Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng lao động trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (726.88 KB, 107 trang )

MỤC LỤC
Lời cam đoan

ii

Lời cảm ơn

iii

Mục lục

iv

Danh mục chữ viết tắt

vii

Danh mục bảng

viii

Danh mục hình

ix

Danh mục hộp

x

PHẦN I. MỞ ĐẦU


1

1. 1

Tính cấp thiết

1

1.2.

Mục tiêu

3

1.2.1. Mục tiêu tổng quát

3

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

3

1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN


4

2.1

4

Cơ sở lý luận

2.1.1 Một số khái niệm

4

2.1.2 Vai trò của lao động đối với sự phát triển kinh tế - xã hội

7

2.1.3 Vai trò KCN trong phát triển kinh tế - xã hội

10

2.1.4 Nội dung nghiên cứu

12

2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng lao động trong các khu
công nghiệp tỉnh Hưng Yên

14

Cơ sở thực tiễn


20

2.2.1 Chủ trương chính sách

20

2.2.2 Kinh nghiệm

21

2.2.3 Bài học rút ra

25

PHẦN III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

27

2.2

3.1

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

27

iv



3.1.1 Điều kiện tự nhiên tỉnh Hưng Yên

27

3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

27

3.1.3 Khái quát chung về các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên

29

3.2.

34

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Chọn điểm nghiên cứu và mẫu điều tra

34

3.2.2. Thu thập dữ liệu

34

3.2.3 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu

35


3.2.4 Phương pháp phân tích

36

3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

36

PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

38

4.1

Thực trạng lao động của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp

38

4.1.1 Số lượng lao động trong các KCN

38

4.1.2 Về chất lượng lao động

43

4.1.3 Nhu cầu tuyển dụng lao động của các KCN

52


4.1.4 Tình hình tuyển dụng lao động tại các KCN tỉnh Hưng Yên

54

4.2

Đánh giá nguồn cung lao động cho các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Hưng Yên

57

4.2.1 Thực trạng nguồn lao động của tỉnh Hưng Yên

57

4.2.2 Kênh kết nối người lao động và Khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên

59

4.4

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng lao động
trong các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên

4.5.

61

Quan điểm và giải pháp nâng cao chất lượng lao động trong các khu công
71


nghiệp tỉnh Hưng Yên

4.5.1 Các căn cứ chung đề xuất quan điểm và giải pháp nâng cao chất lượng lao
động trong các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên

71

4.5.2 Quan điểm về việc nâng cao chất lượng nguồn lao động trong các khu
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên

73

4.5.3 Giải pháp nâng cao chất lượng lao động trong các khu công nghiệp trên
địa bàn tỉnh Hưng Yên

75

v


PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

99

5.1

Kết luận

87


5.2

Kiến nghị

88

5.2.1 Đối với Nhà nước

88

5.2.2 Đối với UBND tỉnh Hưng Yên

89

5.2.3 Đối với BQL các KCN tỉnh Hưng Yên

90

5.2.4 Đối với các doanh nghiệp

90

TÀI LIỆU THAM KHẢO

91

PHỤ LỤC

93


vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH

:

Bảo hiểm Xã hội

BHYT

:

Bảo hiểm y tế

CNH, HĐH

:

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CLLĐ

:

Chất lượng lao động

DN


:

Doanh nghiệp

NLĐ

:

Người lao động

NNL

:

Nguồn nhân lực



:

Lao động

LLLĐ

:

Lực lượng lao động

SXKD


:

Sản xuất kinh doanh

KCN

:

Khu công nghiệp

KCX

:

Khu chế xuất

KT - XH

:

Kinh tế - Xã hội

UBND

:

Uỷ ban nhân dân

vii



DANH MỤC BẢNG
Số bảng
3.1

Tên bảng

Trang

Quy mô dân số và lực lượng lao động trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai
đoạn 2011-2013

29

3.2.

Tổng hợp các dự án đầu tư theo khu công nghiệp

30

4.1

Tổng số lao động trong các KCN đến năm 2014

38

4.2

Phân bổ lao động ở các KCN Hưng Yên đến năm 2014


39

4.3

Lao động nữ tại các KCN Hưng Yên đến năm 2014

40

4.4

Lao động theo nhóm tuổi ở các KCN Hưng Yên năm 2014

41

4.5

Lao động làm việc trong các KCN tỉnh Hưng Yên theo nguồn gốc
tuyển dụng

42

4.6

Phân loại lao động trong các KCN tỉnh Hưng Yên theo trình độ

44

4.7


Phân loại lao động trong các KCN tỉnh Hưng Yên theo số năm làm việc

45

4.8

Số vụ đình công chia theo loại hình doanh nghiệp tại các KCN

47

4.9

Năng suất lao động tại các KCN và năng suất lao động toàn tỉnh

50

4.10 Phân loại sức khỏe của người LĐ tại các KCN tỉnh Hưng Yên

51

4.11 Nhu cầu tuyển dụng lao động của các KCN tỉnh Hưng Yên phân theo
nghề và trình độ đào tạo

53

4.12 So sánh kết quả tuyển dụng lao động so với nhu cầu tuyển dụng của
4.13

các KCN tỉnh Hưng Yên


55

Lực lượng lao động theo trình độ học vấn giai đoạn 2012-2013

57

4.14 Lực lượng lao động theo trình độ chuyên môn kỹ thuật giai
4.15

Kết quả điều tra kênh thông tin tuyển dụng

58
60

4.16 Đánh giá môi trường làm việc trong các doanh nghiệp

61

4.17 Tình trạng không ổn định của lao động

62

4.18 Thu nhập của người lao động được điều tra trong KCN

63

viii


DANH MỤC HÌNH

Số hình

Tên hình

Trang

4.1

Cơ cấu nhà ở của công nhân trong các KCN được điều tra

4.2

Tỷ lệ lao động được doanh nghiệp đào tạo, bồi dưỡng phân theo giới
tính của lao động

4.3

66
68

Tỷ lệ lao động được đào tạo, bồi dưỡng phân theo doanh nghiệp trong
các KCN Hưng Yên

69

ix


DANH MỤC HỘP
Số hộp


Tên hộp

Trang

4.1

Tác phong, lề lối làm việc của người lao động

49

4.2

Việc tuyển dụng lao động còn gặp nhiều khó khăn

56

4.3

Môi trường làm việc

62

4.4

Khó khăn về chỗ ở

67

x



PHẦN I
MỞ ĐẦU
1. 1 Tính cấp thiết
Một quốc gia muốn phát triển thì cần phải có các nguồn lực của sự phát triển
kinh tế như: tài nguyên thiên nhiên, vốn, khoa học - công nghệ, con người … Trong
các nguồn lực đó thì nguồn lực con người là quan trọng nhất, có tính chất quyết
định trong sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của mọi quốc gia từ trước đến nay.
Một nước cho dù có tài nguyên thiên nhiên phong phú, máy móc kỹ thuật hiện đại
nhưng không có những con người có trình độ, có đủ khả năng khai thác các nguồn
lực đó thì khó có khả năng có thể đạt được sự phát triển như mong muốn.
Các văn kiện của Đảng và Nhà nước ta đều khẳng định: Con người luôn ở vị
trí trung tâm trong toàn bộ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, lấy việc phát huy
nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững. Tri
thức con người là một nguồn lực không bao giờ cạn và luôn được tái sinh với chất
lượng ngày càng cao hơn bất cứ một nguồn lực nào khác. Lịch sử phát triển nhân
loại đã kiểm nghiệm và đi đến kết luận: Nguồn lực con người là lâu bền nhất, chủ
yếu nhất trong phát triển kinh tế - xã hội và sự nghiệp tiến bộ của nhân loại.
Nguồn lao động là một trong những yếu tố quyết định sự thành công và hiệu
quả hoạt động của dự án cũng như việc thu hút các dự án đầu tư vào các KCN. Do
đó tạo nguồn lao động chất lượng cao là nhiệm vụ trọng tâm với các giải pháp đồng
bộ, vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa đáp ứng yêu cầu lâu dài để các khu công
nghiệp (KCN) phát triển bền vững.
Hưng Yên đã hình thành 10 KCN tập trung, trong đó có 5 KCN đã có quyết
định thành lập, là nơi thu hút nhiều dự án đầu tư trong và ngoài nước trên địa bàn
tỉnh. Mặt khác, Hưng Yên là một trong 8 tỉnh vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và là
một trong 7 tỉnh thuộc vùng Thủ đô Hà Nội, nằm ngay cạnh 3 tỉnh: Hà Nội (14
KCN), Hải Dương (11 KCN), Hà Nam (2 KCN). Vì vậy, sức ép cạnh tranh về lao
động là rất lớn. Bên cạnh đó, nguồn lao động của tỉnh còn thiếu về số lượng và yếu

về chất lượng, chưa đáp ứng được yêu cầu cho sự tăng trưởng rất nhanh những năm

1


gần đây của tỉnh nói chung và của các khu công nhiệp nói riêng dẫn tới tình trạng
căng thẳng về nguồn lao động chất lượng cao cho các doanh nghiệp trong KCN tỉnh
Hưng Yên ngày một gia tăng, ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của các KCN cũng
như tăng trưởng của tỉnh.
Ở Tỉnh Hưng Yên cũng như trong cả nước đã có nhiều công trình nghiên cứu
khoa học, hội thảo, tham luận về đề tài nâng cao chất lượng nguồn lao động ở nhiều
góc độ, phạm vi rộng, hẹp khác nhau như:
“Phát huy nguồn lực con người để công nghiệp hóa, hiện đại hóa: Kinh
nghiệm quốc tế và thực tiễn Việt Nam” của Vũ Bá Thể (2010). Từ nghiên cứu kinh
nghiệm phát triển nguồn nhân lực của một số quốc gia trên thế giới và thực trạng
nguồn nhân lực ở nước ta, tác giả đã đưa ra những quan điểm về nguồn nhân lực và
phát triển nguồn nhân lực; vai trò của nguồn nhân lực đối với tăng trưởng kinh tế và
sự nghiệp CNH, HĐH ở Việt Nam; đồng thời đưa ra định hướng và những giải pháp
nhằm phát huy nguồn lực con người ở nước ta hiện nay.
“Các giải pháp thu hút lao động tại chỗ, giải quyết việc làm, chỗ ở đảm bảo
đời sống cho người lao động và đảm bảo an ninh góp phần phát triển các khu công
nghiệp tỉnh Hưng Yên trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa” của Hoàng
Hà (2009). Tác giả đã khái quát cơ sở lý luận và vai trò của KCN đối với sự tăng
trưởng và phát triển kinh tế; thực trạng thu hút lao động, giải quyết việc làm, nhà ở,
đảm bảo đời sống cho người lao động và đảm bảo an ninh nhằm phát triển các KCN
của tỉnh Hưng Yên trong quá trình CNH, HĐH từ đó đề xuất một số giải pháp và
kiến nghị nhằm giải quyết việc làm, thu hút lao động, đảm bảo đời sống, an ninh trật
tự góp phần phát triển các KCN tỉnh Hưng Yên.
“Nhà ở cho người lao động trong các khu công nghiệp” của Bùi Đình Cường
(2011). Bài viết đã khái quát tình hình lao động và thực trạng nhà ở cho người lao

động trong các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên, từ đó đề xuất một số giải pháp để
giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động.
Tuy nhiên, các công trình trên chủ yếu nghiên cứu tầm quan trọng của việc
nâng cao chất lượng nguồn lao động, các giải pháp mang tính chung chung, hoặc bó
hẹp trong một mảng riêng. Cho đến nay, việc đi sâu nghiên cứu giải pháp nâng cao

2


chất lượng nguồn lao động cho các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên chưa có công trình
nghiên cứu chuyên sâu riêng. Chính vì lý do đó tôi chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao
chất lượng lao động trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên”.
1.2. Mục tiêu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu, xác định được các giải pháp để nâng cao chất lượng lao động
cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng
lao động.
- Đánh giá thực trạng và yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng lao động
tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng lao động trong các doanh
nghiệp trong khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn được xác định là giải pháp nâng cao
chất lượng lao động cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Hưng Yên.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Luận văn nghiên cứu các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng
Yên, chú trọng vào khu công nghiệp lớn, lâu đời như Phố Nối A, B, Minh Đức.

Về thời gian: 4 năm từ 2011 – 2014; Định hướng và các giải pháp đến năm 2020.
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận, thực tiễn về
thực trạng lao động lao động phổ thông, lao động trực tiếp sản xuất, các yếu tố
ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng lao động và giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng lao động cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp trên địa bàn
tỉnh Hưng Yên.

3


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm
2.1.1.1 Khái niệm lao động, chất lượng nguồn lao động
- Theo Karl Mark, Lao động là hoạt động cơ bản của con người. Trong các
lĩnh vực của đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, ... Tùy theo lĩnh vực, tính
chất hoạt động mà lao động được phân chia thành lao động sản xuất kinh doanh, lao
động khoa học, lao động văn hóa, nghệ thuật, ... (Nguyễn Quang Hạn - Nguyễn
Ngọc Lịch, 2006)
- Các nhân tố chủ yếu của quá trình lao động là:
+ Mục đích hoạt động của con người: Trong cơ chế thị trường đây chính là
thể hiện “cầu” của xã hội đối với một loại sản phẩm, nó có tác dụng hướng hoạt
động lao động của con người vào mục đích cụ thể, bảo đảm lao động là hữu ích và
sản phẩm được người tiêu dùng chấp nhận.
+ Đối tượng lao động: Là những thứ mà lao động của con người tác động
vào nhằm làm thay đổi hình thái vật chất của nó và tạo ra những sản phẩm mới phù
hợp với nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Có nhiều loại đối tượng lao động nhưng tổng hợp lại có thể phân làm 2
nhóm: i) Đối tượng lao động có nguồn gốc tự nhiên như đất, nước, than, gỗ… và ii)

Đối tượng lao động do con người chế tạo hoặc sơ chế như: sợi, sắt, thép, xi măng,
phân bón…
+ Công cụ lao động: Là những thứ mà con người dùng để tác động vào đối
tượng lao động có thể có sẵn trong tự nhiên và có thể do con người tạo ra. Trong đó
chế tạo ra công cụ lao động là đặc điểm nổi bật của con người. (Nguyễn Quang Hạn
- Nguyễn Ngọc Lịch, 2006)
- Lực lượng lao động theo quan niệm của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO)
“Lực lượng lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy định, thực tế

4


đang có việc làm và những người thất nghiệp song đang có nhu cầu tìm việc làm”; (
Nguyễn Văn Tứ, 2012)
Theo R.Nonan (2012), “Lực lượng lao động gồm những người đủ 15 tuổi trở
lên có việc làm và những người đang tìm việc làm”. Như vậy, những người đang thất
nghiệp hoặc không có việc làm và không tìm việc làm như học sinh, sinh viên, người
bệnh, những người mất khả năng lao động… thì không phải là lực lượng lao động.
Lực lượng lao động nhất là nguồn lao động và chất lượng nguồn lao động có
vai trò như nhân tố hàng đầu của những nhân tố quan trọng nhất trong phát triển
kinh tế - xã hội.
Số lượng lao động: là số người lao động trong độ tuổi quy định gọi tắt là lao
động trong độ tuổi quy định và những người ngoài độ tuổi quy định nhưng thực tế
đang tham gia lao động.
Lao động trong độ tuổi quy định là những người ở trong độ tuổi nhất định
theo quy định của Nhà nước, có nghĩa vụ và quyền lợi đem sức lao động của mình
làm việc cho mình và cho xã hội, chịu sự điều động phân bổ của nhà nước để làm
các công việc chung của xã hội. Theo quy định tại Bộ Luật lao động Việt Nam 2012,
độ tuổi lao động tính từ 16 đến 60 đối với nam là 15 đến 60 đối với nữ là 15 đến 55.
Tuy là trong độ tuổi lao động, nhưng vì nguồn lao động là toàn những thành viên

trong xã hội có khả năng tham gia lao động. Vì vậy, những người tàn tật không còn
khả năng lao động, mặc dù trong độ tuổi quy định nhưng không được tính vào số
lượng nguồn lao động.
Ngoài những người trong độ tuổi quy định, số lượng nguồn lao động còn bao
gồm những người ngoài độ tuổi lao động (chưa đến hoặc đã qua độ tuổi lao động
theo quy định của Nhà nước) nhưng thực tế vẫn tham gia lao động.
Chất lượng lao động là phạm trù biểu hiện ở từng người lao động và trên
phạm vi từng vùng, từng đơn vị sản xuất kinh doanh trên các mặt như: Trình độ văn
hóa, trình độ chuyên môn nghề nghiệp, trình độ tổ chức cuộc sống, trình độ sức
khỏe, phẩm chất đạo đức... (Nguyễn Lộc, 2010)
Trình độ văn hoá của người lao động là những tri thức của nhân loại mà
người lao động tiếp thu được theo những cấp độ khác nhau. Về thực chất, trình độ

5


văn hoá của người lao động đạt được thông qua nhiều hình thức: Học tập tại trường
lớp, tự học, học qua thực tế... nhưng phần lớn được tiếp thu qua trường lớp. Vì vậy,
xã hội đánh giá trình độ văn hoá thông qua bằng cấp của người lao động đạt được ở
các trường phổ thông, các trường cao đẳng, đại học. Các trường hợp trên đã phản
ánh chính xác trình độ văn hoá của người lao động.
Trình độ chuyên môn, nghề nghiệp là những kiến thức về chuyên môn, nghề
nghiệp của người lao động theo những cấp độ khác nhau. Đánh giá trình độ chuyên
môn nghề nghiệp cũng thông qua bằng cấp chuyên môn của người lao động đã đạt
được thông qua học tập và thi cử như tiến sĩ, phó tiến sĩ, thạc sĩ, đại học, trung cấp,
sơ cấp, công nhân kỹ thuật... Trình độ chuyên môn thể hiện khả năng ứng dụng lý
thuyết với thực hành để tạo ra sản phẩm. Trình độ càng cao tư duy sáng tạo càng
lớn. Trình độ chuyên còn thể hiện ở trình độ tay nghề người lao động.
2.1.1.2 Khái niệm Khu công nghiệp
Định nghĩa ban đầu về KCN được nêu ra trong Quy chế KCN ban hành kèm

theo Nghị định số 192/CP ngày 28 tháng 12 năm 1994 của Chính Phủ: KCN được
hiểu là KCN tập trung do Chính Phủ quyết định thành lập, có ranh giới địa lý xác
định chuyên sản xuất công nghiệp thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sản xuất công
nghiệp, không có dân cư sinh sống. Theo Luật Đầu tư (2005), KCN là khu chuyên
sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có
ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo quy định của Chính phủ.
Những Định nghĩa trên đều phản ánh KCN với tư cách là đối tượng đặc thù
của quản lý nhà nước về kinh tế trong các giai đoạn phát triển, gồm những đặc
điểm chủ yếu về mục tiêu thành lập, giới hạn hoạt động, ranh giới địa lý và thẩm
quyền ra quyết định thành lập.
Sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của các ngành công nghiệp với sự gia tăng
về số lượng các xí nghiệp sản xuất công nghiệp đã đặt ra những yêu cầu mới đối với
sự phân bố các xí nghiệp công nghiệp với tư cách là những hoạt động sản xuất đặc
thù. Sản xuất công nghiệp ngày càng đòi hỏi phải có không gian lãnh thổ tương đối
riêng biệt, tách khỏi các khu dân cư với những điều kiện đặc thù về kết cấu hạ tầng
sản xuất, về cơ chế chính sách phát triển. Do đó, sự hình thành và phát triển các

6


KCN với tư cách là không gian lãnh thổ dành riêng cho các hoạt động sản xuất công
nghiệp là biểu hiện của trình độ tập trung sản xuất cao hơn, xuất phát từ yêu cầu
mới đối với phát triển công nghiệp trên quy mô lớn của từng vùng kinh tế, từng
quốc gia trên thế giới.
Tính hiệu quả của sản xuất công nghiệp tập trung, với năng suất, chất lượng
cao là nhât tố thúc đẩy sự ra đời và phát triển KCN với quy mô và cơ cấu phù hợp.
Chính vì vậy, KCN trở thành động lực của vùng kinh tế. Không có KCN phát triển
thì không có vùng kinh tế trọng điểm theo ý nghĩa kinh tế thị trường.
2.1.2 Vai trò của lao động đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
- Vai trò của lao động chính là vai trò của con người. Nói đến nguồn lao

động là nói đến con người. Con người có vai trò quyết định đối với mọi quá trình
phát triển KT - XH. V.I Lênin đã khẳng định: “Lực lượng sản xuất hàng đầu của
toàn thể nhân loại là công nhân, là người lao động”. Nghị quyết Đại hội Đảng VIII
đã khẳng định: “Nâng cao dân trí và phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt
Nam là nhân tố quyết định thắng lợi của CNH, HĐH”.
Các công trình nghiên cứu và thực tế phát triển của các nước đều đã khẳng
định lao động có vai trò quyết định đối với phát triển KT - XH nói chung và đặc
biệt với quá trình CNH, HĐH. Hơn nữa, sự khẳng định này đã được lịch sử kiểm
nghiệm và đúc kết qua kinh nghiệm thực tiễn. Thực tế sản xuất cho thấy, con người
sáng tạo ra công nghệ mới, nhưng vì thiếu nhân lực có trình độ, kỹ năng tương ứng,
không kịp đổi mới cơ chế quản lý, điều hành nên đã dẫn đến không thể phát huy
được hiệu quả sản xuất, cho dù trang thiết bị hiện đại, tiên tiến… Nhiều tổ hợp sản
xuất tự động hóa ở mức cao không chứng tỏ được hiệu quả so với các xí nghiệp chỉ
cơ giới hóa. Do vậy, các nước thay đổi căn bản các chiến lược phát triển của mình,
trong đó điểm quan trọng là tìm kiếm mô hình mới nhằm phát huy và sử dụng một
cách có hiệu quả LĐ.
Nói cách khác, LĐ có chất lượng cao là nhân tố có ý nghĩa quyết định đến
kết quả bền vững của CNH. Nguồn lực này bao gồm lực lượng lao động được đào
tạo và có tay nghề; đội ngũ cán bộ công chức có trình độ, năng lực và phẩm chất;
đội ngũ cán bộ kinh doanh có trình độ, phẩm chất và sự năng động, sáng tạo…

7


Thực tế ở các nước có nhiều thành công trong CNH như Nhật Bản, Hàn Quốc cho
thấy, do chú trọng đào tạo LĐ nên các nước này đã tạo được những bước đột phá
lớn, rút ngắn được quá trình CNH, đảm bảo tính vững chắc của CNH.
- Lao động là yếu tố hàng đầu, năng động và quyết định sự phát triển của
lực lượng sản xuất. Lao động sáng tạo ra nguồn vốn, nguồn lực khoa học công
nghệ, cải tạo nguồn lực tài nguyên thiên nhiên, cải tạo môi trường sinh thái.

Để sản xuất ra nhiều của cải vật chất cho xã hội, con người trong lực lượng
sản xuất phải phát triển cao về trí tuệ, khỏe mạnh về thể chất, giàu có về tinh thần,
trong sáng về đạo đức, trong đó trí tuệ trước hết phải là năng lực chuyên môn được
đào tạo và không ngừng hoàn thiện, nâng cao trình độ tay nghề cũng như thành thạo
các thao tác thuộc về kỹ năng.
- Lao động là chủ thể sáng tạo, đổi mới và hoàn thiện quá trình phát triển
kinh tế - xã hội. Nguồn lao động quyết định việc tổ chức, sử dụng các nguồn lực
khác; là chủ thể của quá trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Các nguồn lực khác chỉ
là khách thể.
Con người không chỉ là yếu tố hàng đầu, năng động quyết định sự phát triển
của lực lượng sản xuất mà còn là chủ thể sáng tạo, đổi mới và hoàn thiện quá trình
phát triển KT - XH. Trong quá trình ấy, sự sáng tạo và hoàn thiện phát triển từ thấp
đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ cộng sản nguyên thủy đến nền kinh tế trí thức.
Những thành quả của sự sáng tạo do con người đạt được, đến lượt nó lại làm tăng
thêm khả năng vốn đã rất lớn của con người làm cho nó ngày một vĩ đại hơn, kỳ
diệu hơn. Bên cạnh sự sáng tạo ra của cải vật chất, con người còn sáng tạo ra ra đời
sống tinh thần và con người ngày càng tìm tòi để vươn tới tầm cao về kỹ thuật, công
nghệ, khoa học. Đây chính là quá trình tìm tòi sáng tạo của con người và ngày càng
đưa xã hội loài người phát triển không ngừng theo hướng từ nền văn minh nông
nghiệp sang nền văn minh công nghiệp và tiếp đến là nền văn minh mới - văn minh
của trí tuệ.
- Lao động chất lượng cao gia tăng năng lực nội sinh của KCN: Thông qua
việc nâng cao hiệu quả sử dụng công nghệ, tăng khả năng cạnh tranh, khả năng thu
hút đầu tư, tăng khả năng hội nhập kinh tế quốc tế.

8


Sự ra đời và phát triển của các KCN Việt Nam trong thời gian qua đã cho thấy
đây là những mô hình, địa điểm thích hợp và có nhiều lợi thế trong việc tạo ra điều

kiện, thể chế và môi trường thuận lợi cho quá trình thu hút, sử dụng vốn đầu tư, khoa
học công nghệ mới, trình độ quản lý từ các nước tiên tiến. Để KCN thể hiện được các
vai trò đó, chất lượng nguồn lao động trong các KCN có ý nghĩa quan trọng:
+ LLLĐ có chất lượng sẽ làm tăng năng suất lao động, nhờ đó thay thế các công
cụ lao động thủ công bằng những công cụ cơ giới hóa, tự động hóa, HĐH... nâng cao
chất lượng sản phẩm, rút ngắn thời gian sản xuất sản phẩm, đồng thời góp phần làm
tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thương trường. CLLĐ KCN chính là năng
lực nội sinh quan trọng và cần thiết trong quá trình phát triển KT - XH.
+ LLLĐ có chất lượng tạo điều kiện để công nghệ, khoa học kỹ thuật phát triển.
Cùng với sự phát triển cả về quy mô lẫn chất lượng của các KCN, sự “hấp thu” công
nghệ, trình độ quản lý tiên tiến từ nước ngoài cũng ngày càng gia tăng. Sự thay đổi về
công nghệ và năng lực quản lý tất yếu sẽ dẫn đến thay đổi cơ cấu sản xuất, chất lượng,
cơ cấu sản phẩm và xuất khẩu thay đổi theo hướng giảm tỷ trọng hàng hóa có chất
lượng thấp, nhanh hỏng, hàng có chất xám thấp. Lao động có chất lượng sẽ làm gia
tăng những ngành có công nghệ, khoa học kỹ thuật tiên tiến, hiện đại. Những ngành
mũi nhọn sử dụng nhiều “chất xám” sẽ cần rất nhiều lao động chất lượng.
+ Nâng cao năng lực cạnh tranh trong mỗi đơn vị kinh tế đang là vấn đề quan
trọng đặt ra hiện nay. Nhân lực làm tăng khả năng cạnh tranh của DN, bởi yếu tố
con người chính là nguồn lực của tri thức và sự sáng tạo. Nhân lực góp phần sáng
tạo ra sản phẩm mới, giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sức hấp dẫn
và cạnh tranh của sản phẩm trên thương trường, tạo thương hiệu cho DN.
- Sự xuất hiện của LLLĐ có chất lượng cao góp phần thúc đẩy chuyển dịch
cơ cấu lao động theo hướng CNH.
LLLĐ cao tạo điều kiện để KCN áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất
đạt trình độ khu vực và quốc tế. Ngoài ra, nguồn nhân lực có chất lượng trong các
KCN góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng trưởng kinh tế địa phương.
+ Công nghiệp đóng góp vào quá trình CNH, HĐH không chỉ thể hiện ở sự
gia tăng tỷ trọng của công nghiệp trong thu nhập quốc dân. Điều quan trọng hơn là

9



nhờ nó mà tạo ra sự thay đổi về chất của nền kinh tế. Công nghiệp phát triển, trình
độ phân công lao động theo hướng chuyên môn hóa sản xuất giữa các ngành và
trong nội bộ các ngành công nghiệp ngày càng sâu sắc hơn trên cơ sở không ngừng
thay đổi trình độ công nghệ lạc hậu bằng công nghệ tiên tiến sẽ thúc đẩy nhanh hơn
quá trình CNH, HĐH đất nước.
+ Sự phát triển của công nghiệp tác động vào sản xuất nông nghiệp làm cho
năng suất lao động trọng nông nghiệp tăng cao, giải phóng một bộ phận lao động
nông nghiệp để cung cấp cho các ngành khác, góp phần làm tăng thu nhập và phát
triển, chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng CNH.
+ Sự phát triển của công nghiệp tạo điều kiện để thu hút lao động trực tiếp
vào các ngành công nghiệp và gián tiếp tạo thêm nhiều việc làm mới ở các ngành có
liên quan. Nhờ đó tạo khả năng thu hút lực lượng lao động được giải phóng khỏi
nông nghiệp sang phát triển công nghiệp.
2.1.3 Vai trò KCN trong phát triển kinh tế - xã hội
Sự phát triển của các KCN cho thấy KCN ngày càng có vai trò to lớn đối với
phát triển Kinh tế xã hội của các quốc gia đã và đang thực hiện CNH.
Về kinh tế, các KCN có vai trò đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ. Sự phát triển của các KCN đã và đang tạo nhân
tố chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng công nghiệp nhờ tạo ra những thuận lợi cho hoạt
động đầu tư sản xuất công nghiệp như:
Thứ nhất tạo ra những điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất công
nghiệp, thể hiện trên các phương diện:
Một là, tạo điều kiện thuận lợi về mặt bằng sản xuất cho các hoạt động đầu
tư hình thành các doanh nghiệp công nghiệp mới. Hai là, cung cấp cho các doanh
nghiệp đầu tư tại KCN các dịch vụ về kết cầu hạ tầng thuận tiện, chi phí thấp, từ đó
có thể tiết kiện được chi phí đồng thời rút ngắn thời gian lưu thông. Ba là, cho phép
các doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận các dịch vụ về tư vấn, pháp lý cũng như thu
hưởng các chế độ chính sách của nhà nước nhanh nhất, thuận tiện nhất. Bốn là, thúc

đẩy phát triển theo mô hình liên doanh, liên kết kết hợp sức mạnh với các doanh
nghiệp khác để phát triển. Đồng thời có cơ hội tiếp cận với nguồn lao động có chất
lượng cao với sự hỗ trợ của các cấp chính quyền, các trung tâm đào tạo. Năm là,

10


nâng cao trình độ công nghệ, hiện đại hoá cách thức quản lý sản xuất thông qua tiếp
nhận công nghệ mới, tập trung những ngành nghề mới, góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH. Sáu là, thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế, KCN
góp phần quan trọng vào mở rộng thị phần, đẩy mạnh kinh tế đối ngoại và tăng kim
ngạch xuất khẩu cho khu vực hành lang kinh tế.
Thứ hai, KCN thúc đẩy hiện đại hoá hệ thống kết cấu hạ tầng. Sự phát triển
của hệ thống các KCN trong phạm vi từng tỉnh, thành phố, vùng kinh tế và quốc gia
đòi hỏi phải không ngừng xây dựng phát triển và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ
tầng trong và ngoài hàng rào KCN.
Thứ ba, sự phát triển của các KCN có tác động tích cực nhất định tới đổi
mới công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp công nghiệp
và thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp phụ trợ.
Cùng với sự phát triển của các KCN, KCX, một số lượng không nhỏ các
công nghệ tiên tiến đã được chuyển giao và ứng dụng trong nhiều ngành công
nghiệp. Thông qua KCN, chuyển giao công nghệ của khu vực FDI tới doanh nghiệp
trong nước đã đóng góp tích cực vào việc tăng năng suất trong các ngành công
nghiệp của Việt Nam.
Thứ tư, KCN có tác động tới giải quyết việc làm, thu nhập nâng cao chất
lượng NLĐ. Phát triển KCN có thể được thực hiện theo hai hướng: Ứng dụng công
nghệ cao hoặc công nghệ thu hút nhiều lao động. Theo hướng áp dụng công nghệ
cao sẽ có tác động tạo ra mũi nhọn tăng trưởng kinh tế, sử dụng lao động trình độ
cao và tạo việc làm có giá trị cao. Còn phát triển KCN theo hướng áp dụng công
nghệ sử dụng nhiều lao động, sản xuất các mặt hàng cho xuất khẩu mà Việt Nam có

ưu thế (lắp ráp điện tử, may mặc, giày da …), vừa có ý nghĩa quan trọng góp vào
tăng trưởng kinh tế, vừa tạo nhiều việc làm cho người lao động.
Thứ năm, phát triển KCN góp phần bảo vệ môi trường sinh thái. KCN, KCX
muốn tồn tại và phát triển, tất nhiên cần phải khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên
thiên nhiên và thải ra các chất thải. Do tập trung các cơ sở sản xuất nên có điều kiện
thuận lợi trong việc kiểm soát, xử lý chất thải và bảo vệ môi trường do vậy KCN là
địa điểm tốt để di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm từ nội thành, phục vụ mục tiêu
phát triển bền vững. (Hoàng Hà, 2009)

11


2.1.4 Nội dung nghiên cứu
Chất lượng lao động thể hiện trên các tiêu chí sau:
* Trình độ chuyên môn kỹ thuật: Trình độ chuyên môn kỹ thuật là những
kiến thức về chuyên môn, nghề nghiệp của người lao động theo những cấp độ khác
nhau. Đánh giá trình độ chuyên môn nghề nghiệp cũng thông qua bằng cấp chuyên
môn của người lao động đã đạt được thông qua học tập và thi cử như tiến sĩ, phó
tiến sĩ, thạc sĩ, đại học, trung cấp, sơ cấp, công nhân kỹ thuật... Trình độ chuyên
môn thể hiện khả năng ứng dụng lý thuyết với thực hành để tạo ra sản phẩm. Trình
độ càng cao tư duy sáng tạo càng lớn. Trình độ chuyên môn còn thể hiện ở trình độ
tay nghề người lao động.
Các chỉ tiêu phản ánh trình độ chuyên môn kỹ thuật như:
- Số lượng lao động được đào tạo và chưa qua đào tạo
- Cơ cấu lao động được đào tạo:
+ Cấp đào tạo
+ Công nhân kỹ thuật và cán bộ chuyên môn
+ Trình độ đào tạo( cơ cấu bậc thợ..)
Ngoài ra còn có thể xem xét chất lượng nguồn nhân lực thông qua chỉ tiêu
biểu hiện năng lực phẩm chất của người lao động

- Trình độ văn hoá của người lao động là những tri thức của nhân loại mà
người lao động tiếp thu được theo những cấp độ khác nhau. Về thực chất, trình độ
văn hoá của người lao động đạt được thông qua nhiều hình thức: Học tập tại trường
lớp, tự học, học qua thực tế... nhưng phần lớn được tiếp thu qua trường lớp. Vì vậy,
xã hội đánh giá trình độ văn hoá thông qua bằng cấp của người lao động đạt được ở
các trường phổ thông, các trường cao đẳng, đại học. Các trường hợp trên đã phản
ánh chính xác trình độ văn hoá của người lao động.
Trình độ văn hoá của nguồn nhân lực được thể hiện thông qua các chỉ tiêu sau:
- Số lượng và tỷ lệ biết chữ

12


- Số lượng và tỷ người qua các cấp học tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông
trung học, cao đẳng, đại hoc, trên đại học,…
Đây là một trong những chỉ tiêu hết sức quan trọng phản ánh chất lượng
nguồn nhân lực cũng như trình độ phát triển của kinh tế xã hội
* Tình hình sức khỏe của người lao động: Sức khỏe của người lao động là
trạng thái thoải mái về thể chất cũng như tinh thần của con người. Để phản ánh điều
đó có nhiều chỉ tiêu biểu hiện như: Tiêu chuẩn đo lường về chiều cao, cân nặng, các
giác quan nội khoa, ngoại khoa, thần kinh, tâm thần, tai, mũi, họng…Bên cạnh đó
việc đánh giá trạng thái sức khỏe còn thể hiện thông qua các chi tiêu: tỷ lệ sinh,
chết, biến động tự nhiên, tuổi thọ trung bình, cơ cấu giới tính…
* Tác phong lao động: Tác phong lao động chuyên nghiệp thường thể hiện
qua nề nếp, phong cách làm việc:
– Chấp hành tốt mệnh lệnh của cấp trên;
– Tiết kiệm thời gian và vật tư văn phòng phẩm;
– Làm việc nhanh nhẹn, thao tác kỹ thuật thành thục, không có thao tác thừa;
– Sắp xếp vật dụng nơi làm việc gọn gàng, ngăn nắp, hợp lý;
– Thực hiện tốt định mức lao động, lao động có năng suất cao, bảo đảm chất

lượng các sản phẩm và dịch vụ, đặt hiệu suất công việc lên trên hết;
– Chủ động, sáng tạo, tự giác trong công việc, thực hiện tốt nghĩa vụ nghề nghiệp;
Thực hiện nghiêm chỉnh việc đeo thẻ, mặc đồng phục (nếu có);
– Tuân thủ quy định về bảo hộ lao động, phòng chống hỏa hoạn;
– Báo cáo kết quả công tác trung thực, đúng sự thật;
– Làm việc hết mình và nỗ lực tối đa để đáp ứng các yêu cầu của công việc.
Tính chuyên nghiệp thường được quy định bởi địa vị pháp lý và bao hàm các
yếu tố: thời gian, thâm niên công tác, trình độ, năng lực chuyên môn, kỹ năng
nghiệp vụ. Các yếu tố này gắn kết chặt chẽ với nhau tạo nên mức độ chuyên nghiệp.
Thời gian, thâm niên công tác đem lại sự thành thạo, kinh nghiệm trong lúc thực thi
nhiệm vụ. Trình độ, năng lực chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ tạo khả năng hoàn
thành nhiệm vụ được giao và được hoàn thiện qua thâm niên công tác. Tính chuyên

13


nghiệp không chỉ dừng lại ở việc phát huy sự cần mẫn mà phải vươn tới sự năng
động, nhạy bén, sáng tạo, tiếp thu nhanh chóng các kiến thức, kỹ năng mới.
* Số năm làm việc hay kinh nghiệm công tác: là khoảng thời gian người lao
động trực tiếp làm việc, thực hành công việc đó ở một hay nhiều đơn vị khác nhau.
Nó thể hiện việc rèn luyện, trau dồi kỹ năng nghề nghiệp thông qua thời gian, thông
qua quá trình trực tiếp làm công việc đó.
* Năng suất lao động: Năng suất lao động là phạm trù kinh tế nói lên hiệu
quả sản xuất của người lao động trong quá trình sản xuất sản phẩm. Thực chất nó là
giá trị đầu ra do một công nhân tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định hoặc số
thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị đầu ra.
Năng suất lao động là một chỉ tiêu đánh giá hiệu quả “Năng suất lao động là
hiệu quả của hoạt động có ích của con người trong một đơn vị thời gian, nó được
biểu hiện bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc hao
phí để sản xuất ra được một sản phẩm” (Mai Quốc Chánh, 2003)

Công thức : W = Q/T hoặc t = T/Q
Trong đó :
W : năng suất lao động
Q : Sản lượng sản xuất ra trong đơn vị thời gian T,có thể biểu hiện bằng số lượng
sản phẩm hoặc giá trị, doanh thu ,lợi nhuận…
T : lượng lao động hao phí để hoàn thành sản lượng Q (đơn vị : người, ngày công,
giờ công…)
t : lượng lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng lao động trong các khu
công nghiệp tỉnh Hưng Yên
Lao động nói chung, chất lượng lao động nói riêng không ngừng biến đổi
theo cả hai hướng tăng hoặc giảm. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng dẫn tới sự biến đổi
đó. Bằng việc nghiên cứu những yếu tố đó, chúng ta có thể hướng sự biến đổi theo
mong muốn chủ quan của người quản lý. Trong luận văn này, tôi sẽ nghiên chia các

14


yếu tố đó thành hai mảng là yếu tố bên trong khu công nghiệp và yếu tố bên ngoài
khu công nghiệp, cụ thể như sau:
2.1.5.1 Yếu tố bên trong
* Môi trường làm việc
Môi trường làm việc là sự kết hợp yếu tố con người và các phương tiện vật
chất để giúp con người làm việc đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả.
Môi trường làm việc được nhìn nhận theo hai khía cạnh: vật chất và phi vật
chất. Về phương diện vật chất là những điều kiện thực tế mà người lao động đang
làm việc trong đó đóng một vai trò quan trọng như: ánh sáng, không khí, thiết bị
được sử dụng tại nơi làm việc. Khung cảnh làm việc là một trong những yếu tố tự
tạo nằm trong phương diện vật chất của môi trường. Về phương diện phi vật chất là:
bầu không khí tâm lý, truyền thống tổ chức, văn hóa công sở, phong cách lãnh đạo.

Các yếu tố trên kết hợp lại hình thành môi trường làm việc. Hoặc có thể phân loại
môi trường làm việc bao gồm: môi trường vật lý (ánh sáng, nhiệt độ, tiếng ồn, khí
hậu…) và môi trường văn hóa - tâm lý (các chuẩn mực, các quy tắc, bầu không khí
trong tổ chức, văn hóa tổ chức…)
Môi trường làm việc trong các doanh nghiệp là sự kết hợp giữa các điều kiện
vật chất và văn hóa mà qua đó thực hiện được nhiệm vụ nhằm đạt được mục tiêu
của lãnh đạo doanh nghiệp.
- Môi trường vật chất: bố trí văn phòng, nơi làm việc ngăn nắp, gọn gàng,
khoa học, hợp lý, thuận lợi cho việc thực hiện nhiệm vụ chung và của các thành
viên trong doanh nghiệp; điều kiện cơ sở vật chất bảo đảm được yêu cầu của công
việc: diện tích phòng làm việc, môi trường làm việc không bị ô nhiễm, trang thiết bị
máy móc phục vụ cho công việc, cây xanh, điều hòa nhiệt độ…
- Môi trường văn hóa – tâm lý: là hệ thống những giá trị hình thành trong
quá trình hoạt động của doanh nghiệp, tạo nên niềm tin, giá trị về thái độ của người
lao động làm việc trong doanh nghiệp, ảnh hưởng đến cách làm việc trong doanh
nghiệp và hiệu quả hoạt động của nó trong thực tế. Môi trường văn hóa – tâm lý
được hình thành trong các mối quan hệ giữa người quản lý, người lao động trong
công việc; các chuẩn mực xử sự, nghi thức tiếp xúc hành chính; phương pháp giải

15


quyết các xung đột trong tổ chức; hệ thống các quy chế và sự thực hiện quy chế; phong
cách lãnh đạo, bầu không khí tâm lý trong tổ chức, truyền thống của tổ chức…
Môi trường làm việc có ảnh hưởng trực tiếp tới nguồn lao động cũng như
chất lượng nguồn lao động của doanh nghiệp ở phương diện sau: Môi trường làm
việc tạo nên sự gắn kết trong tổ chức. Môi trường làm việc lý tưởng sẽ thu hút và
giữ được nhân tài (lao động chất lượng cao) cũng như tạo ra động lực nâng cao hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, việc nghiên cứu môi trường làm việc của các doanh nghiệp là việc

cần làm từ đó có thể đưa ra được những giải pháp để tạo nguồn lao động chất lượng
cao cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. Phần
này sẽ được nghiên cứu, phân tích cụ thể trong Chương sau.
* Chính sách động viên và thu hút lao động
Để sử dụng hiệu quả và duy trì nguồn nhân lực, các nhà quản trị đều hiểu rằng
cần phải xây dựng và thực hiện đồng bộ các chính sách hướng đến động viên, khích lệ
cán bộ nhân viên làm việc hiệu quả, duy trì phát triển các mối quan hệ lao động tốt đẹp
trong DN. Cụ thể là phải thiết lập và áp dụng các chính sách hợp lý về lương bổng, bổ
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, hoàn thiện môi trường, điều kiện làm việc, thực hiện các
chế độ về y tế, bảo hiểm và an toàn lao động. Ở đây nhiều vấn đề được quy định bằng
pháp luật lao động. Vì vậy, DN cần thực hiện tốt chế độ, chính sách để tạo mối quan hệ
bền vững với NLĐ, tránh xảy ra mâu thuẫn giữa hai bên mà hậu quả là các cuộc đình
công, lãn công có thể xảy ra. Thực tế cho thấy, một số DN đã thực hiện các chính sách
này bằng cách tạo nên những nét đặc trưng văn hoá của tổ chức mình. Tuy nhiên, nhiều
lãnh đạo các DN hàng đầu vẫn trăn trở với vấn đề làm thế nào giữ được nhân viên giỏi,
ổn định nhân lực trước sức hút ngày càng mạnh mẽ từ các đối tác khác. Trên các diễn
đàn về quản trị nhân lực, khuyến nghị được đưa ra là yếu tố quan trọng nhất để giữ người
giỏi là tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp, thân thiện, nhân viên có cơ hội khẳng
định năng lực và phát triển, chế độ đãi ngộ, lương thưởng công bằng…
* Định hướng phát triển của doanh nghiệp
Các định hướng chiến lược của doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu lao
động tương lai của nó. Khi dự báo có sự tăng trưởng, có sự đầu tư mới mở rộng sản

16


xuất hoặc tiến hành một công việc mới, một sản phẩm mới… thì nhu cầu về nguồn
lao động sẽ tăng lên và ngược lại, khi có sự suy giảm, hay thu hẹp sản xuất – kinh
doanh thì tất yếu dẫn đến nhu cầu về nhân lực sẽ giảm đi. Một sự đầu tư mới về
công nghệ hay một sự thu hẹp về tài chính cũng làm cho doanh nghiệp xem xét lại

nhân lực của mình. Hơn nữa, việc dự báo về bán hàng và sản xuất sản phẩm cũng
quyết định đến nhu cầu lao động của doanh nghiệp. Ví dụ như nhu cầu về lao động
tương lai của doanh nghiệp sẽ phát triển lên hay thu hẹp đi sẽ tương ứng với giai
đoạn phát triển hay suy tàn của chu kỳ sống của sản phẩm mà doanh nghiệp đó sản
xuất và bán ra…
* Điều kiện sống cho lao động và gia đình họ
Về bản chất con người là một thành viên trong tập thể, vị trí và thành tựu của
tập thể có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Hành động tình cảm hơn là lý trí khi muốn
cảm thấy có ích và quan trọng, muốn tham gia vào công việc chung và được nhìn
nhận như một con người. Vấn đề quan trọng, động lực quan trọng nhất của nhân lực
là họ làm việc để nuôi sống bản thân và gia đình. Vì vậy, muốn khuyến khích nhân
lực làm việc thì DN phải đảm bảo thu nhập cho NLĐ, giúp họ ổn định cuộc sống
gia đình, khi đó họ sẽ an tâm làm việc, toàn tâm toàn ý với DN. Bản thân NLĐ cũng
sẽ cố gắng học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phát huy sáng kiến
trong công việc, nhờ đó chất lượng công việc sẽ tốt hơn. Không những thu nhập tốt
sẽ giữ được nhân lực giỏi, nâng cao CLLĐ tại chỗ mà còn thu hút được những nhân
lực có chất lượng cao hơn ở những nơi khác chuyển về.
* Chỗ ở cho người lao động
Nhà ở là điều kiện đầu tiên để phát triển nguồn lực con người, một yếu tố
hết sức quan trọng để phát triển sản xuất. Có câu “An cư mới lạc nghiệp", nếu
giải quyết tốt vấn đề nhà ở thì sẽ giúp người lao động ổn định sức khỏe, tái sản
xuất sức lao động, góp phần tạo nguồn lực lao động có chất lượng cho khu công
nghiệp. Việc cải thiện chỗ ở cho người lao động, công nhân trong các khu công
nghiệp cần được sự quan tâm đúng mức của Đảng và Nhà nước, chủ doanh
nghiệp và toàn xã hội.

17


Tóm lại, để tạo nguồn lao động có chất lượng cao là một quá trình khó khăn

vất vả của hệ thống quản trị nhân lực. Đây là một công việc khá phức tạp, nó phụ
thuộc vào tiến trình phát triển kinh tế, phụ thuộc vào khả năng nhận thức của con
người, khả năng đào tạo của các trung tâm, các trường, các cơ sở đào tạo, và quan
trọng nhất là phụ thuộc vào khả năng chuyên môn, nhận thức của những con người
được đào tạo, trong đó vai trò của DN sử dụng nhân lực là quan trọng hàng đầu để
góp phần tạo nên lực lượng lao động có chất lượng đáp ứng cho hiện tại và tương lai.
Bên cạnh đó, chúng ta cũng cần phải nói đến điều kiện môi trường như cơ sở vật chất
kỹ thuật, điều kiện làm việc trong các DN, chế độ chính sách của Nhà nước thông
thoáng phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi để nhân lực phát triển được. Quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế cũng yêu cầu nhân lực phải có chất lượng đạt chuẩn quốc tế.
2.1.5.2 Yếu tố bên ngoài
* Hệ thống chính sách vĩ mô của nhà nước
Có thể nói chính sách vĩ mô của nhà nước có tác động quan trọng tới việc tạo
nguồn lao động chất lượng cao, đặc biệt là các chính sách kinh tế - xã hội như:
- Chính sách phát triển dân số: bao gồm các chính sách về truyền thông dân
số, các chương trình dân số - kế hoạc hóa gia đình. Các chính sách kiểm soát dân số
và kế hoạch hóa gia đình đã góp phần làm giảm tỷ lệ gia tăng dân số và mức sinh,
làm chậm lại tốc độ tăng nguồn lao động.
- Chính sách phát triển trí lực và kỹ năng của nguồn lao động (nguồn nhân lực):
Chính sách phát triển giáo dục cơ bản: tạo nền móng ban đầu, là tiền đề cần
thiết cho phát triển đào tạo nguồn lao động và là một nhân tố cơ bản của phát triển
nguồn lao động.
Chính sách phát triển đào tạo nguồn lao động (phát triển kỹ năng) bao gồm
các chính sách về quy mô đào tạo, chính sách về cơ cấu đào tạo, chính sách tài
chính trong phát triển đào tạo nguồn lao động (bao gồm cả giáo dục phổ thông, đại
học, đào tạo chuyên nghiệp và dạy nghề tại các trường, cơ sở dạy nghề và trọng sản
xuất…) Đây là hệ thống chính sách mang tính chiến lược dài hạn có tác động lớn
tới chất lượng, trình độ nguồn lao động của một đất nước, của một địa phương.

18



×