Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

giải pháp hoàn thiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của các dự án trên địa bàn huyện lý nhân, tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 134 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

----------***----------

NGUYỄN HÙNG CƯỜNG

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG CỦA CÁC DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN LÝ NHÂN, TỈNH HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

HÀ NỘI, 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

----------***----------

NGUYỄN HÙNG CƯỜNG

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG


GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG CỦA CÁC DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN LÝ NHÂN, TỈNH HÀ NAM

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60 62 01 15

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGÔ THỊ THUẬN

HÀ NỘI, 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng toàn bộ số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và chưa hề được bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 05 tháng 11 năm 2015

Tác giả

Nguyễn Hùng Cường

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi
còn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài
Học viện.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Kinh

tế & Phát triển nông thôn, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã hết lòng giúp
đỡ và truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập
tại Học viện.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới cô giáo PGS.TS. Ngô
Thị Thuận, giảng viên Bộ môn Phân tích định lượng, Khoa Kinh tế & Phát triển
nông thôn, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình thực tập và hoàn thiện đề tài.
Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể cán bộ huyện, xã có các dự án
cần phải giải phóng mặt bằng, người dân bị mất đất do giải phóng mặt bằng, các
dự án trên địa bàn huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã động
viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu luận văn.
Hà Nội, ngày 05 tháng 11 năm 2015

Tác giả

Nguyễn Hùng Cường

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan........................................................................................................i
Lời cảm ơn ......................................................................................................... ii
Mục lục.... ......................................................................................................... iii
Danh mục các từ viết tắt ..................................................................................... vi
Danh mục bảng .................................................................................................vii
Danh mục sơ đồ............................................................................................... viii
Danh mục đồ thị .............................................................................................. viii

Danh mục hộp ................................................................................................. viii
PHẦN I MỞ ĐẦU............................................................................................... 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu chung ....................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 3
1.4. Đối tượng và phạm vi, thời gian nghiên cứu ................................................. 3
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu của đề tài ............................................................. 3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 3
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC GIẢI
PHÓNG MẶT BẰNG CÁC DỰ ÁN .................................................. 5
2.1 Lý luận về công tác giải phóng mặt bằng các dự án ....................................... 5
2.1.1 Các khái niệm ......................................................................................... 5
2.1.2 Đặc điểm, nguyên tắc, vai trò của công tác bồi thường giải phóng
mặt bằng ................................................................................................ 7
2.1.3 Nội dung công tác bồi thường giải phóng mặt bằng .............................. 10
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường giải phóng mặt
bằng ..................................................................................................... 12
2.2 Cơ sở thực tiễn về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ....................... 15

iii


2.2.1 Kinh nghiệm công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ở một số
nước trên thế giới ................................................................................. 15
2.2.2 Những chính sách bồi thường hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất ở
Việt Nam trong những năm qua ........................................................... 17
2.2.3 Thực tiễn thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ở
một số địa phương ở Việt Nam ............................................................ 19

2.3 Bài học kinh nghiệm cho công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng cho
các dự án trên địa bàn huyện Lý Nhân......................................................... 23
PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 25
3.1 Đặc điểm cơ bản huyện Lý Nhân ................................................................. 25
3.1.1 Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 25
3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội huyện Lý Nhân ............................................... 26
3.2 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 34
3.2.1 Phương pháp tiếp cận ........................................................................... 34
3.2.2 Phương pháp chọn mẫu khảo sát sâu .................................................... 35
3.2.3 Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 36
3.2.4 Phương pháp xử lý số liệu .................................................................... 37
3.2.5 Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 37
3.2.6 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................ 38
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 39
4.1 Thực trạng công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện
Lý Nhân ...................................................................................................... 39
4.1.1 Công tác chuẩn bị và tổ chức bộ máy thực hiện công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất .......................... 39
4.1.2 Quy trình thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng tại huyện Lý
Nhân .................................................................................................... 42
4.1.3 Kết quả thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trên
địa bàn huyện Lý Nhân ........................................................................ 43
4.2 Thực trạng công tác thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng của
một số dự án đại diện .................................................................................. 46

iv


4.2.1 Thông tin cơ bản về các dự án điều tra.................................................. 46
4.2.2 Công tác thông báo thu hồi đất ............................................................. 48

4.2.3 Lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người thu hồi
đất ........................................................................................................ 53
4.2.4 Phê duyệt, công khai và thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ tái
định cư trên địa bàn huyện Lý Nhân..................................................... 58
4.3 Ảnh hưởng của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng đến phát
triển kinh tế, xã hội, môi trường và các yếu tố ảnh hưởng đến bồi
thường và giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Lý Nhân ....................... 67
4.3.1 Ảnh hưởng của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng đến phát
triển kinh tế, xã hội, môi trường huyện Lý Nhân .................................. 67
4.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường và giải phóng mặt
bằng trên địa bàn huyện Lý Nhân ......................................................... 72
4.4 Giải pháp hoàn thiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự
án trên địa bàn huyện Lý Nhân .................................................................... 76
4.4.1 Căn cứ đề xuất giải pháp....................................................................... 76
4.4.2 Định hướng hoàn thiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
các dự án trên địa bàn huyện Lý Nhân ................................................. 77
4.4.3 Các giải pháp ........................................................................................ 78
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 94
5.1 Kết luận ....................................................................................................... 94
5.2 Kiến nghị ..................................................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 98
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 101

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

: Chữ viết tắt


BQ

: Bình quân

BT

: Bồi thường

BTHT

: Bồi thường, hỗ trợ

CC

: Cơ cấu

CCN

: Cụm công nghiệp

CNH-HĐH

: Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

CN-TTCN

: Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp

CP


: Chính phủ

DN

: Doanh nghiệp

GCN-QSDĐ

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GPMB

: Giải phóng mặt bằng

HĐND

: Hội đồng nhân dân

HSĐC

: Hồ sơ địa chính

HTX

: Hợp tác xã



: Nghị định


KCN

: Khu công nghiệp

QĐ-UBND

: Quyết định ủy ban nhân dân

QSDĐ

: Quyền sử dụng đất

TĐC

: Tái định cư

TTT

: Thị trấn

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

UBND

: Ủy ban nhân dân

vi



DANH MỤC BẢNG
Số bảng
3.1
3.2
3.3
4.1
4.2
4.3
4.4
4.5
4.6
4.7
4.8
4.9
4.10
4.11
4.12
4.13
4.14
4.15

Tên bảng

Trang

Tình hình đất đai của huyện Lý Nhân năm 2012-2014 .............................. 27
Tình hình lao động của huyện Lý Nhân năm 2012-2014 ........................... 29
Tình hình phát triển sản xuất của huyện Lý Nhân 2012 -2014 .................. 32

Các dự án thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ở
huyện Lý Nhân qua các năm ............................................................... 43
Tiến độ thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt vằng qua các
năm của các dự án trên địa bàn huyện Lý Nhân .................................. 44
Số hộ và số tiền bồi thường giải phóng mặt bằng qua các năm trên
địa bàn huyện Lý Nhân ....................................................................... 46
Tóm tắt các thông tin cơ bản của 3 dự án điều tra trên địa bàn huyện
Lý Nhân.............................................................................................. 47
Tỷ lệ ý kiến đánh giá của người dân về mức độ rõ ràng của các thông
báo thu hồi đất, bồi thường và GPMB trên địa bàn huyện Lý Nhân ........ 51
Đơn giá các loại đất nông nghiệp thu hồi trên địa bàn huyện Lý Nhân
năm 2014 ............................................................................................ 54
Giá đất bồi thường khi thu hồi đất ở trên địa bàn huyện Lý Nhân năm
2014 .................................................................................................... 55
Giá bồi thường thu hồi đất của 2 dự án đại diện trện địa bàn huyện
Lý Nhân.............................................................................................. 56
Kết quả thu hồi đất và bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án xây
dựng nhà máy gạch Tuynel Mỹ Đà ..................................................... 64
Kết quả bồi thường giải phòng mặt bằng của dự án Trung tâm thương
mại Vĩnh Trụ ...................................................................................... 65
Diện tích đất thu hồi cho dự án đường cứu hộ cứu nạn xã Chân Lý ........... 66
Số tiền bồi thường khi thực hiện dự án đường cứu hộ cứu nạn xã
Chân Lý .............................................................................................. 67
Tổng hợp ý kiến của hộ dân về nguồn thu nhập sau khi thu hồi đất ở
3 dự án đại diện huyện Lý Nhân ......................................................... 69
Đánh giá của cán bộ địa phương về những vướng mắc trong công tác
bồi thường giải phóng mặt bằng ở huyện Lý Nhân.............................. 72
Phân tích SOWT về công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng trên
địa bàn huyện Lý Nhân ....................................................................... 76


vii


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

4.1 Các thành phần tham gia công tác bồi thường giải phóng mặt bằng tại
huyện Lý Nhân ................................................................................... 40
4.2 Quy trình thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ................... 42
DANH MỤC ĐỒ THỊ
Số đồ thị

Tên đồ thị

Trang

4.1 Tỷ lệ ý kiến đánh giá của cán bộ địa phương về mức độ đầy đủ và kịp
thời của thông báo thu hồi đất tại huyện Lý Nhân ............................... 49
4.2 Ý kiến đánh giá của người dân về nội dung công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng huyện Lý Nhân ......................................................... 50
4.3 Ý kiến đánh giá của người dân về tính công khai minh bạch của
thông báo thu hồi đất, bồi thường và GPMB trên địa bàn huyện
Lý Nhân.............................................................................................. 50
4.4 Đánh giá của người dân về cách thức thông báo địa điểm thu hồi đất ........ 52
4.5 Số hộ bị ảnh hưởng của từng dự án nghiên cứu ......................................... 56
4.6 Đánh giá của người dân về đơn giá bồi thường khi giải phóng mặt

bằng trên địa bàn huyện Lý Nhân ....................................................... 63
4.7 Tình hình cuộc sống của hộ sau khi thực hiện các dự án trên địa bàn
huyện Lý Nhân ................................................................................... 70
4.8 Đánh giá của người dân về chất lượng môi trường sau khi thực hiện dự án ....... 71
DANH MỤC HỘP
Số hộp

Tên hộp

Trang

4.1 Ý kiến của người dân khi bị thu hồi đất ..................................................... 74
4.2 Ý kiến của lãnh đạo UBND huyện Lý Nhân về đội ngũ thực hiện bồi
thường, giải phóng mặt bằng............................................................... 75

viii


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đang trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Việc phát
triển hạ tầng kinh tế cùng với sự phát triển đô thị hóa mạnh mẽ đã trở thành một xu
thế tất yếu của sự phát triển. Để đáp ứng sự phát triển đó thì ở hầu hết các địa
phương cần có một quỹ đất lớn cho các dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật, các dự án
phát triển kinh tế. Công tác giải phóng mặt bằng là việc làm đầu tiên để có quỹ đất
sạch cho các tổ chức và cá nhân hay cơ quan Nhà nước thực hiện mục tiêu phát
triển của mình.
Tuy nhiên, để thực hiện công tác giải phóng mặt bằng được nhanh chóng,
kịp thời chính xác và hài hoà lợi ích giữa nhà nước, các tổ chức phát triển kinh tế

và người dân đang là vấn đề khó khăn. Đa số công tác bồi thường giải phóng mặt
bằng các dự án trên địa bàn huyện Lý Nhân nói riêng và trong toàn tỉnh Hà Nam
nói chung thường bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư chậm tiến độ, hay chỉ bàn giao
được một phần mặt bằng (mặt bằng chưa sạch). Việc thu hồi đất của các tổ chức, cá
nhân có quá nhiều các quy định và các văn bản quy phạm điều chỉnh nhưng vẫn
chung chung không cụ thể hoá và đi vào cuộc sống của người dân trên địa bàn tỉnh.
Điều này làm chậm tiến độ thực hiện dự án, gây lãng phí tiền của của Nhà nước,
Doanh nghiệp đầu tư, tốn thời gian công sức của các cấp chính quyền, đơn vị, tổ
chức thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng cũng như của nhân dân
trong phạm vi ảnh hưởng của dự án.
Do chính sách hỗ trợ của nhà nước thường xuyên thay đổi nên ảnh hưởng
đến sự công bằng đối với từng vùng, từng tỉnh, từng trường hợp bị thu hồi đất. Giá
cả bồi thường chưa tương xứng với thị trường, trình độ của người dân về pháp luật
còn hạn chế, nhiều trường hợp cố tình dây dưa, chây ì không hợp tác với tổ chức,
cơ quan làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng dẫn đến khiếu kiện tập thể
đông người kéo dài. Công tác quản lý đất đai còn nhiều bất cập, hồ sơ địa chính
chưa đồng bộ thống nhất gây khó khăn cho việc xác định, thẩm định.

1


Công tác thu hồi đất bồi thường GPMB ở các địa phương trong cả nước luôn
là vấn đề nóng, phức tạp đối với các cấp, các ngành, các cơ quan đơn vị của cả hệ
thống chính trị từ trung ương đến cơ sở. Để hoàn thành mục tiêu của Đảng và Nhà
nước trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, việc thu hồi tạo quỹ
đất phát triển là hết sức quan trọng. Nếu cơ chế chính sách bồi thường không được
thỏa đáng, lợi ích, quyền lực của Nhà nước, của doanh nghiệp và người có đất bị
thu hồi không được giải quyết thỏa đáng sẽ đẩy một bộ phận không nhỏ người lao
động bị thu hồi đất vào tình trạng thất nghiệp thiếu công ăn việc làm và kèm theo
các tệ nạn xã hội. Tuy nhiên, các nghiên cứu trước đây phần lớn mới đề cập đến

những thuận lợi, khó khăn, chưa có nghiên cứu về giải pháp hoàn thiện công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng.
Là một cán bộ công tác tại cơ quan Ban giải phóng mặt bằng, bồi thường hỗ
trợ và Tái định cư huyện, chúng tôi đã trực tiếp tham gia công tác bồi thường các
dự án trên địa bàn huyện Lý Nhân. Tôi nhận thấy tầm quan trọng, ý nghĩa, trách
nhiện công trong công tác bồi thường GPMB và những bất cập của các quy định về
bồi thường cũng như thiếu trách nhiệm của một số cán bộ thực hiện, thực trạng,
thiếu hiểu biết pháp luật của người dân trong phạm vi ảnh hưởng của các dự án đối
với sự phát triển của địa phương, của đất nước. Từ các lý do trên chính tôi đã lựa
chọn đề tài “Giải pháp hoàn thiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của
các dự án trên địa bàn huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng, tồn tại, vướng mắc và các yếu tố ảnh hưởng
đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn
thiện cơ chế chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng của các dự án trên địa bàn
huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hoá lý luận và thực tiễn về công tác bồi thường giải phóng mặt
bằng của các dự án;
Đánh giá thực trạng công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn
huyện Lý Nhân những năm qua;
2


Phân tích những yếu tố ảnh hưởng trong công tác bồi thường giải phóng mặt
bằng của các dự án trên địa bàn huyện Lý Nhân;
Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
của các dự án trên địa bàn huyện Lý Nhân trong những năm tới.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu

1. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của các dự án bao gồm những
nội dung và trình tự thực hiện như thế nào?
2. Các dự án nào đã, đang và sẽ triển khai trên địa bàn huyện Lý Nhân?
3. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của các dự án trên địa bàn
huyện Lý Nhân diễn ra như thế nào?
4. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của các dự án trên địa bàn
huyện Lý Nhân đang gặp những tồn tại và vướng mắc nào? Do đâu?
5. Cần áp dụng những giải pháp nào để đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt
bằng của các dự án trên địa bàn huyện Lý Nhân.
1.4 Đối tượng và phạm vi, thời gian nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hoạt động của công tác bồi thường
giải phóng mặt bằng các dự án thông qua các đối tượng khảo sát sau:
- Các dự án ở các lĩnh vực khác nhau đã, đang, sẽ triển khai trên địa bàn
huyện Lý Nhân.
- Người có đất bị thu hồi (hộ gia đình, cá nhân, đất công ích, tổ chức khác).
- Diện tích đất của các đơn vị, tổ chức, cá nhân đã, đang, sẽ thu hồi.
- Hội đồng GPMB dự án, Ban GPMB huyện, Ban QLDA và Cơ quan, tổ
chức, đoàn thể trên địa bàn huyện Lý Nhân liên quan.
- Các văn bản pháp lý và các cơ chế chính sách, đơn giá, hỗ trợ về bồi thường
giải phóng mặt bằng.
- Quy trình tổ chức thực hiện công tác bồi thường GPMB.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
* Về không gian
- Đề tài nghiên cứu thực trạng công tác bồi thường giải phóng mặt bằng các
dự án trên địa bàn huyện Lý Nhân.
3


- Mộ số nội dung chuyên sâu sẽ khảo sát tại một số xã có dự án đã thực hiện,

đang thực hiện và đang triển khai, sẽ triển khai.
* Về thời gian
- Dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu đánh giá thực hiện từ năm 2009 - 2013.
- Dữ liệu khảo sát sâu tại một số xã sẽ thực hiện từ 2013-2014.
- Giải pháp đề xuất cho 2016-2025.
* Về nội dung
Tập trung làm rõ thực trạng cơ chế chính sách bồi thường, tổ chức bộ máy
thực hiện công tác GPMB gồm: kết quả đã đạt được, những tồn tại, vướng mắc,
nguyên nhân, các yếu tố bị ảnh hưởng và các giải pháp cần thực hiện nhằm hoàn
thiện cơ chế, chính sách và tổ chức bộ máy thực hiện bồi thường giải phóng mặt
bằng trên địa bàn huyện Lý Nhân.

4


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG CÁC DỰ ÁN
2.1 Lý luận về công tác giải phóng mặt bằng các dự án
2.1.1 Các khái niệm
2.1.1.1 Thu hồi đất
Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất
của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử
dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai (Quốc hội, 2013).
Theo Luật Đất đai thì thu hồi đất phải xuất phát từ nhu cầu của xã hội và
phát triển kinh tế hoặc chế tài xử lý các vi phạm luật đất đai của người sử dụng đất.
Việc thu hồi đất phải đặt trong mối quan hệ về lợi ích của 3 chủ thể: Nhà nước –
Nhà đầu tư – người có đất bị thu hồi. Trong những năm qua, ở Việt Nam, thu hồi
đất luôn là một nội dung quan trọng trong chính sách quản lý đất đai và được quy
định bởi luật đất đai qua các thời kỳ. Tuy nhiên, đây cũng là vấn đề nóng, quá trình

thu hồi đất tại các địa phương xảy ra nhiều phản ứng, bức xúc dẫn đến khiếu kiện
của người dân có đất bị thu hồi.... Một trong những nguyên nhân là việc BTHT
chưa đáp ứng được nguyện vọng của đa số người bị thu hồi đất, vấn đề giải quyết
việc làm, ổn định đời sống, tái định cư còn nhiều hạn chế. Từ đó các địa phương, tổ
chức khi thực hiện thu hồi đất phải nắm rõ các quy định về BTHT khi thu hồi đất,
áp dụng, vận dụng phù hợp với thực tiễn địa phương nơi có đất bị thu hồi nhằm
đảm bảo và hài hòa lợi ích của người bị thu hồi đất; lợi ích cho toàn xã hội (Quốc
hội, 2013).
2.1.1.2 Bồi thường hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền
sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất (Quốc hội, 2013).
Bồi thường thiệt hại có nghĩa là trả lại tương xứng với giá trị hoặc công lao cho
một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì hành vi của chủ thể khác (Ban chỉ đạo GPMB Thành
phố Hà Nội, 2012).

5


Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất
thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển (Quốc hội, 2013).
2.1.1.3 Công tác bồi thưởng giải phóng mặt bằng
Công tác bồi thường Giải phóng mặt bằng là quá trình triển khai dự án, kiểm
kê, tính toán, áp giá để lập phương án bồi thường đất đai; tài sản vật kiến trúc; cây
cối hoa màu trên đất và thanh toán tiền bồi thường cho người có đất đai, tài sản vật
kiến trúc trên đất; nhận bàn giao mặt bằng của người có đất bị thu hồi và bàn giao
mặt bằng cho chủ đầu tư (trong phạm vi dự án có cắm mốc giới cụ thể). Công tác
giải phóng mặt bằng mang tính quyết định đến tiến độ của dự án là khâu đầu tiên để
thực hiện dự án, trong đó đền bù thiệt hại là khâu quan trọng quyết định tiến độ giải
phóng mặt bằng.
Bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng có nghĩa là hoàn trả lại toàn bộ giá

trị tài sản và hỗ trợ thêm một phần giá trị hoặc công lao động và một số hỗ trợ xã
hội khác cho người có đất bị thu hồi.
2.1.1.4 Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất
Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất là việc
Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người
bị thu hồi đất bằng một khoản tiền (hoặc đất) tương ứng với giá trị đất đai, tài sản
vật kiến trúc hoa màu trên đất bị thu hồi cộng thêm phần đảm bảo an sinh xã hội.
Công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng là một quá trình thực hiện
các công việc liên quan đến bồi hoàn giá trị về đất, tài sản trên đất bằng tiền hoặc
bằng tài sản tương ứng cùng một số chính sách hỗ trợ xã hội. Tổ chức việc di dời
tài sản, hoa màu trên đất để giải phóng mặt bằng. Bàn giao phần diện tích mặt bằng
đó cho chủ thể mới để cải tạo, xây dựng công trình mới có giá trị, lợi ích kinh tế,
lợi ích xã hội lớn hơn (Viện nghiên cứu Địa chính, 2008).
Công tác Bồi thường, hỗ trợ bằng các hình thức:
- Giao đất có cùng mục đích sử dụng đất.
- Bồi thường bằng tiền theo giá đất cùng loại
- Phải di chuyển chỗ ở, được Nhà nước bán, cho thuê, mua nhà ở cho thuê.
Các hình thức Nhà nước hỗ trợ cho các hộ khi có đất bị thu hồi:
- Ổn định đời sống,
6


- Đào tạo nghề
- Hỗ trợ Tái định cư
- Hỗ trợ khác
Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì
người sử dụng đất được bố trí TĐC bằng một trong các hình thức sau:
- Bồi thường bằng nhà ở.
- Bồi thường bằng giao đất ở mới.
- Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở.

Tái định cư là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng
trong chính sách GPMB. Các dự án tái định cư cũng được coi là các dự án phát
triển và phải được thực hiện như các dự án phát triển khác (Ngân hàng phát triển
Châu Á, 2002).
2.1.2 Đặc điểm, nguyên tắc, vai trò của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
2.1.2.1 Đặc điểm của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
- Tính đa dạng thể hiện: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác
nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội, dân cư khác nhau. Khu vực nội thành,
mật độ dân cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn; khu vực
ven đô, mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động
sản xuất đa dạng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ;
khu vực ngoại thành, hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông
nghiệp. Do đó mỗi địa bàn khu vực bồi thường GPMB có những đặc trưng riêng và
được tiến hành với những giải pháp riêng phù hợp với những đặc điểm riêng của
mỗi khu vực và từng dự án cụ thể (Quốc hội, 2013).
- Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong đời
sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Đối với khu vực nông thôn, dân cư chủ
yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất
quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề
nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản xuất, thậm chí
họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê.
Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng đó cũng đa dạng dẫn đến công tác tuyên
truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển, định giá bồi thường rất khó khăn và việc
7


hỗ trợ chuyển nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này đặc
biệt là đối với đất ở (Quốc hội, 2013).
2.1.2.2 Vai trò của công tác bồi thường GPMB
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, không sinh sôi nảy nở thêm. Vì vậy, phải

có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có hiệu quả, nâng cao độ phì của đất, bồi bổ
đất, để đất ngày càng có hiệu quả kinh tế cao. Quy hoạch sử dụng đất để xây dựng
các khu công nghiệp, khu đô thị mới cần thông báo sớm, một cách công khai để
cho nhân dân được biết. Các cấp uỷ, chính quyền, các đơn vị nhận đất cần phối hợp
với các ban xây dựng Đảng, các tổ chức đoàn thể, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội,
trong đó các hội đoàn thể (cấp huyện và xã) là nòng cốt để tuyên truyền, phổ biến
các chủ trương của Đảng, Nhà nước về đất đai, nhằm nâng cao hiểu biết về các chính
sách pháp luật của nhà nước cũng như quy mô kết cấu dự án, lợi ích của dự án mang
lại nhằm tạo sự đồng thuận cao của nhân dân với dự án hạn chế việc khiếu kiện trong
nhân dân. Việc thu hồi đất nên theo nguyên tắc: nhu cầu đất đến đâu thì thu hồi đất đến
đó. Bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng theo giá của Nhà nước quy định và tính
đến yếu tố giá cả thị trường trong từng thời điểm nhất định, theo hướng tạo điều kiện
thuận lợi cho nông dân, cho người có đất bị thu hồi (Quốc hội, 2013).
Tổ chức tốt việc giao đất hoặc nhà tái định cư cho hộ dân sau khi thu hồi đất
tạo cơ hội cho họ có đất sử dụng, giúp người dân có đất bị thu hồi ổn định cuộc sống,
yên tâm sản xuất. Các khu tái định cư phải bố trí tối thiểu là bằng không thì phải hơn
vị trí đã thu hồi và cũng nên gần thôn xóm theo tập tục sinh hoạt ăn ở của người dân,
tình cảm làng xóm, dòng họ của các hộ nông dân đã sống, gắn bó nhiều đời (Quốc
hội, 2013).
Đặc biệt trong quá trình tiến hành thu hồi đất để phát triển kinh tế xã hội của
địa phương nên đề cao vai trò tham gia và lấy ý kiến của người dân. Khi thực hiện
việc bồi thường giải phóng mặt bằng cần có sự dân chủ công khai minh bạch và tổ
chức họp dân để thông báo chế độ chính sách phương án bồi thường theo quy định.
Sao cho người có đất bị thu hồi hiểu được tránh tình trạng hiểu sai hiểu không đúng
chế độ chính sách bồi thường gây mâu thuẫn để xảy ra khiếu kiện, tố cáo trong quá
trình bồi thường giải phóng mặt bằng các dự án đi qua tại các địa phương (Quốc
hội, 2013).

8



2.1.2.3 Nguyên tắc và điều kiện của việc bồi thường đất
a) Nguyên tắc
Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi
thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường. Việc bồi thường
được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi,
nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể
của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết
định thu hồi đất. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ,
khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật (Quốc
hội, 2013 (Điều 74 Luật Đất đai)).
b) Điều kiện của việc bồi thường đất
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê
đất hàng năm, có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là giấy chứng nhận)
hoặc có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai (Quốc hội,
2013 (Điều 75 Luật Đất đai)).
Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không
phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện
để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai mà chưa được cấp (Quốc hội,
2013 (Điều 75 Luật Đất đai)).
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai mà chưa được cấp (Quốc hội, 2013

(Điều 75 Luật Đất đai)).
Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất,
9


nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận
chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có giấy
chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật đất
đai mà chưa được cấp (Quốc hội, 2013 (Điều 75 Luật Đất đai)).
Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất
trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có giấy chứng nhận hoặc có đủ
điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai mà chưa được cấp (Quốc hội,
2013 (Điều 75 Luật Đất đai)).
Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện
dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất theo quy định của Luật đất đai mà chưa được cấp (Quốc hội, 2013 (Điều 75
Luật Đất đai)).
2.1.3 Nội dung công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
2.1.3.1 Lập kế hoạch
Là các mốc thời gian và khối lượng công việc phải hoàn thành cho từng giai
đoạn thực hiện dự án. Nếu không có kế hoạch cụ thể cho từng giai đoạn, từng khối
lượng công việc thì sẽ không thể bố trí, sắp xếp các điều kiện, nguồn lực để phát
huy nội lực và hạn chế rủi ro trong quá trình tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng.
Để kế hoạch được thực hiện một cách tốt nhất thì cần phải đảm bảo rằng trong kế

hoạch đã tính toán hết tất cả các tình huống xấu nhất có thể xảy ra khi thực hiện
thông qua việc khảo sát thực địa và tính toán khoa học về công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng (Quốc hội, 2013).
2.1.3.2 Tổ chức và huy động nguồn lực
Tổ chức: Là một cơ quan, đơn vị làm đầu mối liên kết với các tổ chức, cơ
quan đơn vị cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện công tác bồi thường
GPMB
10


Huy động nguồn lực, là chi phí giải phóng mặt bằng và con người thực hiện
công tác bồi thường giải phóng mặt bằng cho từng giai đoạn thực hiện. Nếu không
có chi phí (tiền bồi thường) và con người thực hiện cụ thể cho từng giai đoạn, từng
khối lượng công việc thì sẽ không thể tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng. Để
quá trình tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng đạt kết quả tốt nhất thì cần phải bố
trí, sắp xếp nguồn chi phí cụ thể cho từng giai đoạn và con người thực hiện công
tác bồi thường giải phóng mặt bằng cũng phải có nãng lực, trình độ chuyên môn,
nhất là kinh nghiệm trong công tác giải phóng mặt bằng. Nhân lực thực hiện công
tác giải phóng mặt bằng ở đây bao gồm: Chủ đầu tư, các cơ quan quản lý dự án, cơ
quan chuyên môn và Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng, Ban GPMB cấp
huyện, lãnh đạo, cán bộ chuyên môn địa chính cấp xã, các cơ quan liên quan và hệ
thống kho bạc, ngân hàng (Chính phủ, 2009).
2.1.3.3 Triển khai bồi thường, giải phóng mặt bằng
Là quá trình tổ chức thực hiện GPMB một dự án theo kế hoạch đã đặt ra
đảm bảo tất cả các quy trình cần thiết phải thực hiện trong công tác giải phóng mặt
bằng của dự án theo quy định, từng nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ quan quản lý dự
án, cơ quan chuyên môn, các địa phương có dự án đi qua nhằm bồi thường, hỗ trợ
để giải phóng, di dời toàn bộ tài sản trên đất thuộc phạm vi mặt bằng thực hiện dự
án. Tổ chức họp dân thông báo chủ trương thực hiện dự án và vận động nhân dân
ủng hộ đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Tiến hành hướng dẫn các tổ

chức, cá nhân, hộ gia đình tự kê khai đất và tài sản trên đất bị thu hồi để thực hiện
dự án. Tổ công tác giải phóng mặt bằng tiến hành kiểm kê đất và tài sản trên đất
phục vụ công tác lập phương án tính toán bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng.
Tiếp theo là lập phương án tính toán bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng; Công
khai phương án; Kết thúc công khai phương án; Thẩm định và phê duyệt phương
án… Các trình tự thủ tục theo qui định hiện hành của Nhà nước về đất đai và bồi
thường giải phóng mặt bằng (Chính phủ, 2009).
2.1.3.4 Giải quyết tồn tại, vướng mắc trong giải phóng mặt bằng
Là việc tiếp nhận và giải quyết các kiến nghị, đề xuất, đơn thư, khiếu nại tố
cáo của người dân về phương án tính toán bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng
cũng như các tranh chấp về đất đai liên quan đến công tác bồi thường giải phóng
11


mặt bằng. Tại sao phải giải quyết tồn tại, vướng mắc trong giải phóng mặt bằng?
Bởi vì đây là quyền lợi của các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình cá nhân liên quan
đến công tác giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án. Việc tiếp nhận và giải quyết
kịp thời đúng pháp luật về các kiến nghị, khiếu nại về phương án tính toán bồi
thường sẽ góp phần đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng và lấy được lòng tin
của nhân dân về Đảng và Nhà nước (Chính phủ, 2009).
2.1.3.5 Báo cáo kết quả đạt được tại địa bàn nghiên cứu
Là kết quả giải phóng mặt bằng đã đạt được giữa thực tế so với kế hoạch và
tiến độ đã đề ra trên cơ sở các báo cáo của cơ quan thực hiện nhiệm vụ giải phóng
mặt bằng tại địa bàn nghiên cứu dựa vào các giai đoạn và khối lượng công việc đã
đặt ra qua các năm. Bởi vì qua đó sẽ tìm ra những nguyên nhân gây chậm tiến độ
giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án. Việc tổng hợp và điều tra lấy kết quả thực
hiện tại địa bàn nghiên cứu về đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng trong dự án
phát triển đường giao thông sẽ góp phần hệ thống hóa cơ sở thực tiễn cho công tác
giải phóng mặt bằng trong dự án phát triển đường giao thông trên các địa bàn khác
trong phạm vi rộng hơn. Để quá trình thực hiện đảm bảo có kết quả thì cần có sự

phối hợp giữa địa phương nơi có dự án phải giải phóng mặt bằng đi qua với các cơ
quan quản lý dự án, cơ quan chuyên môn và các cơ quan liên quan thì mới có thể
hoàn thành được các công việc liên quan đến bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt
bằng (Chính phủ, 2009).
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
2.1.4.1 Các yếu tố khách quan
a. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Việc thay đổi liên tục chính sách đền bù sẽ tạo ra một hiện tượng những
người chấp hành trước thường thiệt thòi hơn so với những người chống đối, không
chấp hành. Tạo một tâm lý chung trong nhân dân là không tự nguyện chấp hành và
khiếu kiện nhằm đạt mục đích được hưởng quyền lợi cao hơn. Hoặc ngược lại, các
chính sách trước khi thay đổi sẽ tạo ra những lợi ích lớn hơn cho những hộ chấp
hành đầu tiên. Trường hợp này hiếm khi xảy ra, tuy nhiên trong điều kiện biến
động kinh tế lớn như hiện nay, đồng tiền trượt giá cùng với những chi phí cơ hội
khá lớn sẽ khiến người chấp hành trước được hưởng lợi từ chính sách nhiều hơn.
12


b. Về chính sách tái định cư và nhà tái định cư
Nhiều hình thức tái định cư khác nhau sẽ tạo ra sự so sánh trong nhu cầu của
người dân, chẳng hạn như yêu cầu phải được tái định cư bằng đất thay vì chung cư; thu
hồi đất nông nghiệp phải được chia đất dịch vụ... sẽ làm ảnh hưởng lớn đến công tác
đền bù giải phóng mặt bằng.
c. Yếu tố từ phía nhà đầu tư
Một số nhà đầu tư theo quy định phải ứng trước kinh phí để chi trả bồi thường,
hỗ trợ tái định cư nhưng do năng lực tài chính hạn chế nên không đáp ứng kịp thời
nguồn để chi trả bồi thường. Ngoài ra nhiều nhà đầu tư chậm tiến độ, đầu tư cầm
chừng, đầu tư không đúng hướng không giải quyết công ăn việc làm cho người dân,
không đi vào sản xuất, thực chất một số dự án thu hồi đất đất xong không tiến hành
xây dựng nhà xưởng để đi vào sản xuất mà bán lại cho người khác dẫn đến bức xúc

trong nhân dân, ảnh hưởng xấu đến môi trường đầu tư. Bên cạnh đó công tác đào tạo
nghề của các doanh nghiệp nhận đất không được quan tâm, đa số các doanh nghiệp
chưa thực sự quan tâm đến trách nhiệm hỗ trợ, giải quyết việc làm cho người lao động
có đất bị thu hồi để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị. Nhiều doanh nghiệp chỉ
tiếp nhận người lao động bị thu hồi đất vào làm việc mang tính hình thức để chứng tỏ
rằng họ cũng thực hiện đúng cam kết về tuyển dụng lao động địa phương, nhưng sau
đó bằng cách này hay cách khác, họ sẽ dần dần sa thải lực lượng lao động này.
d. Yếu tố đến từ phía người dân có đất thu hồi
- Một bộ phận người dân không hiểu chính sách pháp luật, không đồng ý với
giá bồi thường, hỗ trợ từ chính sách và đòi hỏi chính quyền đáp ứng đúng nhu cầu,
nguyện vọng khi GPMB thu hồi đất, cũng có nhiều người tỏ ra thiếu ý thức cộng
với tư tưởng “chây ì” đã làm cho nhiều dự án thu hồi đất gặp phải trở ngại lớn và
ảnh hưởng đến tiến độ GPMB. Mặt khác họ còn lôi kéo kích động nhân dân không
chấp hành chính sách của Nhà nước, làm ảnh hưởng tới tiến độ bồi thường GPMB
và triển khai dự án.
- Công tác quản lý đất đai của các xã còn hạn chế xảy ra tình trạng người
dân khi có dự án cắm mốc GPMB đã tự ý xây dựng nhà và công trình, trồng cây để
hưởng lợi từ chính sách bồi thường của nhà nước gây khó khăn cho tổ chức làm
nhiệm vụ GPMB.
13


2.1.4.2 Các yếu tố chủ quan
a. Về đội ngũ thực hiện công tác giải phóng mặt bằng
Số lượng và chất lượng (trình độ chuyên môn nghiệp vụ) của độ ngũ cán bộ
thực hiện công tác GPMB liên quan rất lớn đến tiến độ GPMB. Thực tế cho thấy ở
những địa phương có đội ngũ này đông đủ, trình độ chuyên môn và nghiệp vụ tốt
sẽ tạo ra kết quả lớn trong công tác GPMB và ngược lại. Chính sách khuyến khích,
động viên thêm về chế độ lương, thưởng đối với các cán bộ trực tiếp thực hiện nhiệm
vụ này là một động lực lớn góp phần nâng cao ý thức cũng như sự quan tâm hơn của đội

ngũ cán bộ vào công tác GPMB.
b. Sự phối hợp của chủ đầu tư và Ủy ban nhân dân các xã (phường)
Nếu chủ đầu tư chưa thực sự quyết liệt cho công tác Giải phóng mặt bằng
cho dự án hoặc không có sự tập trung cao độ về nhân lực, vật lực để thực hiện dự
án dẫn đến tình trạng gián đoạn trong công tác GPMB. Điều này sẽ gây bất lợi lớn
trong việc tiếp tục triển khai dự án do chính sách GPMB thay đổi, muốn thực hiện
tiếp phải xin cơ chế chính sách của Nhà nước cho phù hợp giữa các hộ đã phê duyệt
dự án và các hộ chưa phê duyệt phương án.Việc phối hợp giữa các chủ đầu tư –
UBND các địa phương và các đơn vị chưa thực sự gắn kết dẫn tới việc triển khai
dự án còn đôi lúc gặp trở ngại ảnh hưởng đến tiến độ chung của dự án.
Ngoài ra công tác quản lý hồ sơ về đất đai thiếu đồng bộ thiếu chính xác, hệ
thống văn bản pháp lý về quyền sử dụng đất chưa đầy đủ, sự buông lỏng trong quản
lý đất đai của các cơ quan có thẩm quyền, các ngành chức năng đặc biệt là ở cấp
phường trước đây dẫn tới khi thực hiện công tác GPMB rất khó xác định nguồn gốc
đất cũng như những biến động về đất đai. Ngoài ra, chính quyền một số địa phương
còn chưa thực sự quyết liệt trong công tác GPMB; ngại va chạm với dân và còn
chưa hiểu thấu đáo chế độ chính sách về GPMB của nhà nước dẫn tới vai trò tuyên
truyền, giải thích và vận động cho nhân dân địa phương chưa thực sự hiệu quả cũng
là nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác GPMB.
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, giữ vai trò rất quan trọng trong phát triển
kinh tế - xã hội và sự ổn định đời sống của người dân. Trong quá trình phát triển
đất nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, việc thu hồi đất để phục vụ cho
lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế - xã hội là một quá trình tất
14


yếu, tác động rất lớn đến người bị thu hồi đất. Để bù đắp cho họ phần thiệt thòi đó,
Nhà nước ta đã ban hành chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dành cho
người bị thu hồi đất, từng bước hoàn thiện theo hướng tạo điều kiện ngày càng tốt
hơn cho người có đất bị thu hồi ổn định đời sống và sản xuất.

2.2 Cơ sở thực tiễn về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
2.2.1 Kinh nghiệm công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ở một số nước trên
thế giới
Đối với bất cứ một quốc gia nào trên thế giới, đất đai là nguồn lực quan
trọng nhất, cơ bản của mọi hoạt động đời sống kinh tế - xă hội. Khi Nhà nước thu
hồi đất phục vụ cho các mục đích của quốc gia đã làm thay đổi toàn bộ đời sống
kinh tế của hàng triệu hộ dân và người dân, người bị ảnh hưởng không những
không hạn chế về số lượng mà còn có xu hướng ngày càng tăng. Đặc biệt, ở những
nước đang phát triển, người dân chủ yếu sống bằng nghề nông nên đó là vấn đề
sống còn của họ. Dưới đây là một số kinh nghiệm quản lý đất đai của các nước trên
thế giới sẽ phần nào giúp ích cho Việt Nam, đặc biệt trong chính sách bồi thường
GPMB.
2.2.1.1 Trung Quốc
Mục tiêu bao trùm lên chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là hạn chế
đến mức tối đa việc thu hồi đất, giải tỏa mặt bằng, cũng như số lượng người bị ảnh
hưởng bởi việc thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư. Nếu như việc thu hồi đất là
không thể tránh khỏi thì có sự chuẩn bị cẩn thận phương án đền bù, trên cơ sở tính
toán đầy đủ lợi ích của nhà nước, tập thể và cá nhân, đảm bảo cho những người bị
thu hồi đất có thể khôi phục lại hoặc cải thiện mức sống so với trước khi bị thu hồi
đất (Nguyễn Thị Dung, 2013).
Theo quy định của pháp luật Trung Quốc, khi Nhà nước thu hồi đất thì
người nào sử dụng đất sau đó sẽ có trách nhiệm bồi thường. Người bị thu hồi đất
được thanh toán ba loại tiền: tiền bồi thường đất đai, tiền trợ cấp về tái định cư, tiền
trợ cấp bồi thường hoa màu trên đất. Cách tính tiền bồi thường đất đai và tiền trợ
cấp tái định cư căn cứ theo tổng giá trị tổng sản lượng của đất đai những năm trước
đây rồi nhân với hệ số. Tiền bồi thường cho hoa màu, cho các loại tài sản trên đất
được tính theo giá cả hiện tại (Nguyễn Thị Dung, 2013).
15



×