Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Liên kết trong sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn huyện đông anh, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 117 trang )

MỤC LỤC
Lời cam đoan

ii

Lời cảm ơn

iii

Mục lục

iv

Danh mục các chữ viết tắt

vii

Danh mục bảng

viii

Danh mục sơ đồ

ix

Danh mục hình

ix

Danh mục hộp


ix

PHẦN I MỞ ĐẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

2

1.2.1 Mục tiêu chung

2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

3

1.3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


3

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu

3

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu

3

1.4

3

Câu hỏi nghiên cứu

PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LIÊN KẾT TRONG SẢN XUẤT
2.1

VÀ TIÊU THỤ RAT

4

Cơ sở lý luận

4

2.1.1 Một số khái niệm cơ bản

4


2.1.2 Sự cần thiết phải liên kết sản xuất và tiêu thụ rau an toàn

8

2.1.3 Nguyên tắc tham gia liên kết trong sản xuất và tiêu thụ rau an toàn

9

2.1.4 Nội dung của liên kết trong sản xuất và tiêu thụ rau an toàn

11

2.1.5 Các hình thức liên kết trong sản xuất và tiêu thụ

11

2.1.6 Vai trò của liên kết trong sản xuất và tiêu thụ rau an toàn

17

2.1.7 Các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết trong sản xuất và tiêu thụ rau an toàn 17
2.2

Cơ sở thực tiễn về liên kết trong sản xuất và tiêu thụ rau an toàn
iv

20



2.2.1 Tình hình liên kết trong sản xuất và tiêu thụ rau ở một số nước trên thế giới 20
2.2.2 Tình hình liên kết trong sản xuất tiêu thụ rau ở Việt Nam

24

2.2.3 Quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về liên kết
trong sản xuất và tiêu thụ rau an toàn

26

PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

29

3.1

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

29

3.1.1 Điều kiện tự nhiên

29

3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

31

3.2


37

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

37

3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu

39

3.2.3 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu

40

3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu

40

3.2.5 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

41

PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

44

4.1


Tình hình chung về sản xuất và tiêu thụ rau trên địa bàn huyện Đông Anh,
thành phố Hà Nội

44

4.1.1 Diện tích, năng suất, sản lượng rau của huyện Đông Anh

44

4.1.2 Tiêu thụ rau của huyện Đông Anh

48

4.2

Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn huyện Đông Anh, thành
phố Hà Nội

49

4.2.1 Diện tích, năng suất, sản lượng rau an toàn của Huyện

49

4.2.2 Tiêu thụ rau an toàn của Huyện

55

4.2.3 Hiệu quả sản xuất rau an toàn


56

4.3

Tình hình liên kết trong sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn huyện
Đông Anh, thành phố Hà Nội

58

4.3.1 Chuỗi cung ứng rau an toàn trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà
Nội

58

4.3.2 Phân tích liên kết trong sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn huyện
Đông Anh, thành phố Hà Nội

63
v


4.4

Đánh giá kết quả và hiệu quả của các hình thức liên kết trong sản xuất và
tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội

79

4.4.1 Đánh giá kết quả


79

4.4.2 Đánh giá hiệu quả

80

4.5

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết trong sản xuất và tiêu thụ rau
an toàn

82

4.5.1 Ảnh hưởng của quy hoạch vùng sản xuất rau an toàn

82

4.5.2 Ảnh hưởng của quy mô sản xuất rau an toàn

84

4.5.3 Ảnh hưởng của trình độ người sản xuất rau an toàn

85

4.5.4 Ảnh hưởng của thông tin thị trường

86

4.5.5 Ảnh hưởng của việc thu hút các Hợp tác xã nông nghiệp, các tổ chức đoàn

thể của nông dân sản xuất vào chuỗi giá trị rau

88

4.5.6 Ảnh hưởng của chính sách

89

4.6

Giải pháp nhằm tăng cường liên kết trong sản xuất rau an toàn

91

4.6.1 Giải pháp quy hoạch vùng sản xuất rau an toàn tập trung, quy mô lớn

91

4.6.2 Giải pháp phát triển vùng sản xuất rau công nghệ cao

91

4.6.3 Thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất rau an toàn làm hạt nhân
liên kết

92

4.6.4 Giải pháp phát triển dịch vụ chuyển giao khoa học kỹ thuật

93


4.6.5 Giải pháp phát triển mô hình Hợp tác xã sản xuất rau an toàn

93

4.6.6 Giải pháp nâng cao trình độ của người sản xuất rau an toàn

94

4.6.7 Giải pháp xây dựng thương hiệu cho sản phẩm rau an toàn Đông Anh tạo
4.7

thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm của nông dân

94

Giải pháp nhằm tăng cường liên kết trong tiêu thụ rau an toàn

95

PHẦN V KẾT LUẬN

97

TÀI LIỆU THAM KHẢO

99

PHỤ LỤC


101

vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
ADB
BNN&PTNT

:
:

Nghĩa đầy đủ
Asian Development Bank
Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn

BQ
BVTV
CC

:
:
:

Bình quân
Bảo vệ thực vật
Cơ cấu

CN

CSHT
DN
DT

:
:
:
:

Công nghiệp
Cơ sở hạ tầng
Doanh nghiệp
Diện tích

DVNN
ĐVT
EU

:
:
:

Dịch vụ nông nghiệp
Đơn vị tính
Liên minh Châu Âu

GD
GlobalGAP
GTVT
HĐND


:
:
:
:

Giáo dục
Global Good Agricultural Practices
Giao thông vận tải
Hội đồng nhân dân

HTX
HTX NN
NACF

:
:
:

Hợp tác xã
Hợp tác xã nông nghiệp
Hợp tác xã nông nghiệp Hàn Quốc

NGOs
NHTM
RAT
TBKHKT

:
:

:
:

Non Governmental Organizations
Ngân hàng thương mại
Rau an toàn
Tiến bộ khoa học kỹ thuật

TNHH
TTLL
UBND

:
:
:

Trách nhiệm hữu hạn
Thông tin liên lạc
Ủy ban nhân dân

VietGap
VSATTP
VTNN
WTO

:
:
:
:


Vietnamese Good Agricultural Practices
Vệ sinh an toàn thực phẩm
Vật tư nông nghiệp
Tổ chức thương mại thế giới

vii


DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

3.1

Dân số và lao động của huyện Đông Anh giai đoạn (2012- 2014)

32

3.2

Cơ sở hạ tầng huyện Đông Anh trong giai đoạn (2012- 2014)

33

3.3

Tổng hợp mẫu phỏng vấn, điều tra


39

4.1

Diện tích gieo trồng Rau huyện Đông Anh qua 3 năm (2012- 2014)

45

4.2

Diện tích rau theo chủng loại của huyện Đông Anh qua 3 năm
(2012 - 2014)

46

4.3

Năng suất Rau huyện Đông Anh qua 3 năm (2012- 2014)

47

4.4

Sản lượng Rau huyện Đông Anh qua 3 năm (2012- 2014)

48

4.5


Khối lượng Rau tiêu thụ của huyện Đông Anh qua 3 năm (2012- 2014)

49

4.6

Diện tích gieo trồng RAT huyện Đông Anh qua 3 năm (2012- 2014)

51

4.7

Năng suất RAT huyện Đông Anh qua 3 năm (2012- 2014)

53

4.8

Sản lượng RAT huyện Đông Anh qua 3 năm (2012- 2014)

55

4.9

Khối lượng tiêu thụ RAT huyện Đông Anh qua 3 năm (2012- 2014) 56

4.10

Hiệu quả sản xuất RAT năm 2014


57

4.11

Tình hình chung về người sản xuất RAT

62

4.12

Đánh giá của người nông dân về liên kết trong cung ứng giống

65

4.13

Đánh giá của người nông dân về liên kết trong cung ứng thuốc BVTV,
phân bón

67

4.14

Đánh giá của người nông dân về liên kết phổ biến kỹ thuật

71

4.15

Tình hình liên kết tiêu thụ RAT trên địa bàn huyện Đông Anh


73

4.16

Phân tích theo phương thức liên kết

75

4.17

Phân tích các mô hình liên kết

77

4.18

Kết quả hình thức liên kết trong sản xuất và tiêu thụ RAT

79

4.19

Đánh giá của hộ liên kết về hiệu quả trước và sau khi tham gia liên kết

81

4.20

Nhận định của hộ có liên kết về sự thay đổi của hiệu quả sản xuất


81

viii


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

2.1

Sơ đồ liên kết đa chủ thể

15

2.2

Các kênh phân phối rau quả tươi tại EU

23

2.3

Kênh tiêu thụ RAT trên địa bàn Hà Nội

26


4.1

Chuỗi cung ứng RAT trên địa bàn huyện Đông Anh

59

4.2

Các kênh tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn huyện Đông Anh

60

4.3

Đặc điểm tác nhân

61

4.4

Liên kết trong cung ứng vật tư nông nghiệp

66

4.5

Liên kết hợp tác hỗ trợ vốn

69


DANH MỤC HÌNH
Số hình

Tên hình

Trang

3.1

Bản đồ hành chính Hà Nội – Đông Anh

30

4.1

Bản đồ các vùng sản xuất rau huyện Đông Anh

83

DANH MỤC HỘP
Số hộp

Tên hộp

Trang

4.1

Ý kiến của hộ sản xuất về ảnh hưởng của quy mô sản xuất đến liên kết


84

4.2

Ý kiên của cán bộ HTX về trình độ của người sản xuất RAT

85

4.3

Ý kiến của hộ sản xuất RAT về ảnh hưởng của nhu cầu thị trường

87

4.4

Ý kiến của chủ nhiệm HTX DVNN về cung cấp dịch vụ cho hộ sản xuất

88

4.5

Ý kiến của HTX về chính sách hỗ trợ cho người sản xuất

90

ix



PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong hơn 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới, nông nghiệp nông dân và
nông thôn nước ta đã có bước phát triển khá toàn diện và to lớn. Nông nghiệp
phát triển ổn định và có xu hướng tái sản xuất theo chiều sâu, đời sống vật chất,
tinh thần của người nông dân được cải thiện, bộ mặt nông thôn được thay đổi
theo chiều hướng lành mạnh hóa các quan hệ chính trị, kinh tế, xã hội; góp phần
quan trọng vào sự ổn định của đất nước, tạo cơ sở cho sự phát triển bền vững.
Sản xuất nông nghiệp là ngành chứa đựng nhiều rủi ro, các cụ xưa có câu “Sáng
tươi, trưa héo, chiều không khéo đổ đi”. Năng suất nông sản phụ thuộc nhiều vào
điều kiện tự nhiên, giá cả nông sản thường biến động lớn, tình trạng nông dân sản
xuất ra được mùa thì rớt giá làm cho thu nhập của người nông dân đã thấp so với
các ngành khác lại thêm phần không ổn định. Đồng thời các doanh nghiệp chế
biến nông sản cũng gặp không ít khó khăn khi nguồn nguyên liệu đầu vào phụ
thuộc vào nền sản xuất nông nghiệp đầy biến động. Từ đó, đòi hỏi phải có sự liên
kết chặt chẽ giữa người sản xuất và các doanh nghiệp chế biến. Thắt chặt mối
quan hệ giữa cơ sở chế biến và vùng nguyên liệu đảm bảo hài hòa lợi ích của hai
bên và chia sẻ rủi ro là yêu cầu quan trọng để phát triển nông nghiệp và công
nghiệp chế biến nông sản nói chung.
Ngày nay, rau xanh là thực phẩm không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày
của mỗi gia đình, người xưa có câu “Cơm không rau như đau không thuốc”. Hiện
nay, nhu cầu về rau xanh đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm
(VSATTP) đã trở nên cấp thiết và bức xúc với người tiêu dùng cả nước. Tuy
nhiên, thực tế cho thấy một số nông dân vẫn chưa thực hiện đúng quy trình sản
xuất rau an toàn (RAT), nên chất lượng rau chưa đảm bảo, đặc biệt về dư lượng
thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của người tiêu
dùng. Mặt khác, mạng lưới kinh doanh, tiêu thụ RAT hiện tại chưa được quản lý
tốt, nên chưa đáp ứng được nhu cầu của nhân dân.


1


Để từng bước khắc phục những tồn tại, hạn chế, tạo động lực thúc đẩy phát
triển sản xuất và tiêu thụ RAT trong những năm tới, đưa công tác quản lý sản xuất
và tiêu thụ RAT dần đi vào nề nếp, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
Huyện Đông Anh nằm ở phía Bắc thủ đô Hà Nội, có truyền thống sản xuất
rau từ rất lâu gồm các xã như: xã Cổ Loa, xã Tiên Dương, xã Nam Hồng, xã Vân
Nội... Trước đây, các hộ trồng rau trong huyện mang tính tự phát, chủ yếu nhằm
phục vụ nhu cầu tiêu dùng tại địa phương. Rau thường được bà con tự trồng và
mang bán tại địa phương và các chợ đầu mối hoặc các chợ bán lẻ trong trung tâm
Thành phố phục vụ tiêu dùng của người dân ở các quận nội thành trong Hà Nội.
Từ năm 2009, thành phố Hà Nội đã quy hoạch phát triển các khu sản xuất RAT
chuyên canh tập trung, trong đó huyện Đông Anh nằm trong vùng sản xuất rau
tập trung của thành phố Hà Nội. Được sự đầu tư theo chỉ đạo của Thành phố và
huyện nên diện tích sản xuất rau của huyện ngày một tăng, năm 2010 huyện có
2.000 ha, đến năm 2012 có 2.150 ha, trở thành huyện có diện tích trồng rau và
sản lượng rau lớn nhất thành phố. Tuy nhiên sản lượng các loại rau của Huyện
thường không cân đối, giá cả thường bấp bênh, đầu ra của sản phẩm thường
không ổn định. Do việc liên kết giữa các ngành, doanh nghiệp và nông dân trong
sản xuất và tiêu thụ RAT hiện nay còn lỏng lẻo khiến quy mô trồng rau còn nhỏ,
biện pháp quản lý, sản xuất và tiêu thụ chưa đồng bộ. Dẫn đến tình trạng khó tiêu
thụ RAT gây thiệt hại cho người nông dân. Sản xuất đã khó, tiêu thụ còn khó
khăn hơn. Đây là bài toán lớn cho người sản xuất RAT và các nhà quản lý.
Để tìm ra những giải pháp nhằm tăng cường liên kết trong sản xuất và tiêu
thụ RAT, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Liên kết trong sản xuất và tiêu thụ
rau an toàn trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng liên kết trong sản xuất và tiêu thụ RAT trên

địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội; đề ra một số giải pháp nhằm tăng
cường liên kết trong sản xuất và tiêu thụ RAT trên địa bàn huyện Đông Anh,
thành phố Hà Nội.

2


1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về liên kết trong sản
xuất và tiêu thụ RAT.
- Đánh giá thực trạng liên kết trong sản xuất và tiêu thụ RAT trên địa bàn
huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết trong sản xuất và tiêu thụ
RAT trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường liên kết trong sản xuất và
tiêu thụ RAT trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu mối liên kết giữa các hộ nông dân với nhau; giữ hộ nông dân
với các HTX; giữa hộ nông dân với các công ty từ quá trình sản xuất đến thu
gom rồi tiêu thụ RAT trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Đề tài nghiên cứu mối kiên kết từ sản xuất đến tiêu thụ RAT
của các hộ nông dân với các HTX, công ty trên địa bàn huyện Đông Anh, thành
phố Hà Nội.
- Không gian: Trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
- Thời gian: Đề tài thu thập các số liệu thứ cấp trong 3 năm từ 2012 –
2014, số liệu điều tra sơ cấp trong năm gần đây nhất 2014 và các giải pháp được
đề xuất với định hướng trong thời gian tới.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu

- Liên kết trong sản xuất và tiêu thụ RAT là gì?
- Thực trạng liên kết trong sản xuất và tiêu thụ RAT trên địa bàn huyện
Đông Anh, thành phố Hà Nội?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến liên kết trong sản xuất và tiêu thụ RAT
trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội?
- Biện pháp để tăng cường, nâng cao và hoàn thiện liên kết trong sản xuất
và tiêu thụ RAT trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội?

3


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
LIÊN KẾT TRONG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ RAT
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
- Sản xuất hàng hóa là một khái niệm được sử dụng trong kinh tế chính trị
Mác- Lenin dùng để chỉ về kiểu tổ chức kinh tế trong đó sản phẩm được sản xuất
ra không phải là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính người trực tiếp sản xuất
ra nó mà là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác, thông qua việc trao
đổi, mua bán. Hay nói một cách khác, sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế
mà sản phẩm sản xuất ra là để bán.
Về thực chất, sản xuất là quá trình phối hợp và điều hòa các yếu tố đầu
vào (tài nguyên hoặc các yếu tố sản xuất) để tạo ra sản phẩm hàng hóa hoặc dịch
vụ (đầu ra) (Trần Hữu Cường và cs. 2004).
- Tiêu thụ sản phẩm là quá trình chuyển hóa hình thái giá trị của sản phẩm
nhằm thỏa mãn nhu cầu của xã hội, đó là quá trình làm cho sản phẩm trở thành
hàng hóa trên thị trường.
Tiêu thụ sản phẩm là khâu lưu thông hàng hóa, là cầu nối trung gian giữa
một bên là sản xuất, phân phối và một bên là tiêu dùng. Trong quá trình tuần

hoàn các nguồn vật chất, việc mua và bán các sản phẩm được thực hiện. Tiêu thụ
sản phẩm là cầu nối giữa người sản xuất và người tiêu dùng, làm cho quá trình tái
sản xuất diễn ra liên tục (Nguyễn Văn Chí, 2010).
- Theo quy định quản lý sản xuất rau, quả và chè an toàn ban hành kèm
theo Thông tư số 59/2012/TT-BNN&PTNT ngày 09/11/2012 của Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn thì rau quả an toàn là sản phẩm rau, quả tươi được
sản xuất, sơ chế, chế biên phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về điều kiện đảm
bảo VSATTP hoặc phù hợp với quy trình sản xuất, sơ chế rau, quả an toàn được
Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn phê duyệt hoặc phù hợp với các quy định
liên quan đến đảm bảo VSATTP có trong quy trình thực hành sản xuất nông

4


nghiệp tốt cho rau, quả tươi an toàn VietGAP, các tiêu chuẩn GAP khác và mẫu
điển hình đạt các chỉ tiêu an toàn thực phẩm theo quy định” (BNN&PTNT,
2012).
* Rau hữu cơ: Là các loại rau xanh được sản xuất theo phương pháp hữu cơ
truyền thống.
- Một số lưu ý về kỹ thuật sản xuất rau hữu cơ:
+ Chủng loại rau trong vùng sản xuất: Cần đa dạng hóa các loại rau trên đồng
ruộng, kết hợp luân canh cây trồng khác họ

Chống chịu sâu bệnh hại tốt hơn.

+ Phân bón: Phân hữu cơ ủ hoai mục (phân xanh, phân động vật và phế
thải cây trồng được ủ, tái chế).
+ Thiên địch: Tạo điều kiện thuận lợi để các loại động vật và thực vật có
ích sống trên đồng ruộng


tạo cân bằng sinh thái đồng ruộng.

+ Thuốc BVTV: Chỉ được sử dụng các loại thuốc BVTV sinh học, thảo
mộc. Tuyệt đối không sử dụng các loại thuốc hóa học, chấp nhận thiệt hại năng
suất do sâu bệnh gây ra.
* RAT theo VietGAP, GlobalGAP
- VietGAP (Vietnamese Good Agricultural Practices), là thực hành sản
xuất nông nghiệp tốt cho rau quả tươi của Việt Nam theo Quyết định số 379/QĐBNN-KHCN ngày 28/01/2008.
- GlobalGAP (Global Good Agricultural Practices) là thực hành nông
nghiệp tốt tại Châu Âu.
- Tại sao phải sản xuất rau theo VietGAP, Global GAP ?
+ Xã hội ngày càng phát triển nên nhu cầu tiêu dùng thực phẩm an toàn
của người dân càng cao;
+ Hội nhập quốc tế để phù hợp với yêu cầu, điều kiện của quốc tế;
- Việc sản xuất RAT theo VietGAP, GlobalGAP từ khâu sản xuất, thu
hoạch rồi đến sơ chế phải tuân theo các nguyên tắc, các trình tự, các thủ tục nhằm
đảm bảo an toàn, nâng cao chất lượng sản phẩm, phúc lợi xã hội, sức khỏe từ
người sản xuất cho đến người tiêu dùng; truy nguyên nguồn gốc sản phẩm.

5


- Để sản xuất RAT theo quy trình VietGAP cần đáp ứng đầy đủ các yêu
cầu theo Quyết định 379/ QĐ- BNN- KHCN; được tổ chức có chức năng chứng
nhận VietGAP hoặc tự công bố việc sản xuất theo VietGAP.
- Để sản xuất RAT theo quy trình GlobalGAP cần được tổ chức có chức
năng chứng nhận GlobalGAP hoặc tự công bố việc sản xuất theo GlobalGAP.
* RAT sản xuất theo quy trình: Là sản phẩm rau được sản xuất phù hợp với quy
trình kỹ thuật sản xuất RAT đã do Sở NN & PTNT ban hành và có mẫu ngẫu
nhiên đạt chỉ tiêu an toàn thực phẩm theo quy định.

- Một số lưu ý về RAT sản xuất theo quy trình chung
+ Vùng sản xuất RAT phải được cấp giấy chứng nhận (GCN) đủ điều kiện
sản xuất RAT
+ Sản phẩm RAT khi bán ở các cửa hàng RAT, siêu thị, bếp ăn, các
hợp đồng, các điểm phân phối RAT… phải được dán tem nhận diện “Rau an
toàn Hà Nội”
* Phân biệt giữa rau thường và RAT:
Hiện nay, trên thị trường rau thường và RAT lẫn lộn, người tiêu dùng
không phân biệt được đâu là RAT. Cách phân biệt chủ yếu bằng mắt thường nên
không biết rau có an toàn hay không, họ chỉ thấy rau ngon đẹp là mua chứ không
rõ là có đảm bảo an toàn hay không.
Câu hỏi được đặt ra là làm sao chúng ta nhận biết được RAT? Vấn đề này
đưa ra thảo luận cùng với một số nhà khoa học và đều nhận được câu trả lời là
bằng cảm quan rất khó có thể nhận biết được rau nào là RAT, rau nào không an
toàn. Một số nhà nội trợ dựa vào việc rau nào bị sâu ăn hoặc có sâu là rau an toàn
(có thể không có thuốc trừ sâu), hay màu sắc rau càng xanh đậm, chứng tỏ rau có
chứa nhiều đạm (nhiễm độc nitrat)... tất cả đều không chính xác. Các dư lượng
như: thuốc hóa học, vi sinh vật, ký sinh trùng, nitrat, kim loại nặng... chứa trong
rau đều không thể kiểm tra cụ thể bằng mắt thường mà phải kiểm tra bằng các
thiết bị phân tích. Vậy cách tốt nhất để mua được RAT là chọn nơi mua và nhà
cung cấp có uy tín, đảm bảo chất lượng.

6


Theo GS.TS Nguyễn Thanh Hiền (Cán bộ Phòng thí nghiệm Phân bón vi
sinh đại học Khoa học Tự nhiên - Giám đốc Công ty Hà Nội Organnic (2005 ) thì
rau sạch vẫn sử dụng các loại phân bón hóa học và thuốc hóa học phòng trừ sâu
bệnh nhưng khác rau thường ở chỗ liều lượng được hạn chế. Ngoài ra khoảng
thời gian từ lúc phun thuốc hóa học đến lúc thu hoạch phải đủ dài để đảm bảo các

chất độc trong thuốc có trên rau bị phân hủy trước khi đến tay người tiêu dùng.
Tóm lại, phân biệt giữa rau thường và RAT vẫn là vấn đề khó khăn đối
với người tiêu dùng.
- Liên kết là kết lại với nhau từ nhiều thành phần và tổ chức riêng rẽ nhằm
mục đích nào đó (Nguyễn Như Ý, 1999).
- Liên kết kinh tế: Theo từ điển thuật ngữ kinh tế học của Viện nghiên cứu
và phổ biến tri thức bách khoa thì “ Liên kết kinh tế là hình thức hợp tác, phối
hợp hoạt động do các đơn vị kinh tế tự nguyện tiến hành nhằm thúc đẩy sản xuất
kinh doanh phát triển theo hướng có lợi nhất trong khuôn khổ pháp luật của Nhà
nước. Mục tiêu là tạo ra mối liên kết kinh tế ổn định thông qua các hoạt động
kinh tế hoặc các quy chế hoạt động để tiến hành phân công sản xuất, khai thác tốt
tiềm năng của các đơn vị tham gia liên kết để tạo ra thị trường tiêu thụ chung,
bảo vệ lợi ích cho nhau”.
Tác giả Trần Văn Hiếu (2004) cho rằng liên kết kinh tế là quá trình xâm
nhập, phối hợp với nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh của các chủ thể kinh
tế dưới hình thức tự nguyện nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh theo hướng có
lợi nhất trong khuôn khổ pháp luật, thông qua hợp đồng kinh tế để khai thác tốt
các tiềm năng của các chủ thể tham gia liên kết. Liên kết kinh tế có thể tiến hành
theo chiều dọc hoặc chiều ngang, trong nội bộ ngành hoặc giữa các ngành, trong
một quốc gia hay nhiều quốc gia, trên phạm vi khu vực và quốc tế.
- Liên kết trong sản xuất và tiêu thụ RAT từ những khái niệm và nội dung
về liên kết, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ ta có thể đưa ra khái niệm về liên
kết trong sản xuất và tiêu thụ RAT nó phản ánh mối quan hệ về hợp tác và phân
công lao động trong các quá trình sản xuất và tiêu thụ RAT và sản phẩm RAT

7


của các đơn vị kinh tế, các thành phần kinh tế mà không bị giới hạn bởi phạm vi
địa lý.

Liên kết trong sản xuất và tiêu thụ RAT đó là sự liên kết giữa hộ nông dân
sản xuất cho đến tiêu thụ với các công ty, cửa hàng dịch vụ nông nghiệp, các tác
nhân thu mua, chế biến, tiêu thụ. Các hộ nông dân đảm nhiệm sản xuất RAT. Các
doanh nghiệp, các dịch vụ nông nghiệp với tiềm lực kinh tế của mình thực hiện
đầu tư vốn, vật tư, chuyển giao khoa công nghệ cho hộ nông dân... Liên kết trong
sản xuất và tiêu thụ RAT là sự liên kết giữa hộ nông dân, các doanh nghiệp chế
biến, kinh doanh RAT với các tổ chức tín dụng trong đầu tư vốn, với các nhà
khoa học trong nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, với Nhà nước
trong thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
2.1.2 Sự cần thiết phải liên kết sản xuất và tiêu thụ rau an toàn
- Sản xuất rau chưa có quy hoạch, quy mô còn nhỏ lẻ, manh mún, chưa có
các vùng sản xuất chuyên rau tập trung lớn, trong khi diện tích rau trên địa bàn
thành phố Hà Nội rất lớn, nhất là các vùng ven sông Hồng, sông Đáy.
- Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng cho vùng sản xuất rau còn thiếu và chưa
đồng bộ.
- Các địa phương khi xây dựng dự án phát triển vùng sản xuất RAT tập
trung đều vướng mắc về quy hoạch chung của Thủ đô.
- Tiêu thụ rau chủ yếu là sản phẩm rau tươi sử dụng trong ngày. Số lượng
cơ sở sơ chế, chế biến rau ít và nhỏ lẻ, chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất hàng
hóa nên giá trị sản phẩm rau thấp.
- Sản xuất, kinh doanh rau gặp rủi ro cao. Mạng lưới kinh doanh RAT
thiếu. Sản lượng rau tiêu thụ qua hệ thống cửa hàng RAT thấp. Các doanh nghiệp
đầu tư vào lĩnh vực sản xuất và kinh doanh rau hạn chế. Đã có một số doanh
nghiệp tham gia nhưng quy mô nhỏ, thiếu bền vững. Hoạt động xúc tiến thương
mại cho lĩnh vực quảng bá RAT còn hạn chế, nên sản xuất gặp nhiều khó khăn.
- Chưa hình thành mối liên kết giữa sản xuất và kinh doanh RAT, nên sản
xuất chưa được mở rộng và phát triển.

8



- Do ảnh hưởng của kinh tế thị trường nên nhận thức của một bộ phận người
sản xuất còn hạn chế, một số hộ nông dân chưa tuân thủ quy trình sản xuất RAT,
chất lượng rau chưa đảm bảo, nên chưa chiếm được lòng tin của người tiêu dùng.
- Công tác quản lý nhà nước về sản xuất, tiêu thụ rau hạn chế, làm ảnh
hưởng đến quyền lợi của người sản xuất chân chính và thiếu lòng tin của người
tiêu dùng.
- Trang thiết bị phục vụ công tác kiểm tra, kiểm soát chất lượng rau còn
thiếu. Việc quản lý chỉ dừng ở mức chứng nhận vùng, cơ sở đủ điều kiện sản
xuất, sơ chế, kinh doanh RAT, sản phẩm rau đến người tiêu dùng thì chưa được
chứng nhận.
- Công tác tuyên truyền về sản xuất, tiêu thụ rau đã triển khai nhưng còn
hạn chế.
- Hệ thống cơ chế, chính sách còn thiếu và chưa phù hợp để khuyến khích
phát triển sản xuất và tiêu thụ RAT.
2.1.3 Nguyên tắc tham gia liên kết trong sản xuất và tiêu thụ rau an toàn
2.1.3.1 Liên kết trong sản xuất tiêu thụ rau an toàn phải đảm bảo cho quá trình
sản xuất kinh doanh của các chủ thể tham gia không ngừng phát triển và đạt hiệu
quả ngày càng cao.
Đây vừa là nguyên tắc,vừa là mục tiêu xuyên suốt của mọi liên kết kinh tế.
Dù được tiến hành dưới hình thức và mức độ nào thì các quan hệ kinh tế cũng
phải đáp ứng được yêu cầu phát triển bền vững của các bên tham gia.
2.1.3.2 Liên kết kinh tế phải được hình thành trên tinh thần tự nguyện tham gia
của các bên.
Các liên kết chỉ thành công và hiệu quả khi được xây dựng dựa trên cơ sở
tự nguyện của các bên tham gia để giải quyết những khó khăn hoặc tìm kiếm lợi
ích cao hơn thông qua liên kết. Chỉ khi tự nguyện tham gia các chủ thể liên kết
mới phát huy hết năng lực nội tại của mình, xây dựng nên mối quan hệ hiệu quả,
bền chặt, vì lợi ích chung, đồng thời đem hết khả năng cùng chịu trách nhiệm về
những thất bại hay rủi ro trong liên kết. Mọi liên kết kinh tế được thiết lập mang


9


tính hình thức hay là kết quả của những quyết định mang tính chủ quan, áp đặt sẽ
không thể tồn tại và không thể đem lại lợi ích cho các bên tham gia.
2.1.3.3 Các bên tham gia được dân chủ, bình đẳng trong các quyết định của liên kết.
Do các nguồn lực của liên kết được hình thành dựa trên sự đóng góp của
các chủ thể tham gia, mặt khác các liên kết có liên quan chặt chẽ đến lợi ích của
các chủ thể tham gia nên hoạt động quản lý, điều hành, giám sát và phân phối lợi
ích trong liên kết phải đảm bảo dân chủ, bình đẳng. Dân chủ và bình đẳng trong
liên kết không có nghĩa là cào bằng quyền lợi và trách nhiệm mà trên cơ sở
những đóng góp của mỗi bên. Để có sự bình đẳng và dân chủ, các quyết định liên
kết phải đảm bảo tính công khai, minh bạch và được thực hiện thông qua một cơ
chế điều phối chung được thống nhất giữa các bên ngay từ đầu.
2.1.3.4 Kết hợp hài hòa lợi ích kinh tế giữa các bên tham gia.
Trong liên kết kinh tế thì lợi ích kinh tế là động lực thúc đẩy, là chất keo
gắn kết lâu dài các bên tham gia. Việc chia sẻ hài hòa lợi ích có tầm quan trọng
đặc biệt quyết định sự bền vững của các liên kết nên đòi hòi phải tìm ra một cơ
chế giải quyết thích hợp. Cơ chế đó phải tập trung vào các yêu cầu cơ bản và cấp
thiết nhất. Trong từng mối liên kết, từng mặt hàng mà có hình thức và phương
pháp giải quyết lợi ích khác nhau. Ngoài ra cơ chế đó cần đảm bảo cho các bên
tham gia được bình đẳng với nhau cả về quyền lợi cũng như trách nhiệm.
2.1.3.5 Các mối liên kết phải được pháp lý hóa.
Trong cơ chế thị trường hiện nay nhiều quan hệ kinh tế được phát triển
dựa trên cơ sở tin cậy lẫn nhau của các bên tham gia. Liên kết giữa họ thường
xuyên và bền chặt vì các bên đều đạt được lợi ích của mình khi than gia. Tuy
nhiên với mục tiêu hướng đến một nền sản xuất hiện đại thì mọi quan hệ kinh tế
cần phải được thể chế hóa bằng luật pháp dưới hình thức hợp đồng kinh tế, điều
lệ, hiệp ước của tổ chức liên kết. Khi các mối liên kết được pháp lý hóa một mặt

nâng cao vị thế cho các bên tham gia, đồng thời là cơ sở quan trọng để ràng buộc
trách nhiệm của họ cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho việc giải quyết khi có
tranh chấp phát sinh. Các nguyên tắc của liên kết kinh tế có quan hệ chặt chẽ với
nhau nên khi vận dụng vào thực tiễn cần phải được coi trọng và kết hợp hài hòa,

10


bất cứ nguyên tắc nào nếu bị vi phạm đều có thể làm cho liên kết không đạt hiệu
quả mong muốn.
2.1.4 Nội dung của liên kết trong sản xuất và tiêu thụ rau an toàn
- Liên kết trong sản xuất và tiêu thụ RAT gồm các hoạt động, từ khâu sản
xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm cuối cùng. Các hoạt động này thể hiện ở mọi
khía cạnh khác nhau:
+ Liên kết trong việc mua bán nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản xuất
như (giống, phân bón, thuốc BVTV…) quá trình mua bán các nguyên liệu đầu
vào thường là sự liên kết giữa hộ nông dân với các công ty, đại lý, HTX DVNN
hay các cửa hàng bán lẻ tại xã, huyện, tỉnh..
+ Liên kết trong việc chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật như (các
giống mới, kỹ thuật chăm sóc mới, hay công thức luân canh cây trồng mới…)
lĩnh vực này, liên kết thể hiện ở mối liên kết của các trường, viện nghiên cứu của
các cơ quan nhà nước hay các công ty tư nhân với nông dân thông qua các cơ
quan đoàn thể tại địa phương.
+ Liên kết trong việc tiêu thụ sản phẩm. Đây là một hình thức góp phần
làm nâng cao giá trị của sản phẩm. Sự liên kết này thường diễn ra giữa cơ sở chế
biến với hộ nông dân thông qua một tổ chức đại diện cho nông dân tại địa
phương như HTX, tổ, đội sản xuất.
2.1.5 Các hình thức liên kết trong sản xuất và tiêu thụ
2.1.5.1 Các phương thức liên kết
- Liên kết dọc: Là liên kết được thực hiện theo trật tự các khâu của quá

trình sản xuất kinh doanh (theo dòng vận động của sản phẩm). Kiểu liên kết theo
chiều dọc là toàn diện nhất bao gồm từ sản xuất, chế biến nguyên liệu đến phân
phối thành phẩm. Trong mối liên kết này thông thường mỗi tác nhân tham gia
vừa có vai trò là khách hàng của tác nhân trước đó đồng thời bán sản phẩm cho
tác nhân tiếp theo của quá trình sản xuất kinh doanh. Kết quả của liên kết dọc là
hình thành nên chuỗi giá trị của một ngành hàng và có thể làm giảm đáng kể chi
phí vận chuyển, chi phí cho khâu trung gian.

11


- Liên kết ngang: Là hình thức liên kết mà trong đó mỗi tổ chức hay cá
nhân tham gia là một đơn vị hoạt động độc lập nhưng có quan hệ với nhau thông
qua một bộ máy kiểm soát chung. Trong liên kết này, mỗi thành viên tham gia có
sản phẩm hoặc dịch vụ cạnh tranh nhau nhưng họ liên kết lại để nâng cao khả
năng cạnh tranh cho từng thành viên nhờ phát huy tính lợi ích kinh tế theo quy
mô của tổ chức liên kết. Kết quả của liên kết theo chiều ngang hình thành nên
những tổ chức liên kết như Hợp tác xã, liên minh, hiệp hội và có thể dẫn đến độc
quyền trong một thị trường nhất định.
Như vậy liên kết kinh tế có thể diễn ra trong mọi ngành sản xuất kinh
doanh, thu hút sự tham gia của tất cả các chủ thể kinh tế có nhu cầu, mọi thành
phần kinh tế và không bị giới hạn bới phạm vi địa lý.
2.1.5.2 Các mô hình liên kết
a. Mô hình tập trung (The Centralized Model)
Mô hình tập trung là mô hình các doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ trực tiếp
ký hợp đồng với các trang trại. Hợp đồng này chỉ có hai bên tham gia trực tiếp là
doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ và các trang trại. Các doanh nghiệp đặt hàng cho
các trang trại sản xuất nông sản để doanh nghiệp chế biến, đóng gói và tiêu thụ
sản phẩm. Trong những hợp đồng kiểu này, lượng sản phẩm doanh nghiệp đặt
hàng các trang trại được phân bổ ngay từ đầu mùa vụ và chất lượng được giám

sát một cách chặt chẽ.
Doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ nông sản cung cấp các loại vật tư đầu
vào, hướng dẫn kỹ thuật, giám sát việc sản xuất của nông dân và mua lại toàn bộ
sản phẩm. Nông dân cung cấp đất đai, công lao động, sản xuất theo đúng quy
trình do doanh nghiệp đưa ra và bán lại toàn bộ sản phẩm cho doanh nghiệp.
Trong loại hợp đồng này, nông dân có ít quyền quyết định vấn đề sản xuất mặc
dù họ vẫn là người trực tiếp sản xuất. Người ký kết hợp đồng với nông dân sẽ
quy định cụ thể về các yếu tố đầu vào cần sử dụng và phương thức sản xuất.
Người mua chịu trách nhiệm về cả công tác hướng dẫn kỹ thuật sản xuất, thường
xuyên kiểm tra trên đồng ruộng. Đây chính là hình thức “sản xuất gia công” hay
sản xuất theo “đơn đặt hàng” của doanh nghiệp.

12


Mô hình này thường áp dụng với doanh nghiệp có nhà máy chế biến đủ
khả năng mua hết sản phẩm của trang trại trong vùng hoặc các trang trại có diện
tích đất lớn cần sản xuất theo hợp đồng để đảm bảo nông sản tiêu thụ hết. Ngoài
ra, mô hình này còn áp dụng cho trường hợp có tính chuyên biệt về tài sản như
con người, vật chất, địa điểm…
Mô hình tập trung đảm bảo nông dân tiêu thụ được nông sản, doanh
nghiệp có nguyên liệu phục vụ cho chế biến. Ngoài ra mô hình này hình thành sự
liên kết giữa doanh nghiệp và các trang trại, tạo ra vùng sản xuất tập trung với
chất lượng cao, an toàn theo quy trình sản xuất nông nghiệp an toàn, đạt tiêu
chuẩn quốc tế về an toàn vệ sinh thực phẩm, nhằm góp phần nâng cao sức cạnh
tranh cho doanh nghiệp và tạo sự phát triển bền vững cho các trang trại.
b. Mô hình trang trại hạt nhân (The Nucleus Estate Model)
Mô hình trang trại hạt nhân tương tự như mô hình tập trung nhưng bên
mua sản phẩm là doanh nghiệp nắm quyền sở hữu đất đai, chuồng trại, vườn cây.
Bên bán sản phẩm chỉ thực hiện hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm và bán lại

sản phẩm cho doanh nghiệp. Chủ thể tham gia trực tiếp vào mô hình này cũng
chỉ bao gồm doanh nghiệp và các trang trại. Trong đó các trang trại do nông dân
sản xuất thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Do đó, các hộ nông dân trực tiếp
sản xuất nông sản trên đất của doanh nghiệp có thể xem là người lao động trong
doanh nghiệp.
Ở Việt Nam, hình thức khoán trong các nông, lâm trường quốc doanh
cũng là mô hình trang trại hạt nhân. Các hình thức khoán này được hình thành
theo Nghị định số 01/CP ngày 04 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ. Trước đây và
hiện nay là giao khoán đất nông nghiệp, đất rừng sản xuất và đất có mặt bằng nước
nuôi trồng thủy sản trong các nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh
theo Nghị định số 135/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ.
Nông dân sản xuất nông sản trên đất của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
giao đất và cả cây trồng, vật nuôi cho hộ nông dân, nông dân chăm sóc cây trồng
vật nuôi theo đúng quy trình của doanh nghiệp và giao lại toàn bộ sản phẩm cho
doanh nghiệp. Đây chính là mô hình “Khoán liên doanh”, người sản xuất và

13


người mua ký một hợp đồng gọi là hợp đồng giao khoán. Trong hợp đồng quy
định: Doanh nghiệp kinh doanh nông nghiệp giữ vai trò định hướng sản xuất,
hướng dẫn kỹ thuật (khuyến nông), cung ứng dịch vụ đầu vào, đầu ra, giám sát
các hoạt động sản xuất kinh doanh trên vườn cây, đàn gia súc giao khoán. Quan
hệ giữa doanh nghiệp giao khoán và bên nhận khoán được thiết lập theo nguyên
tắc thị trường, thuận mua, vừa bán. Bản chất của mô hình này chính là trang trại
dự phần hay công ty dự phần trong nông nghiệp.
Doanh nghiệp có trang trại quy mô lớn, có nhà máy chế biến, đủ tiềm lực
tài chính và kỹ thuật để cung cấp cho nông dân. Mô hình này phù hợp với trồng
cây lâu năm và nuôi gia súc, gia cầm theo kiểu công nghiệp quy mô lớn.
Mô hình này cũng có ý nghĩa và tác dụng như mô hình tập trung, ngoài ra

nó còn góp phần nâng cao hiệu quả của các trang trại có quy mô lớn với nhiều
cấp quản lý như trang trại nhà nước (nông trường quốc doanh, doanh nghiệp
nông nghiệp Nhà nước).
c. Mô hình đa chủ thể (The Multipartite Model)
Mô hình đa chủ thể tham gia hợp đồng sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam
thường gọi là mô hình “Liên kết bốn nhà”. Tham gia mô hình này bao gồm nhiều
chủ thể khác nhau như Nhà nước, nhà khoa học, doanh nghiệp, hợp tác xã, các
trang trại. Đặc điểm của mô hình này là các chủ thể khác nhau sẽ có trách nhiệm
và vai trò khác nhau. Trong đó, doanh nghiệp đóng vai trò hạt nhân gắn kết nhà
khoa học với nông dân, gắn kết nhà tài chính với nông dân và tiêu thụ sản phẩm
cho nông dân. Doanh nghiệp là người quyết định việc tiêu thụ sản phẩm của
nông dân nên họ biết được thị trường cần gì để đặt hàng cho nông dân sản xuất.
Ngoài ra doanh nghiệp cũng chính là người đặt hàng cho các nhà khoa học, ngân
hàng, cung cấp các dịch vụ cho mình và cho nông dân. Vai trò của Nhà nước là
xử lý mối quan hệ giữa các bên ký kết hợp đồng, quy hoạch vùng sản xuất, đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng, giải quyết những vấn đề khó khăn nảy sinh do thị
trường, thiên tai gây ra, đồng thời vận động, giáo dục, tuyên truyền nâng cao
nhận thức, kỹ năng cho các bên tham gia sản xuất theo hợp đồng (Nguyễn Thị
Dịu, 2014).

14


Đặc trưng của mô hình này là mối quan hệ đa chiều. Cơ chế của mô hình
này là sự liên kết và phối hợp nhiều chủ thể khác nhau cùng chia sẻ lợi ích, rủi ro
và quyền quyết định. Doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ là hạt nhân ký hợp đồng
trực tiếp với các trang trại để thu mua nông sản. Ngân hàng căn cứ vào hợp đồng
giữa doanh nghiệp và các trang trại để cho vay đầu tư phát triển sản xuất, phát triển
thị trường. Doanh nghiệp đặt hàng nhà khoa học để giải quyết các vấn đề kỹ thuật
sản xuất nảy sinh. Các tổ chức dân sự xã hội như hiệp hội ngành hàng sẽ vận động,

theo dõi, giám sát các hợp đồng giữa doanh nghiệp và trang trại. Nhà nước căn cứ
vào hợp đồng để xử lý các mẫu thuẫn phát sinh (Nguyễn Thị Dịu, 2014).
DOANH NGHIỆP
+ Lập kế hoạch vùng nguyên liệu
+ Khung pháp lý cho nông dân
+ Quản lý và phân xử
+Chính sách khuyến khích thực
hiện tốt hợp đồng

+ Hỗ trợ tổ chức nông dân
+ Cung cấp vốn va y và đầu vào
+Hỗ trợ chuyên môn và quản lý

HTX, TỔ CHỨC, NHÓM NÔNG DÂN

NÔNG DÂN NGHÈO

NHÀ
NƯỚC

+ Mở rộng dịch vụ
+ T hông tin thị trường
+ Chính sách

-

Mức giáo dục thấp
Thiếu vốn
Thiếu PP kỹ thuật
Thiếu thông tin


Chuyển đổi công nghệ (trồng trọt, quản lý
và công nghệ tổ chức, thông tin)

NHÀ NGHIÊN CỨU
+ Cung cấp tài trợ
+ Lịch trình nghiên cứu

Các tổ chức khác
(ADB, NGOs,..)

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ liên kết đa chủ thể
Nguồn: Nguyễn Thị Dịu, 2014

15


Trong điều kiện sản xuất nông nghiệp manh mún, lạc hậu, bản thân nông
dân không thể tự giải quyết ba vấn đề của nền nông nghiệp hàng hóa là: thị
trường, công nghệ và vốn do quy mô kinh doanh quá nhỏ thì mô hình đa chủ thể
có thể làm được. Mô hình đa chủ thể được phát triển mạnh ở những quốc gia
đang phát triển như Mexico, Kenya, Trung Quốc.
Mô hình này có ý nghĩa và tác dụng trong việc chuyển giao khoa học kỹ
thuật hiện đại, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Sản xuất theo mô hình
này sẽ tạo ra vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa lớn theo tiêu chuẩn quốc tế,
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
d. Mô hình trung gian (The Intermediary Model)
Đây là mô hình doanh nghiệp ký hợp đồng mua sản phẩm của nông dân
thông qua các đầu mối trung gian như hợp tác xã, tổ hợp tác xã, nhóm nông dân
hoặc một số hộ đại diện cho các hộ nông dân. Đặc điểm của mô hình này là

doanh nghiệp không ký kết hợp đồng trực tiếp với nông dân mà thay vào đó
doanh nghiệp thuê các tổ chức trung gian thực hiện vai trò của mình.
Mỗi cá nhân hay tổ chức trung gian này có trách nhiệm kiểm soát và giám
sát hoạt động sản xuất của nông dân và chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động trong
trang trại từ gieo hạt đến thu hoạch theo quy định của doanh nghiệp và họ được
hưởng hoa hồng cho việc kiểm soát và giám sát.
Mô hình này tồn tại khi nền sản xuất nông nghiệp còn manh mún và phân
tán. Doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ nông sản khó thực hiện việc ký hợp đồng
cung cấp vật tư, hướng dẫn kỹ thuật cho nông dân vì để thực hiện ký hợp đồng
cho từng hộ nông dân thì chi phí giao dịch tăng cao và bản thân họ không đủ
năng lực kiểm soát trực tiếp quá trình sản xuất của từng hộ nông dân.
Mô hình này góp phần làm giảm chi phí giao dịch nhờ đầu mối hợp đồng
giảm đi, việc kiểm soát sản xuất và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp cũng
dễ dàng hơn. Người trung gian đóng vai trò đại diện cho nông dân, tạo nên sức
mạnh tập thể để thương lượng với doanh nghiệp.
Mô hình liên kết kinh tế là một hoặc một tập hợp những vấn đề về tổ chức,
hình thức, phương thức và biện pháp của mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể

16


kinh tế trong một thời gian, không gian nhất định để đạt được lợi ích kinh tế cho
các đối tượng tham gia.
Liên kết bốn nhà trong nông nghiệp là sự thỏa thuận, hợp tác và hỗ trợ
nhau để cùng phát triển giữa nhà nông, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp, và Nhà
nước (chủ yếu các tổ chức tín dụng, ngân hàng, quản lý của chính quyền, tham
gia của đoàn thể xã hội) trong đó có sự phân công và hợp tác để vừa phát triển
sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm và mang lại lợi ích hài hòa cho các bên trong quá
trình phát triển sản xuất nông nghiệp theo cơ chế thị trường.
2.1.6 Vai trò của liên kết trong sản xuất và tiêu thụ rau an toàn

Liên kết là hình thức hợp tác đảm bảo đem lại lợi ích chắc chắn cho các
bên liên quan. Liên kết giữa hộ nông dân với nhà khoa học giúp cho sản phẩm
nông nghiệp có chất lượng cao, đủ sức cạnh tranh trên thị trường, đảm bảo sức
khỏe cho người tiêu dùng, giảm chi phí sản xuất, tăng giá bán hàng hóa nông sản.
Liên kết giữa các doanh nghiệp chế biến và hộ nông dân cho phép xóa bỏ độc
quyền đối với các doanh nghiệp trong việc ép cấp, ép giá khi mua sản phẩm của
người nông dân.
Khác với mọi liên kết lỏng lẻo trước đây liên kết trong sản xuất RAT
thông qua hợp đồng loại bỏ vai trò của các tầng lớp mua bán trung gian nên trực
tiếp bảo vệ được người sản xuất, nhất là người nghèo khi bán sản phẩm. Mặt
khác, thực hiện liên kết thông qua hợp đồng giúp các cơ sở chế biến có nguồn
cung cấp nguyên liệu ổn định để phấn đấu giảm giá thành sản phẩm, nâng cao
khả năng cạnh tranh đối với sản phẩm của mình trên thị trường trong nước và
quốc tế.
2.1.7 Các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết trong sản xuất và tiêu thụ rau an toàn
2.1.7.1 Các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước
Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước đóng vai trò định hướng
cho phát triển kinh tế nói chung, cho sự phát triển của nền nông nghiệp và mối
liên kết giữa các chủ thể nói riêng. Yếu tố này càng được quan tâm đúng đắn, kịp
thời thì hiệu quả liên kết càng cao. Có thể kể đến một số chính sách sau:

17


- Chính sách kinh tế nhiều thành phần: Trong nông nghiệp, nông thôn hiện
nay nhiều thành phần có thể tham gia như: kinh tế quốc doanh, kinh tế hợp tác,
kinh tế hộ nông dân, kinh tế trang trại, kinh tế tư nhân...Việc quy định vị trí vai
trò của các thành phần kinh tế trong nền kinh tế là quan trọng nhằm đảm bảo tính
ổn định của sản xuất.
- Chính sách ứng dụng tiến bộ kĩ thuật vào nông nghiệp. Đầu tư trước hết

vào việc xây dựng vào cải tạo cơ sở hạ tầng như hệ thống điện, đường giao thông
và ứng dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất, thực hiện việc chuyển đổi cơ cấu
nông nghiệp, nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa.
- Chính sách giá cả, hỗ trợ sản xuất nông nghiệp: khi cần thì Nhà nước có
những chính sách tác động đến giá cả, đảm bảo quyền lợi của các chủ thể và hỗ
trợ cho các chủ thể một phần khi gặp khó khăn trong quá trình sản xuất.
- Chính sách khuyến khích tiêu thụ hàng hóa nông sản thông qua hợp
đồng và các chính sách hỗ trợ kèm theo. Chính sách này trực tiếp tác động vào
mối liên quan ba nhà và tạo điều kiện cho cả ba chủ thể tham gia vào liên kết có
hiệu quả.
2.1.7.2 Trình độ nhận thức, năng lực, tư duy của các chủ thể tham gia liên kết
Trình độ nhận thức, năng lực, tư duy của các chủ thể liên kết là yếu tố
ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của liên kết trong sản xuất nông nghiệp. Người
dân không có kiến thức, tư duy về liên kết sẽ không hiểu về liên kết, do đó sẽ khó
thực hiện tốt vai trò của mình trong liên kết. Các nhà khoa học không hiểu biết về
các chủ trương, chính sách liên kết, không có năng lực chuyên môn sẽ không
đảm nhiệm được vai trò cầu nối khoa học kĩ thuật tới người dân. Bản chất các
doanh nghiệp không biết về tầm quan trọng liên kết, không biết về các chính sách
ưu đãi sẽ không tích cực tham gia. Trình độ và tư duy liên kết tốt sẽ nâng cao
hiệu quả liên kết các nhà trong sản xuất nông nghiệp.
2.1.7.3 Quy mô sản xuất
Sản xuất hàng hóa càng cao thì nhu cầu liên kết càng lớn. Trên thực tế, bất
cứ nền sản xuất của nước nào mang tính tự cấp, tự túc sẽ không xuất hiện quá

18


trình liên kết, hợp tác, nếu có cũng chỉ mang tính giản đơn. Trong nông nghiệp
thể hiện rất rõ yếu tố này. Ở Việt Nam, trình độ sản xuất nông nghiệp ở các vùng
khác nhau thì mức độ hợp tác, liên kết cũng khác nhau. Rõ nhất là vùng núi Bắc

bộ điều kiện sản xuất khó khăn, manh mún và chủ yếu là sản xuất tự túc, tự cấp nên
liên kết kinh tế rất ít và chậm được triển khai và thực hiện trên thực tế. Trong khi đó,
vùng Đồng bằng sông Cửu Long là vùng sản xuất hàng hóa lớn của cả nước về nông
nghiệp, luôn có nhu cầu liên kết cao từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm.
Điều kiện sản xuất quy mô lớn hay nhỏ có tầm quan trọng rất lớn đối với
liên kết. Quy mô lớn tạo điều kiện cho việc đầu tư đồng bộ, thuận tiện trong sản
xuất, tiêu thụ và tiết kiệm được rất nhiều chi phí trung gian. Tăng cường liên kết
trực tiếp giữa các chủ thể khi quy mô sản xuất đủ lớn và điều kiện sản xuất, tiêu
thụ cho phép. Ngược lại, quy mô nhỏ lẻ, manh mún khiến các chủ thể gặp khó
khăn trong việc thực hiện vai trò của mình trong liên kết và thường phải qua
trung gian.
2.1.7.4 Yếu tố tổ chức sản xuất
Việc tổ chứ sản xuất như nào, quy định quy trình sản xuất có vai trò quyết
định sự thành công hay thất bại của cả quá trình cho ra sản phẩm. Đây là yếu tố
kết hợp tổng hợp các điều kiện thuận lợi về nhiều mặt để giúp sản phẩm hàng
hóa có chỗ đứng trên thị trường và đảm bảo các yêu cầu kĩ thuật.
2.1.7.5 Yếu tố vốn đầu tư sản xuất
Bất kì ngành sản xuất vật chất nào đều cần đến vốn để đầu tư cho sản
xuất. Với những người nông dân, đủ vốn họ sẽ có đủ các yếu tố đầu vào để tiến
hành sản xuất và dễ dàng tham gia vào liên kết khi có điều kiện. Các nhà khoa
học cũng cần có sự đầu tư về kinh phí để thực hiện các nghiên cứu và tiến hành
thực nghiệm nhiệm vụ chuyên môn. Doanh nghiệp cần vốn để mở rộng sản xuất,
đầu tư nhà xưởng, trang thiết bị và các chi phí khác.
2.1.7.6 Yếu tố áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ
Việc áp dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến là điều kiện nâng
cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, giá thành sản xuất và đặc biệt là

19



×