BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ THU HIỀN
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG
ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI CHI NHÁNH VĨNH TƯỜNG,
TỈNH VĨNH PHÚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
HÀ NỘI, NĂM 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ THU HIỀN
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG
ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI CHI NHÁNH VĨNH TƯỜNG,
TỈNH VĨNH PHÚC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ
: 60.85.01.03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN VĂN DUNG
HÀ NỘI, NĂM 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, mọi số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thu Hiền
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được bản luận văn này đúng tiến độ, trước hết, tôi xin chân
thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Văn Dung đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt
thời gian tôi thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo
Học viện nông nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Tài
chính - Kế hoạch, phòng Kinh tế, phòng Thống kê, Văn phòng đăng ký đất đai
chi nhánh Vĩnh Tường; đã giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu, thực hiện luận
văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới những người thân trong gia đình, đồng nghiệp
và bạn bè đã khích lệ động viên, tạo những điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá
trình thực hiện luận văn này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thu Hiền
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan....................................................................................................... i
Lời cảm ơn ......................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
Danh mục bảng ................................................................................................ vii
Danh mục hình ................................................................................................. ix
MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................1
2. Mục đích .........................................................................................................3
3. Yêu cầu ...........................................................................................................3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU...................................................................4
1. Cơ sở lý luận về đăng ký đất đai và Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất ........4
1.1. Đăng ký đất đai.............................................................................................4
1.1.1. Khái niệm về đăng ký đất đai ...............................................................4
1.1.2. Cơ sở pháp lý về đăng ký đất đai, bất động sản.....................................4
1.1.3. Đăng ký pháp lý đất đai, bất động sản ..................................................5
1.1.4. Đối tượng đăng ký đất đai ....................................................................6
1.1.5. Các trường hợp phải đăng ký đất đai ....................................................6
1.2. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất.........................................................7
1.2.1. Cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của VPĐKQSDĐ .....................7
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của VPĐKQSDĐ ............................................ 11
1.3. Mô hình tổ chức đăng ký đất đai, bất động sản ở một số nước trên thế giới 15
1.3.1. Australia (Hệ thống Torrens) ............................................................. 16
1.3.2. Anh .................................................................................................... 16
1.3.3. Cộng hòa Pháp .................................................................................. 17
1.3.4. Thụy Điển .......................................................................................... 19
1.3.5. Hà Lan ............................................................................................... 21
1.4. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ở Việt Nam ................................... 22
1.4.1. Tình hình triển khai thực hiện các nhiệm vụ của VPĐKQSDĐ ........... 22
iii
1.4.2 Cơ cấu tổ chức của VPĐK quyền sử dụng đất ..................................... 23
1.4.3 Nguồn nhân lực của VPĐK quyền sử dụng đất .................................... 23
1.4.4. Tình hình triển khai thực hiện các nhiệm vụ của VPĐK quyền sử dụng đất . 25
1.4.5. Đánh giá chung về tình hình hoạt động của VPĐKQSDĐ .................. 27
1.4.6. Tình hình triển khai thành lập Văn phòng Đăng ký đất đai trên cả nước . 30
1.4.7. Mối quan hệ giữa Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất với cơ quan
đăng ký đất đai và chính quyền địa phương .................................................. 33
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 36
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 36
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 36
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 36
2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 37
2.2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình hình sử dụng đất
của huyện Vĩnh Tường ................................................................................. 37
2.2.2. Thực trạng hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai chi nhánh Vĩnh
Tường .................................................................................................................. 37
2.2.3. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Văn
phòng Đăng ký đất đai chi nhánh Vĩnh Tường ............................................. 37
2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 37
2.3.1 Phương pháp điều tra, thu thập số liệu ................................................. 37
2.3.2. Phương pháp tổng hợp số liệu ............................................................ 38
2.3.3. Phương pháp thống kê, so sánh........................................................... 38
2.3.4. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu ................................................. 38
2.3.5. Phương pháp đánh giá ....................................................................... 38
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 40
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội - huyện Vĩnh Tường – tỉnh Vĩnh Phúc .. 40
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên .............................................................................. 40
3.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội .................................................................... 44
3.1.3. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Vĩnh Tường 47
iv
3.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội , quản lý & sử
dụng đất của huyện Vĩnh Tường .................................................................. 51
3.2. Thực trạng hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai chi nhánh Vĩnh Tường ....... 53
3.2.1. Tổ chức bộ máy .................................................................................. 54
3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động .......................................... 58
3.2.3. Kết quả hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai chi nhánh Vĩnh
Tường. ......................................................................................................... 66
3.2.4. Đánh giá của người dân về hoạt động Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất ....................................................................................................... 81
3.2.5. Đánh giá chung về thực trạng hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất
đai chi nhánh Vĩnh Tường ............................................................................ 87
3.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất huyện Vĩnh Tường ............................................................... 92
3.3.1. Giải pháp về tổ chức, cơ chế hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ ..... 92
3.3.2. Giải pháp về kỹ thuật, cơ sở vật chất .................................................. 95
3.2.3. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực (đào tạo, bồi dưỡng cán bộ) ... 95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 97
Kết luận ............................................................................................................. 97
Kiến nghị........................................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 100
PHỤ LỤC........................................................................................................ 102
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nội dung đầy đủ
BĐĐC
Bản đồ địa chính
BĐS
Bất động sản
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
ĐKĐĐ
Đăng ký đất đai
GCN
Giấy chứng nhận
HSĐC
Hồ sơ địa chính
QSH
Quyền sở hữu
SHNN
Sở hữu Nhà nước
SHTD
Sở hữu toàn dân
KT-XH
Kinh tế- xã hội
TTHC
Thủ tục hành chính
TTBĐS
Thị trường bất động sản
TS
Tài sản
UBND
Uỷ ban nhân dân
VPĐKQSDĐ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
VPĐKĐĐ
Văn phòng đăng ký đất đai
vi
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
1.1.
Tình hình thành lập VPĐKQSDĐ các cấp .............................................. 22
1.2.
Nguồn nhân lực của VPĐKQSDĐ cả nước ............................................. 24
3.1.
Các loại đất trên địa bàn huyện Vĩnh Tường ........................................... 43
3.2.
Hiện trạng sử dụng đất huyện Vĩnh Tường năm 2014 ............................. 50
3.3.
Sự khác nhau giữa hai loại hình Văn phòng Đăng ký .............................. 53
3.4.
Hiện trạng nguồn nhân lực của Văn phòng Đăng ký đất đai chi nhánh
Vĩnh Tường ............................................................................................ 56
3.5.
Hiện trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị của Văn phòng Đăng ký đất đai
chi nhánh Vĩnh Tường ............................................................................ 57
3.6.
Sự khác nhau về quy trình cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp đăng ký
biến động ................................................................................................ 64
3.7.
Kết quả thực hiện công tác cấp GCN lần đầu của VPĐKĐKĐĐ chi nhánh
Vĩnh Tường ............................................................................................. 66
3.8.
Kết quả thực hiện công tác đăng ký cấp GCN của VPĐKĐKĐĐ chi nhánh
Vĩnh Tường ............................................................................................. 71
3.9.
Tình hình thực hiện công tác chỉnh lý biến động của Văn phòng đăng ký
đất đai chi nhánh Vĩnh Tường ................................................................... 73
3.10. Hệ thống hồ sơ địa chính của Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh Vĩnh
Tường ..................................................................................................... 75
3.11. Tình hình thực hiện các giao dịch bảo đảm của Văn phòng đăng ký đất đai
chi nhánh Vĩnh Tường .............................................................................. 77
3.12. Tình hình ứng dụng Công nghệ thông tin tại Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất huyện Vĩnh Tường ................................................................... 79
3.13. Đánh giá tiến độ giải quyết hồ sơ của Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh
Vĩnh Tường ............................................................................................ 83
3.14. Mức độ hướng dẫn của cán bộ chuyên môn khi thực hiện các thủ tục hành
chính tại Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh Vĩnh Tường ................ 84
vii
3.15. Thái độ của cán bộ chuyên môn khi thực hiện các thủ tục hành chính tại
Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh Vĩnh Tường............................... 85
3.16. Đánh giá mức độ hài lòng về hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai chi
nhánh Vĩnh Tường .................................................................................. 86
viii
DANH MỤC HÌNH
STT
Tên hình
Trang
1.1.
Mối quan hệ giữa VPĐK với cơ quan ĐKĐĐ và chính quyền địa phương 35
3.1.
Sơ đồ vị trí địa lý huyện Vĩnh Tường ...................................................... 41
3.2.
Cơ cấu kinh tế huyện Vĩnh Tường năm 2014 .......................................... 46
3.3.
Trụ sở làm việc của Văn phòng Đăng ký đất đai ..................................... 55
3.4.
Quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu của VPĐKĐĐ 62
3.5.
Quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với các trường hợp
đăng ký biến động của VPĐKĐĐ ........................................................... 63
3.6.
Quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với các trường hợp
đăng ký biến động của VPĐKQSDĐ ...................................................... 65
ix
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia. Sử dụng đất đai
có ý nghĩa quyết định tới sự thành bại về kinh tế và ổn định chính trị, phát triển
xã hội của cả trước mắt và lâu dài. Nguồn tài nguyên, nguồn lực đất đai vô cùng
quý giá, nhưng là nguồn tài nguyên có hạn, việc quản lý sử dụng nguồn tài
nguyên này vào việc phát triển kinh tế xã hội một cách khoa học, tiết kiệm và đạt
hiệu quả cao là vô cùng quan trọng và có ý nghĩa to lớn.
Luật Đất đai sửa đổi năm 2013 quy định: Nhà nước thực hiện quyền đại
diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý nhà nước về đất đai.
Hệ thống tổ chức cơ quan quản lý đất đai được thành lập thống nhất từ Trung
ương đến cơ sở. Tại địa phương, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
(VPĐKQSDĐ) là cơ quan dịch vụ công thực hiện chức năng quản lý hồ sơ địa
chính gốc, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính, phục vụ thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Đăng ký đất đai là một trong những nội dung quan trọng của quản lý Nhà
nước về đất đai, một công cụ để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích của cộng
đồng cũng như lợi ích của mỗi công dân. Thể hiện ở chỗ phục vụ thu thuế sử
dụng đất, thuế tài sản, thuế thu nhập; cung cấp tư liệu phục vụ các chương trình
cải cách đất đai. Bản thân việc triển khai một hệ thống đăng ký đất đai cũng là
một cải cách pháp luật; giám sát giao dịch đất đai; phục vụ quy hoạch sử dụng
đất; phục vụ công tác quản lý trật tự an ninh xã hội. Lợi ích đối với công dân thể
hiện như: Tăng cường sự đảm bảo an toàn về chủ quyền đối với bất động sản;
khuyến khích đầu tư cá nhân; mở rộng khả năng thế chấp quyền sử dụng đất; hỗ
trợ các giao dịch về bất động sản; giảm các vụ tranh chấp về đất đai.
Một nguyên tắc cơ bản cho hệ thống đăng ký đất đai là đảm bảo tính
pháp lý, liên quan đến tính tin cậy, sự nhất quán và tập trung, thống nhất của dữ
liệu địa chính. Tuy nhiên, hồ sơ về đất đai được quản lý ở nhiều cấp khác nhau,
có nhiều khác biệt giữa thông tin trên sổ sách và trên giấy chứng nhận quyền sử
1
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (GCN), vì vậy
mặc dù có những chuyển biến quan trọng trong khuôn khổ pháp lý về đất đai,
nhưng vẫn cần nỗ lực nhiều hơn khi triển khai hệ thống đăng ký đất đai ở cấp
địa phương.
Huyện Vĩnh Tường là huyện đồng bằng nằm phía Tây Nam tỉnh Vĩnh
Phúc, cách thành phố Vĩnh Yên gần 20 km. Huyện có tổng diện tích tự nhiên là
14.400,3 ha gồm 3 thị trấn, thị trấn Vĩnh Tường, thị trấn Thổ Tang, thị trấn Tứ
Trưng và 26 xã. Trong đó đất nông nghiệp có 10.362,67 ha chiếm 71,96% tổng
diện tích đất tự nhiên, đất phi nông nghiệp có 4.020,28 ha còn lại đất chưa sử
dụng 17,35 ha. Những năm qua, thực hiện đường lối đổi mới, nền kinh tế Vĩnh
Tường đã có những khởi sắc và đang trên đà phát triển. Cùng với sự phát triển về
kinh tế xã hội, tình hình giao dịch về đất đai, bất động sản ngày một tăng lên.
Trước nhiệm vụ ngày càng khó khăn, phức tạp, ngày 18 tháng 06 năm 2009, Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất huyện Vĩnh Tường đã được thành lập, đến
ngày 24 tháng 10 năm 2014 được đổi tên thành Văn phòng Đăng ký đất đai chi
nhánh Vĩnh Tường. Từ khi hoạt động đã góp phần thực hiện cải cách thủ tục
hành chính trong lĩnh vực đất đai nói chung và đăng ký, cấp GCN nói riêng theo
hướng công khai, minh bạch hơn, giảm thời gian và chi phí cho tổ chức, công
dân có nhu cầu giao dịch. Tuy nhiên ở một số xã có tỷ lệ cấp GCN còn thấp,
việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép
còn diễn ra, tình trạng dồn việc, dồn hồ sơ có liên quan đến việc đăng ký, cấp
GCN ngày càng tăng.
Trước tình hình trên, trong khuôn khổ yêu cầu thực hiện luận văn tốt
nghiệp cao học, ngành Quản lý đất đai, trường Học Viện Nông nghiệp Việt Nam,
Em lựa chọn thực hiện đề tài "Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai chi nhánh Vĩnh
Tường, tỉnh Vĩnh Phúc" nhằm góp phần cải cách thủ tục hành chính, thực hiện
tốt hơn nữa chức năng dịch vụ công của Nhà nước về đất đai, bất động sản, giải
quyết được một số những hạn chế, khó khăn trong công tác đăng ký đất đai, cấp
giấy chứng nhận, phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn
2
huyện Vĩnh Tường.
2. Mục đích
- Đánh giá thực trạng hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh
Vĩnh Tường từ năm 2010 đến 30/6/2015.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Văn
phòng đăng ký đất đai chi nhánh Vĩnh Tường.
3. Yêu cầu
- Đánh giá đúng thực trạng hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai chi
nhánh Vĩnh Tường;
- Các số liệu điều tra, thu nhập phải đảm bảo độ chính xác, tin cậy;
- Các giải pháp đề xuất trong đề tài phải đảm bảo tính khoa học và thực
tiễn, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. Cơ sở lý luận về đăng ký đất đai và Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
1.1. Đăng ký đất đai
1.1.1. Khái niệm về đăng ký đất đai
Đăng ký Nhà nước về đất đai: Các quyền về đất đai được bảo đảm bởi
Nhà nước, liên quan đến tính tin cậy, sự nhất quán và tập trung, thống nhất của
dữ liệu địa chính
Khái niệm này chỉ rõ:
- ĐKĐĐ thuộc chức năng, thẩm quyền của Nhà nước, chỉ có cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật mới có quyền tổ chức ĐKĐĐ.
- Dữ liệu địa chính (HSĐC) là cơ sở đảm bảo tính tin cậy, sự nhất quán và
tập trung, thống nhất của việc ĐKĐĐ.
- Khái niệm này cũng chỉ rõ trách nhiệm của Nhà nước trong việc xây dựng
dữ liệu địa chính (HSĐC) (Nguyễn Thanh Trà và Nguyễn Đình Bồng, 2005).
1.1.2. Cơ sở pháp lý về đăng ký đất đai, bất động sản
a. Hồ sơ đất đai, bất động sản
Theo Nguyễn Thanh Trà và Nguyễn Đình Bồng (2005) hồ sơ đất đai và
BĐS (ở Việt Nam gọi là HSĐC) là tài liệu chứa đựng thông tin liên quan tới
thuộc tính, chủ quyền và chủ thể có chủ quyền đối với đất đai, BĐS. Hiện nay
được lập để phục vụ cho lợi ích của nhà nước và phục vụ quyền lợi của công dân.
- Đối với Nhà nước: để thực hiện việc thu thuế cũng như đảm bảo cho việc
quản lý, giám sát, sử dụng và phát triển đất đai một cách hợp lý và hiệu quả.
- Đối với công dân, việc lập hồ sơ đảm bảo cho người sở hữu, người sử
dụng có các quyền thích hợp để họ có thể giao dịch một cách thuận lợi, nhanh
chóng, an toàn và với một chi phí thấp.
b. Nguyên tắc đăng ký đất đai, bất động sản
Đăng ký đất đai và bất động sản được thực hiện theo 4 nguyên tắc
- Nguyên tắc đăng nhập hồ sơ;
- Nguyên tắc đồng thuận;
4
- Nguyên tắc công khai;
- Nguyên tắc chuyên biệt hoá.
Các nguyên tắc này giúp cho hồ sơ ĐKĐĐ, BĐS được công khai, thông
tin chính xác và tính pháp lý của thông tin được pháp luật bảo vệ. Đối tượng
đăng ký được xác định một cách rõ ràng, đơn nghĩa, bất biến về pháp lý (Nguyễn
Thanh Trà và Nguyễn Đình Bồng, 2005).
c. Đơn vị đăng ký đất đai – Thửa đất
Đơn vị đăng ký đất đai là thửa đất và được hiểu là một phần bề mặt trái
đất, có thể liền mảnh hoặc không liền mảnh, được coi là một thực thể đơn nhất và
độc lập để đăng ký vào hệ thống hồ sơ với tư cách là một đối tượng đăng ký có
một số hiệu nhận biết duy nhất. Việc định nghĩa một cách rõ ràng đơn vị đăng ký
là vấn đề quan trọng cốt lõi trong từng hệ thống đăng ký (Nguyễn Thanh Trà và
Nguyễn Đình Bồng, 2005).
Trong các hệ thống đăng ký giao dịch cổ điển, đơn vị đăng ký - thửa đất
không được xác định một cách đồng nhất, đúng hơn là không có quy định, các
thông tin đăng ký được ghi vào sổ một cách độc lập theo từng vụ giao dịch.
Trong hệ thống đăng ký văn tự giao dịch, nội dung mô tả ranh giới thửa đất chủ
yếu bằng lời, có thể kèm theo sơ đồ hoặc không.
Các hệ thống đăng ký giao dịch nâng cao có đòi hỏi cao hơn về nội dung
mô tả thửa đất, không chỉ bằng lời mà còn đòi hỏi có sơ đồ hoặc bản đồ với hệ
thống mã số nhận dạng thửa đất không trùng lặp. Quy mô thửa đất có thể từ hàng
chục m2 cho đến hàng ngàn ha được xác định trên bản đồ địa chính, hệ thống bản
đồ địa chính được lập theo một hệ toạ độ thống nhất trong phạm vi toàn quốc
(Nguyễn Văn Chiến, 2006).
1.1.3. Đăng ký pháp lý đất đai, bất động sản
Đăng ký pháp lý đất đai, BĐS gồm có 2 loại: đăng ký văn tự giao dịch và
đăng ký quyền. Cụ thể:
a. Đăng ký văn tự giao dịch
- Đăng ký văn tự giao dịch là hình thức đăng ký với mục đích phục vụ các
giao dịch đất đai như: thế chấp, nghĩa vụ, cho thuê, quyết định phê chuẩn, tuyên
5
bố ban tặng, văn kiện phong tặng, tuyên bố từ bỏ quyền lợi, giấy sang nhượng và
bất cứ sự bảo đảm quyền nào khác. Hệ thống đăng ký văn tự giao dịch là một hệ
thống đăng ký mà đối tượng đăng ký là bản thân các văn tự giao dịch. Khi đăng
ký, các văn tự giao dịch có thể được sao chép nguyên văn hoặc trích sao những
nội dung quan trọng vào sổ đăng ký.
Do tính chất và giá trị pháp lý của văn tự giao dịch, dù được đăng ký hay
không đăng ký văn tự giao dịch không thể là chứng cứ pháp lý khẳng định quyền
hợp pháp đối với BĐS. Để đảm bảo an toàn cho quyền của mình, bên mua phải
tiến hành điều tra ngược thời gian để tìm tới nguồn gốc của quyền đối với đất mà
mình mua.
b. Đăng ký quyền
- Quyền được hiểu là tập hợp các hành vi và các lợi ích mà người được
giao quyền hoặc các bên liên quan được đảm bảo thực hiện và hưởng lợi.
- Trong hệ thống đăng ký quyền, không phải bản thân các giao dịch, hay
các văn tự giao dịch mà hệ quả pháp lý của các giao dịch được đăng ký vào sổ.
Nói cách khác, đối tượng trung tâm của đăng ký quyền chính là mối quan hệ
pháp lý hiện hành giữa BĐS và người có chủ quyền đối với BĐS đó. Đăng ký
quyền dựa trên các nguyên tắc: Phản ánh trung thực; khép kín và bảo hiểm
(Nguyễn Thanh Trà và Nguyễn Đình Bồng, 2005).
1.1.4. Đối tượng đăng ký đất đai
Đăng kí đất đai là thủ tục hành chính nhằm thiết lập HSĐC đầy đủ và cấp
GCNQSDĐ cho những chủ sủ dụng đất hợp pháp nhằm xác lập mối quan hệ
pháp lý đầy đủ giữa nhà nước và người sử dụng đất làm cơ sở quản chặt, nắm
chắc toàn bộ đất đai. “Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và
người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu” (Quốc hội nước CHXHCN
VN, 2013).
1.1.5. Các trường hợp phải đăng ký đất đai
Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gồm đăng ký lần
đầu và đăng ký biến động, được thực hiện tại tổ chức đăng ký đất đai thuộc cơ
6
quan quản lý đất đai, bằng hình thức đăng ký trên giấy hoặc đăng ký điện tử và
có giá trị pháp lý như nhau. Bao gồm 2 loại quy định tại Điều 95 của Luật Đất
đai năm 2013
- Đăng ký ban đầu
Là đăng ký thực hiện với các trường hợp được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất để sử dụng mà người sử dụng đất đang sử dụng đất chưa được cấp
GCNQSDĐ. Mục đích giúp xác định chủ sử dụng đất hợp pháp tiến đến cấp
GCNQSDĐ.
Đăng ký ban đầu được thực hiện trong các trường hợp:
+ Thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng;
+ Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký;
+ Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký;
+ Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký.
- Đăng ký biến động:
Được thực hiện với người sử dụng đất đã được cấp GCNQSDĐ hoặc có
giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai
2013 mà có thay đổi về quyền sử dụng đất với các trường hợp: chuyển đổi,
chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn; được phép đổi
tên; thay đổi hình dạng, kích thước thửa đất; thay đổi tài sản gắn liền với đất so
với nội dung đăng ký; chuyển mục đích sử dụng đất; thay đổi thời hạn sử dụng
đất; chuyển từ hình thức giao đất có thu tiền sang thuê đất và ngược lại; chuyển
quyền, chia tách và thay đổi quyền sử dụng đất; có thay đổi về hạn chế quyền của
người sử dụng đất (Quốc hội nước CHXHCNVN, 2013).
1.2. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
1.2.1. Cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của VPĐKQSDĐ
1.2.1.1. Luật đất đai 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành
a. Pháp luật đất đai
- Luật Đất đai 2003 quy định: “Việc đăng ký quyền sử dụng đất được thực
hiện tại VPĐK trong các trường hợp: Người đang sử dụng đất chưa được cấp
7
GCN; Người sử dụng đất thực hiện quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, nhận thừa
kế, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; Thế chấp, bảo lãnh, góp
vốn bằng quyền sử dụng đất; Người sử dụng đất đã có Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đổi tên, chuyển mục
đích sử dụng đất, thay đổi đường ranh giới thửa đất; Người được sử dụng đất
theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ
quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền đã được thi hành.”
“Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương có VPĐK là cơ quan dịch vụ công thực
hiện chức năng quản lý hồ sơ địa chính gốc, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính, phục
vụ người sử dụng đất thực hiện các quyền và nghĩa vụ” (Quốc hội Nước
CHXHCNVN, 2003).
b. Các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2003
- Nghị định số 181/2004/NĐ – CP ngày 29/10/2004 do Chính phủ ban
hành về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2003. Quy định UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương quyết định thành lập VPĐK thuộc Sở TN&MT và thành
lập các chi nhánh của VPĐK tại các địa bàn cần thiết; UBND huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh căn cứ vào nhu cầu đăng ký quyền sử dụng đất trên địa
bàn quyết định thành lập VPĐK thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường (Chính
phủ, 2004).
- Thông tư liên tịch số 05/2010/TTLT/BTNMT-BNV ngày 13 tháng 5
năm 2010 hướng dẫn chức năng, ngày nhiệm vụ và tổ chức của VPĐK và tổ
chức phát triển quỹ đất. Trong đó quy định việc thành lập VPĐK khi chưa có đủ
điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị, nhân lực; hoạt động của tổ chức VPĐK gắn
liền với công tác cải cách hành chính.
- Thông tư số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18 tháng 4 năm 2005 của
liên Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ
sơ và trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc luân chuyển hồ sơ về nghĩa
vụ tài chính, nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách một bước thủ tục hành chính khi
người sử dụng đất, thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất và nhà (nộp
8
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế thu nhập từ
chuyển quyền sử dụng đất lệ phí trước bạ và các khoản thu khác nếu có).
- Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT-BTP-BTNMT ngày 16 tháng 6 năm
2005 hướng dẫn việc đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất. Thông tư quy định phạm vi điều chỉnh, các trường hợp đăng ký thế
chấp, bảo lãnh tại VPĐK; Các quy định liên quan đến thẩm quyền, nhiệm vụ quyền
hạn và trách nhiệm của VPĐK, quy trình thực hiện thủ tục đăng ký thế chấp, bảo
lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất.
- Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTP-BTNMT ngày 13 tháng 6 năm
2006 sửa đồi, bổ sung một số quy định của Thông tư liên tịch số 05/2005/BTPBTNMT hướng dẫn việc đăng ký thế chấp, bảo lãnh
- Bộ luật dân sự năm 2005 liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất khi thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất tại VPĐK
- Luật đầu tư xây dựng cơ bản (2009)
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây
dựng cơ bản có hiệu lực thi hành từ 01/8/2009, đối với lĩnh vực quản lý nhà nước
về đất đai. Luật này tập chung cho một số vấn đề trong công tác cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
nhằm bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Phân định rõ ràng cụ thể trình tự, thủ tục điều kiện được uỷ quyền cấp GCN
quy định cụ thể qua các văn bản sau:
- Nghị định 88/2009/NĐ-CP về ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20/5/2011 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục
hành chính về lĩnh vực đất đai.
- Thông tư 17/2009/TT-BTNMT hướng đẫn về cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
9
1.2.1.2. Luật đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành
- Luật Đất đai năm 2013 được thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013
“Văn phòng đăng ký đất đai là đơn vị sự nghiệp công trực thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hoặc tổ chức lại trên
cơ sở hợp nhất Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và
Môi trường và các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng Tài
nguyên và Môi trường hiện có ở địa phương; có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con
dấu riêng và được mở tài khoản để hoạt động theo quy định của pháp luật.
Văn phòng đăng ký đất đai có chức năng thực hiện đăng ký đất đai và tài
sản khác gắn liền với đất; xây dựng, quản lý, cập nhật, chỉnh lý thống nhất hồ sơ
địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai; cung cấp thông tin
đất đai theo quy định cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu” (Chính phủ, 2014).
- Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy định
về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2014a).
- Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy định
về hồ sơ địa chính (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2014b).
- Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy định
về bản đồ địa chính (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2014c).
- Quyết định số 46/2014/QĐ-UBND ngày 20/10/2014 của UBND tỉnh về
việc thành lập Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Vĩnh Phúc (Ủy ban nhân dân tỉnh
Vĩnh Phúc, 2015)
1.2.1.3. Nhận xét chung về cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của VPĐK
Về tổng thể thì việc Nhà nước ban hành các quy định liên quan đến VPĐK
trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hiện hành tuy không nhiều nhưng
được xem là tương đối đầy đủ. Đây là căn cứ pháp lý ban đầu để thành lập và
đưa các VPĐK đi vào hoạt động. Tuy nhiên, các văn bản pháp quy liên quan đến
VPĐK còn những hạn chế như:
10
- Thiếu các quy định hướng dẫn tổ chức hoạt động của VPĐK và việc phổ
biến, tổ chức tập huấn cho công tác này chưa được tiến hành đồng bộ.
- Chính quyền các cấp chưa nhận thức đầy đủ vai trò, vị trí và tác dụng
của tổ chức này đối với nhiệm vụ quản lý Nhà nước về đất đai.
Tình hình trên cho thấy việc hoàn thiện cơ chế, chính sách đưa VPĐK đi
vào hoạt động hiệu quả là nhiệm vụ bức thiết nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý, sử
dụng đất phục vụ phát triển kinh tế đất nước thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại
hoá và hội nhập.
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của VPĐKQSDĐ
a. Chức năng
Thông tư liên tịch số 05/2010/TTLT/BTNMT-BNV ngày 13 tháng 5 năm
2010 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và tổ chức của VPĐKQSDĐ như sau:
VPĐK được thành lập ở cấp tỉnh và cấp huyện là cơ quan dịch vụ công
hoạt động theo loại hình sự nghiệp có thu, có chức năng tổ chức thực hiện đăng
ký sử dụng đất, chỉnh lý thống nhất biến động sử dụng đất và quản lý HSĐC;
tham mưu cho cơ quan TN&MT cùng cấp trong việc thực hiện thủ tục hành
chính về quản lý, sử dụng đất đai theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các thủ tục về cấp GCN trên địa bàn cấp huyện đối với hộ gia
đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt
Nam theo quy định của pháp luật;
- Đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất; chỉnh lý biến động về đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo
quy định của pháp luật đối với cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
- Lưu trữ, quản lý và chỉnh lý toàn bộ hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu
thuộc tính địa chính đối với tất cả các thửa đất trên địa bàn cấp huyện; gửi thông
báo chỉnh lý biến động cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh và Ủy
ban nhân dân cấp xã để chỉnh lý hồ sơ địa chính đối với những trường hợp thuộc
11
thẩm quyền; kiểm tra việc cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính của Ủy ban nhân
dân cấp xã;
- Cung cấp số liệu địa chính cho cơ quan chức năng xác định mức thu tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai và tài sản khác
gắn liền với đất đối với người sử dụng, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là
cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
- Lưu trữ, quản lý bản lưu, bản sao giấy chứng nhận và các giấy tờ khác
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ theo quy định;
- Thực hiện trích đo địa chính thửa đất, khu đất và tài sản gắn liền với đất;
kiểm tra chất lượng tài liệu trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất cung
cấp trước khi sử dụng, quản lý;
- Thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện
và cấp xã;
- Cung cấp trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và các
thông tin khác về đất đai, tài sản gắn liền với đất phục vụ yêu cầu quản lý nhà
nước và nhu cầu của cộng đồng;
- Thực hiện việc thu phí, lệ phí và các dịch vụ về cung cấp thông tin đất
đai, tài sản gắn liền với đất, trích đo địa chính thửa đất, khu đất, trích lục bản đồ
địa chính, trích sao hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật;
- Quản lý viên chức, người lao động, tài chính và tài sản thuộc Văn phòng
theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định hiện hành;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Văn phòng đăng ký đất đai giao.
(Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, 2010).
Tuy nhiên sau khi Luật Đất đai 2013 ra đời, cả nước tiến hành thống nhất
hệ thống Văn phòng Đăng ký cụ thể sát nhập Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất cấp tỉnh và cấp huyện thành Văn phòng Đăng ký đất đai (một cấp). Do đó
Thông tư liên tịch số 15/2015/BTNMT-BNV-BTC ngày 04 tháng 4 năm 2015 ra
đời quy định về chức năng đối với các địa phương đã thành lập Văn phòng Đăng
12
ký đất đai như sau.
- Thực hiện việc đăng ký đất được Nhà nước giao quản lý, đăng ký quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thực hiện việc cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là
Giấy chứng nhận).
- Thực hiện việc đăng ký biến động đối với đất được Nhà nước giao quản
lý, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Lập, chỉnh lý, cập nhật, lưu trữ và quản lý hồ sơ địa chính; tiếp nhận,
quản lý việc sử dụng phôi Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật.
- Cập nhật, chỉnh lý, đồng bộ hóa, khai thác dữ liệu đất đai; xây dựng,
quản lý hệ thống thông tin đất đai theo quy định của pháp luật.
-Thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất; chỉnh lý bản đồ địa chính; trích lục bản đồ địa chính.
- Kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất; kiểm tra, xác nhận sơ đồ nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất do tổ chức, cá nhân cung cấp phục vụ đăng ký,
cấp Giấy chứng nhận.
- Thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
- Cung cấp hồ sơ, bản đồ, thông tin, số liệu đất đai, nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện việc thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các dịch vụ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ phù hợp với năng
lực theo quy định của pháp luật.
- Quản lý viên chức, người lao động, tài chính và tài sản thuộc Văn
phòng đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ báo cáo
theo quy định hiện hành và tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công
tác được giao (Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, 2015a).
b. Nhiệm vụ
Nhiệm vụ cụ thể của VPĐK là: Giúp các cấp quản lý trực tiếp làm đầu
13
mối thực hiện các thủ tục hành chính về cấp GCN theo thẩm quyền cho các đối
tượng sử dụng đất ở địa phương; Đăng ký sử dụng đất và chỉnh lý biến động về sử
dụng đất theo quy định của pháp luật khi thực hiện các quyền của người sử dụng
đất; Lập và quản lý toàn bộ HSĐC gốc đối với tất cả các thửa đất thuộc phạm vi
địa giới hành chính; Chỉnh lý HSĐC gốc khi có biến động về sử dụng đất theo
thông báo của cơ quan TN&MT; Lưu trữ HSĐC, hệ thống thông tin đất đai.
Như vậy, về chức năng nhiệm vụ, hoạt động của VPĐK có 3 chức năng
chính là: Quản lý HSĐC gốc; Chỉnh lý thống nhất HSĐC; Phục vụ người sử
dụng đất thực hiện các quyền và nghĩa vụ.
c. Vai trò
Với tư cách là tổ chức dịch vụ công trong lĩnh vực đất đai, vai trò của
VPĐK trong cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý đất đai ở địa phương là rất quan
trọng vì những lý do sau đây:
Hoạt động của VPĐK đã cơ bản tách bạch giữa hoạt động quản lý Nhà
nước với hoạt động của đơn vị sự nghiệp, trong đó trực tiếp, cụ thể là cơ quan
chuyên môn trực thuộc. Khác với các quy định trước đây, cơ quan Nhà nước ở
địa phương (UBND cấp có thẩm quyền) chỉ thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu
về đất đai ở địa phương thông qua việc ký các quyết định giao đất, cho thuê đất,
thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất. Còn lại,
việc đăng ký quyền sử dụng đất, cấp GCN được giao cho cơ quan chuyên môn
trực tiếp thực hiện.
Theo quy định của pháp luật, hiện nay VPĐK các cấp là tổ chức xây dựng,
chỉnh lý, quản lý và vận hành cơ sở dữ liệu địa chính giúp cho công tác quản lý
Nhà nước về đất đai. Là mô hình tổ chức duy nhất thực hiện các thủ tục có liên
quan đến GCN, đây là chứng thư pháp lý đảm bảo cho các hoạt động giao dịch
quyền sử dụng đất, cơ sở pháp lý đảm bảo cho người sử dụng đất an tâm đầu tư
trên thửa đất của mình. Mặt khác, chỉ có VPĐK mới được quyền chỉnh lý, cập
nhật, quản lý, lưu trữ HSĐC gốc dưới dạng giấy (hoặc dạng số) và cung cấp
thông tin HSĐC cho các chủ thể có nhu cầu.
Hoạt động của VPĐK đã và đang góp phần giảm thiểu những vướng mắc,
ách tắc trong việc đăng ký quyền sử dụng đất cũng như đăng ký BĐS trong nền
14