BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
------------------
------------------
NGUYỄN HOÀNG ANH
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THỦY LỢI I
THUỘC TỔNG CÔNG TY CƠ ĐIỆN – XÂY DỰNG
NÔNG NGHIỆP VÀ THỦY LỢI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI, NĂM 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
------------------------
------------------------
NGUYỄN HOÀNG ANH
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THỦY LỢI I THUỘC
TỔNG CÔNG TY CƠ ĐIỆN – XÂY DỰNG NÔNG NGHIỆP
VÀ THỦY LỢI
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. BÙI BẰNG ĐOÀN
HÀ NỘI, 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc./.
Tác giả luận văn
Nguyễn Hoàng Anh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và làm luận văn tốt nghiệp tôi đã được các thầy
cô và cán bộ Học viện Nông nghiệp Việt Nam, các nhà khoa học cung cấp và
hướng dẫn kiến thức cơ bản và chuyên sâu về lĩnh vực kinh tế nói chung và kinh
tế xây dựng nói riêng; được lãnh đạo và cán bộ Công ty Cổ phần Xây dựng Thủy
Lợi I cung cấp số liệu, các bạn học cùng đóng góp ý kiến để hoàn thành Luận
văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sau sắc tới PGS-TS Bùi Bằng Đoàn và các thầy
cô giáo viên Học viện Nông nghiệp đã tận tình truyền đạt kiến thức và hướng
dẫn tôi hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo và cán bộ nhân viên Công ty Cổ
phần Xây dựng Thủy Lợi I, các bạn học viên lớp cao học QTKD – 22C, Học viện
Nông nghiệp Việt Nam đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình làm luận văn.
Mặc dù có nhiều nỗ lực nghiên cứu, tìm hiểu nhưng do thời gian và năng
lực của bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn mới chỉ nghiên cứu một số vấn
đề lý luận về hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Xây dựng Thủy Lợi I
một số điều kiện và với mức độ nhất định.
Với những nội dung nghiên cứu tuy đã có cố gắng cụ thể hóa nhưng nhiều
vấn đề đưa ra mới chỉ dừng ở mức độ ý tưởng, giải pháp cụ thể cần được nghiên
cứu sâu và chi tiết hơn nữa. Do đó, sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các
nhà khoa học và đồng nghiệp sẽ rất có ý nghĩa đối với kết quả của luận văn và
sự trưởng thành của bản thân tác giả.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội tháng 9 năm 2015
Học viên
Nguyễn Hoàng Anh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi
MỤC LỤC
Lời cam đoan
v
Lời cảm ơn
vi
Mục lục
vii
Danh mục các bảng
vi
Danh mục các hình, biểu đồ
vii
Danh mục các chữ viết tắt
viii
1 LỜI MỞ ĐẦU
1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
4
2.1 Cơ sở lý luận
4
2.1.1 Những vấn đề chung về hiệu quả sự dụng vốn
4
2.1.2 Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
12
2.1.3 Sử dụng vốn trong doanh nghiệp xây dựng
19
2.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài
30
2.2.1 Kinh nghiệm từ các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài
30
2.2.2 Một số đề tài nghiên cứu liên quan
33
3 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
34
3.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Xây dựng thủy lợi I
34
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
34
3.1.2 Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của công ty
36
3.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
37
3.1.4 Tình hình lao động, vốn và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
38
3.2 Phương pháp nghiên cứu
41
3.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
41
3.2.2 Phương pháp xử lý dữ liệu
42
4 KẾT QỦA NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
46
Page vii
4.1 Tình hình tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty
46
4.1.1 Các đơn vị trong công ty
46
4.1.2 Tổ chức thi công
47
4.1.3 Cơ chế quản lý tài chính
47
4.1.4 Các chính sách tài chính, kế toán chủ yếu
51
4.2 Thực trạng huy động và sử dụng vốn tại công ty cổ phần xây dựng
thủy lợi 1
55
4.2.1 Huy động vốn
55
4.2.2 Sử dụng vốn
58
4.2.3 Hiệu quả sử dụng vốn của công ty
66
4.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty
74
4.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty
79
4.3.1 Phương hướng hoạt động của Công ty trong thời gian tới
79
4.3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty
81
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
86
5.1 Kết luận
86
5.2 Kiến nghị
88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
89
PHỤ LỤC
91
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT bảng
Nội dung
Trang
Bảng 3.1
Tình hình vốn và lao động của Công ty
Bảng 3.2
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng
38
Thủy Lợi I
Bảng 4.1
40
Cơ cấu tài sản của Công ty Cổ phần Xây dựng Thủy Lợi I
2011-2014
Bảng 4.2
60
Nguồn vốn của Công ty Cổ phần Xây dựng Thủy Lợi I giai
đoạn 2011-2014
64
Bảng 4.3
Tổng hợp các chỉ tiêu kết quả SXKD của Công ty
66
Bảng 4.4
Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty
67
Bảng 4.5
Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty
69
Bảng 4.6
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty
71
Bảng 4.7
Một số chỉ tiêu so sánh của công ty
73
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Số hiệu
Nội dung
Trang
Hình 1.1
Phân loại vốn trong doanh nghiệp
10
Hình 3.1
Sơ đồ tổ chức Công ty Cổ phần Xây dựng Thủy Lợi I
37
Hình 4.1
Sơ đồ tổ chức đội, tổ thi công tại công trường
47
Biểu đồ 4.1 Cơ cấu tài sản của Công ty
61
Biểu đồ 4.2 Nguồn vốn huy động của Công ty
65
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Diễn giải
BCTC
Báo cáo tài chính
BH
Bán hàng
CCDV
Cung cấp dịch vụ
CPXD
Cổ phần Xây dựng
ĐHĐCĐ
Đại hội đồng cổ đông
GTGT
Giá trị gia tăng
HĐKD
Hoạt động kinh doanh
HĐQT
Hội đồng quản trị
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ
Tài sản cố định
VCĐ
Vốn cố định
VLĐ
Vốn lưu động
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii
1.LỜI MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn là phạm trù kinh tế hàng hóa, là một trong những yếu tố quan trọng
quyết định đến sản xuất và lưu thông hàng hóa. Chính vì vậy, các doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh phải
có yếu tố tiền đề là vốn. Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn liên tục vận
động qua nhiều hình thái với những đặc điểm khác nhau. Khi kết thúc hoạt động
sản xuất kinh doanh, số vốn bỏ ra phải sinh sôi, nảy nở vì điều này liên quan trực
tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Trong cơ chế bao cấp, mọi nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đều được bao cấp qua nguồn cấp phát từ ngân sách nhà nước hoặc qua
nguồn tín dụng với lãi suất ưu đãi. Do đó, vai trò khai thác, sử dụng vốn có
hiệu quả không được đặt ra như một nhu cầu cấp bách, có tính sống còn đối
với các doanh nghiệp. Việc thu hút, khai thác đảm bảo vốn cho hoạt động sản
xuất kinh của doanh nghiệp trở nên thụ động. Điều này một mặt thủ tiêu tính
chủ động của doanh nghiệp, mặt khác đã tạo ra sự cân đối giả tạo cung cầu
vốn trong nền kinh tế.
Trong thời đại kinh tế hội nhập phát triến hiện nay, mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh muốn tồn tại và phát triển được thì điều kiện tất yếu là phải đảm bảo đủ
về vốn trong mọi thời điểm. Vốn là điều kiện không thể thiếu để một doanh nghiệp
được thành lập và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn là nhân tố chi
phối hầu hết các nhân tố khác nên việc sử dụng và quản lý vốn hiệu quả mang ý
nghĩa rất quan trọng. Vốn được huy động từ nguồn bên ngoài và bên trong doanh
nghiệp. Tuy nhiên, để tận dụng nguồn vốn nội bộ trong đơn vị hay nguồn bên ngoài
đòi hỏi doanh nghiệp phải có chiến lược, biện pháp hữu hiệu. Theo xu hướng hiện
nay, các doanh nghiệp ngày càng năng động tự chủ hơn trong sản xuất kinh doanh
thì việc sử dụng vốn hiệu quả ngày càng chiếm một vị trí lớn trong quản lý tài chính
doanh nghiệp, không những đem lại cho doanh nghiệp nhiều lợi nhuận mà còn thúc
đẩy sự phát triển của kinh tế đất nước.
Bên cạnh đó tính hiệu quả không phải lúc nào cũng như mong muốn của
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1
doanh nghiệp, mà phụ thuộc vào chiến lược phát triển hoạt động và quản lý
nguồn vốn. Do đó bên cạnh những đơn vị kinh doanh có hiệu quả thì cũng có
không ít những đơn vị kinh doanh thua lỗ dẫn đến hậu quả là sáp nhập hoặc buộc
phải phá sản. Điều này có lẽ là tất yếu trong nền kinh tế hiện nay. Vì vậy việc
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn luôn chiếm vị trí hàng đầu trong chiến lược phát
triển kinh doanh của các đơn vị kinh doanh.
Nhu cầu vốn quan trọng như vậy, tuy nhiên, do sự vận động phức tạp
và do trình độ quản lý còn hạn chế ở nhiều doanh nghiệp Việt Nam, vốn vẫn
chưa được sử dụng, quản lý có hiệu quả dẫn đến hoạt động sản xuất kinh
doanh chưa cao.
Công ty Cổ phần Xây dựng Thủy lợi I với chức năng chủ yếu hoạt động
trong lĩnh vực xây dựng các công trình thủy lợi và các công trình dân dụng khác.
Hoạt động trong lĩnh vực xây lắp nên vốn là yếu tố rất quan trọng không chỉ ảnh
hưởng đến tiến độ thi công mà còn ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Do đặc thù của lĩnh vực hoạt động nhu cầu vốn của Công ty là rất
lớn và khá đa dạng, cần phải được huy động từ nhiều nguồn khác nhau, nhất là
phải đi vay tín dụng. Mặc dù Công ty luôn đổi mới công tác quản trị, nhất là quản
trị về tài chính nhưng việc huy động và sử dụng vốn của Công ty trong thời gian
qua còn nhiều bất cập và ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động. Chính vì
vậy, việc nghiên cứu và tìm ra các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
vốn của Công ty là hết sức cần thiết để tìm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn, nâng cao hiệu quả hoạt động cho Công ty trong thời gian tới. Với các nội
dung trên, tác giả chọn nội dung: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
Công ty Cổ phần Xây dựng Thủy lợi I thuộc Tổng công ty Cơ điện – Xây dựng
Nông nghiệp và Thủy lợi” làm đề tài cho luận văn của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả sử
dụng vốn và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
Trên cơ sở nghiên cứu nội dung này tại một doanh nghiệp sẽ đề xuất các giải
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh
doanh cho doanh nghiệp.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống các cơ sở lý luận và thực tiễn về vốn và hiệu quả sử
dụng vốn trong doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Xây
dựng Thủy lợi I.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, góp phần
nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh cho Công ty trong thời gian tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vốn, hiệu quả sử dụng vốn, các yếu tố
ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
trong doanh nghiệp.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Quản lý vốn và vấn đề hiệu quả sử dụng vốn đối với
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng.
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Xây dựng
Thủy lợi I.
- Phạm vi thời gian: Thông tin, số liệu sử dụng để nghiên cứu đề tài từ năm
2011 đến năm 2014, thông tin điều tra tại thời điểm hiện tại.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3
2.CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Những vấn đề chung về hiệu quả sự dụng vốn
2.1.1.1. Các khái niệm cơ bản
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp
nào muốn tồn tại và phát triển được đều cần phải có nguồn tài chính đủ mạnh, đó
là vốn. Đây là một trong ba yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp có thể duy trì
hoạt động của mình và phát triển. Đã có nhiều quan điểm khác nhau về vốn, như:
Vốn là một khối lượng tiền tệ nào đó được ném vào lưu thông nhằm mục
đích kiếm lời, tiền đó được sử dụng muôn hình muôn vẻ. Nhưng suy cho cùng là
để mua sắm tư liệu sản xuất và trả công cho người lao động, nhằm hoàn thành
công việc sản xuất kinh doanh hay dịch vụ nào đó với mục đích là thu về số tiền
lớn hơn ban đầu. Do đó vốn mang lại giá trị thặng dư cho doanh nghiệp. Quan
điểm này đã chỉ rõ mục tiêu của quản lý là sử dụng vốn, nhưng lại mang tính trừu
tượng, hạn chế về ý nghĩa đối với hạch toán và phân tích quản lý và sử dụng vốn
của doanh nghiệp. (Lưu Thị Hương,2010)
Theo nghĩa hẹp: vốn là tiềm lực tài chính của mỗi cá nhân, mỗi doanh
nghiệp, mỗi quốc gia.
Theo nghĩa rộng: vốn bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế được bố trí để sản
xuất hàng hoá, dịch vụ như tài sản hữu hình, tài sản vô hình, các kiến thức kinh
tế, kỹ thuật của doanh nghiệp được tích luỹ, sự khéo léo về trình độ quản lý và
tác nghiệp của các cán bộ điều hành, cùng đội ngũ cán bộ công nhân viên trong
doanh nghiệp, uy tín của doanh nghiệp. Quan điểm này có ý nghĩa quan trọng
trong việc khai thác đầy đủ hiệu quả của vốn trong nền kinh tế thị trường. Tuy
nhiên, việc xác định vốn theo quan điểm này rất khó khăn phức tạp nhất là khi
nước ta trình độ quản lý kinh tế còn chưa cao và pháp luật chưa hoàn chỉnh.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4
Theo quan điểm của K.Marx, dưới góc độ các yếu tố sản xuất, Marx cho
rằng: “Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu vào
của quá trình sản xuất”. Vốn là một đầu vào của quá trình sản xuất và nó vận
động theo công thức chung của tư bản: T - H - T’. Tuy nhiên Marx cũng phân
biệt rõ mọi tư bản đều xuất hiện trước hết dưới hình thái một số tiền nhất định.
Nhưng bản thân tiền không phải là tư bản, tiền chỉ trở thành tư bản khi chúng
được đưa vào quá trình sản xuất. Định nghĩa của Marx về vốn có một mức độ
khái quát lớn vì nó bao hàm đầy đủ cả bản chất và vai trò của vốn. Bản chất của
vốn là giá trị cho dù nó có thể được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau
như tài sản, nhà xưởng, tiền công… Tuy nhiên do hạn chế về trình độ phát triển
kinh tế của nền kinh tế thời kỳ bấy giờ và do điều kiện lịch sử kinh tế lúc đó,
Marx chỉ bó hẹp khái niệm vốn trong khu vực sản xuất vật chất. Ông cho rằng
chỉ có kinh doanh sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho xã hội.
Theo quan điểm của một số nhà tài chính: “Vốn là tổng số tiền do những
người có cổ phần trong công ty đóng góp và họ được nhận phần thu nhập chia
cho các chứng khoán của công ty”. Quan điểm này đã làm rõ cơ bản nguồn vốn
của doanh nghiệp, đồng thời cũng cho các nhà đầu tư thấy được lợi ích để
khuyến khích họ tăng cường đầu tư vốn vào doanh nghiệp. Tuy vậy, quan điểm
này có hạn chế là không cho thấy rõ nội dung và trạng thái vốn của doanh
nghiệp, do vậy đã làm giảm vai trò, ý nghĩa của vốn trong công tác quản trị
doanh nghiệp.(Trần Bình Trọng,2003).
Theo David Begg, Stanley Ficher, Rudiger Darnbusch trong kinh tế học:
“Vốn bao gồm vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng
hoá đã sản xuất mà sử dụng để sản xuất ra các hàng hoá và dịch vụ khác. Vốn
tài chính là các giấy tờ có giá trị và các loại tiền của doanh nghiệp” (Trần
Phú Thuyết,2007). Theo định nghĩa trên thì vốn đã được đồng nhất với các tài
sản của doanh nghiệp. Thực chất vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền
của tất cả các tài sản của doanh nghiệp dùng trong sản xuất kinh doanh. Vốn
của doanh nghiệp được thể hiện trong bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5
Bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần phải có một lượng vốn nhất định để thực
hiện các khoản đầu tư cần thiết như chi phí thành lập doanh nghiệp, mua sắm
vật tư, vật liệu, trả lãi vốn vay, trả công, thực hiện các nghĩa vụ về thuế với
Nhà nước… đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được liên tục, chi phí mua công nghệ, nghiên cứu và triển khai. Do vậy, vốn
đưa vào sản xuất kinh doanh có nhiều hình thái vật chất khác nhau để từ đó
tạo ra sản phẩm hàng hoá và dịch vụ tiêu thụ trên thị trường. Số tiền mà doanh
nghiệp thu về sau quá trình tiêu thụ phải bù đắp được các chi phí bỏ ra và đạt
lãi mong muốn.
Một số nhà kinh tế khác cho rằng: “Vốn có ý nghĩa là phần lượng sản
phẩm tạm thời phải hy sinh tiêu dùng hiện tại của nhà đầu tư để đẩy mạnh sản
xuất tăng tiêu dùng trong tương lai”. (Hoàng Văn Hải,2006). Quan điểm này chủ
yếu phản ánh động cơ về đầu tư nhiều hơn nguồn gốc và biểu hiện của vốn, do
vậy quan điểm này không đáp ứng được nhu cầu về quản lý nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn cũng như phân tích về vốn.
Các quan điểm trên về vốn một mặt thể hiện được vai trò, tác dụng của vốn
trong những điều kiện lịch sử cụ thể với các yêu cầu, mục đích nghiên cứu cụ
thể. Mặt khác, trong cơ chế thị trường hiện nay, đứng trên góc độ hạch toán và
quản lý, các quan điểm đó chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về quản lý, phân tích
đối với các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tóm lại, dù có các khái niệm được tiếp cận theo các cách khác nhau, với
mục đích khác nhau nhưng chúng đề có một điểm chung để chúng ta có thể hiểu
về vốn trên bốn vấn đề cơ bản sau:
(1) Nguồn gốc sâu xa của vốn kinh doanh là một bộ phận của thu nhập
quốc dân được tái đầu tư, để phân biệt với vốn đất đai và vốn nhân lực.
(2) Trạng thái của vốn kinh doanh tham gia vào quá trình sản xuất là tài
sản vật chất (TSCĐ và tài sản dự trữ) và tài sản tài chính (tiền mặt, tín phiếu..)
(3) Vốn luôn có mối liên hệ với các nhân tố khác của quá trình hoạt động
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (đất đai, lao động…) điều này đòi hỏi nhà
quản trị phải xem xét quá trình sử dụng vốn thế nào có hiệu quả.
(4) Phải thể hiện được mục đích quản lý sử dụng vốn đó là tìm kiếm các lợi
ích kinh tế, lợi ích xã hội mà vốn đem lại. Vấn đề này sẽ được định hướng cho
quá trình quản lý kinh tế nói chung, quản lý vốn của doanh nghiệp nói riêng.
2.1.1.2. Đặc trưng của vốn trong doanh nghiệp
Vốn là điều kiện không thể thiếu trong doanh nghiệp. Tùy thuộc vào mỗi
loại hình, đặc điểm khác nhau mà vốn được hình thành khác nhau. Đặc điểm mỗi
doanh nghiệp khác nhau thì quá trình sử dụng và quản lý cũng khác nhau. Tuy
nhiên, vốn trong doanh nghiệp có những đặc trưng chủ yếu như sau:
- Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định. Có nghĩa vốn là biểu
hiện bằng giá trị của các tài sản hữu hình và vô hình như: nhà xưởng, đất đai,
máy móc, thiết bị, chất xám, thông tin,… Một lượng tiền phát hành đã thoát ly
giá trị thực của hàng hoá để đưa vào đầu tư, những khoản nợ không có khả năng
thanh toán thì không được coi là vốn.
- Vốn phải được tích tụ và tập trung với một lượng nhất định mới có thể
phát huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp không chỉ
khai thác tiềm năng về vốn của mình mà còn phải tìm cách thu hút nguồn vốn từ
bên ngoài như phát hành cổ phiếu, liên doanh liên kết với các doanh nghiệp khác.
Nhờ vậy vốn của doanh nghiệp sẽ tăng lên và được gom thành món lớn.
- Vốn là một loại hàng hoá đặc biệt có thể mua hoặc bán quyền sở hữu,
quyền sử dụng vốn trên thị trường tạo nên sự hoạt động của thị trường vốn, thị
trường tài chính. Những người có vốn có thể cho vay và những người cần vốn
sẽ đi vay, có nghĩa là mua quyền sử dụng vốn của người có quyền sở hữu vốn.
Khi đó quyền sở hữu vốn không di chuyển nhượng qua sự vay nợ. Người vay
phải trả một tỷ lệ lãi suất hay chính là giá của quyền sử dụng vốn, vốn khi bán
đi sẽ không mất quyền sở hữu mà chỉ mất quyền sử dụng trong một thời gian
nhất định. Việc mua này diễn ra trên thị trường tài chính, giá mua bán tuân
theo quan hệ cung - cầu vốn trên thị trường.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7
- Vốn sau khi ứng ra và được sử dụng vào sản xuất kinh doanh, sau một
chu kỳ hoạt động phải được thu về để ứng tiếp cho chu kỳ hoạt động sau. Nó
không bị tiêu mất đi như một số quỹ khác trong doanh nghiệp.
- Vốn phải được vận động để sinh lợi. Cách vận động và phương thức vận
động - của vốn do phương thức đầu tư kinh doanh quyết định.
- Mục đích của sự vận động của vốn là để sinh lợi, trong quá trình vận
động, đồng vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện, nhưng điểm xuất phát và
điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là giá trị-là tiền. Đồng tiền phải quay về
nơi xuất phát với giá trị lớn hơn.
2.1.1.3 Phân loại vốn trong doanh nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tiêu hao các loại
vật tư, nguyên vật liệu, hao mòn máy móc thiết bị, trả lương nhân viên... Đó là
chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được mục tiêu kinh doanh. Nhưng vấn
đề đặt ra là chi phí này phát sinh có tính chất thường xuyên, liên tục gắn liền
với quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp
phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn một cách tối đa nhằm đạt mục tiêu kinh
doanh lớn nhất. Để quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức
chi phí, hiệu quả sử dụng vốn, tiết kiệm chi phí ở từng khâu sản xuất và toàn
doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải tiến hành phân loại vốn, phân loại vốn
có tác dụng kiểm tra, phân tích quá trình phát sinh những loại chi phí mà
doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh. Có nhiều cách phân
loại vốn, tuỳ thuộc vào mỗi góc độ khác nhau ta có các cách phân loại vốn
khác nhau.
a. Xét theo quá trình hình thành vốn, thì vốn của doanh nghiệp được chia ra
thành vốn ban đầu và vốn bổ sung.
Vốn ban đầu hay vốn điều lệ là số vốn mà chủ sở hữu bỏ ra khi mới thành lập.
Số vốn này lớn hay nhỏ tuỳ thuộc vào loại hình, quy mô…của từng doanh nghiệp.
Vốn bổ sung là vốn do doanh nghiệp huy động tăng thêm trong quá trình
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8
kinh doanh bằng nhiều nguồn khác nhau.
b. Xét theo nguồn hình thành vốn, thì vốn của doanh nghiệp bao gồm vốn
chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả.
Vốn chủ sở hữu: là số vốn do chủ sở hữu doanh nghiệp đầu tư vào. Nếu là
doanh nghiệp Nhà nước thì là số vốn do nhà nước đầu tư; nếu là công ty cổ phần
thì là số vốn do các cổ đông đầu tư; nếu là công ty trách nhiệm hữu hạn là số vốn
do các thành viên góp vào.
Các khoản nợ phải trả: là số vốn do doanh nghiệp huy động bằng cách đi
vay hoặc phát hành trái phiếu và các khoản vốn chiếm dụng.
c. Nếu theo hình thái biểu hiện, vốn của doanh nghiệp bao gồm vốn hữu
hình và vốn vô hình:
Vốn hữu hình là giá trị của những tài sản vật chất và tài sản tài chính (biểu
hiện bằng tiền của các máy móc, thiết bị, nhà cửa, vật kiến trúc, nguyên vật liệu,
công cụ…) mà doanh nghiệp đang nắm giữ để sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
Vốn vô hình, là giá trị của những tài sản không tồn tại dưới dạng vật thể,
gồm: danh tiếng doanh nghiệp, nhãn mác sản phẩm, uy tín của doanh nghiệp, tên
thương mại, lợi thế kinh doanh, sự trung thành của khách hàng, tài năng của nhà
quản lý, trình độ lành nghề của công nhân và các quan hệ bên ngoài doanh
nghiệp (hay còn được gọi là vốn quan hệ).
d. Theo đối tượng đầu tư, thì vốn chia làm hai loại: vốn của doanh nghiệp bao
gồm: vốn đầu tư bên trong doanh nghiệp và vốn đầu tư bên ngoài doanh nghiệp
Vốn đầu tư bên trong doanh nghiệp tạo nên các tài sản cố định, tài sản lưu
động và các tài sản tài chính khác.
Vốn đầu tư bên ngoài doanh nghiệp, gồm các khoản đầu tư ngắn hạn và
đầu tư dài hạn như góp vốn liên doanh, mua cổ phiếu, trái phiếu của doanh
nghiệp khác hay của Nhà nước.
e. Theo công dụng kinh tế, thì vốn của doanh nghiệp thông thường bao
gồm: vốn cố định, vốn lưu động và vốn đầu tư tài chính.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9
- Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định của doanh
nghiệp. Hay có thể nói tài sản cố định là hình thái vật chất của vốn cố định.
- Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của các tài sản lưu động của doanh
nghiệp. Nó là một bộ phận của vốn kinh doanh được doanh nghiệp ứng ra để mua
sắm các tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu thông nhằm phục vụ cho quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời kỳ nhất định.
- Vốn đầu tư tài chính là một bộ phận của vốn kinh doanh của doanh
nghiệp được đầu tư ra bên ngoài nhằm mục đích sinh lợi.
Phân loại vốn trong doanh nghịêp
Theo quá trình
Theo nguồn
Theo hình thái
hình thành vốn
hình thành
biểu hiện
Vốn
Vốn
Vốn chủ
Vốn do
Vốn
Vốn
ban đầu
bổ sung
sở hữu
nợ vay
hữu hình
vô hình
Theo đối tượng đầu tư
Theo công dụng kinh tế
Vốn cố
Vốn lưu
Vốn đầu tư
Đầu tư
Đầu tư ra
định
động
tài chính
bên trong
bên ngoài
Hình 1.1: Phân loại vốn trong doanh nghiệp
Nguồn: Xa Linh Tôn (2013)
Tóm lại, vốn của doanh nghiệp, như đã phân tích ở trên, là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ tài sản hữu hình và vô hình được đầu tư vào kinh doanh nhằm
mục đích sinh lợi. Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp mà quy mô và cơ cấu
vốn cũng khác nhau. Trong thực tế, cách phân loại theo công dụng kinh tế được
sử dụng khá phổ biến, biểu hiện tương đối rõ nét. Theo đó, vốn của doanh nghiệp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10
bao gồm ba thành phần: Vốn cố định, vốn lưu động và vốn đầu tư tài chính.
2.1.1.4. Vai trò của vốn.
Không một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển lại thờ ơ với việc
tính toán làm sao để có vốn, quản lý và sử dụng vốn như thế nào để vốn mẹ đẻ
vốn con, vốn nhỏ thành vốn lớn và thu được nhiều lợi nhuận. Vai trò quan trọng
của vốn đã được Các Mác khẳng định như sau: “Tư bản đứng ở vị trí hàng đầu vì
tư bản là tương lai”. Để đảm bảo cho doanh nghiệp được vận hành một cách trơn
tru thì vốn đóng một vai trò hàng đầu, là điều kiện tiên quyết.
Trên phương diện toàn bộ nền kinh tế, vốn đóng vai trò vô cùng quan
trọng cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Quá trình này
diễn ra nhanh hay chậm là do nguồn vốn có được đảm bảo cung ứng đủ hay
không. Xét trên góc độ từng doanh nghiệp, vốn được coi là máu của doanh
nghiệp, thiếu nó cơ thể doanh nghiệp không thể vận hành được. Sản xuất
trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi sự tồn tại một lượng vốn như một tiền đề
bắt buộc, không có vốn sẽ không có bất kỳ một công việc sản xuất kinh doanh
nào được tiến hành. Muốn cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục, có
kết quả thì doanh nghiệp phải đủ vốn để đầu tư vào các giai đoạn khác nhau
của quá trình sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì vốn
đầu tư được bảo toàn và phát triển, đảm bảo cho doanh nghiệp thực hiện tái
sản xuất mở rộng, phát triển cả bề rộng và chiều sâu.
Đối với các doanh nghiệp xây dựng, nhận thức đúng vai trò, tác dụng của
vốn giúp cho doanh nghiệp có biện pháp quản lý, sử dụng có hiệu quả, tìm
nguồn cấp vốn và hình thức huy động hợp lý, tiết kiệm chi phí sử dụng. Điều
này vô cùng quan trọng vì khi tham gia đấu thầu xây dựng các công trình, một
trong các tiêu chuẩn đủ điều kiện tham gia đấu thầu là phải có đủ khả năng về
mặt tài chính để thực hiện dự án. Mặt khác vốn để xây dựng các công trình
thường rất lớn, thời gian hoàn thành xây dựng dài. Trên chặng đường dài như
vậy đồng vốn luôn bị đe dọạ bởi những rủi ro hoặc những nguyên nhân chủ
quan, khách quan làm thất thoát vốn như: lạm phát, hao mòn vô hình, quản lý
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11
sản xuất kinh doanh kém hiệu quả…
Có thể khái quát vai trò của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp như sau:
- Vốn là điều kiện ban đầu cần thiết để hình thành doanh nghiệp.
- Đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến
hành liên tục.
- Vốn là điều kiện cần thiết để doanh nghiệp chủ động thực hiện các phương
án kinh doanh, thực hiện các dự án.
- Vốn là phương tiện để đạt mục đích phát triển kinh tế và nâng cao đời sống
vật chất và đời sống tinh thần của người lao động.
- Bảo toàn và phát triển vốn là điều kiện đảm bảo cho sự phát triển của
doanh nghiệp.
2.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
2.1.2.1 Khái niệm và ý nghĩa của hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả là một phạm trù kinh tế đề cập đến chất lượng của một hoạt động
nào đó. Bản chất của hiệu quả thể hiện qua việc so sánh giữa kết quả thu được
với chi phí bỏ ra để thu được kết quả đó. Tùy thuộc vào đối tượng, phạm vi
nghiên cứu mà các chỉ tiêu kết quả hay chi phí sử dụng để nghiên cứu hiệu quả là
khác nhau.
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
vốn của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh
với tổng chi phí về vốn thấp nhất. Vốn trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có
đặc điểm tham gia vào quá trình sản xuất khác nhau nên cần được nghiên cứu
cho từng loại vốn riêng biệt.
Để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp, cần phải xây dựng hệ thống các chỉ tiêu phù hợp bao gồm các chỉ tiêu
tổng quát và các chỉ tiêu chi tiết. Các chỉ tiêu đó phản ánh được khả năng sử
dụng và khả năng sinh lợi của từng loại vốn và phải thống nhất với công thức
đánh giá hiệu quả chung:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12
Hiệu suất (hiệu quả) của vốn =
Kết quả đầu ra
Số vốn sử dụng bình quân
Trong đó, kết quả đầu ra tuỳ thuộc vào quan điểm của từng đối tượng mà
sử dụng có thể là giá trị sản lượng thực hiện, doanh thu hay lợi nhuận. Số vốn sử
dụng tuỳ theo mục đích có thể là toàn bộ vốn kinh doanh hay tính riêng cho từng
loại, như: vốn cố định, vốn lưu động, vốn ngắn hạn, vốn dài hạn hay vốn chủ sở
hữu… Hiệu suất hay hiệu quả của vốn càng cao, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
càng cao và ngược lại.
Hiệu quả sử dụng vốn lại có thể tính bằng cách so sánh nghịch đảo theo chỉ
tiêu suất hao phí của vốn:
Suất hao phí của vốn
=
Số vốn sử dụng bình quân
Kết quả đầu ra
Suất hao phí của vốn càng lớn, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn thấp dẫn đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh càng giảm và ngược lại. Đây là chỉ tiêu quan trọng
thường được sử dụng để xây dựng các chỉ tiêu định mức sử dụng vốn khác nhau.
Đã có nhiều công trình của nhiều nhà khoa học và tài liệu của nhiều tác
giả đã đưa ra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. Dựa vào các chỉ
tiêu đó, các doanh nghiệp có thể đánh giá một cách chính xác hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp, từ đó đưa ra được các biện pháp nhằm nâng cao
hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay, với môi
trường kinh doanh thay đổi, điều kiện cạnh tranh một cách khốc liệt, hầu hết
các doanh nghiệp chuyển sang loại hình công ty cổ phần, công ty TNHH thì
nguồn hình thành vốn và quá trình quản lý vốn cũng có những điểm khác
biệt. Điều kiện đó đặt ra cho doanh nghiệp những cơ hội, thách thức mới. Vì
vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ngoài các chỉ tiêu tổng quát cần
phải có một hệ thống chỉ tiêu bổ sung, thay đổi và phản ánh đầy đủ những
mối liên hệ giữa các chỉ tiêu liên quan với nhau.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13
Về ý nghĩa và tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn được
thể hiện qua nhiều nội dung, ý nghĩa khác nhau, tùy theo mục đích quản lý sử
dung khác nhau.
Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng đều mong đạt được mục tiêu của mình
và đạt được một cách tối đa nhất. Song, để đạt được điều đó thì phải hoạt động
sản xuất kinh doanh có hiệu quả, một trong các yếu tố có tính chất quyết định
đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là việc huy động và sử dụng vốn có
hiệu quả. Do đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có vị trí quan trọng hàng đầu
trong doanh nghiệp, cụ thể:
Thứ nhất: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho
doanh nghiệp. Hoạt động trong cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp
phải luôn đề cao tính an toàn, đặc biệt là an toàn tài chính. Đây là vấn đề có
ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triến của doanh nghiệp. Việc sử
dụng vốn có hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng huy động các
nguồn vốn tài trợ dễ dàng hơn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được
đảm bảo, doanh nghiệp có đủ tiềm lực để khắc phục những khó khăn và một
số rủi ro trong kinh doanh.
Thứ hai: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao
sức cạnh tranh. Để đáp ứng các yêu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất
lượng sản phẩm, đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm,... doanh nghiệp phải có vốn,
trong khi đó vốn của doanh nghiệp chỉ có hạn vì vậy nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn là rất cần thiết.
Thứ ba: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đạt được
mục tiêu tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh
nghiệp như nâng cao uy tín sản phẩm trên thị trường, nâng cao mức sống của
người lao động,... Vì khi hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận thì doanh
nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất tạo thêm công ăn việc làm cho người lao
động và mức sống của người lao động cũng ngày càng được cải thiện. Điều đó
giúp cho năng suất lao động của doanh nghiệp ngày càng nâng cao, tạo sự phát
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14
triến cho doanh nghiệp và các ngành liên quan. Đồng thời nó cũng làm tăng các
khoản đóng góp cho ngân sách Nhà nước.
Qua trên ta thấy rằng việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp không những đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao
động mà nó còn ảnh hưởng đến sự phát triến của cả nền kinh tế và toàn xã hội.
Do đó, các doanh nghiệp phải luôn tìm ra các biện pháp phù họp đế nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
2.1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
a. Nhóm chỉ tiêu đánh giá tổng quát hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu suất sử dụng tổng vốn (HTV): Đo lường một đồng vốn tham gia vào
quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Trị số của chỉ
tiêu này cho biết mức độ sử dụng vốn của doanh nghiệp xây dựng cao hay thấp.
Nếu cao thì tốt nhưng nó cũng cho thấy doanh nghiệp đang hoạt động gần hết
công suất và rất khó mở rộng hoạt động nếu không đầu tư thêm vốn.
H TV =
Dt
V BQ
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu ( Hệ số lợi nhuận ròng )
Hệ số này phản ánh khoản thu nhập ròng (Thu nhập sau thuế) của doanh
nghiệp so với doanh thu của nó
Hệ số lợi
nhuận ròng
=
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Tỉ số này phản ánh mức lợi nhuận của một Công ty so với tài sản của nó,
ROA được tính theo một trọng hai cách sau:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15
Cách thứ nhất:
Lợi nhuận trước thuế
Tổng tài sản bình quân
ROA =
Cách thứ hai:
ROA(E) =
EBIT
Tổng tài sản bình quân
Tài sản của Công ty được hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu, cả hai
nguồn vốn này được sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Hiệu quả của việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể hiện qua ROA.
Chỉ tiêu ROA càng cao thì càng tốt vì Công ty đang kiếm được nhiều tiền trên
lượng đầu tư ít hơn.
Trong hai cách tính trên, ta thấy cách tính ROA theo EBIT - ROA(E) sẽ phản
ánh tốt hơn khi đánh giá về sức sinh lời của tổng tài sản Công ty. Bởi vì EBIT là
toàn bộ kết quả mà doanh nghiệp sử dụng toàn bộ tài sản của mình để tạo ra, không
phân biệt đối tượng được hưởng kết quả này là ai: Chủ doanh nghiệp, ngân hàng cho
vay hay Nhà nước. Khi ROA(E) lớn hơn lãi suất đi vay của doanh nghiệp, doanh
nghiệp càng vay nhiều thì chủ sở hữu doanh nghiệp càng có lợi.
Tỷ Suất sinh lời vốn chủ sở hữu(Return on equity -ROE)
ROE =
Lr
VCSH BQ
hay
ROE
=
L
VCSH BQ
Đây là chỉ tiêu phổ biến nhất để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, nó cho
biết doanh nghiệp sử dụng vốn của các chủ sở hữu góp vào tốt hay không.
Hệ số sinh lợi trên vốn cổ phần:
H
pvcp
=
Lr
VCP BQ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cổ phần trong kỳ làm ra được bao
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16