Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Nghiên cứu giải pháp quản lý môi trường làng nghề giấy phong khê, thành phố bắc ninh, có sự tham gia của cộng đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.03 MB, 85 trang )

MỤC LỤC
Lời cảm ơn

i

Lời cam đoan

ii

Mục lục

iii

Danh mục bảng

v

Danh mục sơ đồ

vi

Danh mục hình

vii

Danh mục các từ vıết tắt

viii

MỞ ĐẦU


1

Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

4

1.1. Một số khái niệm liên quan

4

1.1.1. Làng nghề

4

1.1.2. Làng nghề tái chế phế liệu

4

1.2. Làng nghề giấy và vấn đề ô nhiễm môi trường

4

1.2.1. Tổng quan về làng nghề giấy ở Việt Nam

4

1.2.2. Ô nhiễm môi trường ở các làng nghề giấy

10


1.2.3. Tác hại của ô nhiễm môi trường làng nghề đến sức khỏe cộng đồng,
kinh tế - xã hội

11

1.3. Công tác quản lý môi trường làng nghề tại tỉnh Bắc Ninh

13

1.3.1. Tình hình quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của tỉnh

13

1.3.2. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý nhà nước về bảo vệ
môi trường

14

1.3.3. Những thay đổi trong công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
từ khi Luật bảo vệ môi trường ra đời đến nay
1.3.4. Các vấn đề còn tồn tại trong quản lý môi trường tại tỉnh Bắc Ninh

15
17

Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

20

2.1. Đối tượng nghiên cứu


20

2.2. Phạm vi nghiên cứu

20

2.3. Nội dung nghiên cứu

20

2.4. Phương pháp nghiên cứu

20

2.4.1 Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

20
Page iii


2.4.2 Phỏng vấn bán cấu trúc

20

2.4.3. Phương pháp lấy mẫu hiện trường, phân tích phòng thí nghiệm

22


2.4.4. Phương pháp chuyên gia

25

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

26

3.1. Khái quát chung và tình hình sản xuất giấy tại phường Phong Khê

26

3.1.1. Điều kiện tự nhiên-kinh tế, xã hội của phường Phong Khê

26

3.1.2. Giới thiệu chung về làng nghề giấy ở phường Phong Khê

29

3.2. Hiện trạng môi trường tại làng nghề giấy Phong Khê

33

3.2.1. Hiện trạng môi trường nước

34

3.2.2. Hiện trạng môi trường không khí


37

3.2.3. Hiện trạng môi trường đất

39

3.2.4. Ô nhiễm chất thải rắn làng nghề

39

3.3. Công tác quản lý về môi trường tại làng nghề giấy Phong Khê

44

3.3.1. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về môi trường tại CCN Phong Khê

44

3.3.2. Quản lý môi trường làng nghề giấy Phong Khê trên cơ sở cộng đồng

47

3.4. Đề xuất biện pháp, chính sách nhằm nâng cao hiệu quả quản lý môi trường
và phát triển bền vững

62

3.4.1. Hoàn thiện bộ máy quản lý môi trường cấp xã (phường), thôn

62


3.4.2. Quy hoạch không gian làng nghề gắn với bảo vệ môi trường

65

3.4.3. Tăng cường tổ chức thực thi pháp luật về bảo vệ môi trường làng nghề

65

3.4.4. Giải pháp đối với các cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng

66

3.4.5. Đẩy mạnh áp dụng cách tiếp cận sản xuất sạch hơn

67

3.4.6. Nâng cao vai trò của cộng đồng trong công tác quản lý môi trường

68

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

70

TÀI LIỆU THAM KHẢO

73

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page iv


DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

1.1

Nhu cầu tiêu thụ nguyên nhiên liệu của một số làng nghề sản xuất giấy

9

1.2

Ước tính lượng chất thải rắn phát sinh cho làng nghề tái chế giấy

1.3

Lượng chất thải rắn phát sinh ở một số làng nghề giấy tỉnh Bắc Ninh

10

năm 2011

10


2.1

Thông tin lấy mẫu quan trắc chất lượng nước

22

2.2

Phương pháp phân tích mẫu nước mặt trong phòng thí nghiệm

23

2.3

Phương pháp phân tích mẫu nước thải trong phòng thí nghiệm

23

2.4

Thông tin lấy mẫu quan trắc chất lượng không khí

24

2.5

Phương pháp phân tích mẫu không khí trong phòng thí nghiệm

24


2.6

Phương pháp phân tích mẫu trầm tích trong phòng thí nghiệm

25

3.1

Sản lượng giấy của làng nghề tại phường Phong Khê

27

3.2

Nhu cầu sử dụng và thị trường tiêu thụ các sản phẩm của làng nghề giấy
Phong Khê

3.3

33

Kết quả quan trắc nước mặt tại Cầu Đào Xá – Sông Ngũ Huyện Khê –
phường Phong Khê năm 2014

3.4

34

Kết quả quan trắc nước thải tại Cống thải làng nghề giấy Phong Khê phường Phong Khê năm 2014


3.5

36

Kết quả quan trắc môi trường không khí tại làng nghề giấy Phong Khê phường Phong Khê năm 2014

3.6

38

Kết quả quan trắc mẫu trầm tích tại cầu Phong Khê - phường Phong Khê
năm 2014

3.7

39

Thành phần và khối lượng chất thải rắn sản xuất phát sinh tại phường
Phong Khê

40

3.8

Sản lượng giấy các loại tại phường Phong Khê năm 2013

3.9

Ma trận đánh giá vai trò của các bên liên quan trong quản lý môi trường

làng nghề giấy Phong Khê

41
58

3.10 Chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức, cá nhân cấp tổ dân phố

64

3.11 Các giải pháp SXSH cho làng nghề giấy Phong Khê

67

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

1.1

Sơ đồ công nghệ sản xuất giấy dó kèm theo dòng thải.

6


1.2

Công nghệ sản xuất giấy vệ sinh, giấy hàng mã kèm theo dòng thải

7

1.3

Sơ đồ công nghệ sản xuất giấy kraft kèm theo dòng thải

8

1.4

Bộ máy tổ chức quản lý nhà nước về BVMT tỉnh Bắc Ninh

13

3.1

Sơ đồ dòng của quá trình sản xuất giấy dó

31

3.2

Quy trình sản xuất giấy bằng máy kèm theo dòng thải

32


3.3

Các nguyên nhân gây ra sự phát sinh nhiều chất thải rắn từ hoạt động sản
xuất giấy tại phường Phong Khê

3.4

43

Sơ đồ Venn thể hiện mối liên hệ và vai trò của các bên liên quan đến công
tác quản lý môi trường làng nghề

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

53

Page vi


DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

3.1 Tỷ trọng các ngành kinh tế tại phường Phong Khê năm 2014

27


3.2 Cơ cấu ngành nghề của người dân tại phường Phong Khê

28

3.3 Khối lượng chất thải rắn phát sinh từ hoạt động sản xuất giấy theo loại hình
sản phẩm năm 2013

42

3.4 Phản hồi của 30 hộ sản xuất tại CCN Phong Khê đối với các văn bản pháp
lý và đội ngũ thực hiện pháp luật về BVMT làng nghề

47

3.5 Ý kiến đánh giá của người dân về hiệu quả của hoạt động tuyên truyền

49

3.6 Hoạt động phân loại rác thải của người dân tham gia sản xuất tại làng nghề
giấy Phong Khê qua 30 hộ điều tra

49

3.7 Phản hồi của người dân về công tác quản lý môi trường tại làng nghề
Phong Khê

50

3.8 Phản ánh của người dân về việc chi trả các chi phí về vấn đề môi trường


52

3.9 Hệ thống quản lý môi trường cấp phường

63

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVMT

Bảo vệ môi trường

BOD

Nhu cầu oxy sinh hóa

CTR

Chất thải rắn

CNN - HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

CCN


Cụm công nghiệp

COD

Nhu cầu oxy hóa học

ĐTM

Đánh giá tác động môi trường

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

ÔNMT

Ô nhiễm môi trường

QCCP

Quy chuẩn cho phép

QLMT

Quản lý môi trường

TN&MT

Tài nguyên và Môi trường


TSS

Tổng chất rắn lơ lửng

UBND

Ủy ban nhân dân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page viii


MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, chính sách phát triển kinh tế – xã hội và định
hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa (CNH – HĐH) nông nghiệp, nông thôn của
Đảng và Nhà nước ta đã tạo động lực cho sự phát triển mạnh mẽ của các làng nghề.
Nhiều làng nghề truyền thống được khôi phục trở lại và nhiều làng nghề mới ra đời,
góp phần thay đổi bộ mặt nông thôn Việt Nam, mang lại nhiều hiệu quả kinh tế,
nâng cao đời sống, tăng thu nhập cho người lao động, góp phần xóa đói giảm
nghèo, giải quyết lao động dư thừa tại các địa phương.
Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT), tính
đến năm 2014 cả nước có 4575 làng nghề, trong đó 1324 làng nghề được công nhận và
3251 làng có nghề. Trên cả nước làng nghề phân bố tập trung ở khu vực đồng bằng
sông Hồng gần 70%, còn lại ở miền Trung chiếm hơn 20% và miền Nam chiếm 10%
(Bộ TN&MT, 2008). Bên cạnh lợi ích về phát triển kinh tế, các hoạt động sản xuất ở
các làng nghề đã và đang làm suy thoái môi trường nghiêm trọng. Ô nhiễm môi trường
làng nghề là dạng ô nhiễm phân tán trong phạm vi một khu vực và mang đậm nét đặc

thù của hoạt động sản xuất theo loại hình và ngành nghề sản phẩm.
Tỉnh Bắc Ninh có 62 làng nghề được công nhận, trong đó có 30 làng nghề
truyền thống và 32 làng nghề mới, chủ yếu là các làng nghề giấy, đồ gỗ mỹ nghệ,
gốm sứ, đúc đồng (Bộ TN&MT, 2008). Làng nghề giấy tại phường Phong Khê là
một trong số làng nghề đã phát triển từ lâu đời với các hoạt động sản xuất giấy tái
chế và phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây. Tuy nhiên kéo theo sự phát
triển ấy thì vấn đề môi trường đang là mối lo ngại của các cấp quản lý cũng như
người dân nơi đây. Quá trình sản xuất đã tạo ra một lượng lớn các chất thải, trong
khi công tác quản lý chưa nghiêm ngặt dẫn đến ảnh hưởng không nhỏ đến môi
trường tại đây. Theo số liệu điều tra của Sở TN&MT tỉnh Bắc Ninh năm 2014, kết
quả phân tích tại các cơ sở sản xuất giấy cho thấy nồng độ các chất ô nhiễm trong
nước thải vượt nhiều lần so với quy chuẩn cho phép, trong đó chất rắn lơ lửng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


(TSS) vượt từ 5 đến 107 lần; đặc biệt các hóa chất đặc trưng vượt từ 7 đến 21 lần;
khối lượng chất thải rắn (CTR) phát sinh trong 1 ngày từ các cơ sở sản xuất, kinh
doanh dịch vụ và hoạt động sinh hoạt của người dân địa phương tại phường Phong
Khê khoảng 60 – 65 tấn bao gồm cả chất thải nguy hại. Vì vậy, làm thế nào để quản
lý môi trường làng nghề tái chế giấy hiện nay một cách tốt nhất và hiệu quả nhất
đang là một nhu cầu cấp thiết đặt ra.
Trước thực trạng trên, bảo vệ môi trường làng nghề là vấn đề được quan tâm
của cả xã hội. Nhiều văn bản của Đảng và Nhà nước đã ban hành đề cập đến vấn đề
này, như: Luật Bảo vệ Môi trường năm 2014, Chiến lược bảo vệ môi trường quốc
gia đến năm 2010 định hướng đến năm 2020 và các văn bản khác như: Nghị định số
66/2006/NĐ-CP ngày 7-7-2006 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển ngành nghề
nông thôn; Thông tư số 46/2011/TT-BTNMT ngày 26-12-2011 Quy định về bảo vệ

môi trường làng nghề…Một số địa phương có làng nghề cũng đã chú ý đến việc ban
hành các văn bản liên quan nhằm cụ thể hóa đường lối của Đảng, chính sách và
pháp luật của Nhà nước ở địa phương mình. Ngoài ra, công tác xã hội hóa bảo vệ
môi trường làng nghề của Nhà nước cần được chú ý và huy động được sự tham gia
tích cực của các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương và quan trọng nhất là của
chính người dân, người tham gia sản xuất. Khi người dân hiểu được tầm quan trọng
của môi trường, hiểu được vai trò của họ đối với môi trường thì mới phát huy được
tính trách nhiệm, quyền làm chủ, nâng cao tính tích cực, chủ động của người dân
trong việc tham gia thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và
pháp luật của Nhà nước, trong đó có các quy định về môi trường làng nghề cũng
như xây dựng các quy ước, hương ước của cộng đồng dân cư trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường. Xuất phát từ thực tế đó, tôi đã thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu giải pháp quản lý môi trường làng nghề giấy Phong Khê,
thành phố Bắc Ninh, có sự tham gia của cộng đồng”.
Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng môi trường và công tác quản lý môi trường làng nghề giấy
Phong Khê.
Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý môi trường.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


Yêu cầu nghiên cứu
- Nghiên cứu phải đưa ra được các số liệu phản ánh hiện trạng môi trường và
công tác quản lý môi trường tại làng nghề giấy Phong Khê, Thành phố Bắc Ninh.
Nghiên cứu đề xuất được các biện pháp quản lý môi trường có sự tham gia
của các cấp khác nhau cũng như của người dân nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản lý môi trường và phát triển kinh tế tại điểm nghiên cứu.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Làng ngh
Làng nghề là một trong những đặc thù của nông thôn Việt Nam. Nhiều sản
phẩm được sản xuất trực tiếp tại các làng nghề đã trở thành thương phẩm trao đổi, góp
phần cải thiện đời sống gia đình và tận dụng những lao động dư thừa lúc nông nhàn.
Đa số các làng nghề đã trải qua lịch sử phát triển hàng ngàn năm, song song với quá
trình phát triển kinh tế – xã hội, văn hóa và nông nghiệp của đất nước. Ví dụ như làng
đúc đồng Đại Bái (Bắc Ninh) với hơn 900 năm phát triển, làng nghề gốm Bát Tràng
(Hà Nội) có gần 500 năm tồn tại, nghề chạm bạc ở Đồng Xâm (Thái Bình) hay nghề
điêu khắc đã mỹ nghệ Non Nước (Đà Nẵng) cũng đã hình thành cách đây hơn 400
năm,…Nếu đi sâu vào tìm hiểu nguồn gốc của các sản phẩm từ các làng nghề đó, có
thể thấy rằng hầu hết các sản phẩm này ban đầu đều được sản xuất để phục vụ sinh
hoạt hàng ngày hoặc là công cụ sản xuất nông nghiệp, chủ yếu được làm trong lúc
nông nhàn. Kỹ thuật, công nghệ, quy trình sản xuất cơ bản để làm ra các sản phẩm này
được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
1.1.2. Làng nghề tái chế phế liệu
Chủ yếu các làng nghề mới hình thành, số lượng ít nhưng lại phát triển nhanh
về quy mô và loại hình tái chế (chất thải kim loại, giấy, nhựa, vải đã qua sử dụng).
Ngoài ra, các làng nghề cơ khí chế tạo và đúc kim loại với nguyên liệu chủ yếu là
sắt vụn, sắt thép phế liệu cũng được xếp vào loại hình làng nghề này. Đa số các làng
nghề nằm ở phía Bắc, công nghệ sản xuất đã từng bước được cơ khí hóa.
1.2. Làng nghề giấy và vấn đề ô nhiễm môi trường
1.2.1. Tổng quan về làng nghề giấy ở Việt Nam
1.2.1.1. Giới thiệu chung về làng nghề giấy

Tái chế là một trong các loại hình làng nghề tiểu thủ công nghiệp được phát
triển với quy mô lớn ở một số tỉnh, chiếm 6,2% tổng số lượng làng nghề, tập trung chủ
yếu ở một số tỉnh và thành phố như Hà Nội, Bắc Ninh, Nam Định, Thanh Hóa, Hưng
Yên. Đây là nhóm làng nghề tận dụng phế liệu làm nguyên liệu cho sản xuất, nhờ đó

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


giảm được chi phí đầu tư và giảm được lượng chất thải gây ÔNMT. Mặt khác, trong
khi chưa có cơ sở tái chế chất thải lớn, thì các làng nghề tái chế chất thải phát triển, đã
tạo ra một mạng lưới thu gom nguyên liệu, phế liệu và chất thải. Các làng nghề tái chế
được chia thành 3 nhóm làng nghề cơ bản đó là: tái chế giấy, tái chế nhựa, tái chế kim
loại và tập trung chủ yếu ở miền Bắc. Làng nghề tái chế giấy Phú Lâm và Phong Khê ở
Bắc Ninh có thể xem là hai làng nghề điển hình trong loại hình làng nghề tái chế giấy
không những về quy mô sản xuất và còn trình độ công nghệ, trang thiết bị và tiềm lực
lao động. Sản phẩm chủ yếu là giấy dó, giấy vệ sinh, giấy vàng mã, giấy kraft. Các sản
phẩm này không những đáp ứng cho tiêu dùng trong nước mà còn được xuất khẩu sang
nước ngoài (Sở Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh, 2009).
1.2.1.2 Những nét đặc trưng trong sự phát triển làng nghề giấy
• Có đóng góp đáng kể cho tốc độ tăng trưởng kinh tế của làng nghề và nâng
cao mức sống cho người dân.
• Quy mô của các cơ sở sản xuất nhỏ, phần lớn chỉ trong phạm vi vài hộ gia
đình. Mức độ phân tán lớn, phát triển tự phát, hầu hết rải rác trong địa bàn của các
làng nghề nên rất khó khăn cho việc quản lý và theo dõi.
• Trang thiết bị và phương tiện sản xuất hầu hết là cũ kỹ và lạc hậu, phần lớn
đã quá hạn sử dụng hoặc hết khấu hao. Bên cạnh đó, người dân tham gia lao động
chủ yếu là có trình độ kỹ thuật không cao, chủ yếu là dựa theo kinh nghiệm. Vì vậy
định mức tiêu hao nhiên liệu lớn cũng là một trong quá trình thường xuyên xảy ra

các sự cố làm tăng các rủi do về mặt môi trường cũng như hạn chế tính hiệu quả
kinh tế trong quá trình tiêu hao nguyên liệu.
• Nhận thức của người dân đối với việc BVMT cũng như ý thức về sức khỏe
của bản thân chưa cao, chưa ý thức rõ ràng các tác động của các chất gây ô nhiễm do
sản xuất ảnh hưởng tới sinh hoạt và cuộc sống của con người (Đặng Kim Chi, 2008).
1.2.1.3 Quy trình công nghệ sản xuất giấy
Các sản phẩm chính của các làng nghề tái chế giấy bao gồm: Giấy dó, giấy
vệ sinh, giấy ăn, giấy vàng mã, giấy kraft.
Quy trình sản xuất giấy dó
Nguyên liệu để sản xuất giấy dó chủ yếu là vỏ dó. Nguyên liệu phụ gồm có
nhựa thông, vôi, giấy mò.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


Vỏ dó
Than, nước
nước vôi đặc,
nước
nước sạch
nhựa thông,điện

Khói lò (SO2, CO, NOx..)
Nước thải,
Chất thải rắn (xỉ than)

Nấu
Ngâm


Nước thải

Rửa nước vôi

nước thải
Tiếng ồn

Nghiền nhỏ
Đánh tơi
(trong bể xeo)

hơi nước

nước thải

sơ sợi rơi vãi, nước
thải

Xeo giấy
Ép nước
Bóc tờ

nước thải

Nước thải

Cán

bụi, giấy vụn
bụi


Phơi giấy
Bóc, xếp

bụi, giấy rách lề
bụi, giấy vụn

Ép, cắt xén
Sản phẩm

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ công nghệ sản xuất giấy dó kèm theo dòng thải.
(Nguồn: Đặng Kim Chi, 2008)
Vỏ dó sau khi mua về sẽ được ngâm nước sau đó cho vào nấu. Sau khi nấu, vỏ
được ngâm tiếp vào nước vôi đặc. Sau khi rửa sạch nước vôi, vỏ được tiến hành
nghiền thành bột sau đó được chuyển vào bể xeo. Trong bể xeo, bột sẽ được hòa với
tỷ lệ thích hợp và đánh tơi để tạo độ mịn và đồng nhất cho mặt giấy. Giá xeo giấy

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


thủ công từng tờ, bóc giấy ẩm theo từng tờ và can lên tường để phơi. Sau khi đem
phơi khô tự nhiên cho mềm đều giấy, giấy được phân loại chất lượng, sau đó mang
cán, ép phẳng hay xén…
Công nghệ sản xuất giấy dó mang tính thủ công cao, mặt khác giá thành
của sản phẩm cao, nên thực tế thị trường tiêu thụ cũng không phát triển rộng rãi
như các loại giấy vàng mã, vệ sinh, giấy kraft trong thời gian qua.
Quy trình sản xuất giấy vệ sinh, giấy ăn, giấy hàng mã
Giấy vụn các loại

Băng dán, ghim
kim loại, nilon,
giấy loại

Phân loại
NaO
Javen

Hơi kiềm
Nước thải

Ngâm kiềm
Ngâm tẩy

Nước thải
Khí thải (Cl2)

Nghiền

Hơi hóa chất
Tiếng ồn

Đánh tơi

Hơi dung môi,
tiếng ồn

Than
Hơi nước
Lò hơi


Sấy khô

Bụi khói


Nước thải
Bột rơi vãi

Xeo

Tiếng ồn, bụi

Xỉ than
Cuộn
Cắt
Bao gói

Tiếng ồn, bụi
Tiếng ồn, bụi, giấy
lỗi, giấy rách
Tiếng ồn, bụi, giấy
lỗi, giấy rách

Sản phẩm
Sơ đồ 1.2: Công nghệ sản xuất giấy vệ sinh, giấy hàng mã kèm theo dòng thải
(Nguồn: Đặng Kim Chi, 2008)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7



Nguyên liệu chính để sản xuất giấy kraft bao gồm bìa cát tông loại, giấy loại,
báo loại. Nguyên liệu phụ gồm kiềm, nhựa thông và chất tẩy. Giấy phế liệu sau khi
phân loại, sẽ được ngâm vào nước cho mủn sau đó được tẩy trắng bằng nước javen,
nghiền nhỏ, pha loãng và đánh tơi. Giấy sau khi xeo được sấy bằng hơi nước, cuộn
vào lô, cắt thành từng cuộn nhỏ và bao gói thành sản phẩm.
Công nghệ điển hình sử dụng để tái chế giấy ở các làng nghề là công nghệ
kiềm lạnh. Đây là công nghệ đơn giản, dễ thực hiện nhưng thường áp dụng cho quy
mô nhỏ, với loại sản phẩm yêu cầu chất lượng không cao, phù hợp với trình độ kỹ
thuật của người dân nông thôn.
Quy trình sản xuất giấy kraft.
Bìa cát tông vụn
Băng dán, ghim sắt,
nilon, bụi

Phân loại

Nước thải

Ngâm
Nước,
hóa chất

Bụi khói


Tiếng ồn

Đánh tơi


Than
Lò hơi

Tiếng ồn

Nghiền

Hơi nước
Xỉ than

Nước thải

Xeo

Tiếng ồn

Sấy khô

Bụi
Tiếng ồn
Bụi

Giấy cuộn

Sản phẩm
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ công nghệ sản xuất giấy kraft kèm theo dòng thải
(Nguồn: Đặng Kim Chi, 2008)

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 8


Nguyên liệu chính sử dụng để sản xuất giấy kraft là bìa catton loại, giấy loại,
báo loại. Nguyên liệu phụ gồm kiềm, nhựa thông, chất tẩy.
Nguyên liệu sau khi mua được phân loại. Giấy, bìa phế liệu được ngâm trong
nước cho mủn sau đó được nghiền nhỏ, hòa loãng và đánh tơi tạo thành bột giấy.
Bột giấy được xeo thành bìa, sấy và được cuộn thành lô. Hơi nước được cấp từ lò
hơi đốt than. Trong một số trường hợp do nhu cầu của thị trường về sản phẩm,
javen được sử dụng để tẩy trắng bìa. Các công đoạn nghiền, đánh tơi, xeo cuộn đã
được sử dụng máy móc thay thế cho lao động thủ công.
1.2.1.4. Nhu cầu tiêu thụ nguyên nhiên liệu
Nhu cầu tiêu thụ nguyên, nhiên liệu của một số làng nghề được thể hiện dưới
bảng sau:
Bảng 1.1: Nhu cầu tiêu thụ nguyên nhiên liệu của một số
làng nghề sản xuất giấy

TT

Tên nguyên liệu

Định mức
chung
(kg/tấn sp)
1.200÷1.300

Nhu cầu sử dụng
Làng nghề
Làng nghề Phong

Phú Lâm
Khê
(tấn/năm)
(tấn/năm)
16.000
20.600

1

Giấy vụn, tre , nứa

2

Nhựa thông

50÷60

60÷70

82

3

Javen

15÷50

10÷15

60


4

Phèn

40÷50

500

820

5

Phẩm màu

3÷7

14÷20

70

6

Xút

6÷8

45÷50

247


7

Than

500

3.430
3

7.600
3

8

Nước

50-100 m

350.000 m

650.000m3

9

Điện

280 kWh

3.447.600 kWh


5.740.000 kWh

(Nguồn: Đặng Kim Chi, 2008)
Bảng 1.1 thể hiện nhu cầu tiêu thụ nguyên nhiên liệu của một số làng nghề
sản xuât giấy. Nguyên nhiên liệu sử dụng để sản xuất giấy chủ yếu là giấy phế liệu.
Ngoài ra, cũng sử dụng một lượng lớn than để đốt lò hơi, các hóa chất, nước và điện
năng để chạy máy nghiền...

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


1.2.2. Ô nhiễm môi trường ở các làng nghề giấy
Định mức phát thải trên 1 tấn sản phẩm của làng nghề tái chế giấy như sau:
Bảng 1.2 : Ước tính lượng chất thải rắn phát sinh cho làng nghề tái chế giấy
Đơn vị: kg/tấn
STT
1
2
3

Thành phần chất thải rắn

Định mức thải trên 1 tấn sản phẩm

Bột giấy, giấy vụn
Xỉ than
Đinh ghim, ni lông

Tổng lượng chất thải rắn

81,8
76,5
53,8
212,1
(Nguồn: Đặng Kim Chi, 2008)

Bảng 1.2 thể hiện khối lượng và thành phần CTR phát sinh từ quá trình sản
xuất 1 tấn giấy. Thành phần CTR bao gồm bột giấy, giấy vụn, xỉ than, đinh ghim,
nilon. Lượng CTR phát sinh trong quá trình sản xuất ra một tấn giấy tương đối lớn
(212,1 kg). Trong đó, khối lượng giấy vụn và bột giấy phát sinh là lớn nhất (81,8
kg) và thấp nhất là khối lượng của đinh ghim, ni lông (53,8 kg).
Bảng 1.3: Lượng chất thải rắn phát sinh ở một số làng nghề giấy
tỉnh Bắc Ninh năm 2011
Làng nghề

Loại chất thải rắn
Chất thải rắn sinh hoạt

Lượng chất thải rắn
phát sinh trong 1 ngày
(tấn/ngày)
3,0

Giấy Phong Khê Chất thải rắn từ hoạt động sản xuất giấy

37,0

Tổng chất thải rắn


40,0

Chất thải rắn sinh hoạt

0,2

Chất thải rắn từ hoạt động sản xuất giấy

4,8

Giấy Phú Lâm

Tổng chất thải rắn

5,0
(Nguồn: Chi cục BVMT tỉnh Bắc Ninh, 2011)

Bảng 1.3 thể hiện lượng CTR phát sinh ở một số làng nghề tái chế giấy tỉnh
Bắc Ninh năm 2011. Có thể thấy, lượng CTR phát sinh trong một ngày ở các làng
nghề giấy tương đối lớn, chủ yếu là CTR sinh ra từ hoạt động sản xuất giấy, CTR
sinh ra từ hoạt động sinh hoạt chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng số CTR phát sinh
trong một ngày ở làng nghề.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


1.2.3. Tác hại của ô nhiễm môi trường làng nghề đến sức khỏe cộng đồng, kinh
tế - xã hội

* Bệnh tật gia tăng, tuổi thọ người dân suy giảm tại các làng nghề ô nhiễm
Trong thời gian gần đây, tại nhiều làng nghề tỷ lệ người mắc bệnh (đặc biệt
là nhóm người trong độ tuổi lao động) đang có xu hướng tăng cao. Theo các kết quả
nghiên cứu cho thấy, tuổi thọ trung bình của người dân tại các làng nghề ngày càng
giảm đi, thấp hơn 10 năm so với tuổi thọ trung bình toàn quốc và so với làng không
làm nghề tuổi thọ này thấp hơn từ 5 - 10 năm.
So sánh giữa các khu vực làng nghề và không làm nghề cho thấy, tỷ lệ mắc
bệnh của các đối tượng làng nghề cao hơn hẳn so với khu vực làng thuần nông.
Điều này cho thấy mức độ ô nhiễm môi trường của làng nghề đã có ảnh hưởng đáng
kể tới sức khỏe cộng đồng dân cư. Mỗi nhóm làng nghề thường có các yếu tố nguy
cơ ô nhiễm môi trường đặc trưng, vì vậy ảnh hưởng của hoạt động làng nghề đến
người dân cũng khác nhau. Tại các làng sản xuất kim loại, tỷ lệ người mắc các bệnh
liên quan đến thần kinh, hô hấp, ngoài da, điếc và ung thư chiếm tới 60% dân số.
Tại các làng nghề chế biến nông sản thực phẩm, bệnh phụ khoa chiếm chủ yếu (13
– 38%), bệnh về đường tiêu hóa (8 – 30%), bệnh viêm da (4,5 - 23%), bệnh đường
hô hấp (6 - 18%), bệnh đau mắt (9 – 15%). Tỷ lệ mắc bệnh nghề nghiệp ở làng nghề
Dương Liễu 70%, làng bún Phú Đô là 50% (Nguyễn Thị Kim Thái, 2011).
Trong những năm qua, có rất ít các nghiên cứu liên quan đến mối quan hệ
giữa ô nhiễm môi trường làng nghề và tình hình sức khỏe, bệnh tật của người dân.
Tuy nhiên, kết quả một số ít nghiên cứu điển hình trong thời gian ngắn cũng đã
phản ánh một thực tế khác biệt về tình hình bệnh tật, sức khỏe cộng đồng giữa làng
nghề và làng không làm nghề.
* Ô nhiễm môi trường làng nghề gây tổn thất đối với phát triển kinh tế
Ô nhiễm môi trường do sản xuất và hoạt động xã hội bao giờ cũng gây ra các
thiệt hại kinh tế dù lớn hay nhỏ. Xét riêng về ô nhiễm do sản xuất ở các làng nghề
nước ta hiện nay, các thiệt hại kinh tế chủ yếu là:
- Ô nhiễm môi trường làng nghề gây tác hại xấu tới sức khỏe người lao động

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 11


và cộng đồng dân cư, làm tăng chi phí khám, chữa bệnh, làm giảm năng suất lao
động, mất ngày công lao động do nghỉ ốm đau và chết non…
- Ô nhiễm môi trường không khí làng nghề, đặc biệt là khí thải từ các lò
nung gạch ngói, nung vôi thủ công, làm giảm năng suất sản xuất nông nghiệp đối
với các đồng ruộng, vườn tược xung quanh, nhất là khí thải vào đúng thời kỳ cây trổ
bông, đơm hoa kết quả. Ô nhiễm môi trường nước làng nghề đã làm nhiều ao, hồ,
sông ngòi vốn trước đây là nơi trồng rau, nuôi cá, nay phải bỏ hoang…Cho đến nay,
chưa có đề tài nào nghiên cứu lượng giá các thiệt hại kinh tế do ô nhiễm môi trường
gây ra đối với sản xuất nông nghiệp và thủy sản.
- Ô nhiễm môi trường làng nghề làm giảm sức thu hút đối với du lịch, giảm
lượng khách du lịch và dẫn tới các thiệt hại về kinh tế (Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Bắc Ninh ,2010).
* Ô nhiễm môi trường làng nghề làm nảy sinh xung đột môi trường
Trong những năm gần đây, mối quan hệ giữa các làng nghề và làng không
làm nghề hoặc quan hệ giữa các hộ làm nghề và các hộ không làm nghề trong các
làng nghề đã bắt đầu xuất hiện những rạn nứt bởi nguyên nhân ô nhiễm môi trường.
Việc xả thải chất thải trực tiếp ra môi trường không qua xử lý đã gây ô nhiễm nguồn
nước sinh hoạt, chất lượng không khí bị suy giảm, giảm diện tích đất canh
tác,…gây ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe và đời sống người dân. Vấn đề lợi ích
kinh tế vẫn được đặt lên trên cả vấn đề bảo vệ môi trường, sức khỏe cộng đồng,
điều này đã dẫn tới những mâu thuẫn và xung đột môi trường trong cộng đồng.
Các xung đột môi trường điển hình tại các làng nghề bao gồm:
-

Xung đột giữa các nhóm xã hội trong làng nghề.

-


Xung đột giữa cộng đồng làm nghề và không làm nghề.

-

Xung đột giữa các hoạt động sản xuất tiểu thủ công nghiệp và hoạt động

nông nghiệp.
-

Xung đột giữa hoạt động sản xuất, mỹ quan và văn hóa.

-

Xung đột trong hoạt động quản lý môi trường.

Có thể thấy, người dân làng nghề đóng cả hai vai trò người làm hại môi
trường và người bị hại. Trong nhiều trường hợp, người bị hại lại bị ràng buộc bởi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


những quan hệ kinh tế hoặc quan hệ huyết thống với người gây hại môi trường. Để
giải quyết các mâu thuẫn này, tại nhiều làng nghề người dân đã dùng biện pháp thỏa
hiệp hoặc đối thoại (Ngô Đồng, 2008).
1.3. Công tác quản lý môi trường làng nghề tại tỉnh Bắc Ninh
1.3.1. Tình hình quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của tỉnh
* Khái quát sơ bộ về bộ máy tổ chức quản lý Nhà nước về BVMT tỉnh Bắc
Ninh


Sơ đồ 1.4: Bộ máy tổ chức quản lý nhà nước về BVMT tỉnh Bắc Ninh
* Sự phân công nhiệm vụ
- Sở Tài nguyên và Môi trường: Là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực môi trường trên địa bàn toàn tỉnh.
- Ban Quản lý các khu công nghiệp: Là cơ quan quản lý nhà nước, có chức năng
tham mưu, giúp cơ quan quản lý môi trường cấp trên thực hiện nhiệm vụ quản lý
môi trường tại các khu công nghiệp tập trung.
- Chi cục Bảo vệ môi trường: Là cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường, có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Phòng Tài nguyên môi trường cấp huyện: Là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực môi trường

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


trên địa bàn.
- UBND cấp xã: Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi
trường, giữ gìn vệ sinh môi trường trên địa bàn, khu dân cư thuộc phạm vi quản lý
của mình; kiểm tra việc chấp hành pháp luật bảo vệ môi trường của các hộ gia đình,
cá nhân; phát hiện và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường hoặc báo cáo với cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp; xác nhận Bản đăng ký
cam kết bảo vệ môi trường theo sự uỷ quyền của cơ quan cấp trên.
1.3.2. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý Nhà nước về bảo vệ
môi trường
a, Thuận lợi
- Nhận thức của người dân, chủ các doanh nghiệp về bảo vệ môi trường đã

có những chuyển biến tích cực và đạt được một số kết quả ban đầu.
- Công tác quản lý môi trường đang từng bước đi vào hoạt động có nề nếp và
ngày càng hiệu quả.
- Sự phối kết hợp giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan ngày càng chặt chẽ
và đạt hiệu quả.
- Hoạt động thanh tra, kiểm tra ngày càng được tăng cường và có chiều sâu.
(Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Ninh, 2013).
b, Khó khăn
- Hệ thống văn bản hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ Môi trường chưa đồng
bộ nên gặp nhiều khó khăn trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện; công tác
triển khai các văn bản quy phạm còn chậm.
- Kinh phí đầu tư cho hoạt động bảo vệ môi trường chưa tương xứng với tốc
độ phát triển kinh tế, xã hội.
- Vai trò chỉ đạo điều hành của hệ thống chính quyền các cấp chưa có sự
phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn.
- Hệ thống bộ máy quản lý môi trường cấp huyện mới được hình thành nên
chưa phát huy tác dụng. Cấp xã không có cán bộ chuyên trách về môi trường mà
đang kiêm nhiệm, chưa được đào tạo về lĩnh vực chuyên môn.
- Tình trạng ô nhiễm môi trường đang có chiều hướng gia tăng cả về mức độ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


và phạm vi. Đặt biệt là các làng nghề truyền thống, ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất
và đời sống sinh hoạt của cộng đồng dân cư.
- Công tác quản lý Nhà nước về lĩnh vực môi trường đối với các doanh
nghiệp thuộc các cụm công nghiệp và làng nghề chưa phát huy được hiệu lực.
- Số lượng cán bộ làm công tác quản lý môi trường các cấp còn thiếu, chưa
đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ môi trường đặt ra (Sở Tài nguyên và Môi

trường tỉnh Bắc Ninh, 2013).
1.3.3. Những thay đổi trong công tác quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường từ
khi luật BVMT ra đời đến nay
a, Sự ra đời, thành lập của các đơn vị quản lý mới:
Ngày 29 thàng 01 năm 2008, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số
142/QĐ-UBND về việc thành lập Chi cục Bảo vệ môi trường trực thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường.
Thành lập Phòng quản lý môi trường thuộc Ban Quản lý các khu công
nghiệp và được UBND tỉnh giao nhiệm vụ quản lý môi trường tại các khu công
nghiệp tập trung.
Thành lập Phòng Cảnh sát môi trường thuộc Công an tỉnh, có chức năng
phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường.
b, Những cải cách trong công tác quản lý môi trường:
Xuất phát từ những thực tiễn trong công tác quản lý môi trường những năm
qua, các chế tài xử lý vi phạm hành chính không đủ răn đe đối với các hành vi vi
phạm pháp luật, điều kiện hỗ trợ hoạt động quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường.
Chính vì vậy, Chính phủ ban hành Nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường thay thế Nghị định
số 117/2009/NĐ-CP, đã tạo ra những chuyển biến trong việc nâng cao nhận thức về
môi trường của các tổ chức, cá nhân, góp phần đưa công tác bảo vệ môi trường vào
trật tự, kỷ cương. Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng thực tế, nghị định vẫn bộc lộ
nhiều điểm bất cập, không còn phù hợp với một số quy định pháp luật mới về bảo vệ
môi trường, về đa dạng sinh học như: thiếu quy định điều chỉnh các hành vi đối với
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15


cơ sở sau khi đã được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; các mức chia

khoảng tiền phạt và chia khoảng tải lượng chất thải quá rộng; nhiều điểm quy định
mức phạt mang tính định tính; cách tính số lần vượt quy chuẩn kỹ thuật cho phép đối
với các hành vi gây ô nhiễm không đảm bảo tính khoa học; thiếu quy định và chưa
phân định rõ về thẩm quyền xử phạt của một số chức danh theo quy định của Luật
Thanh tra năm 2010; mức xử phạt quy định còn thấp, chưa tương xứng với hành vi vi
phạm; một số điều khoản bị chồng chéo, đã được quy định trong các nghị định xử
phạt thuộc các lĩnh vực khác. Tuy nhiên, Nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày
14/11/2013 của Chính phủ đã bổ sung và giải quyết cơ bản các nội dung còn thiếu và
bất cập của Nghị định số 117/2009/NĐ-CP .
Cũng như các địa phương khác trong cả nước, tình trạng ô nhiễm môi trường
tại các cụm công nghiệp, làng nghề truyền thống đang có chiều hướng ngày càng
gia tăng. Nhằm ngăn chặn, từng bước hạn chế và tiến tới cải thiện chất lượng môi
trường khu vực nông thôn; Sở Tài nguyên và Môi trường đã tham mưu với UBND
tỉnh Bắc Ninh ban hành Quy chế bảo vệ môi trường làng nghề, khu công nghiệp vừa
và nhỏ (Tại Quyết định số 48/2008/QĐ-UBND ngày 09 tháng 4 năm 2008). Theo
Quy chế này trách nhiệm bảo vệ môi trường của ngành điện, ngân hàng đã được
đưa vào và phát huy hiệu quả (UBND tỉnh Bắc Ninh, 2011).
c, Những thành tựu đạt được qua thay đổi công tác quản lý
- Sự quan tâm của cấp uỷ và chính quyền các cấp trong việc bảo vệ môi
trường ngày càng được nâng lên, cụ thể: quy hoạch phát triển kinh tế của tỉnh, các
địa phương đã có sự lồng ghép với hoạt động bảo vệ môi trường; nguồn kinh phí sự
nghiệp môi trường ngày càng tăng; hoạt động điều tra, đánh giá hiện trạng các thành
phần môi trường từng bước được triển khai; hoạt động bảo vệ môi trường đã trở
thành một trong các tiêu chí trong bình xét thi đua khen thưởng; các điểm ô nhiễm
môi trường trọng điểm đã được ưu tiên đầu tư xử lý; cơ chế tiếp nhận các nguồn tài
trợ, viện trợ của các tổ chức quốc tế được cởi mở.
- Nhận thức về bảo vệ môi trường của người dân và chủ các doanh nghiệp
được nâng lên, pháp luật môi trường ngày càng đi vào cuộc sống của mỗi người dân
và từng doanh nghiệp.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 16


- Tính chấp hành pháp luật môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ đã có những chuyển biến, đặc biệt là trong các khu công nghiệp tập trung.
1.3.4. Các vấn đề còn tồn tại trong quản lý môi trường tại tỉnh Bắc Ninh
* Sự phối hợp trong công tác quản lý môi trường giữa các cấp, các ngành

Sự phối hợp trong công tác quản lý môi trường giữa các cấp, các ngành đã
từng bước được tăng cường; sự quan tâm của các cấp, các ngành trong hoạt động
BVMT làng nghề đã có những chuyển biến tích cực, tuy nhiên vẫn còn những khó
khăn, thách thức còn tồn tại
- Ý thức chấp hành Luật Bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp còn nhiều
hạn chế, không đầu tư xây dựng các hệ thống xử lý chất thải đạt quy chuẩn môi
trường Việt Nam, hầu hết các cơ sở đều không tổ chức thực hiện chương trình quan
trắc chất lượng môi trường hàng năm.
- Việc thanh tra, kiểm tra, xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng và đặc biệt nghiêm trọng chưa được sự ủng hộ của các ngành, chức năng có
liên quan nên chưa phát huy được hiệu lực quản lý nhà nước về môi trường.
- Hệ thống trang thiết bị kỹ thuật để tiến hành kiểm soát chất lượng môi
trường của Sở TN&MT Bắc Ninh còn thiếu, đặc biệt là thiết bị quan trắc môi
trường không khí chưa được đầu tư nên phụ thuộc rất nhiều vào các Trung tâm quan
trắc và phân tích môi trường của trung ương. Đây là một trong những trở ngại lớn
cho công tác chủ động quản lý môi trường ở địa phương.
- Tình trạng ô nhiễm môi trường đang có chiều hướng gia tăng cả về mức độ
và phạm vi. Đặt biệt là các làng nghề truyền thống, ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất
và đời sống sinh hoạt của cộng đồng dân cư.
- Cơ sở hạ tầng về BVMT tại các làng nghề, cụm công nghiệp làng nghề
chưa được đầu tư tương xứng, không đồng bộ; đa phần các cụm công nghiệp làng

nghề đều không có cơ sở hạ tầng.
- Công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực môi trường đối với các doanh
nghiệp thuộc các cụm công nghiệp và làng nghề chưa phát huy được hiệu lực.
* Công tác quy hoạch các khu/CCN tập trung cho làng nghề còn nhiều vấn
đề tồn tại
Để hạn chế ô nhiễm môi trường, tỉnh Bắc Ninh đã có chủ trương xây dựng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 17


CCN làng nghề hoặc khu sản xuất tập trung như CCN Phong Khê, Phú Lâm, Đại
Bái... Tuy nhiên, cho đến nay không nhiều CCN làng nghề được thành lập. Mặt
khác, do chính quyền cấp huyện, xã làm chủ đầu tư, nên trong quá trình triển khai
gặp rất nhiều khó khăn về công tác quy hoạch, chiến lược phát triển...Hầu hết, cơ
sở hà tầng trong các khu/CCN mới chỉ dừng lại ở việc cấp điện, hệ thống giao
thông nội bộ đơn giản...và hầu hết không có quy định về BVMT, không có hệ
thống xử lý nước thải tập trung.
Tại một số CCN tập trung như Đại Bái, Phong Khê..., các hộ sản xuất không
chỉ di chuyển bộ phận sản xuất mà lại di chuyển cả gia đình. Điển hình như CCN
Đồng Kỵ - Thị xã Từ Sơn đã xuất hiện cả một khu phố với những biệt thự 3,4 tầng
kiêm rất nhiều chức năng (nơi ở, sản xuất và trưng bày sản phẩm). Vì vậy, CCN
trông giống như khu giãn dân và thực chất là việc mở rộng ô nhiễm.
Bên cạnh đó, Ban quản lý chủ yếu cấp đất, còn các cơ sở sản xuất phải
chịu trách nhiệm di dời, xây dựng hệ thống nhà xưởng và hệ thống điện nước.
Các cơ sở sản xuất nhỏ vì vậy gặp rất nhiều khó khăn về tài chính và vì không có
quy định cưỡng chế nên họ cơ bản trong công tác BVMT đối với làng nghề vẫn
tiếp tục sản xuất ở cơ sở cũ mà không vào khu tập trung (Ủy ban nhân dân tỉnh
Bắc Ninh, 2008).
* Chưa phát huy được năng lực cộng đồng trong bảo vệ môi trường

Nếp sống tiểu nông của người chủ sản xuất nhỏ có nguồn gốc nông dân đã
ảnh hưởng mạnh tới sản xuất tại làng nghề, làm tăng mức độ ô nhiễm môi trường.
Không nhận thức được lâu dài của ô nhiễm, chỉ quan tâm đến lợi nhuận trước mắt,
các cơ sở sản xuất tại làng nghề thường lựa chọn quy trình sản xuất thô sơ tận dụng
nhiều sức lao động trình độ thấp. Hơn thế, nhằm hạ giá thành sản phẩm, tăng tính
cạnh tranh, nhiều cơ sở sản xuất còn sử dụng các nhiên liệu rẻ tiền, hóa chất độc
hại (kể cả đã cấm sử dụng), không đầu tư phương tiện, dụng cụ bảo hộ lao động,
không đảm bảo điều kiện lao động nên đã tăng mức độ ô nhiễm tại đây. Quan hệ
sản xuất mang tính đặc thù của quan hệ gia đình, dòng tộc, làng xã. Nhiều làng
nghề, đặc biệt là các làng nghề truyền thống, sử dụng lao động có tính gia đình,
sản xuất theo kiểu “bí truyền”, giữ bí mật cho dòng họ, tuân theo “hương ước”

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 18


không cải tiến, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật, nên đã cản trở việc áp
dụng giải pháp kỹ thuật mới, không khuyến khích sáng kiến mang hiệu quả
BVMT của người lao động.
Nhận thấy vai trò của cộng đồng trong bảo vệ môi trường, trong thời gian
qua, công cụ “giáo dục, tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức đối với chính
sách, pháp luật, kiến thức về BVMT đối với các đối tượng có liên quan đến làng
nghề” đã được quan tâm và đầu tư nhiều nhất so với các công cụ khác. Tại một số
địa phương, công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về BVMT nói chung và
BVMT làng nghề đã được xây dựng thành chuyên mục trên các phương tiện thông
tin đại chúng, đã được đưa vào cuộc họp thường kỳ của Chi bộ, Đảng bộ và chính
quyền địa phương các cấp; đã huy động được sự tham gia của nhiều tổ chức, đoàn
thể. Tuy nhiên, hoạt động này chưa thực sự có hiệu quả: hình thức tuyên truyền còn
đơn điệu, thiếu tính sáng tạo, chưa hấp dẫn; nội dung còn chưa sát và phù hợp với

từng nhóm đối tượng; hoạt động tuyên truyền chưa được tiến hành một cách hệ
thống, thường xuyên, liên tục trên diện rộng, bao phủ khắp các nhóm đối tượng
khác nhau. Vai trò của các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội cũng như người dân
chưa được đề cao đúng mức. Khi cộng đồng hiểu được vai trò và tầm quan trọng
của họ trong việc bảo vệ môi trường thì họ sẽ hành động có ý thức hơn, giúp nâng
cao sự quan tâm và tinh thần trách nhiệm của người dân đối với môi trường (Sở Tài
nguyên và môi trường tỉnh Bắc Ninh, 2012).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 19


×