Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Nghiên cứu chiến lược phát triển kinh doanh của công ty tnhh một thành viên xổ số kiến thiết tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.12 MB, 111 trang )

MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan

ii

Lời cảm ơn

iii

Mục lục

iv

Danh mục các chữ viết tắt

vii

Danh mục bảng

viii

Danh mục hình

ix

Danh mục sơ đồ và đồ thị

x

PHẦN I. MỞ ĐẦU



1

1.1 Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

2

1.2.1 Mục tiêu chung

2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

2

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu

3

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu

3


PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

4

2.1 Cơ sở lý luận về chiến lược kinh doanh

4

2.1.1 Khái niệm chiến lược và chiến lược kinh doanh

4

2.1.2 Những đặc trưng cơ bản của chiến lược kinh doanh

6

2.1.3 Các loại chiến lược kinh doanh

7

2.1.4 Vai trò của chiến lược kinh doanh

9

2.1.5 Quy trình xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh

10

2.1.6 Các yếu tố tác động đến chiến lược kinh doanh


11

2.2 Cơ sở thực tiễn về chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp

20

2.2.1 Thực tiễn chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp trên thế giới

20

2.2.2 Thực tiễn chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp ở Việt Nam

21

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


2.2.3 Bài học kinh nghiệm cho xây dựng và thực hiện chiến lược kinh
doanh của công ty TNHH MTV XSKT Bắc Giang

24

PHẦN III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

26

3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu


26

3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty

26

3.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty

27

3.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy

27

3.1.4 Tình hình lao động của công ty

30

3.1.5 Tình hình tài chính và cơ sở vật chất của Công ty

31

3.1.6 Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty

33

3.2 Phương pháp nghiên cứu

35


3.2.1 Phương pháp thu thập tài liệu

35

3.2.2 Phương pháp xử lý số liệu

35

3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu

35

3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu sử dụng trong đề tài

37

PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

38

4.1 Mô tả chiến lược kinh doanh của Công ty

38

4.1.1 Mục tiêu chiến lược kinh doanh của Công ty từ năm 2011 - 2015

38

4.1.2 Các chiến lược của Công ty đến năm 2015


40

4.2 Tình hình thực hiện chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH một thành
viên Xổ số kiến thiết Bắc Giang

42

4.2.1 Tổ chức thực hiện các chiến lược của Công ty

42

4.2.2 Chiến lược thị trường

50

4.2.3 Chiến lược giá

53

4.2.4 Chiến lược phân phối

54

4.2.5 Chiến lược chiêu thị

57

4.2.6 Chiến lược công nghệ


60

4.2.7 Chiến lược con người

61

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


4.3 Đánh giá chung những thành tựu, tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng đến
kết quả thực hiện chiến lược kinh doanh của công ty

63

4.3.1 Những thành tựu

63

4.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân

65

4.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc xây dựng và thực hiện chiến lược kinh
doanh của công ty

67

4.4.1 Các yếu tố bên ngoài Công ty


68

4.4.2 Các yếu tố bên trong Công ty

79

4.5 Một số giải pháp hoàn thiện chiến lược kinh doanh của Công ty

86

4.5.1 Phân tích SWOT môi trường kinh doanh của công ty

86

4.5.2 Tăng cường và hoàn thiện sản phẩm cung cấp cho thị trường

89

4.5.3 Hoàn thiện chiến lược phân phối và tổ chức mạng lưới bán hàng

91

4.5.4 Sử dụng giá cả hợp lý

92

4.5.5 Tăng cường công tác chiêu thị

93


4.5.6 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp

94

PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

96

5.1 Kết luận

96

5.2 Kiến nghị

96

TÀI LIỆU THAM KHẢO

99

PHỤ LỤC

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

100

Page vi



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Diễn giải nội dung

- XSKT

Xổ số kiến thiết

- TNHHMTV

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

- DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

- NSNN

Ngân sách nhà nước

- CBCNV

Cán bộ công nhân viên

- KHKT

Khoa học kỹ thuật

- KH & CN


Khoa học và công nghệ

- UBND

Ủy ban nhân dân

- NQ

Nghị quyết

- TW

Trung ương

- KBNN

Kho bạc nhà nước

- VNĐ

Việt Nam đồng

- USD

Đô la Mỹ

- GDP

Tổng sản phẩm quốc dân


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

3.1

Tình hình lao động của Công ty TNHH MTV XSKT Bắc Giang

31

3.2

Tình hình nguồn vốn của Công ty TNHH MTV XSKT Bắc Giang

32

3.3

Giá trị tài sản cố định của Công ty TNHH MTV XSKT Bắc Giang

33


3.4

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty

34

4.1

Mục tiêu chiến lược qua các năm

39

4.2

Dự kiến chiến lược sản phẩm Công ty

40

4.3

Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty từ 2011-2014

49

4.4

Kết quả thực hiện doanh thu từ các huyện của Công ty từ 2011 – 2014

52


4.5

Tình hình phát triển đại lý của Công ty từ 2011-2014

56

4.6

Tình hình thực hiện chiến lược con người của Công ty

62

4.7

Doanh thu và nộp ngân sách của Công ty XSKT Bắc Giang

64

4.8

Ý kiến của người dân về việc mua các loại hình xổ số

70

4.9

Mức sẵn lòng mua sản phẩm của Công ty phân theo địa lý

72


4.10 Nhu cầu của khách hàng về sản phẩm mới của Công ty

74

4.11 Ảnh hưởng của độ tuổi khách hàng tới việc mua sản phẩm của Công ty

77

4.12 Ảnh hưởng của giới tính khách hàng tới việc mua sản phẩm của Công ty

79

4.13 Ý kiến về năng lực của cán bộ trong Công ty

82

4.14 Ý kiến về năng lực bán hàng của các đại lý của Công ty

84

4.15 Ý kiến về hoạt động phát triển và thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của Công ty 85

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii


DANH MỤC HÌNH
Số hình


Tên hình

Trang

4.1

Vé xổ số kiến thiết truyền thống

45

4.2

Vé xổ số lô tô

47

4.3

Vé xổ số biết kết quả ngay

48

4.4

Trường PTTH chuyên Bắc Giang được xây dựng bằng nguồn thu Xổ
số kiến thiết

4.5


58

Bệnh viện Sản nhi Bắc Giang được xây dựng bằng nguồn thu Xổ số
kiến thiết

4.6

59

Trao thưởng cho khách hàng Nguyễn Văn Biên thường trú tại huyện
Yên Dũng trúng thưởng bộ giải đặc biệt 15 vé trị giá 3 tỷ đồng mở
thưởng ngày 07-12-2014

4.7

59

Trao thưởng giải đặc biệt 15 vé mở thưởng ngày 21-3-2015, trị giá
giải thưởng là 3 tỷ đồng cho ông Đỗ Văn Lư - trú quán Thọ Xương –
TP Bắc Giang

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

60

Page ix


DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ
Số sơ đồ


Tên sơ đồ

Trang

2.1

Quy trình xây dựng và thực hiện chiến lược

11

2.2

Các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh

12

3.1

Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty XSKT Bắc Giang

28

4.1

Kênh phân phối sản phẩm của Công ty

55

Số đồ thị


Tên đồ thị

Trang

4.1

Ý kiến của người dân về việc mua các loại hình xổ số

71

4.2

Mức sẵn lòng mua sản phẩm của Công ty phân theo địa lý

72

4.3

Nhu cầu của khách hàng về sản phẩm mới của Công ty

74

4.4

Ảnh hưởng của độ tuổi khách hàng tới việc mua sản phẩm của Công ty

78

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page x


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế hiện nay đã tạo nên sự
ảnh hưởng và phụ thuộc qua lại lẫn nhau giữa các doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh. Chính quá trình đó đã tạo nên sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh
nghiệp trên thị trường. Ngoài những yếu tố cạnh tranh như: Giá cả, chất lượng,
quảng cáo, marketing, các doanh nghiệp còn sử dụng chiến lược kinh doanh như
một công cụ cạnh tranh có hiệu quả. Chính vì vậy, mỗi doanh nghiệp muốn tồn
tại và phát triển đều phải tìm đường đi đúng đắn cho mình, phải xây dựng được
cho mình một chiến lược phát triển phù hợp với điều kiện môi trường bên ngoài
và các yếu tố trong nội bộ doanh nghiệp. Trong đó chiến lược kinh doanh là một
bộ phận cấu thành và là một trong những cơ sở quan trọng nhất để xây dựng
chiến lược doanh nghiệp. Nếu chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp được xây
dựng phù hợp sẽ giúp doanh nghiệp bảo tồn được nguồn vốn và phát triển lâu
dài, bền vững.
Ở nước ta, từ khi chuyển sang nền kinh tế hàng hoá theo cơ chế thị trường,
các doanh nghiệp đã bắt đầu phân cực. Một số thích ứng với cơ chế mới, xây
dựng được chiến lược kinh doanh đúng đắn và nhanh chóng phất lên. Ngược lại,
nhiều doanh nghiệp tỏ ra lúng túng không tìm được lối thoát, dẫn đến làm ăn
ngày càng thua lỗ. Vì thế trong nền kinh tế thị trường, nếu doanh nghiệp không
có chiến lược kinh doanh hoặc xây dựng chiến lược kinh doanh sai lầm thì chắc
chắn sẽ thất bại.
Hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay có thực hiện hoạch định
chiến lược tại doanh nghiệp mình, tuy nhiên từ nhận thức đến nội dung của quá
trình hoạch định chiến lược là không giống nhau ở các doanh nghiệp. Công tác

hoạch định chiến lược trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay còn đơn giản,
chưa đáp ứng được nhu cầu cạnh tranh của doanh nghiệp trong quá trình hội
nhập kinh tế thế giới.
Công ty TNHH một thành viên Xổ số kiến thiết (XSKT) Bắc Giang có
chức năng kinh doanh, phát hành các loại vé XSKT huy động tiền nhàn rỗi trong
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


cộng đồng dân cư vào ngân sách nhà nước. Hoạt động phát hành XSKT là kênh
huy động tài chính thông qua việc phát hành một số loại hình vé XSKT động
viên các khoản tiền nhỏ lẻ, nhàn rỗi và tiết kiệm tiêu dùng trong cộng đồng dân
cư mua vé XSKT với mục đích vui chơi có thưởng "Vừa ích nước vừa lợi nhà".
Đồng thời Công ty cùng các cấp, ngành chức năng chống tệ nạn số đề góp phần
giữ gìn trật tự an toàn xã hội trong đời sống dân cư.
Đối với công ty TNHH một thành viên Xổ số kiến thiết Bắc Giang, từ khi
thành lập công ty đã nhận thức được vai trò của chiến lược kinh doanh và đã xây dựng
chiến lược kinh doanh qua các giai đoạn và các kế hoạch kinh doanh hàng năm của
công ty. Tuy nhiên, việc xây dựng và triển khai chiến lược kinh doanh chưa được
quan tâm theo đúng nghĩa và yêu cầu của từ này. Các chiến lược kinh doanh thường
sơ sài, đơn giản, thiếu khoa học, đôi khi còn tùy tiện, duy ý chí, khó đáp ứng được các
yêu cầu của thị trường và sự biến động trong kinh doanh.
Đứng trước những tình hình đó, Ban giám đốc Công ty đã không ngừng
hiệu chỉnh, cũng như đi điều tra khảo sát, nghiên cứu thực tế nhằm xây dựng
chiến lược kinh doanh phù hợp cho doanh nghiệp mình.
Tuy nhiên, việc xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh của công ty
không đáp ứng được các yêu cầu của thị trường và sự biến động trong kinh doanh.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu chiến lược phát triển kinh doanh của công ty TNHH một thành

viên Xổ số kiến thiết tỉnh Bắc Giang”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh
của công ty TNHH một thành viên XSKT tỉnh Bắc Giang thời gian qua; Đề xuất giải
pháp hoàn thiện chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp đến năm 2020.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về nghiên cứu xây
dựng chiến lược sản xuất kinh doanh đối với các doanh nghiệp;
- Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc xây
dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh của công ty TNHH một thành viên
XSKT Bắc Giang;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


- Đề xuất giải pháp nhằm xây dựng và hoàn thiện chiến lược kinh doanh
của Công ty đến năm 2020.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Các vấn đề lý luận và thực tiễn về chiến lược kinh doanh, nghiên cứu
xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh của công ty TNHH một thành viên
XSKT tỉnh Bắc Giang.
- Đối tượng khảo sát: Cán bộ, viên chức của công ty và hệ thống đại lý của
công ty trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến chiến lược
kinh doanh của công ty.
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại Công ty TNHH

một thành viên Xổ số kiến thiết Bắc Giang.
- Phạm vi về thời gian:
+ Thời gian nghiên cứu đề tài: Đề tài này sẽ thu thập các thông tin từ
2012- 2014.
+ Thời gian thực hiện đề tài: Đề tài được thực hiện từ tháng 04/2014 tháng 08/2015.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1 Cơ sở lý luận về chiến lược kinh doanh
2.1.1 Khái niệm chiến lược và chiến lược kinh doanh
2.1.1.1 Một số khái niệm về chiến lược
Từ chiến lược là thuật ngữ bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp (strategos) dùng
trong lĩnh vực quân sự với ý nghĩa khoa học là nghệ thuật chỉ huy các phương
tiện để giành chiến thắng.
Từ thập kỷ 60 của thế kỷ XX, chiến lược được ứng dụng vào lĩnh vực kinh tế
ở tầm vi mô và vĩ mô. Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về chiến lược:
- Theo Johnson và Scholes (2014) định nghĩa: "Chiến lược là việc xác định
định hướng và phạm vi hoạt động của tổ chức trong dài hạn, ở đó tổ chức phải
giành được lợi thế thông qua việc kết hợp các nguồn lực trong một môi trường
nhiều thử thách, nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của thị trường và đáp ứng mong
muốn của các tác nhân có liên quan đến tổ chức".
- Theo Alferd (Đại học Hazrard, 2014): "Chiến lược bao hàm việc ấn định
các mục tiêu cơ bản dài hạn của doanh nghiệp, đồng thời lựa chọn cách thức tiến
hành hoặc tiến trình hành động và phân bổ các tài nguyên thiết yếu để thực hiện

các mục tiêu đó".
- Theo Sames. B. Quinn (Đại học Darmouth, 2014): "Chiến lược là một
dạng thức hoặc kế hoạch phối hợp các mục tiêu chính, các chính sách và trình tự
hành động thành một tổng thể kết dính lại với nhau".
- William Glucek - Business policy & strategic managent (2014) cho rằng: "Chiến
lược là một kế hoạch mang tính thống nhất, tính toàn diện, tính phối hợp và được thiết kế
để bảo đảm rằng các mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp sẽ được thực hiện".
“Nhiều nhà khoa học Trung Quốc cho rằng chiến lược là những mưu tính
và quyết sách đối với những vấn đề trọng đại có tính chất toàn cục và lâu dài’’
(Ngô Doãn Vịnh, 2003).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


Các quan niệm trên đây đều coi chiến lược là một tập hợp các kế hoạch
làm cơ sở hướng dẫn các hoạt động để ngành hay tổ chức nào đó đạt được mục
tiêu đã xác định.
Có thể hiểu một cách tổng quát chiến lược là một chương trình hành động
tổng quát, xác định các mục tiêu dài hạn, đường lối hoạt động và các chính sách
thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể đã xác định.
2.1.1.2 Một số khái niệm về chiến lược kinh doanh
Có nhiều quan điểm về chiến lược kinh doanh:
- Chiến lược kinh doanh là nghệ thuật phối hợp các hoạt động và điều
khiển chúng nhằm đạt tới mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp.
- Chiến lược kinh doanh là một chương trình hành động tổng quát hướng
tới việc đạt những mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp.
- Chiến lược kinh doanh là một nghệ thuật xây dựng các lợi thế cạnh tranh
để phòng thủ (Vũ Ngọc Phùng và Phan Ngọc Nhiệm, 2010).

Có thể hiểu chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là định hướng hoạt
động có mục tiêu của doanh nghiệp cho một thời kỳ nhất định và hệ thống các
chính sách, biện pháp và trình tự thực hiện mục tiêu đề ra trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
2.1.1.3 Nội dung của chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm các nội dung như sau
(Vũ Ngọc Phùng và Phan Ngọc Nhiệm, 2010).
- Mục tiêu và phương hướng hoạt động của doanh nghiệp để đảm bảo cho
doanh nghiệp phát triển vững chắc trong một thời kỳ dài (từ 5 năm đến 10 năm
trở lên).
- Các chính sách và biện pháp cơ bản, quan trọng để thực hiện các mục
tiêu đã định và chỉ có người chủ sở hữu doanh nghiệp mới có quyền thay đổi
những chính sách này.
- Trình tự hành động và các điều kiện để thực hiện các mục tiêu đề ra.
- Chiến lược kinh doanh bao gồm chiến lược tổng quát và các chiến lược
chức năng.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


Chiến lược kinh doanh tổng quát đề cập đến những vấn đề quan trọng,
bao trùm nhất, có ý nghĩa lâu dài nhất, quyết định sự sống còn của doanh
nghiệp như chiến lược về lĩnh vực kinh doanh, mặt hàng kinh doanh, phương
thức kinh doanh
Các chiến lược chức năng đề cập đến các chiến lược cụ thể, các bộ
phận hợp thành chiến lược kinh doanh bao gồm nhiều chiến lược như chiến
lược giá, chiến lược công nghệ, chiến lược sản phẩm, chiến lược thị trường,
chiến lược vốn...

2.1.2 Những đặc trưng cơ bản của chiến lược kinh doanh
Tuy các quan điểm về chiến lược kinh doanh còn khác nhau nhưng các
đặc trưng cơ bản của chiến lược kinh doanh được quan niệm tương đối thống
nhất đó là:
- Chiến lược xác định rõ những mục tiêu cơ bản phương hướng kinh
doanh cần đạt tới trong từng thời kỳ và được quán triệt đầy đủ trong các lĩnh vực
hoạt động quản trị của doanh nghiệp. Tính định hướng của chiến lược nhằm đảm
bảo cho doanh nghiệp phát triển liên tục và vững chắc trong môi trường kinh
doanh biến động.
- Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp phác thảo những phương
hướng hoạt động của doanh nghiệp trong dài hạn, khung hoạt động của doanh
nghiệp trong tương lai. Nó chỉ mang tính định hướng còn trong hoạt động thực
tiễn kinh doanh đòi hỏi phải kết hợp mục tiêu chiến lược với mục tiêu kinh tế,
xem xét tính hợp lý và điều chỉnh cho phù hợp với môi trường và điều kiện kinh
doanh để đảm bảo tính hiệu quả kinh doanh và khắc phục những sai lệch do tính
định hướng của chiến lược gây ra.
- Chiến lược kinh doanh được xây dựng trên cơ sở các lợi thế cạnh tranh
của doanh nghiệp để đảm bảo huy động tối đa và kết hợp tốt với việc khai thác
và sử dụng các nguồn lực, năng lực cốt lõi của doanh nghiệp trong hiện tại và
tương lai nhằm phát huy những lợi thế, nắm bắt cơ hội để giành lấy ưu thế trong
cạnh tranh.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


- Chiến lược kinh doanh được phản ánh trong cả một quá trình liên tục từ xây
dựng đến tổ chức thực hiện, đánh giá, kiểm tra và điều chỉnh chiến lược.
- Chiến lược kinh doanh luôn mang tư tưởng tiến công giành thắng lợi

trong cạnh tranh. Chiến lược kinh doanh được hình thành và thực hiện trên cơ sở
phát hiện và tận dụng các cơ hội kinh doanh, các lợi thế so sánh của doanh
nghiệp nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao.
- Mọi quyết định chiến lược quan trọng trong quá trình xây dựng tổ chức
thực hiện, đánh giá và điều chỉnh chiến lược đều được tập trung vào nhóm quản
trị viên cấp cao. Để đảm bảo tính chuẩn xác của các quyết định dài hạn, sự bí mật
thông tin trong cạnh tranh.
2.1.3 Các loại chiến lược kinh doanh
Có nhiều cách phân loại chiến lược kinh doanh tùy theo từng cách phân
loại lại có những loại chiến lược khác nhau.
2.1.3.1 Phân loại theo cấp quản lý doanh nghiệp
Có chiến lược kinh doanh cấp công ty và chiến lược kinh doanh các bộ phận
chức năng của đơn vị trực thuộc công ty (Ngô Kim Thanh và Lê Văn Tâm, 2009).
- Chiến lược kinh doanh cấp công ty là chiến lược tổng thể đề cập đến vấn
đề ngành kinh doanh nào cần tiếp tục, ngành kinh doanh nào loại bỏ, ngành kinh
doanh mới nào cần đầu tư tham gia.
- Chiến lược kinh doanh của các bộ phận chức năng.
- Chiến lược kinh doanh các đơn vị trực thuộc công ty.
2.1.3.2 Phân loại theo phạm vi tác động của chiến lược kinh doanh
Có chiến lược kinh doanh chung và chiến lược các yếu tố hợp thành (Ngô
Kim Thanh và Lê Văn Tâm, 2009).
* Chiến lược kinh doanh chung, đề cập đến những vấn đề quan trọng, bao
trùm nhất, có ý nghĩa lâu dài nhất, quyết định sự sống còn của doanh nghiệp như
phương thức kinh doanh, chủng loại hàng hóa, dịch vụ được lựa chọn kinh
doanh, thị trường tiêu thụ, các mục tiêu tài chính và các chỉ tiêu tăng trưởng của
doanh nghiệp trong tương lai.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7



* Chiến lược các yếu tố, các bộ phận hợp thành chiến lược kinh doanh bao
gồm nhiều chiến lược chức năng cụ thể:
- Chiến lược thị trường là việc xác định nơi mua, nơi bán của doanh
nghiệp trong hiện tại và trong tương lai trên cơ sở đảm bảo các vấn đề giá cả, số
lượng, phương thức thanh toán và phương thức phân phối để doanh nghiệp tồn
tại và phát triển.
- Chiến lược sản phẩm là phương thức kinh doanh hiệu quả, dựa trên cơ
sở bảo đảm thỏa mãn nhu cầu của thị trường và thị hiếu của khách hàng trong
từng thời kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chiến lược giá là đưa ra các loại giá cho một loại sản phẩm, dịch vụ tương
ứng với thị trường, với từng thời kỳ để bán được nhiều nhất và lãi cao nhất.
- Chiến lược phân phối là phương hướng thể hiện cách cung ứng các sản
phẩm, dịch vụ cho khách hàng của mình trên thị trường lựa chọn.
- Chiến lược chiêu thị là kỹ thuật yểm trợ bán hàng nhằm mục đích cung,
cầu về sản phẩm, dịch vụ.
- Chiến lược con người là nâng cao trình độ, năng lực kinh doanh, điều
hành, quản lý doanh nghiệp cho giám đốc, trình độ tay nghề của người lao động,
kiến thức về tiếp thị, công nghệ thông tin, chú trọng phát huy sáng kiến, cải tiến
trong hoạt động của doanh nghiệp.
- Chiến lược công nghệ là xây dựng kế hoạch từng bước đổi mới dây chuyền
công nghệ để tăng năng suất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng hàng hóa.
Điều trước tiên, cần lựa chọn các khâu quan trọng trong dây chuyền sản xuất có ảnh
hưởng đến chất lượng và giá thành sản phẩm để tiến hành hiện đại hóa.
- Chiến lược kinh doanh trên thị trường ngoài tỉnh.
2.1.3.3 Theo cách tiếp cận thị trường
Có thể chia chiến lược thành các nhóm sau (Ngô Kim Thanh và Lê Văn
Tâm, 2009).
- Chiến lược các nhân tố then chốt nhằm tập trung nguồn nhân lực quan

trọng của doanh nghiệp vào hoạt động kinh doanh.
- Chiến lược lợi thế so sánh nhằm so sánh điểm mạnh, điểm yếu của
doanh nghiệp với các đối thủ cạnh tranh để có chiến lược phát huy ưu thế.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


- Chiến lược sáng tạo tấn công dựa vào những khám phá bí quyết về công
nghệ và phương thức kinh doanh để xây dựng chiến lược kinh doanh dành ưu thế
về kinh tế kỹ thuật.
- Chiến lược khai thác các mức độ tự do nhằm khai thác tất cả các khả
năng hiện có của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh.
2.1.4 Vai trò của chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh có các vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp như sau (Đỗ Văn Viện, 2010).
- Thứ nhất, chiến lược kinh doanh có vai trò xác định hướng đi cho doanh
nghiệp trong tương lai, làm kim chỉ nam cho doanh nghiệp. Xác định đúng
hướng đi là yếu tố cơ bản quan trọng đảm bảo sự thành công của doanh nghiệp.
Hướng đi đúng sẽ khuyến khích các lãnh đạo và nhân viên làm tốt phần việc của
mình trong kế hoạch ngắn hạn cũng như những mục tiêu dài hạn của doanh
nghiệp. Nếu không có chiến lược, hoặc chiến lược không rõ ràng sẽ làm cho các
hoạt động của doanh nghiệp mất phương hướng.
- Thứ hai, xác định và thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Trong hoạt động
kinh doanh, loại trừ các yếu tố may rủi ngẫu nhiên, sự tồn tại và thành công trong
kinh doanh của doanh nghiệp đều phụ thuộc trước hết vào tính đúng đắn của
chiến lược kinh doanh đã được vạch ra và thực thi tốt các chiến lược đó.
- Thứ ba, chiến lược kinh doanh giúp cho doanh nghiệp tận dụng tối đa các
cơ hội kinh doanh và giảm thiểu rủi ro. Biểu hiện mối quan hệ giữa sử dụng tốt các

nguồn lực, tài nguyên và mục tiêu của doanh nghiệp với thị trường. Trong điều kiện
môi trường kinh doanh biến đổi, cần nhanh chóng tạo ra những cơ hội tìm kiếm lợi
nhuận, tuy nhiên việc đó cũng chứa đựng nhiều rủi ro. Chiến lược kinh doanh sẽ
giúp cho doanh nghiệp tận dụng tối đa các cơ hội kinh doanh ngay từ khi chúng vừa
xuất hiện và giảm bớt rủi ro trên thị trường.
Chiến lược kinh doanh giúp giảm bớt rủi ro trong môi trường kinh doanh.
Việc phân tích, dự báo chính xác các điều kiện của môi trường kinh doanh trong
tương lai sẽ tạo cơ hội cho doanh nghiệp nắm bắt, tận dụng các cơ hội, đồng thời
có thể giảm bớt được các nguy cơ, các mối đe dọa từ môi trường kinh doanh.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


Hơn thế nữa, chiến lược kinh doanh giúp doanh nghiệp làm chủ được
những thay đổi của môi trường. Nhờ vận dụng chiến lược kinh doanh, các doanh
nghiệp có thể thực thi các quyết định của mình phù hợp với điều kiện môi trường
và làm chủ được các diễn biến trên thị trường. Mối quan hệ giữa một bên là tài
nguyên, nguồn lực và mục tiêu của doanh nghiệp với bên kia là các cơ hội thị
trường được thể hiện một cách khăng khít, chặt chẽ trong suốt quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Thứ tư, chiến lược kinh doanh góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các
yếu tố nguồn lực, tăng cường vị thế của doanh nghiệp đảm bảo cho doanh nghiệp
phát triển liên tục và bền vững.
- Thứ năm, chiến lược kinh doanh có vai trò là các căn cứ vững chắc cho
doanh nghiệp trong việc ra các quyết định như quyết định đầu tư, quyết định mở rộng
thị trường, phát triển sản phẩm mới, quyết định đào tạo, bồi dưỡng nhân sự...
2.1.5 Quy trình xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh
Có thể tóm tắt quá trình xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp theo sơ đồ 2.1.

Các bước thực hiện như sau: (1) Lựa chọn sứ mệnh và các mục tiêu chủ yếu
của công ty; (2) Phân tích môi trường bên ngoài để nhận dạng các cơ hội và nguy
cơ đe dọa; (3) Phân tích môi trường bên trong để nhận dạng thế mạnh và điểm yếu
của công ty; (4) Lựa chọn chiến lược trên cơ sở nguồn lực, khả năng, năng lực cốt
lõi của công ty và phát triển nó để hóa giải các nguy cơ và tận dụng các cơ hội; (5)
Thực thi chiến lược. Mỗi bộ phận thể hiện qua sơ đồ tạo thành một bước theo thứ
tự quá trình xây dựng chiến lược. Quá trình kết thúc với việc lựa chọn và thực thi
chiến lược. Một số tổ chức duyệt lại quá trình này hàng năm để đánh giá và cải
tiến chiến lược cho phù hợp hay còn gọi là đánh giá chiến lược.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


Xác định sứ mệnh và mục
tiêu của doanh nghiệp

Phân tích môi trường
bên ngoài

Phân tích môi trường
bên trong

Lựa chọn và xây dựng các chiến lược

Thực hiện chiến lược

Đánh giá chiến lược


Sơ đồ 2.1: Quy trình xây dựng và thực hiện chiến lược
Nguồn: Nguyễn Thị Hà, 2011
2.1.6 Các yếu tố tác động đến chiến lược kinh doanh
Tác động đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều yếu
tố có cả các yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Có thể tóm tắt theo sơ
đồ 2.2:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


Kinh tế

Văn hóa
xã hội

Đối thủ
tiềm ẩn

Công nghệ
Sản phẩm
thay thế

Áp lực
nhà cung
cấp

Nội bộ
DN


Áp lực
người mua

Đối thủ
trực diện

Chính trị,
pháp luật

Điều kiện
tự nhiên

Sơ đồ 2.2: Các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh
Nguồn: Nguyễn Thị Hà, 2011

2.1.6.1 Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô
* Các yếu tố kinh tế
Môi trường kinh tế có tác động trực tiếp đến doanh nghiệp đồng thời có
ảnh hưởng trực tiếp đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


Có rất nhiều yếu tố kinh tế nhưng quan trọng nhất là sự tăng trưởng
kinh tế, tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái, lãi suất, các chính sách tiền tệ, tín
dụng, sự gia tăng đầu tư...Dự báo về kinh tế là cơ sở để dự báo ngành kinh
doanh và dự báo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự biến động của
các yếu tố kinh tế sẽ ảnh hưởng đến việc xây dựng và thực hiện chiến lược
kinh doanh của các doanh nghiệp.

- Tốc độ tăng trưởng khác nhau của nền kinh tế sẽ ảnh hưởng đến chi tiêu
của người tiêu dùng. Ví dụ nền kinh tế ở giai đoạn tăng trưởng cao sẽ tạo nhiều
cơ hội cho hoạt động đầu tư mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường của các doanh
nghiệp và ngược lại.
- Chính sách tiền tệ, tỷ giá hối đoái cũng có thể tạo ra cơ hội hoặc rủi ro
cho các doanh nghiệp.
- Lạm phát cũng có ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp. Nếu tỷ lệ lạm phát cao sẽ phát sinh thêm các chi phí mà doanh nghiệp
phải bỏ ra và ảnh hưởng đến giá cả của sản phẩm. Lạm phát tăng có thể sẽ làm
cho rủi ro đầu tư của doanh nghiệp tăng làm giảm sự nhiệt tình đầu tư của các
doanh nghiệp.
* Các yếu tố về chính trị và pháp luật
Sự ổn định về chính trị, đường lối ngoại giao, vai trò và chiến lược phát
triển kinh tế của Đảng và Chính phủ, sự can thiệp và điều tiết của Nhà nước vào
kinh tế. Hệ thống pháp luật, sự hoàn thiện và hiệu lực thi hành... tác động đến
việc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, bảo vệ quyền lợi các doanh nghiệp trong
điều kiện cạnh tranh chống lại kiểu kinh doanh vô trách nhiệm, mất đạo đức kinh
doanh. Đó là tất cả những yếu tố mà doanh nghiệp phải tính đến trong quá trình
xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh của mình. Các yếu tố đó có thể là
cơ hội hoặc có thể là trở ngại thậm chí còn có thể là rủi ro cho doanh nghiệp.
- Sự ổn định về chính trị, sự nhất quán về quan điểm chính sách, luôn là sự
hấp dẫn lớn đối với các nhà đầu tư.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


- Hệ thống pháp luật được xây dựng và hoàn thiện sẽ là cơ sở để kinh
doanh ổn định. Ví dụ luật doanh nghiệp, luật thương mại, luật đầu tư, luật bảo vệ

môi trường, luật lao động...
- Các quy định về quảng cáo đối với một số doanh nghiệp kinh doanh trong
các lĩnh vực đe dọa đến sức khỏe người tiêu dùng như thuốc lá, rượu, bia...
- Các quy định về thuế, lệ phí có thể vừa tạo cơ hội cũng có thể kìm hãm
sự phát triển sản xuất của doanh nghiệp.
* Các yếu tố văn hóa, xã hội
Các yếu tố văn hóa xã hội tác động đến chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp bao gồm tổng dân số và tỉ lệ tăng dân số, cơ cấu dân số, phân bố thu nhập của
dân cư, tình trạng thất nghiệp và giải quyết việc làm, độ tuổi kết hôn, vị trí và vai trò
của người phụ nữ trong gia đình....Văn hóa và các đặc điểm tâm sinh lý như sở thích
vui chơi, giải trí, chuẩn mực đạo đức, quan điểm về mức sống, quan điểm về giới tính
lao động... Tất cả đều có ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Sự ảnh hưởng của các yếu tố văn hóa, xã hội tác động chậm, khó thấy hơn
nhưng cũng ảnh hưởng sâu sắc so với các yếu tố kinh tế, chính trị và pháp luật.
* Yếu tố công nghệ và kỹ thuật
Cơ sở vật chất của nền kinh tế quốc dân là tiến bộ kỹ thuật và khả năng
vận dụng chúng vào sản xuất kinh doanh. Chiến lược phát triển kỹ thuật công
nghệ của đất nước có thể đưa doanh nghiệp và cả nền kinh tế quốc dân rơi vào
hoặc tránh được nguy cơ lạc hậu. Các yếu tố kỹ thuật và công nghệ làm cơ sở
cho yếu tố kinh tế, là sức mạnh dẫn đến sự ra đời và phát triển sản phẩm mới.
Tuy nhiên các yếu tố về kỹ thuât, công nghệ chịu ảnh hưởng của cách thức quản
lý vĩ mô của Nhà nước.
Sự thay đổi của công nghệ sẽ ảnh hưởng tới chu kỳ sống của sản phẩm hoặc
dịch vụ, ảnh hưởng tới phương pháp sản xuất, chất lượng sản phẩm...Vì vậy các nhà
quản trị cần phải quan tâm đến sự thay đổi của công nghệ cũng như việc đầu tư công
nghệ mới cho việc phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14



* Điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng
Trình độ hiện đại của cơ sở hạ tầng như đường giao thông, hệ thống thông
tin liên lạc,...Các yếu tố về môi trường tự nhiên như sự thiếu hụt nguồn nguyên
liệu thô, mức gia tăng ô nhiễm, vai trò của Nhà nước trong bảo vệ môi trường
sinh thái... buộc các doanh nghiệp sản xuất phải gia tăng chi phí để thay đổi công
nghệ, đóng gói sản phẩm... không gây tác hại đến môi trường. Trong nhiều
trường hợp chính điều kiện tự nhiên lại góp phần tạo nên lợi thế cạnh tranh cho
doanh nghiệp đặc biệt các doanh nghiệp Kinh doanh xổ số. Vì vậy, các doanh
nghiệp cần lưu ý đến các mối đe dọa này và tìm cơ hội phù hợp để phát triển.
Ngoài các yếu tố vĩ mô trên, các doanh nghiệp cũng cần quan tâm đến
yếu tố môi trường toàn cầu. Vấn đề khu vực hóa, toàn cầu hóa đang và sẽ là xu
hướng tất yếu mà các doanh nghiệp thuộc tất cả các quốc gia cần phải tính đến.
Các doanh nghiệp phải nhận thấy được những cơ hội và thách thức mới của
doanh nghiệp mình để xây dựng kế hoạch, chiến lược kinh doanh có hiệu quả.
2.1.6.2 Các yếu tố môi trường vi mô (môi trường ngành)
Bao gồm các yếu tố thuộc môi trường ngành và là các yếu tố ngoại cảnh
đối với doanh nghiệp, quyết định tính chất và mức độ trong ngành kinh doanh đó
hay còn gọi đó là 5 lực lượng cạnh tranh của Michel. Porter. Ta có thể phân tích
cụ thể như sau:
* Khách hàng
Khách hàng của doanh nghiệp là cá nhân, nhóm người mà doanh nghiệp có
nhu cầu tiêu thụ và thanh toán về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp.
Khách hàng là yếu tố quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Sự tín nhiệm của khách hàng là tài sản có giá trị lớn đối với doanh
nghiệp, quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Các yếu tố liên quan đến
khách hàng bao gồm khả năng chấp nhận giá của họ đối với sản phẩm, dịch vụ.
Sở thích và thói quen mua sắm, thu nhập của họ... Áp lực cạnh tranh của khách
hàng thường được thể hiện trong các trường hợp sau:

- Có nhiều nhà cung cấp sản phẩm cùng loại và người mua là số ít hay
cung vượt cầu, lúc này người mua có thể chi phối các công ty cung cấp về giá cả,
phương thức thanh toán, các dịch vụ đi kèm...

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


- Khách hàng mua với một số lượng lớn, lúc này họ có thể đòi hỏi chiết
khấu, giảm giá...
- Khách hàng có đầy đủ các thông tin thị trường như nhu cầu, giá cả... của
các nhà cung cấp thì áp lực mặc cả của họ càng lớn.
* Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp là những đối thủ cung ứng các mặt
hàng tương tự doanh nghiệp, các sản phẩm thay thế hoặc các tổ chức, cá nhân có
thể sẽ cung ứng các sản phẩm, dịch vụ đó. Có các đối thủ cạnh tranh trực diện,
đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.
Các doanh nghiệp cần phân tích đối thủ cạnh tranh để nắm và hiểu được
các biện pháp phản ứng và hành động của họ. Những vấn đề cần phân tích các
đối thủ cạnh tranh đó là mục tiêu của họ là gì? Đó là mục tiêu dài hạn hay ngắn
hạn? Chiến lược hiện tại của họ như thế nào? Điểm mạnh của họ là gì? Họ có
những điểm hạn chế gì? Khả năng đối thủ sẽ chuyển dịch và đổi hướng như thế
nào?... Từ đó doanh nghiệp có những chiến lược để đối phó cho phù hợp.
* Nhà cung cấp
Nhà cung cấp của doanh nghiệp là các tổ chức cung cấp hàng hóa, dịch vụ
(các yếu tố đầu vào như máy móc thiết bị, nguyên vật liệu...) cho doanh nghiệp
và các đối thủ cạnh tranh khác để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Khi người cung cấp có ưu thế họ sẽ gây áp lực cho doanh nghiệp.
Áp lực của các nhà cung cấp thường thể hiện ở các tình huống sau:

- Doanh nghiệp chỉ có một hoặc một số nhà cung cấp độc quyền và không
có sản phẩm thay thế, không có nhà cung cấp nào khác.
- Doanh nghiệp không phải là khách hàng quan trọng, khách hàng ưu tiên
của nhà cung cấp.
- Các nhà cung cấp có chiến lược liên kết dọc...
Tất cả các tình huống trên sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp, làm giảm
khả năng kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp.
* Sản phẩm thay thay thế
Sản phẩm thay thế là các sản phẩm khác với sản phẩm doanh nghiệp đang
cung cấp nhưng có thể thỏa mãn cùng nhu cầu của người tiêu dùng. Nó thường
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 16


có ưu thế hơn các sản phẩm bị thay thế. Vì vậy có thể đe dọa thị trường của
doanh nghiệp. Đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự theo dõi thường xuyên, phân tích
đánh giá để có chiến lược phù hợp.
2.1.6.3 Môi trường nội bộ doanh nghiệp
* Các yếu tố thuộc công tác quản trị doanh nghiệp.
- Hoạch định: Là tất cả các hoạt động quản trị liên quan đến việc chuẩn bị
cho tương lai như dự đoán, thiết lập mục tiêu, đề ra chiến lược, phát triển các
chính sách, hình thành các kế hoạch kinh doanh.
Việc hoạch định sẽ giúp doanh nghiệp xác định được mục tiêu chủ yếu và
các mục tiêu bổ trợ của mình, vạch ra những bước công việc cần thực hiện.
Hoạch định tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp có hướng đi đúng đắn và ngược lại.
- Tổ chức: Là tất cả các hoạt động quản trị nhằm xác định mối quan hệ giữa
quyền hạn và trách nhiệm như phân công, phân nhiệm, thành lập các phòng ban,
bộ phận, chi tiết hóa công việc nhằm hình thành một cơ cấu tổ chức hợp lý. Cơ cấu
tổ chức hợp lý là mong muốn của các nhà quản trị. Trên cơ sở đó sẽ giúp cho việc

thực thi chiến lược kinh doanh một cách hiệu quả nhất.
- Lãnh đạo: Là những nỗ lực nhằm định hướng hoạt động của các thành
viên trong doanh nghiệp như lãnh đạo, liên lạc, các nhóm làm việc chung, thay
đổi cách hoạt động, nâng cao chất lượng công việc, nhằm nâng cao hiệu quả công
việc và tinh thần làm việc của tất cả mọi người.
Mức độ hăng say lao động của người lao động phụ thuộc rất lớn vào khả
năng lãnh đạo của nhà quản trị, từ đó ảnh hưởng đến năng suất lao động và hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp.
- Kiểm soát liên quan đến tất cả các hoạt động quản lý nhằm đảm bảo cho
kết quả thực tế phù hợp với kết quả đã hoạch định. Các hoạt động chủ yếu như
kiểm tra chất lượng, kiểm soát tài chính, kiểm soát bán hàng, kiểm soát hàng tồn
kho, kiểm soát chi phí...
* Nhân sự
Nhân sự có vai trò quan trọng đối với sự thành công của công ty. Chiến
lược dù có đúng đắn đến đâu cũng không mang lại hiệu quả nếu không có những
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 17


con người làm việc tốt. Doanh nghiệp phải chuẩn bị nhân sự sao cho có thể đạt
được mục tiêu đề ra. Các chức năng chính của quản trị nhân sự đó là hoạch định,
tuyển dụng, đào tạo và phát triển, khuyến khích động viên, đề bạt và sa thải.
Trong công tác nhân sự cần tuyệt đối tránh gây sự bất hòa giữa các thành
viên trong doanh nghiệp và giữa lãnh đạo với nhân viên, cần phải tạo ra mối quan
hệ tin cậy giữa các thành viên trong doanh nghiệp. Đó chính là một tài sản rất lớn
cho mỗi doanh nghiệp.
* Tài chính, kế toán
Điều kiện tài chính kế toán là yếu tố quan trọng để thu hút đầu tư và đánh
giá vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Chức năng của tài chính kế toán bao

gồm: Huy động vốn, quản lý sử dụng vốn, tạo vốn, hạch toán chi phí, lỗ, lãi, làm
sổ sách kế toán, lập các báo cáo tài chính, các quyết định đầu tư, quyết định tài
trợ, sử dụng các quỹ của doanh nghiệp.
Để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp người ta thường sử dụng
phương pháp phân tích chỉ số tài chính. Một số chỉ số tài chính thường quan tâm
như khả năng thanh toán hiện hành, khả năng thanh toán nhanh, chỉ số về đòn
cân nợ, các chỉ số về hiệu quả hoạt động, các chỉ số về khả năng sinh lợi, phân
tích dupont, phân tích đòn bẩy tài chính...
Điều kiện tài chính ổn định và đội ngũ kế toán vững chắc sẽ là điều kiện
thuận lợi để doanh nghiệp xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh của mình
và ngược lại. Ví dụ doanh nghiệp muốn thực hiện một cơ hội kinh doanh thì vấn
đề đầu tiên cần phải tính đến là có vốn để thực hiện hay không? Thực hiện liệu
có lợi hay không? Điều này được phản ánh trong các chỉ tiêu tài chính thông qua
việc tính toán của đội ngũ kế toán trong doanh nghiệp.
* Sản xuất
Sản xuất là quá trình sử dụng các yếu tố đầu vào tạo ra sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ. Quá trình sản xuất bao gồm 2 chức năng: Thiết kế hệ thống sản
xuất (quy trình sản xuất, công nghệ, địa điểm...) và vận hành hệ thống sản xuất
(hoạch định tổng hợp, tồn kho, nhu cầu nguyên nhiên vật liệu, lịch trình sản
xuất...). Nhà quản trị cần phải quan tâm đến các yếu tố phục vụ sản xuất như
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 18


×