Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

skkn rèn kỹ năng đọc đúng cho học sinh lớp 2 qua môn tập đọc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.47 KB, 25 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
I, LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
I.1.1/ Cơ sở lý luận

Xuất phát từ quan điểm chung là dạy Tập đọc kết hợp dạy ngữ và rèn đọc
cho các em học tiếng mẹ đẻ. Thực tế hiện nay nghành giáo dục nói chung và
bậc tiểu học nói riêng, đã và đang tiến hành đổi mới phương pháp dạy học đối
với tất cả các mơn học trong đó có mơn Tập đọc. Mặt khác Tập đọc là phân
mơn mang tính tổng hợp, bởi bên cạnh việc dạy học chúng ta còn trau rồi kiến
thức về Tiếng Việt, kiến thức về văn học, về đời sống, giáo dục tình cảm, thẩm
mĩ cho học sinh. Phân mơn tập đọc góp phần hình thành và phát triển kỹ năng
đọc cho học sinh bằng một trong bốn kỹ năng cơ bản mà học sinh tiểu học cần
phải lắm vững. Hiện nay ở nhà trường Tiểu học, việc rèn luyện kỹ năng đọc đạt
kết quả chưa cao. Có thể có nhiều nguyên nhân, song nguyên nhân lớn nhất có
lẽ là cách thức về phương pháp rèn đọc chưa được coi trọng. Thực tế nếu khơng
có kỹ năng đọc thì học sinh khơng có điều kiện để học các môn khác, không thể
tiếp thu nền văn minh của lồi người. Vì vậy việc dạy đọc cho học sinh có ý
nghĩa to lớn. Thơng qua dạy đọc, giáo viên giúp cho học sinh đọc đúng, đọc hay
và bồi dưỡng cho các em cái hay cái đẹp trong cuộc sống. Giáo viên phải đặc
biệt coi trọng và chú ý đến việc dạy văn kết hợp với việc dạy ngữ cho học sinh
tiếng mẹ đẻ một cách toàn diện. Dạy đọc đúng với dạy đọc hay, dạy đọc ((ngôn
ngữ)) với dạy ((văn học)). Đó chính là cơ sở dạy học cho học sinh trưởng thành và
phát triển cả về trí tuệ và tâm hồn, nhân cách và tri thức.
Với học sinh lớp 2 các em bước đầu biết đọc thì giáo viên cần hướng dẫn,
đọc đúng, đọc nhanh, đọc lưu lốt trơi chảy.
Với chương trình thay sách Tiếng Việt Tiẻu học 2003, tôi đã và đang
từng bước thực hiện nhiệm vụ dạy tốt mơn Tiếng Việt trong đó có có phân mơn
Tập đọc. Từ đó người giáo viên thấy rõ và xác định được việc dạy học tập đọc
cho học sinh Tiểu học nói chung học sinh lớp 2 nói riêng là một việc làm hết
sức cần thiết. Chúng ta phải làm thế nào để thông qua môn tập đọc giúp học
1




sinh không những đạt được năng lực đọc mà phải hiểu nội dung của văn bản và
các thể loại từ văn xuôi đến thơ ca. Hiểu được ý đồ của tác giả và bút pháp nghệ
thuật mà mỗi tác giả đã thể hiện trong tác phẩm. Giáo viên phải tìm phương
pháp tiếp cận làm cho học sinh có cảm tình với bài đó, thúc đẩy học sinh biểu lộ
tình cảm, thái độ tự nhiên thông qua giọng đọc.
Trong thực tế hiện nay, để thực hiện được vấn đề này, người giáo viên
phải thay đổi cách dạy để các em có thể nắm bắt được tri thức - thực hiện việc
dạy theo hướng đổi mới.
Mặt khác việc dạy đọc đúng cho học sinh đã có từ lâu và cũng có nhiều
tài liệu đề cập đến. Tất cả đều khẳng định vai trò quan trọng của việc dạy đọc
đúng - đọc hiểu cho học sinh. Vì vậy trong quá trình dạy phân môn này giáo
viên cần quan tâm đến tất cả các yếu tố cấu thành chất lượng phân môn tập đọc
và đặc biệt là việc dạy đọc đúng cho học sinh phải được coi trọng. Thông qua
việc dạy đọc đúng giúp các em hiểu được văn bản, tiếp thu và chiếm lĩnh kiến
thức.
I. 1.2/ Cơ sở thực tiễn:

Mặc dù lâu nay các thầy cô giáo đã và đang thực hiện việc rèn đọc đúng
cho học sinh, nhất là đối với học sinh Tiểu học nhưng điều đó vẫn cịn bị hạn
chế.
Bản thân tôi là một giáo viên Tiểu học đã trực tiếp dạy lớp 2 tơi thấy
được q trình dạy đọc đúng cho học sinh Tiểu học là rất quan trọng. Đối với
học sinh lớp 4-5 việc đọc diễn cảm và đọc đúng đã là vấn đề khó thì đối với học
sinh lớp 2 nói riêng lại càng khó hơn nhiều. Bởi vì các em đều là học sinh mới
làm quen với bài văn, bài thơ ở tháng 2 của học kỳ II. Nhưng nếu được quan
tâm rèn luyện đọc thì các em sẽ đọc tốt. Cũng có một em khi cịn học lớp 1 đọc
đã yếu lại khơng được sự quan tâm giáo dục của bố mẹ nên khi chuyển lên lớp
2 các em đọc vẫn còn yếu.

Thực tế khảo sát chất lượng phân môn tập đọc đầu năm của học sinh cho
ta thấy học sinh phát âm còn ngọng, hay sai phụ âm đầu vần và dấu thanh. Học
2


sinh thường phát âm sai phụ âm : l, n, ch, tr và các thanh hỏi – ngã.Học sinh
đọc bài chưa biết ngắt nghỉ dấu chấm, dấu phẩy trong một bài văn, bài thơ.
Về giáo viên, việc rèn cho học sinh kỹ năng đọc đúng cịn có một số hạn
chế cần khắc phục. Là giáo viên tôi không thể lo ngại trước kết kết quả khảo sát
phân môn tập đọc của lớp 2c.
Cụ thể đầu năm học 2007-2008 tôi tiến hành khảo sát như sau:
SSHS
Đọc ngọng
28
Khảo
sát năm

Đọc sai phụ âm Đọc sai dấu

Đọc đúng

TS

%

TS

%

TS


%

TS

4

14,2

7

25

5

17,8

12

%
42,8

Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tế trên của lớp thì tơi có băn khoăn suy
nghĩ là phải làm gì và làm như thế nào để các em phát âm chuẩn, đọc đúng.
Với đề tài này, tơi mạnh dạn trình bày một số phương pháp rèn kỹ năng
đọc đúng cho học sinh lớp 2C, nhằm nâng cao chất lượng giờ dạy đọc đúng.
Khi viết đề tài này tôi đã phát huy tất cả những kiến thức được học, được bồi
dưỡng qua các lớp học chuyên môn và học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp.
Đặc biệt là kinh nghiệm thực tế qua các giờ dạy mà đối tượng chính là học sinh
của mình. Do đó, tôi muốn đưa ra những phương pháp đặc trưng ở góc độ chủ

quan mà tơi đã tiếp thu được trong các kì bồi dưỡng hè. Từ nhận thức trên bản
thân tôi đã rút ra bài học (( Rèn kỹ năng đọc đúng cho học sinh lớp 2 qua môn
tập đọc))
I.2/ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Bản thân tơi khi nghiên cứu đề tài này, nhằm mục đích tìm ra phương
pháp và hướng đi giúp học sinh học tốt hơn. Qua đó từng bước nâng cao năng
lực đọc đúng, đọc hay của mỗi học sinh.
+ Về đọc đúng: Học sinh đọc đúng các phụ âm đầu, vần, thanh, đọc đúng
tiéng, từ, câu, đoạn văn, bài văn, bài thơ. Từ các em đã biết đọc đúng thì các em
3


hiểu được nội dung văn bản, và thể loại ( văn xi hay thơ) từ đó học sinhcó
thái độ. Tình cảm đúng trong cuộc sống.
+ Thông qua dạy đọc giúp các em có điều kiện tiếp cận và nắm bắt các
môn học, hiểu các văn bản, tiếp thu và chiếm lĩnh được tri thức, tự tin khi giao
tiếp, nhằm góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam hiện đại, phát
triển tồn diện về mọi mặt: Đức-trí-mĩ cho học sinh.
I.3 Thời gian - Địa điểm.
Lập đề cương nghiên cứu:
I.3.1/ Thời gian
- Nghiên cứu từ tháng 9 năm 2007 đến tháng 5 năm 2008
I.3.2./ Địa điểm:
- Trường Tiểu học thị trấn Tiên Yên.
I.3.3/ Phạm vi đề tài:
- Để tiến hành làm đề tài này tôi đã nghiên cứu sách giáo khoa phân mơn
tập đọc lớp 2 để tìm hiểu nội dung, cấu trúc của chương trình. Tìm hiểu việc
dạy và học của các em có hệ thống nội dung bài học. Nghiên cứu tài liệu hướng
dẫn dành cho giáo viên của mơn Tiếng Việt trong đó có phân mơn tập đọc lớp
2. Nghiên cứu rút kinh nghiệm qua từng tiết dạy để rút ra những điều ta cần

thực hiện.
Nghiên cứu tài liệu có liên quan đến mơn Tiếng Việt nhất là phân môn
Tập đọc.
Học hỏi các đồng nghiệp trong trường nhất là các giáo viên cùng khối. Vì
vậy đây cũng là dịp để bản thân tôi học hỏi và tham gia các tài liệu tham khảo
của các chuyên gia nghiên cứu dạy phân môn tập đọc cho học sinh và qua đó có
thể tự bồi dưỡng bản thân.
I.3.3.1/ Giới hạn đối tượng nghiên cứu.
- ở đề tài này tôi tập trung nghiên cứu: Một số biện pháp rèn kỹ năng đọc
đúng cho học sinh lớp 2c Trường Tiểu học thị trấn Tiên Yên.
4


I.3.3.2./ Giới hạn điạ bàn nghiên cứu: Học sinh lớp 2C Trường Tiểu
học thị trấn Tiên Yên.
I.4/ Phương pháp nghiêm cứu:
+ Phương pháp lý thuyết
+ Phương pháp điều tra
+ Phương pháp quan sát
+ Phương pháp hỏi đáp.
I.5/ Đóng góp mới về mặt lí luận, về mặt thực tiến
Muốn nâng cao chất lượng rèn đọc cho học sinh lớp 2. Giáo viên cần đầu
tư nhiều thời gian cho các bước, trong bài tập đọc, sao cho phù hợp vớu từng
đối tượng học sinh. Sau mỗi tiết học giáo viên phải ghi nhận ký để tìm ra những
ưu điểm của từng bài, từ đó tìm ra phương pháp dạy học cho phù hợp.
Giáo viên phải có kĩ năng đọc, có kiến thức, có sự đầu tư chu đáo cho
từng tiết dạy. Ngơn ngữ của giáo viên phải chính xác. Phải biết tạo cho học sinh
khơng khí thoải mái trong giờ học, học mà chơi, chơi mà học, khơng gị bó ép
buộc.


II, PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
5


II.1.1/ Cơ sở lí luận:
Để xây dựng một đề tài thì việc nghiên cứu lí luận là khơng thể thiếu
được. Khi nghiên cứu đề tài này tôi đã nghiên cứu, tham khảo các sách giáo
khoa, sách giáo viên và nhiều tài liệu có liên quan đến việc rèn kĩ năng đọc
đúng cho học sinh lớp 2c.
- Thông qua đề tài này nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
- Rèn kĩ năng và năng lực đọc cho học sinh.
- Trau dồi kiến thức văn học, kiến thức ngôn ngữ, kiến thức đời sống cho
học sinh.
- Giáo dục thẩm mĩ – tình cảm – phát triển tư duy cho học sinh
- Học sinh đọc tốt còn giúp các em học tốt các môn học khác.
CHƯƠNG II: NỘI DUNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
II.3.2.2. Thực trạng về kĩ năng đọc của học sinh lớp 2
Tôi đã tiến hành điều tra vào lớp giảng dạy và khảo sát cụ thể qua việc
đọc của từng học sinh.
Qua điều tra tra thực tế việc học của học sinh tôi nhận thấy thực trạng của
lớp tôi có ưu nhược điểm sau:
SSHS
Đọc ngọng
28
Khảo
sát năm

Đọc sai phụ âm Đọc sai dấu


Đọc đúng

TS

%

TS

%

TS

%

TS

4

14,2

7

25

5

17,8

12


%
42,8

Nói chung đa số học sinh đọc được nội dung bài và bước đầu có kĩ năng
đọc đúng. Cũng có em biết áp dụng v giờ ngoại khố.
Một số em đã biết đọc đúng và có ý thức học tập tốt, hăng hái phát biểu ý
kiến xây dựng bài.
II.2.2/ Đánh giá thực trạng
6


Một số em chưa thực sự hiếu học, hay quên đồ dùng học tập, chưa chuẩn
bị bài đầy đủ trước khi đến lớp. Một số học sinh yếu vừa đọc vừa đánh vần, một
số đông học sinh khác đọc trôi chảy song chư biết nhấn mạnh ở các từ ngữ cần
chú ý cũng như cách ngắt nghỉ đúng dấu câu.
VD: Chỗ ngắt giọng giữa chủ ngữ và vị ngữ, chưa kể trong các bài thơ,
nhiều bài văn xuôi tác giả không dùng dấu phẩy như yêu cầu của trường. Đây là
nguyên nhân dẫn đến học sinh không đọc đúng chỗ ngắt giọng ở những câu văn
dài có cấu trúc ngữ pháp phức tạp.
VD: Đây là phần thưởng ,/ cả lớp đề nghị tặng bạn Na.//
Đỏ bừng mặt,/ cô bé đứng dậy/ bước lên bục.//
( Phần Thưởng)
Qua khảo sát cho thấy học sinh khi đọc thơ mắc lỗi ngắt nhịp là do khơng
tính đến nghĩa mà chỉ đọc theo áp lực của nhà thơ.
((

Tự xa xưa/ thủa nào.

Trong rừng xanh/ sâu thẳm
Đôi bạn/ sống bên nhau

Bê Vàng/ và Dê Trắng.
…Vẫn gọi hồi:/ (( Bê!//Bê!//)).
(Gọi Bạn)
Ngắt giọng hay là đích của dạy đọc và cúng là một trong những phương
tiện để dạy tiếp nhận. Chiếm lĩnh văn bản được đọc. Từ đó các em đọc đúng
phụ âm đầu, ngắt giọng đúng và hay tôi đã hướng dẫn để các em cảm thụ được
nội dung bài học theo từng chủ điểm. Nhờ đó các em trau dồi cho mình vốn từ
phong phú, cách viết trong sáng, mạch lạc, bố cục chặt chẽ, nội dung hấp dẫn
trong phân mơn Tập đọc. Qua q trình thực tế dạy học tập đọc cho học sinh
lớp 2c tôi thấy nhiều em đọc tốt, tiếp thu bài nhanh song vẫn tồn tại một số em
đọc còn chưa thạo.

Kết luận chương II.
7


Qua quá trình thực tế dạy tập đọc cho học sinh lớp 2c nhiều em tiếp thu bài
nhanh, đọc tốt song bên cạnh đó vẫn cịn tồn tại một số em đọc chưa thạo.
Học sinh lớp 2c do tôi chủ nhiệm cịn có một số em bố mẹ ở nhiều vùng
quê khác nhau nên các em vẫn chịu ảnh hưởng tiếng nói của bố, mẹ nên khi
phát âm một số em cịn ngọng giữa phụ l, n. Một ssó em người dân tộc còn phát
âm sai ở thanh hỏi và thanh ngã. Một số em khi gọi đọc bài còn mắc nhiều lỗi
phát âm, đọc và trả lời câu hỏi nhỏ, trả lời câu hỏi.
không đủ câu, đọc kéo dài ê - a. Có thể nói đó là nguyên nhân khách quan
tác động (( vơ thức)) đến một số ít học sinh trong lớp.
II.3/ CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG ĐỌC ĐÚNG
CHO HỌC SINH LỚP 2C
II.3.1/ Các biện pháp
Qua qúa trình thực tế dạy tập đọc cho học sinh lớp 2c, nhiều em tiếp thu
bài nhanh, đọc tốt song vẫn còn tồn tại một số em đọc chưa thạo, vừa đọc vừa

đánh vần, một số em đọc còn sai phụ âm: l – n, kh – h, đọc giọng vần anh - ăn,
đọc sai dấu thanh hỏi, ngã… Một số em khi gọi đọc bài còn mắc nhiều lỗi phát
âm, đọc và trả lời câu hỏi còn nhỏ, trả lời khơng đủ câu, đọc kéo dài… Có thể
nói đó là nguyên nhân khách quan dẫn đến một số học sinh đọc chưa đúng.
Qua những nguyên nhân trên tôi đã mạnh dạn đưa ra một số biện pháp
rèn đọc đúng cho học sinh lớp 2c.
Biện pháp 1/Luyện đọc từ khó:
- Muốn hướng dẫn các em phát âm được tốt trước hết người giáo viên
phải là người có giọng đọc mẫu chuẩn đẻ làm trực quan cho học sinh. Đây là
hình thức trực quan sinh động và có hiệu quả đáng kể có tác dụng làm mẫu cho
các em luyện đọc.

8


+ Luyện đọc từ khó: Khi hướng dẫn học sinh phát âm tơi thường phân
tích cho các em thấy sự khác biệt giữa cáhc phát âm đúng với cách phát âm sai
mà học sinh thường mắc phải như các tiếng có phụ âm l – n , kh – h.
Điều này cần hướng dẫn tỉ mỉ và có trực quan cho các em thấy đựoc sự
khác nhau của nó đẻ phân biệt rõ khi đọc phát âm cho đúng. Đặc biệt là đối với
học sinh yếu tơi cịn sử dụng trực quan cụ thể đẻ các em thấy được hệ thống
cách phát âm như môi, răng, lưỡi ( bộ máy phát âm) khi phát âm nó như thế
nào?
Cụ thể hơn khi phát âm phụ âm l thì đầu lưỡi thẳng, khi âm phụ âm n thì
đầu lưỡi hất lên.
Ngồi các hình thức trên tơi cịn ghi các từ khó bằng phấn màu lên bảng,
tôi chỉ ghi phấn màu cho các phụ âm mà các em hay phát âm sai và vần các em
phát âm sai để làm nổi bật các phụ âm, vần khó trong các từ luyện đọc để các
em đựơc nhìn ( bằng mắt) được tập phát âm ( bằng miệng) được nghe ( bằng
tai) và có thể tôi gọi em hay phát âm sai lên bảng viết. Có như vậy các em sẽ

nhớ lâu và đọc đúng.
Biện pháp 2 Luyện đọc câu - đoạn – cả bài.
Kết hợp với rèn phát âm đúng cho học sinh tiếng từ có phụ âm, có vần
học sinh hay phát âm sai tơi cịn rèn cho học sinh biết ngắt, nghỉ đúng dấu
chấm, dấu phẩy và đọc lưu loát ( đây là yêu càu trọng tâm của học sinh lớp 2).
Đầu năm học đa số các em đọc còn chưa chuẩn, đọc còn ngắc ngứ, đọc từng
âm, tiếng. Một số học sinh yếu còn phải dừng lại để đánh vần. Nhiều em chưa
biết nghỉ hơi đúng lúc, đúng chỗ. Để khắc phục tình trạng này tơi đã tiến hành
nhiều thời gian hơn cho việc luyện đọc. Tuy nhiên vẫn đảm bảo đủ nội dung
trong một giờ tập đọc. Dùng thời gian thích đáng cho việc luyện đọc ( ở lớp và
ở nhà). Khi học sinh đọc bài tôi theo dõi để nhắc nhở học sinh đọc ngắt nghỉ
đúng dấu chấm, dấu phẩy. Đọc rõ từng cụm từ, câu, tránh đọc ê - a kéo dài.

9


Đối với học sinh đọc yếu phần luyện đọc chưa đạt yêu cầu các dùng bút
chì đánh dấu vào sách giáo khoa về nhà tự luyện đọc để tiết sau tôi kiểm tra.
Rèn kĩ năng đọc. đọc câu đoạn, hay cả bài tôi luôn hướng dẫn các em rất
tỉ mỉ. Trong các giờ tập đọc tôi thường chép sẵn đoạn văn hay đoạn thơ lưu ý về
cách ngắt giọng ở đoạn văn, ngắt nhịp ở các dòng thơ.
Nếu là bài đọc thuộc lịng tơi cũng cần phải chép ra bảng phụ đẻ học sinh
tri giác cụ thể. Khi dạy học thuộc lịng tơi chép lên bảng ( bảng phụ) rồi luyện
đọc cho các em bằng cách là xoá dần bảng chỉ để lại các từ điểm tựa. Phần này
làm trực quan tốt thì các em học dễ nhớ và dễ thuộc bài nhanh hơn, so với cách
để học sinh đọc bài trong sách giáo khoa.
Ngồi việc rèn đọc đúng tơi còn rèn kĩ năng đọc và hiểu cho học sinh.
đọc hiểu ở đây có thể là từ khố, từ trung tâm, câu, đoạn, cả bài.
VD: Bài (( Tìm ngọc)).
Giúp học sinh hiểu (( Long Vương nghĩa là gì?))

Dựa vào câu hỏi gợi ý, dẫn dắt giúp các em dễ hiểu từ mới.
+ Luyện đọc đúng: Là đọc thành tiếng, yêu cầu học sinh đọc trơi chảy,
lưu lốt và rèn cho học sinh biết ngắt, nghỉ đúng chỗ, biết phân biệt câu thoe
dịng thơ.
Ngồi việc rèn cho học sinh biết đọc ngắt nghỉ đúng dấu chấm, dấu phẩy
tơi cịn hướng dẫn học sinh biết ngắt hơi sau các dấu hai chấm, dấu chấm than,
dấu chấm hỏi… ( đối với bài văn xi).
VD: Bài (( Bác sĩ Sói)). ( Tiếng Việt 2)
Tơi chép phần luyện đọc lên bảng phụ rồi cho học sinh đọc bài theo sự
hướng dẫn của giáo viên.
Ngựa lễ phép://
Cảm ơn bác sĩ.// Cháu đau chân qua.// Ngài làm ơn chữa giúp cho.// Hết
bao nhiêu tiền cháu xin chịu.//
10


Đến dấu hai chấm đọc nghỉ lại, dấu chấm nghỉ lấy hơi, dáu phẩy ngắt.
Khi đọc cần thể hiện giọng điệu.
Ngựa – giọng ngoan ngỗn lễ phép.
- Sói đáp.
Chà!// Chà!// Chữa làm phúc,/ tiền với nong gì.// đau thế nào?// Lại đây
ta xem.//
- Đọc đến dấu chấm than nghỉ hơi, dấu chấm hỏi lên cao giọng ở cuối
câu, giọng sói vênh vang ra vẻ ban ơn.
+ Đối với đọc thầm:
Tôi yêu cầu học sinh đọc thầm bẵng mắt, không được đọc lầm rầm ( phát
ra tiếng đọc nhỏ).
Yêu cầu tất cả học sinh theo dõi bài đọc phải đầy đủ các tiếng trong câu
( lưu ý: khơng đọc lướt)
Ngồi những hình thức luyện đọc trên lớp tơi cịn hướng dẫn các em

luyện đọc ở nhà.
+ Với học sinh yếu: Luyện đọc từ, cụm từ, câu, đoạn, cả bài.
+ Với học sinh trung bình, khá: Luyện đọc trơi chảy, lưu lốt cả bài.
Mụch đích đọc ở nhà là giúp các đọc lại những từ, cụm từ, câu, đoạn, cả
bài mà giáo viên hướng dẫn trên lớp để giúp các em đọc bài tốt hơn.
+ Cuối mỗi giờ tập đọc tôi thường tổ chức cho học sinh chơi trò chơi đọc
đoạn, cả bài, hay thuộc lòng bài thơ, thi đọc phân vai, có lời nhận xét và bình
chọn của cả lớp.

Kết luận chương III.
Nhìn lại trong quá trình từ đầu năm cho đến nay. Tôi đã mạnh dạn đi vận
dụng nghiên cứu, áp dụng vào các giờ dạy và đã đảm bảo thực hiện phương
pháp dạy học phân môn tập đọc chương trình tiểu học năm 2003.

11


Đặc biệt là khâu rèn đọc cho học sinh đến nay đã đem lại hiệu quả. Điều
làm tôi phấn khởi nhất chính là kết quả đạt được trong thời gian khảo sát giữa kì
II ở trường mơn đọc của lớp 2c do tôi trực tiếp giảng dạy.
Đọc ngọng

SSHS
28

Đọc sai phụ âm

Đọc sai dấu

Đọc đúng


TS

%

TS

%

TS

%

TS

3

10,7

6

21,4

4

14,2

15

3


10,7

4

14,2

4

14,2

17

2

17,1

3

10,7

3

10,7

20

1

3,5%


1

3,5%

1

3,5%

25

Khảo
sát giữa
kì I
Khảo
sát cuối
kì I
Khảo
sát giữa

%
53,5

60,6

70,1

kì II
Khảo
sát cuối


89,5%

kì II
III./KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
III.1/ Kết luận
Ngơn ngữ là một công cụ giao tiếp đặc biệt. Con người cũng như các
động vật khác thường giao tiếp với nhau bằng tín hiệu. Trong đó có tín hiệu
ngơn ngữ được thể hiện ở dạng nói và viết.
Để mỗi tiết học mang lại hiệu quả cao, người giáo viên phải đầu tư thời
gian một cách hợp lý, nhằm lựa chọn các nội dung và phương pháp cho dạy và
học. Đồng thời người giáo viên phải thực sự năng động, sáng tạo, luôn trăn trở
tìm tịi suy nghĩ hình thức tổ chức dạy – học… sao cho mọi học sinh đều có
niềm say mê hứng thú trong học tập.
12


Trong quá trình dạy – học tập đọc phả nắm vững đặc điểm tâm lý của học
sinh. Học sinh lớp 2 các em thích được động viên, khuyến khích, thích được
gần gũi. Để thực hiện được mỗi tiết dạy giáo viên cần hiểu thật rõ, năm vững
nội dung yêu cầu của từng tiết. (Toàn bài phải đọc với giọng chung thế nào, tốc
đọ, cường độ, chỗ nào phải nhấn giọng, hạ giọng, từ nào, câu nào, học sinh hay
đọc sai, đọc lẫn) để giờ dạy có hiệu quả.
Nắm chắc được đặc trưng của phân môn tập đọc lớp 2, trong giờ dạy tơi
phân bố thời gian theo trình tự giáo án nhưng chú trọng các yếu tố:
Đọc mẫu của giáo viên: Đọc mẫu nhằm giới thiệu gây xúc cảm, tạo hứng
thú và tâm lý học tập. Nếu giáo viên đọc mẫu tốt cũng đã dạy cho học sinh
được rất nhiều. Đọc câu, đoạn nhằm minh hoạ, hướng dẫn, gợi ý giúp học sinh
tự tìm tịi cách đọc.
Trong chương trình Tiếng Việt mới, phân mơn tập đọc có nhiệm vụ rõ

ràng hơn. Đó là rèn luyện cho học sinh kĩ năng đọc, nghe và nói. Đọc là q
trình tiếp nhận thơng tin do đó các kĩ năng đọc, nghe và nói có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau. Sách giáo khoa Tiếng Việt mới thể hiện rõ quan điểm giao tiếp
qua việc lựa chọn hệ thống ngữ liệu để dạy đọc.
Quá trình tìm hiểu cơng việc học tập của học sinh và công tác giảng dạy
của giáo viên đối với phân môn tập đọc trong trường Tiểu học. Đồng thời thông
qua kĩ kiểm tra giữa kì 2 vừa qua, tơi thấy lớp 2c có nhiều tiến bộ. Song kết
quả đạt chưa hẳn là cao bởi vì sự tìm tịi trong chun mơn cịn hạn chế. Vì vậy
kết quả đạt chưa được như mong muốn. Dạy tập đọc là một vấn đề khơng đơn
giản chút nào, nên muốn có kết quả cao thì cả thầy lẫn trị đều phải cố gắng,
phải kiên trì trong q trình rèn đọc.
Ngồi ra cịn nêu cao tinh thần trách nhiệm của người giáo viên luôn cải
tiến phương pháp soạn giảng, sửa lỗi kịp thời cho từng học sinh.
Qua thực tế tơi thấy mình cần cố gắng rèn luyện học tập, nghiên cứu tài
liệu, sách chuyên san, học hỏi đồng nghiệp giàu kinh nghiệm giảng dạy.

Bài học kinh nghiệm của bản thân.
13


Tơi tự rút ra bài học cho mình (( Muốn đạt đựoc mục đích mà mình mong
muốn thì bản thân phải có niềm tin, niềm say mê thực sự, ln kiên trì, nhẫn
nại, rèn luyện khơng ngừng. Chính niềm say mê ấy sẽ giúp ta thêm sức mạnh to
lớn, cuốn hút ta đi vào tìm tịi sáng tạo)).
Do điều kiện khả năng có hạn chế, đề tài cịn nhiều thếu sót, những vấn
đề chưa thể đề cập đến. Mặc dù bản thân tôi đã hết sức cố gắng rất mong được
sự giúp đỡ, góp ý bổ xung của đồng nghiệp, đặc biệt là ban giám hiệu của
trường, hội đồng khoa học của phòng giáo dục Tiên Yên.
III.2/ Kiến nghị
Để việc dạy học đạt kết quả tơi cũng xin kính mong nhà trường và phòng

giáo dục đầu tư thêm thiết bị đò dùng dạy học và các tài liệu tham khảo, tổ chức
tham quan học hỏi kinh nghiệm của các trường bạn để tơi tích lũy thêm kinh
nghiệm giảng dạy giúp cho việc dạy và học đạt chất lượng cao đáp ứng được
yêu cầu của giáo viên hiện nay.
Tiên Yên, Ngày 14 tháng 4 năm 2008
NGƯỜI VIẾT

Nguyễn Thị Hải

IV/ DANH MỤC VÀ TÀI LIỆU THAM KHẢO
STT
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
SGK TV 2 tập 1
2
SGK TV 2 tập 2
14

TÁC GIẢ
Nguyễn Minh Thuyết
Nguyễn Minh Thuyết


3
4
5
6

Thiết kế bài giảng TV 2 tập 1
Thiết kế bài giảng TV 2 tập 2

Hỏi - đáp về dạy học Tiếng Việt 2
Hỏi - đáp về PP dạy tập đọc ở tiểu học

Nguyễn Trại
Nguyễn Trại

PHỤ LỤC
DẠY THỬ NGHIỆM
Qua quá trình điều tra nghiên cứu, tìm ra được những tồn tại và đã đề
xuất một biện pháp khắc phục, tôi đã tiến hành hai tiết ở tập đọc lớp 2 như sau:
Tiết 1: lớp 2A

Tập đọc
Mùa Xuân đến
( 1 tiết)

I, Mục đích yêu cầu:
1, Kiến thức: đọc trơn cả bài.
Đọc đúng các từ: nắng vàng, rực rỡ, nảy lộc, khướu, ngắt nghỉ hơi đúng
sau các dấu câu và giữa các cụm từ. Biết đọc bài với giọng vui tươi, nhấn giọng
ở các từ ngữ gợi tả, gợi cảm.
2, Kĩ năng: Hiểu nghĩa các từ: mận, nồng nàn, đỏm giáng, trầm ngâm.
- Hiểu nội dung bài: Bài ca ngợi vẻ đẹp của mùa xuân.
Mùa xuân làm cho đát trời, cây cối, chim muông… thay đổi tươi đẹp bội
phần.
3, Thái độ: Giáo dục các em lòng yêu cảnh đẹp của đất nước qua bốn
mùa.

II, Đồ dùng dạy – học
- Tranh minh hoạ bài đọc trong sách giáo khoa ( phóng to tranh, bảng phụ

ghi câu văn dài.)
- Sách giáo khoa

III, Các hoạt động dạy – học
1, Kiểm tra bài cũ:
Gọi 2 học sinh đọc bài: Ơng Mạnh thắng Thần Gió
15


Hỏi: Vì sao ơng Mạnh chiến thắng Thần Gió?
( Vì Ơng Mạnh có lịng quyết tâm và biết lao động…)
Nhận xét cách đọc, cách trả lời câu hỏi và cho điểm.
2, Bài mới:
a, Giới thiệu bài: tranh
Tranh vẽ cảnh đẹp mùa xn có hoa mận
nở...

Hỏi: Tranh vẽ cảnh đẹp gì?
Mùa xuân về làm cho vạn vật thay đổi
các em thấy rõ hơn vẻ đẹp của mùa
xuân, sự thay đổi của đất trời, cây cối,
chim muông trong bài tập đọc: Mùa
xuân đến.
b, Luyện đọc:
Giáo viên đọc mẫu:

Học sinh nghe và đọc thầm theo

Giọng đọc vui tơi, nhấn giọng ở các từ
ngữ gợi tả, gợi cảm.

Hướng dẫn cách đọc toàn bài
Học sinh đọc nối tiếp câu
Giáo viên theo dõi và uốn nắn
+ Hướng dẫn phát âm:
- Hướng dẫn cách đọc các từ: nắng
vàng, rực rỡ, nảy lộc, khướu, nồng nàn Học sinh đọc cá nhân, đồng thanh
+ Hướng dẫn ngắt câu văn dài:

Học sinh nêu cách ngắt

( bảng phụ)
Giáo viên theo dõi và sửa sai

Vườn cây lại đầy tiếng chim/ và bóng
chim bay nhảy

+ Luyện đọc đoạn
+ Giải nghĩa các từ chú ý sách giáo
khoa
+ Học sinh đọc bài trong nhóm 4:
Giáo viên theo dõi và hỗ trợ những học
sinh đọc bài cịn chậm, đọc ngọng, sai
dấu...
- Gọi các nhóm thi đọc

Học sinh đọc nối tiếp đoạn
Học sinh đọc các phần chú giải
- Nhóm trưởng điều khiển nhóm mỗi bạn
lần lượt đọc 1 đoạn
Thi đọc đoạn, cả bài


Học sinh, giáo viên nhận xét
+ Cả lớp đọc đồng thanh

Học sinh đọc bài
16


c, Tìm hiểu bài:
Gọi học sinh đọc câu hỏi 1:

Một học sinh đọc câu hỏi1 (cả lớp đọc
thầm đoạn 1)

Hỏi: Dấu hiệu nào báo mùa xuân đến?

Hoa đào, hoa mai nở, trời ấm chim én
bay về...

- Bầu trời ngày thêm xanh, nắng vàng
Hỏi: Hãy kể lại những thay đổi của bầu
ngày cành rực rỡ, cây cối đâm chồi nảy
trời và mọi vật khi mùa xuân đến.
lộc, ra hoa, chim chóc bay nhảy...
Chuyển ý:
- 1 học sinh đọc câu hỏi 2( cả lớp đọc
thầm đoạn 2)

Gọi 1 học sinh đọc câu hỏi 2


Hỏi: Tìm những từ ngữ trong bài giúp
- Hoa bưởi nồng nàn, hoa nhãn ngọt,
em cảm nhận đợc hơng vị riêng của mỗi
hoa cau thoang thoảng.
lồi hoa xn
- Chích choè nhanh nhảu, khướu lắm
Hỏi: Vẻ đẹp riêng của mỗi loài chim đđiều, chào mào đỏm dáng, bác cu gáy
ợc thể hiện qua các từ ngữ nào?
trầm ngâm.
Chuyển ý:
Một học sinh đọc câu hỏi3(cả lớp đọc
Gọi học sinh đọc câu hỏi 3:
thầm đoạn 3)
- Tác giả muốn ca ngợi vẻ đẹp của
Hỏi: Theo các em qua bài văn này tác
mùa xuân. Xuân về đất trời, cây cối,
giả muốn nói với chúng ta điều gì?
chim chóc như có thêm sức sống mới.
d, Luyện đọc lại
Giáo viên đọc mẫu:
Gọi 3 học sinh đọc bài
3 học sinh đọc nối tiếp
Học sinh, giáo viên nhận xét và bình
chọn
3, Củng cố, dặn dị
Gọi 1 học sinh đọc lại toàn bài
Nhận xét giờ học
Dặn học sinh về nhà chuẩn bị bài sau. Chim Sơn Ca và bông Cúc trắng.
Qua 2 tiết dạy của 2 lớp tôi có nhận xét như sau:
17



- Đối với tiết 1 lớp 1A, bài Mùa xuân đến:
- Trong giờ tập đọc này tôi nhận thấy rằng học sinh đọc nối tiếp câu to,
rõ ràng, trôi chảy. Phần luyện đọc câu văn dài tôi để các em tự ngắt, tơi
khơng hướng dẫn cụ thể: học sinh tìm chỗ ngắt giọng còn lúng túng, khi đọc
hiệu quả chưa cao, các em chưa biết nhấn giọng ở chỗ nào, khi đọc bài
giọng còn đều đều.

Tiết 2 : Lớp 2C

Tập đọc
Cị và Cuốc

I, Mục đích u cầu
1, Kiến thức: đọc trơn cả bài. Đọc đúng từ khó: Cuốc, trắng phau phau,
thảnh thơi, lội ruộng.
- Đọc ngắt nghỉ hơi đúng các dấu câu giữa các cụm từ.
- Biết đọc giọng của Cuốc và Cò
2, Kĩ năng: Hiểu được nghĩa các từ mới: trắng phau phau, thảnh thơi.
- Hiểu nội dung bài: chuyện khuyên chúng ta phải lao động vất vả mới có
lúc thảnh thơi sung sướng.
3, Thái độ: Giáo dục các em học tập gương của Cò chăm chỉ học tập
II, Đồ dùng dạy – học
- Tranh vẽ Cò và Cuốc – Bảng phụ ghi câu văn dài
- Sách giáo khoa
III, Các hoạt động dạy – học
Hoạt động dạy

Hoạt động học


1, Kiểm tra bài cũ
Gọi 3 học sinh đọc bài: Một trí khơn
- 3 học sinh đọc bài và trả lời câu hỏi
hơn trăm trí khơn.
Hỏi: Trong truyện ai là người
khơn?
18


Hỏi: Câu chuyện nói nên điều gì?

- Nói lên sự thông minh của gà rừng...

* Nhận xét và cho điểm
2, Bài mới
a, Giới thiệu bài:
- Treo bức tranh và hỏi:
Hỏi: Em có biết gì về lồi chim tranh?

- Con Cị màu trắng rất đẹp. Chim
Cuốc màu đen hay ở dưới ruộng.

- Cị và Cuốc là 2 lồi chim cùng kiếm
ăn trên đồng ruộng nhưng chúng lại có
điểm khác nhau. Chúng ta cùng đọc và
tìm hiểu nội dung bài này.
b, Luyện đọc
- Đọc mẫu:


Nghe và đọc thầm theo

- Đọc bài với giọng vui, nhẹ nhàng.
- Hướng dẫn cách đọc toàn bài.
+ Giọng Cuốc: ngạc nhiên, ngây thơ
+ Giọng Cò: dịu dàng, vui vẻ.
Gọi học sinh đọc nối tiếp câu.

Đọc nối tiếp câu

Theo dõi cách đọc các dấu câu ngắt
nghỉ của học sinh.
+ Hướng dẫn luyện đọc từ khó: Ghi
bảng các từ khó và hướng dẫn tỉ mỉ cách
Đọc cá nhân, đồng thanh
phát âm phân biệt l, n, anh/ ăn: lội ruộng
nhìn lên, trắng tinh, thảnh thơi.
+ Hướng dẫn ngắt câu văn dài, ngắt sẵn
Nghe và đọc thầm theo
và hướng dẫn tỉ mỉ cách đọc.
Em sống trong bụi cây dưới đất,/ nhìn
lên trời xanh,/ thấy các anh chị trắng
phau phau,/ đôi cánh dập dờn như múa,/
khơng nghĩ/ cũng có lúc chị phải khó
nhọc thế này//.
Đọc mẫu
Gọi học sinh đọc

Đọc cá nhân, đồng thanh.


- Luyện đọc đoạn
19


- Học sinh đọc câu chú giải trong sách
giáo khoa.
Học sinh đọc bài trong nhóm
- Nhóm trưởng hướng dẫn các bạn đọc
- Theo dõi và hỗ trợ những em đọc cịn
chậm
- Gọi học sinh thi đọc giữa các nhóm
học sinh, giáo viên nhận xét.
Học sinh đọc đồng thanh.
c, Tìm hiểu nội dung bài.
Gọi 1 học sinh đọc câu hỏi 1
Đọc câu hỏi 1 ( cả lớp đọc thầm)
Hỏi: Thấy Cò lội ruộng Cuốc hỏi thế - Chị bắt tép vất vả thế chẳng sợ bùn
nào?
bắn bẩn hết áo trắng sao?
Hỏi: Cị nói với Cuốc diều gì?
- Khi làm việc ngại gì bẩn hở chị.
Chuyển ý:
Gọi học sinh đọc câu hỏi 2.

Đọc câu hỏi 2 ( cả lớp đọc thầm)

Hỏi: Vì sao Cuốc lại hỏi Cị như vậy?

- Vì hằng ngày Cuốc vẫn thấy Cò bay
trên trời cao, trắng phau phau.


Hỏi: Cị trả lời Cuốc nh thế nào?

- Phải có lúc vất vả và lội bùn mới có
khi được thảnh thơi bay lên trời cao.

Chuyển ý:
Gọi 1 học sinh đọc câu hỏi 3

Đọc câu hỏi 3 ( cả lớp đọc thầm)

Hỏi: Câu trả lời của Cò chứa đựng một - Phải chịu khó lao động thì mới có lúc
lời khun. Lời khuyên ấy là gì?
được sung sướng.
d, Luyện đọc lại
Đọc mẫu

Nghe

Hỏi: Bài này có mấy nhân vật?

- Trả lời: Cị và Cuốc

Yêu cầu học sinh đọc phân vai trong
nhóm 3 phút
Theo dõi và hỗ trợ những em cịn lúng
túng.
- Mỗi nhóm cử 3 đại diện: người dẫn
chuyện, Cò và Cuốc


Gọi 2 nhóm lên thi đọc

Học sinh, giáo viên nhận xét và bình chọn nhóm nào đọc hay.
20


3, Củng cố và dặn dò:
Hỏi: Qua câu chuyện này em học tập được Cị điểm gì?
Nhận xét giừo học
Dặn học sinh về nhà chuẩn bị bài: Bác sĩ Sói.
* Nhận xét tiết dạy ở lớp 2c
Kết quả thu đựơc như sau: Học sinh đọc to rõ ràng, biết ngắt nghỉ
đúng dấu chấm, dấu phẩy ở các câu văn dài, biết nhấn giọng ở các từ đã
gạch chân trên bảng phụ. Biết đọc bài với giọng nhẹ nhàng ( Hiệu quả đọc
bài cao hơn so với tiết 1 tôi dạy ở lớp 2A)

V/ NHẬN XÉT CỦA HĐKH CẤP TRƯỜNG
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
21


....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................

....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................

VI/ NHẬN XÉT CỦA HĐKH PHÒNG GD & ĐT

22


....................................................................................................................................................

....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................

...................................................................................................................................................

TT

MỤC LỤC
Nội dung
23

Trang


1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

PHẦN MỞ ĐÀU
I. lý do chọn đề tài
I.1.1/ Cơ sở lý luận

I.1.2 Cơ sở thực tiễn
I.2/ Mục đích nghiên cứu
I.3/ Thời gian - địa điểm
I.4/ Phương pháp nghiên cứu
I.5/ Đóng góp mới về mặt lý luận, về mặt thực tiễn
II. Phần nội dung
Chương I: tổng quan
Chương II: Nội dung vấn đề nghiên cứu
Kết luận chương II
II.3/ Chương III: Một số biện pháp rèn kĩ năng đọc đúng cho HS lớp 2C
Kết luận chương III
III/ Kết luận - kiến nghị

24

1
1
1
2
3
4
5
5
6
6
6
8
8
11
12



25


×