và phẩm giá bởi những người khác tại
nơi làm việc. Giáo viên làm việc cùng với nhau như những đồng nghiệp để
thực hiện việc giảng dạy, xây dựng kế hoạch, và hoàn thiện họat động dạy
học.

9


- Quan tâm phát triển đội ngũ một cách quy mô: hệ thống đánh giá
giáo viên đựơc sử dụng để giúp giáo viên hoàn thiện hơn nữa những kỹ năng
của họ. Việc bồi dưỡng tại chức, thực hành ngay trong công việc là hoàn toàn
thích hợp để đáp ứng những nhu cầu riêng biệt của các thành viên trong tập
thể giáo viên. Tất cả mọi giáo viên (kể cả hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng)
được dành cho những cơ hội phát triển chuyên môn phong phú nhằm giúp họ
phát triển xa hơn. Việc xây dựng năng lực theo nghĩa là phát triển đội ngũ là
những yếu tố mang tính quyết định cho thành công trong việc vun trồng chất
lượng tuyệt hảo trong giáo dục.
- Ủng hộ, cổ vũ cho việc giải quyết vấn đề một cách sáng tạo: các
thành viên của tập thể đội ngũ không sẵn sàng chấp nhận sự dậm chân tại chỗ
hay kết qủa công việc tầm thường. Họ biến những vấn đề của mình thành

những thách thức, thiết kế những giải pháp, và thực hiện chúng. Họ bắt tay
vào thực hiện những nhiệm vụ với sự tận tụy, sáng tạo, kiên trì, và tính
chuyên nghiệp.
- Cuốn hút phụ huynh và cộng đồng tham gia: nhà trường có một mối
liên hệ mang tính đối tác với cộng đồng, xây dựng những phương pháp đa
dạng đối với việc tuyên truyền cũng như làm việc với phụ huynh và cộng
đồng, nắm chắc rằng phụ huynh được lôi cuốn vào tất cả các khía cạnh của
việc học tập của con em họ, dạy cho học sinh hiểu rằng chúng có một phần
trách nhiệm phải thể hiện trong xã hội và rằng những đóng góp của chúng là
cần thiết và được đánh giá cao.
2. Một số vấn đề về lãnh đạo và quản lý sự thay đổi nhà trường
2.1. Khái niệm về lãnh đạo, quản lý sự thay đổi nhà trường

2.1.1 Khái niệm lãnh đạo
Là sự dẫn dắt tổ chức, phong trào theo một đường lối cụ thể. Lãnh đạo thường
là người hoặc cơ quan tổ chức đề ra định hướng, chủ trương, đường lối, chính
sách và phương pháp hoạt động cho một tổ chức, một đơn vị.
2.1.2. Khái niệm quản lý
Ngày nay thuật ngữ QL đã trở nên phổ biến nhưng chưa có một định nghĩa
thống nhất. Có người cho rằng QL là hoạt động nhằm đảm bảo sự hoàn thành
công việc thông qua sự nỗ lực của người khác. Cũng có người cho QL là một
hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt
được mục đích của nhóm. Có thể hiểu QL là sự tác động có tổ chức, có mục
đích của chủ thể QL tới đối tượng QL nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Trong khái niệm trên cần lưu ý một số điểm sau đây:
- QL bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục tiêu xác định.
- QL thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận chủ thể QL và đối tượng QL, đây
là quan hệ ra lệnh – phục tùng, không đồng cấp và có tính bắt buộc.
- QL bao giờ cũng là QL con người.
10



- QL là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với qui luật
khách quan.
- QL xét về mặt công nghệ là sự vận động của thông tin.
- QL có khả năng thích nghi giữa chủ thể với đối tượng QL và ngược lại.
- QL là một KH đồng thời có tính nghệ thuật cao.
2.1.3. Khái niệm lãnh đạo và quản lý sự thay đổi
- Lãnh đạo sự thay đổi là sự định hướng xây dựng và chia sẻ tầm nhìn về sự
thay đổi của tổ chức, lựa chọn những việc cần thay đổi và xác định chiến lược
để thay đổi
- Quản lý sự thay đổi được xác định như một tập hợp toàn diện các quy trình
cho việc ra quyết định, lập kế hoạch, thực hiện và các bước đánh giá quá trình
thay đổi trong mọi hoạt động của tổ chức…

2.2 . Các nguyên tắc lãnh đạo - quản lý sự thay đổi nhà trường
Quản lý thay đổi là một trong những công việc rất khó khăn và nhạy cảm bởi
nó dễ tác động đến tâm lý của nhiều người. Nhà lãnh đạo là người khởi xướng
và thực hiện thay đổi cần phải nắm rõ thực hiện thay đổi như thế nào, theo
nguyên tắc nào, duới hình thức nào để đạt được hiệu quả cao nhất.
* Phải xây dựng được lòng tin ở mọi người: Nhà lãnh đạo càng được nhiều
người tín nhiệm thì những thay đổi đưa ra càng được nhiều người ủng hộ. Nhà
lãnh đạo phải tạo được niềm tin ở nhân viên, và bản thân họ cũng phải tin
tưởng ở nhân viên. Khi xây dựng được sự tin tưởng lẫn nhau, thì mọi thay đổi
đều có thể sẵn sàng thực hiện.
Phải thay đổi bản thân trước khi yêu cầu người khác thay đổi: Không thể
thay đổi người khác, nếu như bản thân mình không thay đổi. Ở vị trí đứng đầu
nhà trường, HT phải là người thực hiện thay đổi đầu tiên, để mọi người hiểu
rõ lợi ích của việc thay đổi, và tin tưởng vào sự thay đổi sắp tới. Chỉ khi đó,
HT mới có được sự ủng hộ từ các CB, CN viên.

"Nếu muốn thay đổi thế giới, thì trước tiên hãy thay đổi bản thân mình"
Người lãnh đạo phải là hiện thân cho những giá trị và nguyên tắc mà họ muốn
nhân viên tuân theo. Câu nói nổi tiếng này của Gandhi có tác dụng nhắc nhở
tất cả chúng ta trong mọi mối quan hệ - từ quan hệ giữa lãnh đạo và cộng sự,
giữa thủ lĩnh chính trị và người ủng hộ, cho tới mối quan hệ giữa cha mẹ và
con cái - rằng một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất lại liên quan tới cá

11


nhân mỗi người: hãy là một tấm gương thể hiện những mặt tích cực nhất mà
sự thay đổi có thể đem đến.
Phải để mọi người làm chủ sự thay đổi: Nhà lãnh đạo thành công là người
biết lôi kéo tất cả mọi người vào quá trình thay đổi và để họ có được quyền tự
chủ trong mọi thay đổi. Nếu không có sự tự chủ, sự thay đổi chỉ là tạm thời,
và mọi người thực hiện thay đổi với thái độ bằng mặt chứ không bằng lòng.
Không có nó, có thể nhà lãnh đạo sẽ phải liên tục vẽ lại những chỉ dẫn thay
đổi cho mọi người.
2.3. Những lĩnh vực có thể thực hiện sự thay đổi nhà trường
* Lãnh đạo và QL xây dựng phương hướng:
+ Xây dựng tầm nhìn được đa số ủng hộ: ( VÝ dô vÒ tuyªn bè tÇm nh×n
Trưêng Trung häc Bendemeer – Singapore: Học sinh của chúng ta sẽ trở
thành những cá nhân có tư duy độc lập, tham gia tích cực vào học tập suốt đời
và giải quyết vấn đề, hướng tới năng lực sử dụng công nghệ nhằm nâng cao
lợi ích bản thân và quốc gia.)
+ Xác định các nguồn lực, phân bổ các nguồn lực và các bước thực hiện sự
thay đổi.
+ Tạo ra những mong muốn, kỳ vọng đạt kết quả cao trong các thành viên nhà
trường.
* Lãnh đạo và QL phát triển năng lực đội ngũ:

Một trong những vai trò có tính quyết định của người lãnh đạo nhà trường là
phát triển năng lực chung và năng lực chuyên môn của đội ngũ GV. Cụ thể:
+ Kích thích, khuyến khích trí tuệ của GV bằng cách thay đổi các chuẩn đánh
giá trong nhà trường, khuyến khích những sáng kiến của họ.
+ Xây dựng một khung qui định của nhà trường đối với sự PT chuyên môn về
kiến thức môn học, các kỹ năng sư phạm và các lĩnh vực khác của GV phù
hợp để làm cho họ trở thành những GV giảng dạy có hiệu quả, có ý thức trong
việc nâng cao năng lực chuyên môn.
+ Xây dựng kế hoạch PT chuyên môn, xác định rõ cơ chế điều hành và những
điều kiện hỗ trợ.
+ Trong nhà trường cần hình thành những nhóm cải tiến làm nòng cốt trong
việc PT chuyên môn.
* Lãnh đạo quản lý để phát triển văn hoá nhà trường:
Văn hoá NT được hiểu là cái cốt lõi – hệ thống những giá trị, thể hiện cái
được xem là quan trọng nhất trong hành vi của các thành viên trong nhà
trường.
Văn hoá NT liên quan đến toàn bộ đời sống vật chất, tinh thần của NT. Nó
biểu hiện trước hết trong tầm nhìn, sứ mạng, mục tiêu, triết lý, các giá trị,
12


phong cách lãnh đạo, QL, bầu không khí tâm lý…thể hiện thành một hệ thống
các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin, qui tắc ứng xử được xem là tốt đẹp và
được mỗi người chấp nhận.
Nghiên cứu của GS. Peter Smith (ĐH Sunderlans) cho thấy VHNT có ảnh
hưởng vô cùng to lớn đối với chất lượng cuộc sống và hiệu quả hoạt động của
nhà trường:
* Lãnh đạo, QL để thay đổi DH
Từ trước đến nay vai trò QL hoạt động DH của HT được chú trọng, vai trò
lãnh đạo DH còn chưa được quan tâm đúng mức. Lịch làm việc hàng ngày của

TH bị lấp kín bởi những hoạt động QL mang tính hành chính: xếp lịch, báo
cáo, đối nội, đối ngoại..Đa số các HT dành khá ít thời gian cho hoạt động
chuyên môn. Trong những chương trình bồi dưỡng HT vẫn chú trọng bồi
dưỡng năng lực QL mà thiếu bồi dưỡng chuyên sâu cho họ về năng lực lãnh
đạo DH.
Lãnh đạo việc DH trước hết thể hiện ở sự thay đổi cách suy nghĩ từ người HT
như người điều hành, QL sang lãnh đạo việc DH. Sự thay đổi này có ảnh
hưởng rất lớn bởi những nghiên cứu cho thấy những trường học có hiệu quả
thường có HT thực sự là người lãnh đạo việc DH.
Lãnh đạo việc DH là những hành động mà HT thực hiện nhằm thúc đẩy hoạt
động học tập của HS, gồm:
+ Làm cho chất lượng DH trở thành ưu tiên hàng đầu của nhà trường và cố
gắng đưa tầm nhìn vào hiện thực. Điều này gồm đặt ra mục đích rõ ràng, phân
bổ các nguồn lực cho DH, điều hành chương trình, giám sát kế hoạch bài dạy,
đánh giá GV.
+ Trở thành người lãnh đạo việc DH, HT phải đặt ra và tuyên truyền về tầm
nhìn, xây dựng kế hoạch cùng với các GV, phụ huynh và HS, sắp xếp lịch bồi
dưỡng về chương trình, tài liệu học, tạo ra văn hoá hợp tác hướng trọng tâm
vào những nhu cầu của HS cũng như PT chuyên môn của GV, PT chương
trình, tài liệu học, cải tiến nội dung DH.
+ Hiểu được nguyên nhân tại sao HS không thích học, học kém.
+ Phát triển năng lực DH của GV: HT phải là “huấn luyện viên trưởng” đối
với các GV trong mọi hoạt động DH
* Lãnh đạo, QL việc ứng dụng CNTT vào quá trình DH
.........
2.4. Những kỹ năng cần để lãnh đạo và quản lý sự thay đổi nhà trường.
- Kỹ năng đánh giá và thu thập thông tin: xác định được phương hướng, vị trí
những thông tin, gạn lọc, phân tích, tìm kiếm, xử lý, tổng hợp lại.
- Khả năng tuyên truyền, vận động: biết lắng nghe những tâm tư những người
thuộc quyền QL, trao đổi những hiểu biết của mình với người khác, thiết lập

được những mối quan hệ, biết cách đặt vấn đề mình đang quan tâm và cần
13


trao đổi, biết tập trung suy nghĩ, ý kiến của mình vào những vấn đề mà mình
quan tâm, thể hiện được sự hiểu biết của mình về những vấn đề đang trao đổi,
bàn luận.
- Khả năng tập hợp mọi người: tính linh hoạt và mềm dẻo, khả năng thuyết
phục mọi người, khả năng thích ứng với môi trường mới, có hiểu biết đa lĩnh
vực, khả năng hình thành và liên kết các đội, nhóm, khả năng đổi mới, cập
nhật kiến thức.
- Đánh giá chính xác mức độ ảnh hưởng từ phía những người không muốn
có sự thay đổi, từ đó lựa chọn cách thức tiếp cận, tác động đến tư tưởng, nhận
thức của họ, tranh thủ tối đa ảnh hưởng của những người ủng hộ sự thay
đổi.Trong vấn đề này, trước hết cần làm rõ tính cấp thiết và nhu cầu đối với sự
thay đổi, tiếp đến cần tranh thủ sự ủng hộ của các cấp QL. Cần truyên truyền,
quảng bá về nhu cầu, sự cần thiết nội dung của sự thay đổi.

Chương 2:

CÁCH THỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ SỰ THAY ĐỔI NHÀ TRƯỜNG
Thay đổi là vấn đề hết sức nhạy cảm, khó khăn, vì vậy trong mỗi bước
thực hiện quản lý sự thay đổi, đòi hỏi nhà lãnh đạo phải hết sức linh hoạt,
mềm dẻo và sáng tạo.
1. QUY TRÌNH LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ SỰ THAY ĐỔI

1.1. Hoạch định sự thay đổi nhà trường
Hoạch định bao gồm việc xác định mục tiêu, hình thành chiến lược tổng
thể nhằm đạt được mục tiêu và xây dựng các kế hoạch hành động để phối hợp
các hoạt động trong tổ chức.

Hoạch định có thể là chính thức hoặc không chính thức.
Hoạch định không chính thức: mọi thứ không được viết ra, có hoặc
không có sự chia sẻ các mục tiêu với các thành viên trong tổ chức.
* Tầm quan trọng của hoạch định
- Hoạch định là cần thiết để ứng phó với sự thay đỏi của môi trường
xung quanh. Sự thành công trong việc thực hiện một kế hoạch sẽ giúp đội ngũ
phát triển và trở nên bén nhạy trong bất cứ tình huống thay đổi nào có thể xảy
ra. Lịch sử chứng minh rằng các hãng hàng không, các ngân hàng, các cơ
quan tiết kiệm hoặc cho vay nợ trong 2 hay 3 thập niên gần đây bị phá sản đều
do bởi hàng ngũ quản lý thiếu khả năng đối phó và chuẩn bị cho những đổi
thay của môi trường.
14


- HĐ dẫn tới sự phối hợp tốt hơn trong tổ chức. Một kế hoạch tốt là một kế
hoạch có thể vạch ra mục tiêu cho cả tổ chức và các ban ngành trong tổ chức
- Phát triển tinh thần đội ngũ
Khi kế hoạch được thực hiện trong một tổ chức, mục tiêu và một chuỗi
những công tác được phân phối cho mọi thành viên. Đội ngũ cũng được
hình thành theo nhu cầu công tác và là cơ sở cho mọi công tác. Cách cấu
tạo và điều hành đội ngũ (team) để đạt hiệu năng trong một tổ chức được
coi như thước đo hiệu năng của tổ chức đó. Tinh thần đội ngũ càng cao,
hiệu năng càng lớn và tổ chức càng được đánh giá cao.
- Nâng cao trình độ của người QL
Khả năng hoạch định là khả năng vận dụng trí tuệ ở mức độ cao vì người
hoạch định là người đương đầu với những bất trắc, dữ kiện và nhất là những
gì còn trừu tượng mơ hồ trong tương lai. Qua hoạch định, trạng thái vô định
của một tổ chức trở nên cố định, những guồng máy trì trệ của tổ chức được
canh tân. Nói cách khác, với chức năng hoạch định, người QL chủ động nắm
thời cơ để tạo thời thế hơn là chờ thời thế nhào nặn mình. Hành động hoạch

định là chính cơ hội để người QL mài dũa khả năng đương đầu với những ý
tưởng trừu tượng, những thay đổi mang tính bất trắc và những khả thể trong
tương lai. Nhờ vậy, thành quả và hành động hoạch định sẽ đem lại lợi ích cho
cả tổ chức lẫn bản thân của người QL
- Hoạch định có vai trò quan trọng,làm cơ sở cho việc kiểm tra và điều chỉnh
cho toàn bộ hoạt động của hệ thống nói chung cũng như các bộ phận trong hệ
thống nói riêng.
Những công việc chủ yếu trong hoạch định:
1.1.1. Dự báo sự thay đổi
Dự báo có nhiệm vụ tìm ra hướng hoạt động và phát triển của nhà
trường trên cơ sở nắm vững đường lối phát triển kinh tế - xã hội - giáo dục
của Đảng và Nhà nước, của địa phương, hiểu biết thị trường, nhu cầu giáo dục
- đào tạo, sự cạnh tranh và đặc biệt là phân tích kỹ các điểm mạnh và điểm
yếu của nhà trường về giáo dục - đào tạo, dịch vụ, về cán bộ, giáo viên, cơ sở
vật chất, kỹ thuật, vốn...Trên cơ sở phân tích kỹ nhu cầu và khả năng mới có
thể xác định được đúng phương hướng hoạt động và phát triển của nhà
trường.
Các phương pháp dự báo phát triển nhà trường có thể sử dụng là:
nghiên cứu đường lối, chính sách phát triển kinh tế - xã hội - giáo dục của
Đảng và Nhà nước, của địa phương; tiến hành các hoạt động Marketing nhằm

15


tìm hiểu thị trường, nhu cầu và sự cạnh tranh; phân tích điểm mạnh và điểm
yếu của trường. Sử dụng các phương pháp dự báo, các phần mềm dự báo.
− Dự báo (số lượng, chất lượng, cơ cấu) học sinh.
− Dự báo giáo viên.
− Dự báo cơ sở vật chất, tài chính.
− Các dự báo khác.

1.1.2. Xác định tầm nhìn, sứ mạng, chọn lựa giá trị và đánh giá các mục
tiêu thay đổi
1.2.1.1. Xác định tầm nhìn (Vision):
Tầm nhìn là bức tranh kỳ vọng về tương lai của nhà trường cho 5 -10 năm. Nó
mô tả rõ ràng mục đích cuối cùng mà nhà trường theo đuổi là gì? Tầm nhìn
nói lên ước muốn, tham vọng của nhà trường, nó thiết lập định hướng để
hoạch định chiến lược. Do đó, cần trả lời câu hỏi “chúng ta muốn đi đến
đâu? và nỗ lực kiến tạo điều gì?
VÝ dô vÒ tuyªn bè tÇm nh×n của Trường THPT Bendemeer - Singapore:
Học sinh của chúng ta sẽ trở thành những cá nhân có tư duy độc lập, tham
gia tích cực vào học tập suốt đời và giải quyết vấn đề, hướng tới năng lực sử
dụng công nghệ nhằm nâng cao lợi ích bản thân và quốc gia.
1.2.1.2. Xác định sứ mệnh (Mission):
Sứ mệnh là tuyên bố về lý do tồn tại của nhà trường. Sứ mệnh mô tả nhà
trường tồn tại để tạo ra những giá trị, lợi ích gì và phục vụ những ai? Mang
đến điều gì cho người học và cộng đồng.
1.2.1.3. Lựa chọn giá trị
Là những giá trị mà nhà trường theo đuổi, tạo dựng và phát triển, được xem là
đặc tính riêng, có lợi nổi trội của nhà trường, là yếu tố cốt lõi để xây dựng
văn hoá nhà trường và thực hiện thành công các mục tiêu và tầm nhìn
của mình.
1.2.1.4. Xác định mục tiêu
“Nếu bạn không biết bạn đang đi đâu, bạn sẽ không bao giờ tới được nơi cần
đến”
Dựa vào kết quả đoán định xu hướng phát triển để xác định mục tiêu thay đổi
nhà trường. Mục tiêu thay đổi trường học là trạng thái được xác định trong
tương lai của nhà trường hoặc của một số yếu tố cấu thành của nó.
TRẠNG THÁI
TƯƠNG LAI


TRẠNG
THÁI
HIỆN TẠI

16


TRẠNG
THÁI
BAN
ĐẦU

Trạng thái của trường học là khả năng kết hợp giữa các đầu vào và đầu ra
xét ở một thời điểm nhất định (điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, các nguồn lực,
thành tích và hạn chế…); ở thời điểm hiện tại được gọi là thực trạng; trạng
thái tương lai phản ánh mục tiêu của hệ thống (là trạng thái mong đợi cần có
của hệ thống sau một thời gian nhất định).
Quỹ đạo thay đổi của trường học là chuỗi các trạng thái nối nhà trường
từ trạng thái đầu đến trạng thái cuối.
Dựa vào kết quả đoán định xu hướng phát triển để xác định mục tiêu thay đổi
nhà trường. Mục tiêu thay đổi trường học là trạng thái được xác định trong
tương lai của nhà trường hoặc của một số yếu tố cấu thành của nó.
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức và hoạt động của nhà trường sẽ có hệ
thống mục tiêu như sau:
 Phát triển số lượng học sinh và nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục.
 Tổ chức thực hiện và phát triển các chương trình giáo dục.
 Phát triển đội ngũ cán bộ, nhân viên, giáo viên đủ và đồng bộ, từng
bước nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật và cải thiện đời sống.
 Phát triển nguồn lực tài chính và xây dựng, sử dụng, bảo quản trường sở,
thiết bị, phương tiện.

 Xây dựng và không ngừng hoàn thiện các tổ chức chính quyền, Đảng
và các đoàn thể quần chúng để xây dựng trường vững mạnh.
 Phát triển các mối quan hệ của nhà trường với xã hội để làm tốt công
tác giáo dục và phát triển giáo dục.
Tùy theo sự phát triển kinh tế-xã hội của mỗi địa phương và điều kiện, hoàn
cảnh riêng của mỗi trường mà hệ thống mục tiêu sẽ được cụ thể hóa và mang
màu sắc riêng.
Yêu cầu khi xác định mục tiêu:
- Mục tiêu phải cụ thể.
- Mục tiêu được trình bày dưới dạng định lượng hoặc định tính. Mục tiêu
định lượng dễ truyền đạt, dễ kiểm điểm việc thực hiện.

17


- Cần xác định mục tiêu ưu tiên trong hệ thống mục tiêu để tập trung các
nguồn lực thực hiện.
- Nên xác định mục tiêu kỳ vọng để phấn đấu đạt hiệu quả và chất lượng
cao.
- Mục tiêu của các cấp hợp thành hệ thống mục tiêu phân cấp.
- Hệ thống mục tiêu ở từng cấp hợp thành mạng lưới mục tiêu.
* Những căn cứ để xác định mục tiêu:
- Đường lối, chính sách phát triển kinh tế - xã hội - giáo dục của Đảng và
Nhà nước.
- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội - giáo dục của địa phương.
- Nhu cầu giáo dục và học tập.
- Điểm mạnh và điểm yếu của nhà trường về giáo dục, dịch vụ, về các
nguồn lực, kể cả tiềm lực.
* Hệ thống chuẩn kiểm tra tính xác đáng của mục tiêu.
- Các mục tiêu có phản ánh được Sứ mạng - Tầm nhìn - Giá trị của nhà

trường không?
SỨ MẠNG – TẦM NHÌN – GIÁ TRỊ - MỤC TIÊU
- Các mục tiêu có bao hàm những nội dung chính của hoạt động nhà
trường không ?
- Có quá nhiều mục tiêu không? Có thể hợp nhất một số mục tiêu không?
- Các mục tiêu có được trình bày rõ về:
o Số lượng?
o Chất lượng không?
o Thời gian nào phải hoàn thành?
- Các nguồn lực có cân đối với mục tiêu không?
- Có vượt quá thẩm quyền của trường không?
- Có xác định mục tiêu ưu tiên không?
- Mục tiêu kỳ vọng có hợp lý không?
- Hệ thống mục tiêu có thống nhất không? Có mâu thuẫn không?
- Các mục tiêu có được xây dựng một cách dân chủ không?
- Đã thông báo đầy đủ các mục tiêu đến những người thực hiện chưa?
Thực tế cho thấy nhiều trường học thường có tầm nhìn, sứ mạng không rõ
ràng; xác định và chọn lựa giá trị mơ hồ hoặc không có kỳ vọng gì.
18


- Mục tiêu nên thể hiện được cơ hội và thách thức của hiện tại và tương lai.
Nhiều trường học đã thay đổi số phận bắt đầu từ việc tập trung vào xác
định mục tiêu.
* Những thái độ khác nhau trong việc xác định mục tiêu
- Thái độ duy ý chí: cảm tính, mong muốn quá lớn, vượt xa khả năng thực
hiện.
- Thái độ cơ hội: không có mục tiêu, việc đến tay thì làm, bị động và lạc
đường.
- Thái độ đúng đắn: xác định mục tiêu một cách khoa học. Chủ động và có

định hướng.
- Không để bị cuốn hút theo mục tiêu đến mức không giữ được nhịp điệu
làm việc, dẫn đến nôn nóng, nóng nảy, thúc ép người dưới quyền làm việc
quá sức... Cần vừa chăm lo công việc, vừa chăm lo đời sống và lao động
của tập thể một cách cân đối. Tổ chức lao động của bản thân và của người
lao động dưới quyền một cách khoa học, động viên đúng mức cả về vật
chất và tinh thần sẽ tạo ra năng suất lao động cao. Ngoài thời gian lao
động, mọi người còn cần thời gian để nghỉ ngơi, học tập và bồi dưỡng về
chuyên môn, nghiệp vụ. Đó là điều kiện tối cần thiết sẽ tái sản xuất sức
lao động với trình độ cao hơn.
1.1.3. Xác định những khoảng cách
- Khoảng cách chiến lược xuất hiện giữa hiện tại và tương lai.
- Khoảng cách còn ở năng lực hiện tại của bạn và năng lực tương lai mong
muốn của chính bạn.
- Khoảng cách còn thể hiện ở khả năng, tiềm năng và hiện thực.
- Khoảng cách cũng đang thể hiện trong mối quan hệ của bạn.
- Hãy xác định khoảng cách một cách liên tục nếu bạn muốn thay đổi thành
công.
- Đo lường được hiện tại và phán đoán được tương lai một cách rõ ràng,
minh bạch, toàn diện và chính xác là việc làm tích cực chuẩn bị cho sự
thay đổi thành công.
1.1.4.Xác định nhu cầu thay đổi
Hãy cố gắng đáp ứng nhu cầu cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh một
cách thiện chí và hợp lý.
19


Hãy tiếp thu ý kiến, nguyện vọng của mọi người (kể cả học sinh và phụ huynh
học sinh) một cách nghiêm túc và thấu hiểu.
Thay đổi thường tạo ra những phản kháng nhất định

Nhiểu vấn đề và sự chống đối thường thường phát sinh trong quá trình thay
đổi.
Thay đổi thường đi theo 5 giai đoạn:
- Giai đoạn chống đối
- Giai đoạn chấp nhận/bảo vệ
- Giai đoạn loại bỏ những cái cũ
- Giai đoạn thích nghi với thay đổi
- Giai đoạn thay thế hoàn toàn cái cũ
* Chọn lựa những thay đổi cần thiết: Nên tập trung vào một vài vấn đề thực sự
cần thiết. Ưu tiên thay đổi ở những lĩnh vực chính, sau đó tập trung diện rộng
hơn.
1.1.5. Xây dựng kế hoạch thay đổi
Nếu chỉ tuyên bố về các mục tiêu đã lựa chọn thì nó vẫn chỉ là những
ước muốn và hy vọng, mặc dù có tính toán, nghiên cứu kỹ lưỡng. Muốn biến
các mục tiêu thành kết quả thì phải lập kế hoạch. Lập kế hoạch để bảo đảm
thay đổi đạt được mục tiêu trong khung thời gian được xác định cụ thể.
Nhà lãnh đạo phải lập một kế hoạch chi tiết mục tiêu thay đổi, thời gian và
cách thức thực hiện thay đổi, phương thức đánh giá kết quả thay đổi. Bản kế
hoạch phải đơn giản, khả thi, xác định được vai trò, trách nhiệm của mỗi
thành viên, phải được sự thống nhất của những người có liên quan.
* Những khó khăn, hạn chế trong việc lập kế hoạch: Mặc dù đã dự đoán mọi
tình hình nhưng khi lập kế hoạch cũng không thể biết trước một cách chính
xác những thay đổi về chính sách, về nhu cầu, thậm chí cả về các nguồn lực
bên trong nhà trường.
*Những nguyên nhân thất bại khi thực hiện kế hoạch:
- Thiếu đầu tư vào việc lập kế hoạch nên kế hoạch sơ sài, không
xác định.
- Dự báo không đầy đủ, không chính xác dẫn đến định hướng sai hoặc
chọn mục tiêu không xác đáng, hoặc vấp phải khó khăn lớn mà không lường
trước được.

20


- Quá tin vào những kinh nghiệm trong quá khứ mà chúng có thể đã
không còn phù hợp với tương lai nữa.
- Sức ỳ của tư duy, của thói quen làm cho không biến đổi kịp, không
sáng tạo để bắt kịp những đổi mới về nhiều mặt, phải thay đổi kịp thời khi cần
thiết.
- Thiếu giao phó đầy đủ trách nhiệm và quyền hạn cũng như các điều
kiện khác cho các thành viên trong tổ chức về thực hiện các mục tiêu, nhiệm
vụ kế hoạch.
- Thiếu biện pháp kiểm soát thích hợp và thiếu thông tin.
- Thiếu một hệ thống kế hoạch đồng bộ, thống nhất giữa các cấp quản
lý.
1.2. Tổ chức thực hiện sự thay đổi nhà trường
Tổ chức là một chuỗi hoạt động diễn ra trong một giai đoạn của quản lý. Hoạt
động tổ chức trước hết và chủ yếu là xây dựng cơ cấu tổ chức: xác định các bộ
phận cần có, thiết lập mối quan hệ ngang và dọc của các bộ phận, xác định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận, xây dựng qui chế hoạt
động.
1.2.1. Các bước thực hiện
 Soạn thảo và ra các quyết định.
 Xác định và phân loại các hoạt động cần thiết để thực hiện mục tiêu.
 Nhóm các hoạt động lại theo nhân lực và các nguồn lực hiện có một
cách tối ưu theo hoàn cảnh để hình thành cơ cấu tổ chức.
 Lựa chọn cán bộ phù hợp
 Phân nhiệm và phân quyền rành mạch cho các bộ phận.
 Ràng buộc các bộ phận theo chiều dọc và chiều ngang trong mối quan
hệ về trách nhiệm, quyền hạn và thông tin.
1.3.KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH THAY ĐỔI


Kiểm tra là một chức năng cơ bản và quan trọng của quản lý. Lãnh đạo
mà không kiểm tra thì coi như không lãnh đạo. Theo lý thuyết hệ thống kiểm
tra chính là thiết lập mối quan hệ ngược trong quản lý. Kiểm tra trong quản lý
là một nỗ lực có hệ thống nhằm thực hiện ba chức năng: phát hiện, điều chỉnh
và khuyến khích. Nhờ có kiểm tra mà người cán bộ quản lý có được thông tin

21


để đánh giá được thành tựu công việc và uốn nắn, điều chỉnh hoạt động một
cách đúng hướng nhằm đạt mục tiêu.
Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết quả
của công việc trên cơ sở những thông tin thu được, đối chiếu với những mục
tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện
thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc.
Các chức năng trên của quản lý giáo dục có mối quan hệ mật thiết trong chu
trình quản lý.
1.4. CỦNG CỐ SỰ THAY ĐỔI
- Theo dõi tiến độ
- Duy trì sự cân bằng
- Xem xét lại các kết quả, thành công và thất bại
- Điều chỉnh mục tiêu và kế hoạch
2. CÁC THÀNH PHẦN CƠ BẢN CỦA LÃNH ĐẠO VÀ QUẢN LÝ SỰ
THAY ĐỔI
- Mục đích
- Chiến lược
- Ảnh hưởng
- Truyền thông
- Nguồn lực

3. YÊU CẦU CƠ BẢN ĐỂ LÃNH ĐẠO VÀ QUẢN LÝ SỰ THAY ĐỔI
CÓ HIỆU QUẢ
1. Có mục tiêu chiến lược rõ ràng
2. Có sự hỗ trợ từ cấp cao nhất
3. Có kĩ năng quản lý dự án
4. Cần có thời gian
5. Có hệ thống thưởng phạt
6. Lập kế hoạch cụ thể
7. Thay đổi phải có tính thực tế
8. Sử dụng hệ thống hiện có
9. Hợp tác giữa các bộ phận trong tổ chức
10. Sử dụng mô hình mẫu/làm gương
11. Phải linh hoạt
12. Xác định các thước đo mục tiêu rõ ràng

22



×