Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

nghiên cứu thực trạng chăn nuôi, tình hình dịch bệnh và công tác phòng chống bệnh tai xanh trên địa bàn tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.78 MB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
------------***-----------

MAI XUÂN THÀNH

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG CHĂN NUÔI, TÌNH
HÌNH DỊCH BỆNH VÀ CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG
BỆNH TAI XANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

CHUYÊN NGÀNH: THÚ Y
MÃ SỐ: 60.64.01.01

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS PHẠM NGỌC THẠCH
TS. ĐÀO THỊ HẢO

HÀ NỘI, NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng:
• Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, khách quan và
chưa ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
• Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và thông
tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 11 năm 2015


Tác giả luận văn

Mai Xuân Thành

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page i


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt hai năm học tập và hoàn thành luận văn, với nỗ lực của bản
thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của nhiều cá nhân và tập
thể, cho phép tôi được tỏ lòng biết ơn và cảm ơn chân thành tới:
Ban giám hiệu Học viện Nông nghiệp Hà Nội, viện Đào tạo sau đại học,
khoa Thú y, Trung tâm Chẩn đoán Thú y Trung ương, các thầy cô giáo đã giúp
đỡ tạo điều kiện để tôi học tập, tiếp thu kiến thức của chương trình học.
Các thầy cô giáo bộ môn, khoa Thú y Học viện Nông nghiệp Việt Nam; các
cán bộ thuộc bộ môn Virus Trung tâm Chẩn đoán Thú y Trung ương.
Các thầy cô giáo trong bộ môn Dịch tễ – Viện Thú y Quốc gia.
Trực tiếp là thầy PGS.TS. Phạm Ngọc Thạch và cô TS. Đào Thị Hảo đã
hướng dẫn nhiệt tình và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi thực hiện được đề tài
nghiên cứu.
Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ Chi cục Thú y, đồng nghiệp đang làm việc
trong lĩnh vực Chăn nuôi - Thú y của tỉnh Quảng Nam.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia
đình, người thân cùng bạn bè đã động viên giúp đỡ tôi vượt qua mọi khó khăn
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu, thực hiện đề tài.
Một lần nữa tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn, cảm ơn chân thành tới những
tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành chương trình học tập.

Hà Nội, tháng 12 năm 2015
Tác giả

Mai Xuân Thành

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii


MỤC LỤC

Lời cam đoan
Lời cảm ơn

I
II

Mục lục

III

Danh mục những chữ viết tắt

VI

Danh mục bảng

VII


Danh mục hình

VIII

MỞ ĐẦU

1

1

Đặt vấn đề

1

2

Mục tiêu của đề tài

2

3

Ý nghĩa khoa học của đề tài

2

Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3


1.1 Khái niệm bệnh và tên gọi

3

1.1.1 Khái niệm

3

1.1.2 Tên gọi

3

1.2 Tình hình dịch bệnh

4

1.2.1 Tình hình dịch bệnh trên thế giới

4

1.2.2 Tình hình dịch bệnh tại Việt Nam

5

1.3 Căn bệnh

9

1.3.1 Hình thái


10

1.3.2 Đặc tính hạt virus

11

1.3.3 Đặc tính sinh học của virus

11

1.3.4 Sức đề kháng của virus

12

1.3.5 Cấu trúc của virus

12

1.3.6 Những virus liên quan

14

1.3.7 Những vi khuẩn kế phát

14

1.4 Truyền nhiễm học

15


1.4.1 Động vật cảm nhiễm

15

1.4.2 Động yật môi giới mang và truyền virus PRRS

15

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii


1.4.3 Chất chứa mầm bệnh

16

1.4.4 Đường truyền lây

17

1.4.5 Điều kiện lây lan

19

1.5 Cơ chế sinh bệnh

19

1.6 Triệu chứng, bệnh tích


20

1.6.1 Lợn nái

20

1.6.2 Lợn đực giống

20

1.6.3 Lợn con theo mẹ

21

1.6.4 Ở lợn con sau cai sữa và lợn thịt

21

1.7 Đáp ứng của vật chủ đối với PRRSV

23

1.7.1 Đặc trưng đáp ứng miễn dịch dịch thể với PRRS

23

1.7.2 Đặc trưng đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào của PRRS

24


1.8 Chẩn đoán

24

1.9 Phòng và điều trị bệnh

25

1.9.1 Phòng bệnh

25

1.9.2 Điều trị bệnh

26

Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
cỨU

28

2.1 Đối tượng nghiên cứu

28

2.2 Địa điểm nghiên cứu

28


2.3 Thời gian nghiên cứu : 2009 - 2014

28

2.4 Nguyên liệu nghiên cứu

28

2.5 Nội dung nghiên cứu

28

2.5.1 Thực trạng chăn nuôi lợn tại 9 huyện thuộc tỉnh Quảng Nam

28

2.5.2 Tình hình dịch bệnh tai xanh trên đàn lợn tại tỉnh Quảng Nam từ
2009-2014

28

2.5.3.Xác định nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ gây bệnh Tai xanh
trên đàn lợn địa bàn tỉnh Quảng Nam:
2.6 Phương pháp nghiên cứu:
2.6.1 Triển khai thực nghiệm và phương án thực hiện đề tài:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

29
29

29
Page iv


Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

33

3.1 Thực trạng chăn nuôi, tình hình dịch bệnh và công tác phòng chống
dịch bệnh tai xanh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (2009 - 2014)

33

3.1.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh có liên quan đến phát
triển chăn nuôi lợn

33

3.1.2 Đánh giá thực trạng chăn nuôi lợn

34

3.1.3 Tình hình bệnh Tai xanh tại tỉnh Quảng Nam từ năm 2009 đến
2014

45

3.1.4 Đánh giá công tác phòng chống dịch bệnh

49


3.2 Xác định nguyên nhân và yếu tố gây bệnh

53

3.2.1 Nguyên nhân và các yếu tố gây bệnh dịch Tai xanh trên đàn lợn tại
địa bàn tỉnh Quảng Nam

53

3.2.2 Kết quả điều tra sự phơi nhiễm virus lợn tai xanh trên đàn lợn
nuôi t ạ i tỉnh Quảng Nam

59

3.3 Đề xuất biện pháp phòng, chống dịch PRRS với điều kiện thực tế của
tỉnh Quảng Nam:

61

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

65

1

65

Kết luận:


1.1 Thực trạng chăn nuôi lợn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

65

1.2 Tình hình dịch bệnh và công tác phòng chống bệnh tai xanh trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam.
1.2.1.Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ gây bệnh

65
66

1.2.2 Biện pháp phòng, chống dịch PRRS với điều kiện thực tế của tỉnh
Quảng Nam

68

TÀI LIỆU THAM KHẢO

70

PHỤ LỤC

72

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT


Chữ viết tắt
AND
ARN
BCĐPCDBGSGC
BED
CMI
Cs
CSF
DNA
DTL
EAV
ELISA
i nsp
IF
IFAT
IFN
LDV
MSD
NN&PTNT
OIE
ORF
PBS
PCR
PEARS
PRRS
RT-PCR
1
PRRSV
SHFV

SIRS
SP
THT
THT
UBND
VSATTP

Chữ viết đầy đủ
Axit deoxyribonucleic
Axit ribonucleic
Ban chỉ đạo phòng chống dịch bệnh gia súc gia cầm
Blue Ear disease
Cell mediated immunity
cộng sự
Classical Swine Fever
Deoxy ribonucleic acid
Dịch tả lợn
Equine arteritis virus
Enzyme-linked immunosorbent assay
Non- structural protein
Immunofluorescence
ImmunoAuorescent Antibody Test
Interferon
Lactat dohydrogenase vius
Mistery swine Disease
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
World Organisation for Animal Health Office International des
Epizooties
Open reading frame
Phosphate Buffered Saline

Polymerase chain reaction
Porcine Endemic abortion and Respữatory syndrome
Porcine reproductive and respiratory syndrome
Reverse transcription - polymerase Chain reaction
Porcine reproductive and respiratory syndrome virus
Simian hemorrhagic fever virus
Swine infertility and respừatory disease
Sample positive
Tụ huyết trùng lợn
Tụ huyết trùng
Uỷ ban nhân dân
Vệ sinh an toàn thực phẩm

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi


DANH MỤC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang

1.1

Thống kê về bệnh Tai xanh ở Việt Nam (2009 - 2014)


1.2

Arteriviridae gây bệnh trên động vật

10

3.1

Số lượng lợn của 9 huyện và toàn tỉnh

35

3.2

Số lượng đầu lợn của tỉnh Quảng Nam tại 630 hộ của 18 xã thuộc 9

8

huyện điều tra

36

3.3

Phương thức chăn nuôi lợn tại 9 huyện điều tra của tỉnh Quảng Nam

37

3.4


Nguồn cung cấp con giống tại các hộ điều tra của 9 huyện tỉnh
Quảng Nam

39

3.5

Nguồn cung cấp thức ăn tại các hộ điều tra của 9 huyện tỉnh Quảng Nam

40

3.6

Mục đích chăn nuôi tại các hộ điều tra thuộc 9 huyện của tỉnh Quảng
Nam (n = 630)

41

3.7

Tiêu thụ sản phẩm tại các hộ điều tra thuộc 9 huyện của tỉnh Quảng Nam

42

3.8

Tình trạng chuồng, hướng chuồng nuôi lợn tại 9 huyện điều tra của
tỉnh Quảng Nam (n = 630)

3.9


43

Vệ sinh thú y trong chăn nuôi lợn tại 630 hộ điều tra thuộc 9 huyện
của tỉnh Quảng Nam

44

3.10 Diễn biến tình hình dịch bệnh Tai xanh tại tỉnh Quảng Nam

46

3.11 So sánh ước tính thiệt hại qua các năm

47

3.12 Theo dõi tình hình dịch bệnh Tai xanh (2009- 2014) tại 9 huyện khảo
sát (mỗi dấu X là một đợt dịch)

49

3.13 Kết quả phân tích nguy cơ từ đường giao thông chính

56

3.14 Kết quả phân tích nguy cơ từ sông, ngòi đến dịch bệnh PRRS

57

3.15 Kết quả xét nghiệm mẫu huyết thanh trên đàn lợn chưa tiêm phòng

vacxin Tai xanh
3.16 Kết quả xét nghiệm mẫu huyết thanh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

59
60

Page vii


DANH MỤC HÌNH
Số hình

1.1

Tên hình

Hình thái virus PRRS

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Trang

11

Page viii


MỞ ĐẦU


1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi đang phát triển mạnh và giữ một
vị trí quan trọng trong nền kinh tế nước ta, đặc biệt là chăn nuôi lợn. Sản phẩm chủ
yếu của ngành chăn nuôi là cung cấp nguồn thực phẩm cho con người. Ở nhiều
nước trên thế giới mức độ tiêu thụ thịt lợn tính trên đầu người chiếm tỷ lệ cao so với
các loại thịt khác. Ở Việt Nam, tỷ lệ thịt hơi tính theo đầu người chiếm 72,94% trên
tổng số các loại thịt được tiêu thụ hàng năm. Chăn nuôi lợn thực sự trở thành nguồn
thu nhập quan trọng đối với các hộ nông dân và là một trong những nghề góp phần
chuyển dịch cơ cấu trong nông nghiệp.
Cùng với sự phát triển của chăn nuôi, sự gia tăng sản lượng động vật, kèm
theo đó là sự gia tăng về tình hình dịch bệnh. Đã có rất nhiều dịch bệnh được du
nhập vào nước ta, chủ yếu theo con đường lưu thông vận chuyển, trong đó có
Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp (Porcine reproductive and respiratory
syndrome - PRRS).
Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp, hay bệnh Tai xanh là bệnh truyền
nhiễm cấp tính nguy hiểm ở lợn mọi lứa tuổi, bệnh lây lan nhanh và có thể bội
nhiễm với nhiều loại mầm bệnh khác như: Dịch tả, Phó thương hàn, Tụ huyết trùng,
Liên cầu khuẩn, Suyễn,...làm ốm chết nhiều lợn. Lợn bệnh có biểu hiện đặc trưng là
gây ra những rối loạn về sinh sản (hiện tượng sảy thai, đẻ non ở lợn nái hay lợn con
sinh ra chết yểu, chết non...) và những rối loạn về hô hấp (khó thở, ho...)
Quảng Nam là tỉnh có nghề chăn nuôi lợn tương đối phát triển đem lại nguồn
thu nhập cho nhiều hộ gia đình, theo thống kê chăn nuôi của Cục thống kê tỉnh Quảng
Nam, năm 2012 tổng đàn lợn của tỉnh đạt 519.726 con. Năm 2013 số đầu lợn là
488.185 con, giảm 31.541 con (6,07%). Năm 2014 số đầu lợn là 498.137 con, tăng
9.952 con (1,10%). Chăn nuôi quy mô trang trại chỉ khoảng 22.000 con chiếm 4,2%.
Còn lại chủ yếu là chăn nuôi nhỏ lẻ, hộ gia đình (chiếm 95,8%). Để đảm bảo cho chăn
nuôi phát triển bền vững và đạt được mục tiêu tăng tổng số đàn lợn của tỉnh thì công
tác phòng chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi đang ngày càng trở nên cấp bách.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


Những năm gần đây, dịch lợn Tai xanh thường xảy ra trên địa bàn tỉnh gây
những thiệt hại lớn cho người chăn nuôi. Theo số liệu tổng hợp của Phòng Dịch tễ
Chi cục Thú y tỉnh, năm 2007 bệnh Tai xanh lần đầu tiên xuất hiện ở Quảng Nam
đã làm 32.213 lợn mắc bệnh, số chết và buộc phải tiêu hủy là 5.111 con; năm 2013
trên địa bàn tỉnh số lợn mắc bệnh 4.416 con, số chết và phải tiêu hủy 1.962 con. Do
vậy, bệnh Tai xanh đã trở thành một hiểm họa đe dọa thường trực với ngành chăn
nuôi của tỉnh. Là một bệnh mới xuất hiện, trong khi đó việc nghiên cứu đặc điểm
dịch tễ bệnh; việc lấy mẫu, phân lập các vi khuẩn bội nhiễm chưa được thực hiện.
Thêm vào đó việc sử dụng các phác đồ điều trị và biện pháp phòng chống dịch hiện
tại chưa đạt hiệu quả như mong muốn.
Xuất phát từ tình hình thực tế nêu trên nhằm xây dựng các giải pháp khoa
học công nghệ phòng và khống chế bệnh Tai xanh một cách hiệu quả, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu thực trạng chăn nuôi, tình hình dịch bệnh và
công tác phòng chống bệnh Tai xanh ở lợn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam”.
2. Mục tiêu của đề tài
Đánh giá được thực trạng chăn nuôi, tình hình dịch bệnh và một số đặc điểm
dịch tễ của bệnh Tai xanh ở lợn tại Quảng Nam;
Dự báo tình hình dịch bệnh và đề xuất các nhóm giải pháp phòng chống dịch
bệnh Tai xanh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Từ việc nghiên cứu về một số đặc điểm dịch tễ của bệnh Tai xanh tại Quảng
Nam, qua các thông số đo lường về dịch tễ đối với bệnh Tai xanh tại Quảng Nam sẽ
cung cấp, hoàn thiện thêm các thông tin về bệnh Tai xanh ở lợn, đánh giá đặc trưng
về dịch tễ của bệnh tại Quảng Nam.
Dựa vào đặc điểm dịch tễ đề xuất biện pháp phòng chống bệnh, giúp cho các

nhà quản lý và người chăn nuôi đưa ra các biện pháp phòng chống bệnh có hiệu quả
hơn, góp phần khống chế bệnh Tai xanh ở lợn tại tỉnh Quảng Nam.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1 Khái niệm bệnh và tên gọi
1.1.1 Khái niệm
Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp (Porcine reproductive and respiratory
syndrome - PRRS). Ở Việt Nam, bệnh còn được gọi là “Bệnh lợn Tai xanh” gây ra
bởi virus Lelystad, lợn mắc bệnh thường bị xung huyết ở tai, lúc đầu đỏ sẫm, sau
tím xanh. Bệnh có tốc độ lây lan nhanh, trong vòng 3-5 ngày cả đàn có thể bị nhiễm
bệnh, thời gian nung bệnh khoảng 5 - 2 0 ngày. Lợn ở mọi lứa tuổi đều có thể mắc
bệnh, nhưng tập trung chủ yếu ở lợn nái mang thai và lợn con theo mẹ. Đặc trưng
của bệnh là viêm đường hô hấp rất nặng như: sốt, ho, thở khó. Ở lợn nái là các rối
loạn sinh sản như: sẩy thai, thai chết lưu, lợn sơ sinh chết yểu, giảm tỷ lệ đẻ; ở lợn
đực giống mất tính hăng, giảm số lượng tinh trùng; ở lợn con trước và sau cai sữa
có tỷ lệ tử vong cao.
Căn bệnh là virus PRRS, có đặc điểm là rất thích hợp với đại thực bào, đặc
biệt là đại thực bào ở vùng phổi. Virus nhân lên ngay bên trong đại thực bào, sau đó
phá huỷ và giết chết đại thực bào (tới 40%). Đại thực bào bị giết chết nên sức đề
kháng của lợn mắc bệnh bị suy giảm nghiêm trọng. Do vậy, lợn nhiễm bệnh Tai
xanh thường bị kế phát các bệnh như: Dịch tả, Phó thương hàn, Tụ huyết trùng, liên
cầu khuẩn,... đây là nguyên nhân kế phát gây chết nhiều lợn bệnh, gây ra những tổn
thất lớn về kinh tế cho người chăn nuôi.

1.1.2 Tên gọi
Vào cuối những năm 80, những báo cáo về một bệnh còn chưa biết nguyên
nhân đã bắt đầu ở Mỹ và khởi đầu chỉ nói đến triệu chứng lâm sàng của bệnh
(Keffaber, 1989). Lúc đó, những nhà thú y và người nghiên cứu cho rằng hội chứng
này khác thường vì tính trầm trọng, kéo dài, kết họp triệu chứng rối loạn sinh sản,
hô hấp và không biết được những trường hợp ở thể ẩn tính. Rất nhanh chóng, năm
1988 bệnh lan sang Canada và vào tháng 11 năm 1990 một hội chứng tương tự đã
được báo cáo ở Munster - Đức, Pháp (1991), Đan Mạch (1992) (OIE, 2005). Sau
đó, những thông tin về bệnh này ở Châu Âu bắt đầu tăng lên nhanh chóng. Năm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


1998, bệnh được phát hiện ở Châu Á như Hàn Quốc, Nhật Bản.
Lúc đầu do căn nguyên chưa được biết nên hội chứng được đặt tên là “bệnh
thần bí ở lợn” (Mistery swine Disease - MSD). Về sau, bệnh lan trên toàn thế giới
và được gọi bằng nhiều tên khác nhau: Hội chứng hô hấp và vô sinh của lợn (Swine
infertility and respiratory disease - SIRS). Bệnh thần bí của lợn được dùng nhiều ở
Mỹ. Ở châu âu phổ biến dùng tên: “Hội chứng hô hấp và sảy thai ở lợn (Porcine
Endemic abortion and Respừatory syndrome - PEARS); “Hội chứng rối loạn hô hấp
và sinh sản ở lợn” (Porcine resptratory and reproductive syndrome- PRRS) và
“Bệnh Tai xanh của lợn” (Blue Ear disease - BED)
Đến năm 1992, tại Hội nghị Quốc tế về hội chứng này tổ chức tại Minesota
(Mỹ), tổ chức Thú y thế giới (OIE) đã thống nhất tên gọi là Hội chứng rối loạn sinh
sản và hô hấp (Porcine reproductive and respữatory syndrome - PRRS). Kể từ đó
cho đến nay, tên này đã trở thành tên gọi chính thức của bệnh (William
T.Christiansọn, 2001).
1.2 Tình hình dịch bệnh
1.2.1 Tình hình dịch bệnh trên thế giới

Từ năm 2005 trở lại đây, 27 nước và vùng lãnh thổ thuộc tất cả các châu lục
(trừ châu Đại dương) trên thế giới đã báo cáo cho Tổ chức Thú y thế giới (OIE)
khẳng định phát hiện có PRRS lưu hành (Cục Thú y, 2008). Con số thực tế sẽ còn
khác rất nhiều.
Hiện nay, hội chứng này đã trở thành dịch địa phương nhiều nước trên thế
giới, kể cả các nước có ngành chăn nuôi lợn phát triển như Mỹ, Hà Lan, Đan Mạch,
Anh, Pháp, Đức... và đã gây ra những tổn thất rất lớn về kinh tế cho người chăn nuôi.
Ở Hoa Kỳ, người ta đã đánh giá thiệt hại kinh tế (trực tiếp và gián tiếp) của
bệnh lợn Tai xanh trong những năm gần đây là lớn nhất so với thiệt hại do các bệnh
khác gây ra ở lợn. Ước tính hàng năm nước Mỹ phải gánh chịu những tổn tất do bệnh
gây ra khoảng 560 triệu USD do việc tiêu huỷ lợn chết và lợn ốm, chi phí chống dịch
và xử lý môi trường.
Các nước trong khu vực có tỷ lệ bệnh PRRS lưu hành rất cao, ví dụ ở Trung
Quốc là 80%, Đài Loan 94,7- 96,4%, Philippine 90%, Thái Lan 97%, Malaysia

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


94%, Hàn Quốc là 67,4-73,1%.
Tại Trung Quốc, theo báo cáo của đoàn chuyên gia quốc tế và chuyên gia
của Trung Quốc được phát hành vào tháng 12/2007, kể từ năm 2006, đàn lợn của
Trung Quốc đã bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi Hội chứng sốt cao ở lợn do nhiều
nguyên nhân, trong đó chủ yếu là virus PRRS và các loại mầm bệnh khác gồm:
virus Dịch tả lợn, PCV-2 chiếm 96,5%... Trong vòng hơn 3 tháng của năm 2006,
dịch đã lây lan ở hơn 10 tỉnh phía Nam làm hơn 2 triệu lợn ốm, trong đó có hơn
400.000 lợn mắc bệnh đã chết. Những nguyên nhân này làm hàng triệu lợn bị ốm,
chết và phải tiêu huỷ. Kết quả nghiên cứu toàn diện của Trung Quốc đã khẳng định
virus PRRS gây bệnh tại nước này là dòng Bắc Mỹ chủng độc lực cao (gây chết

nhiều lợn nhiễm bệnh), đặc biệt có sự biến đổi của virus (thiếu hụt 30 acid amin
trong gen). Năm 2007, các tỉnh Anhui, Hunan, Guangdong, Shandong, Liaoning,
Jilin và một số tỉnh khác bị ảnh hưởng nặng buộc Trung Quốc phải tiêu huỷ tới 20
triệu lợn để ngăn chặn dịch lây lan.
Trước diễn biến phức tạp của dịch PRRS, Bộ Nông nghiệp Trung Quốc đang
thực hiện chương trình phòng chống bệnh rất quy mô, riêng chương trình nghiên
cứu, sản xuất vắc xin đã được cam kết chi khoảng 280 triệu nhân dân tệ tương
đương với 36,5 triệu USD.
Tại Hồng Kông và Đài Loan đã xác định có cả hai chủng châu âu và Bắc Mỹ
cùng lưu hành, đặc biệt trong cùng một con lợn ở Hồng Kông đã xác định nhiễm cả
hai chủng nêu trên; dịch PRRS cũng được thông báo ở Thái Lan từ các năm 2000 2007. Thông báo cho biết, các virrus gây bệnh PRRS được phân lập từ nhiều địa
phương thuộc nước này gồm cả chủng dòng châu âu và chủng dòng Bắc Mỹ. Trong
đó, số virus thuộc chủng dòng châu âu chiếm 66,42% còn các virus thuộc chủng dòng
Bắc Mỹ chiếm 33,58%. Phần lớn ở nhũng quốc gia này hiện đang lưu hành virus gây
bệnh PRRS chủng châu âu hoặc Bắc Mỹ là những chủng virus cổ điển độc lực thấp.
1.2.2 Tình hình dịch bệnh tại Việt Nam
Ở Việt Nam, lần đầu tiên được phát hiện lợn có huyết thanh dương tính với
bệnh PRRS vào năm 1997. Sau đó các kết quả điều tra huyết thanh học tại một số
trại lợn giống phía Nam đã phát hiện có sự lưu hành PRRS do chủng virus cổ điển

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


độc lực thấp gây ra, nhưng đến trước tháng 3/2007 chưa có ổ dịch nào được báo cáo
chính thức trong phạm vi cả nước.
Theo Nguyễn Ngọc Tiến (2011) diễn biến tình hình dịch bệnh qua các năm
2007, 2008, 2009 và 2010 như sau:
* Năm 2007

Đợt 1: Dịch PRRS bùng phát tại Hải Dương ngày 12/03/2007. Do việc buôn
bán, vận chuyển lợn ốm không được kiểm soát nên dịch đã lây lan nhanh và phát
triển mạnh tại 164 xã, phường của 25 huyện, quận thuộc 7 tỉnh: Hải Dương, Hưng
Yên, Quảng Ninh, Thái Bình, Bắc Ninh, Bắc Giang và Hải Phòng. Số lợn mắc bệnh
là 31.750, trong đó số chết và tiêu huỷ là 7.296 con.
Đợt 2: Ngày 25/06/2007, dịch xuất hiện tại Quảng Nam và lan ra các tỉnh
Miền Trung, ngày 13/07/2007 dịch xuất hiện tại các tỉnh phía Nam. Trong đợt này
dịch xuất hiện tại 178 xã, phường của 40 huyện, quận thuộc 14 tỉnh, thành phố gồm
Quảng Nam, TT-Huế, Đà Nang, Quảng Ngãi, Bình định, Quảng Trị, Long An, Bà
Rịa-Vũng Tàu, Khánh Hòa, Cà Mau, Lạng Sơn, Hà Nội, Thái Bình và Hải Dương,
số lợn mắc bệnh là 38.827 con, trong đó số chết và tiêu hủy là 13.070 con .
* Năm 2008
Dịch PRRS xảy ra thành hai đợt chính tại 956 xã, phường thuộc 103 huyện
của 26 tỉnh, thành phố. Tổng số lợn mắc bệnh là 309.586 con, trong đó xố lợn chết
và buộc phải tiêu huỷ là 300.906 con.
Đợi 1: Dịch tái phát ngày 23/08/2007 tại một số tỉnh miền Trung như: Thanh
Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, sau đó dịch lây lan và xuất hiện ở 825 xã, phường cùa 61
huyện, quận của 10 tỉnh gồm Thái Nguyên, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình,
Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, TT-Huế, Quảng Nam, Lâm Đồng làm chết 271.654
con lợn mắc bệnh, trong đó đã tiêu huỷ 270.608 con. Những tỉnh bị ảnh hưởng nặng
là Thanh Hoá, Hà Tĩnh, TT-Huế, Nghệ An và Thái Bình.
Đợt 2: Dịch xuất hiện tại 131 xã, phường của 42 huyện, quận thuộc 19 tỉnh,
thành phố: Bà Rịa-Vũng Tàu, Bạc Liêu, Bến Tre, Bình Định, Cà Mau, Gia Lai, Hà
Nam, Hải Dương, Lào Cai, Phú Thọ, Phú Yên, Quảng Nam, Quảng Ninh, Quảng
Trị, Sóc Trăng, Tây Ninh, Thừa Thiên-Huế, Trà Vinh, Vĩnh Long. Tổng số gia súc

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6



mắc bệnh là 37.932 con, trong đó số con chết và tiêu huỷ là 30.298 con. Dịch xuất
hiện rải rác khắp 3 miền, trong đó tỉnh bị ảnh hưởng nặng nề là Quảng Trị, Thừa
Thiên-Huế, Bà Rịa-Vũng Tàu.
* Năm 2009
Dịch PRRS xảy ra tại 69 xã thuộc 26 huyện của 13 tỉnh, thành phố là Bà RịaVũng Tàu, Bạc Liêu, Bến Tre, Bắc Giang, Bình Dương, Đắc Lắc, Đồng Nai, Gia
Lai, Hưng Yên, Quảng Ninh, Quảng Nam, Tiền Giang và Vĩnh Long với 7.030 lợn
mắc bệnh và 5.847 lợn buộc phải tiêu huỷ.
* Năm 2010
Trong năm 2010 dịch PRRS có nhiều diễn biến phức tạp, dịch xảy ra trên
diện rộng từ miền Bắc - Trung - Nam dịch xảy ra hai đợt dịch lớn:
Đợt 1/2010 (miền Bắc): Dịch PRRS xảy ra từ ngày 23/3/2010 tại Hải Dương.
Tính đến hết tháng 6/2010, toàn quốc ghi nhận các ổ dịch Tai xanh tại 461 xã,
phường, thị trấn của 71 quận, huyện thuộc 16 tỉnh, thành phố gồm Hải Dương,
Hưng Yên, Hải Phòng, Thái Bình, Bắc Ninh, Bắc Giang, Thái Nguyên, Lạng Sơn,
Hà Nội, Nam Định, Hà Nam, Nghệ An, Quảng Ninh, Hòa Bình Cao Bằng, Sơn La.
Tổng số lợn mắc bệnh là 146.051 con trong đó số tiêu hủy là 65.911 con.
Đợt 2/2010 (miền Trung và miền Nam): Đợt dịch này bắt đầu từ ngày
11/6/2010 tại Sóc Trăng. Sau đó dịch xuất hiện tại Tiền Giang (ngày 19/6), Bình
Dương (ngày 27/6), Long An (ngày 15/7), Lào Cai (11/7), Quảng Trị (01/7). Trong
đợt dịch này, toàn quốc ghi nhận các ổ dịch Tai xanh tại 42.080 hộ chăn nuôi của
1.517 xã, phường, thị trấn thuộc 215 quận, huyện của 36 tỉnh, thành phố là Sóc
Trăng, Quảng Trị, Tiền Giang, Lào Cai, Long An, Bình Dương, Bạc Liêu, Quảng
Nam, Đồng Nai, Bình Phước, Đà Nẵng, Vĩnh Long, Khánh Hòa, Đắc Lắc, Hậu
Giang, Bà Rịa Vũng Tàu, Lâm Đồng, Tây Ninh, Đồng Tháp, An Giang, Cần Thơ,
Kiên Giang, Bến Tre, Cà Mau, Kon Tum, Đắc Nông, Gia Lai, Trà Vinh, Bình
Thuận, Quảng Ninh, Ninh Thuận, Phú Yên, Sơn La, Nam Định, Thanh Hóa và Hà
Tĩnh. Tổng số lợn trong đàn mắc bệnh là 970.857 con, số mắc bệnh là 717.830 con,
trong đó số chết, tiêu hủy là 413.540 con.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


* Năm 2011
Dịch PRRS tạm lắng xuống, xảy ra với mức độ lẻ tẻ, dịch đã xảy ra tại 264
xã, phường, thị trấn của 286 huyện, thị xã, thành phố thuộc 49 tỉnh, thành phố. Tổng
số lợn mắc bệnh là 42.317 con, số chết và phải tiêu huỷ là 26.519 con.
* Năm 2012
Cả nước có 28 tỉnh, 95 huyện, 453 xã có các ổ dịch. Tổng số lợn bị bệnh
90.688 con, tiêu hủy 51.761 con
* Năm 2013
DịchTai xanh ở lợn đã xảy ra tại 168 xã, phường của 46 huyện, quận thuộc
13 tỉnh; tổng số lợn mắc bệnh 38.532 con; số lợn tiêu hủy là 18.452 con. So với
năm 2012, số tỉnh có dịch giảm 43,5%; số huyện có dịch giảm gần 40%; số xã có
dịch giảm 42,4%; số gia súc mắc bệnh, chết và phải tiêu hủy giảm 42,6%.
* Năm 2014
Dịch Tai xanh đã được khống chế, theo báo cáo của Cục thú y đến ngày
10/4/2014 cả nước không có dịch xảy ra; tuy nhiên vẫn có một số nơi dịch rải rác
xảy ra như tỉnh Bình Dương ngày 5/8/2015 tiêu hủy 23 con lợn chết nghi bị bệnh
Tai xanh.
Bảng 1.1 Thống kê về bệnh Tai xanh ở Việt Nam(2009 - 2014)
Số tỉnh có

Số huyện

dịch

có dịch


2009

13

26

2010

49

2011

Số xã,

Số lợn mắc

Số lợn chết,

bệnh

tiêu hủy

69

7.030

5.847

286


1.978

812.947

442.699

15

49

264

42.317

26.519

2012

28

95

453

90.688

51.761

2013


13

46

168

38.532

18.452

Năm

2014

phường có
dịch

Bệnh Tai xanh ổn định, dịch rải rác xảy ra (Bình Dương 5/8/2015)
(Nguồn: Số liệu báo cáo Cục thú y 2009 – 2014)

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


Một số thông số:
Tốc độ lây lan: mạnh nhất là năm 2010: 42 xã/tuần, cả đợt 1 và đợt 2/2010.
Thời gian tính từ khi phát dịch đến khi hết dịch: Đợt dịch 1/2010 trung bình
là 54,5 ngày. Thấp nhất là 29 ngày (Hòa Bình) và dài nhất là 77 ngày (Lạng Sơn)

Hiện nay, virus lưu hành rộng rãi trên đàn lợn mắc bệnh đã khỏi về triệu
chứng lâm sàng và tiếp tục được bài thải, phát tán ở nhiều địa phương. Do chăn
nuôi nhỏ lẻ, phân tán, không áp dụng các biện pháp an toàn sinh học, chưa quản lý
tốt việc vận chuyển, buôn bán lợn nên nguy cơ dịch tái nổ ra ở bất cứ địa phương
nào, ở bất cứ thời điểm nào là rất lớn, đặc biệt khi thời tiết thay đổi tạo thuận lợi cho
virus gây bệnh Tai xanh và các mầm bệnh khác phát triển gây bệnh.
Như vậy, tại Việt Nam, dịch PRRS có thể sẽ có những diễn biến phức tạp và
có nguy cơ bùng phát ở tất cả các địa phương trong cả nước.
1.3 Căn bệnh
Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn do virus thuộc họ Arteriviridae,
tên họ virus này được bắt nguồn từ một loài virus trong họ, đó là virus gây viêm
động mạch ngựa (Equine arteritis virus). Các thành viên trong họ Arteriviridae có
cấu trúc và sự nhân lên giống với họ Coronaviridae. Giống Nidovirales thuộc họ
Arterviridae có cấu trúc vỏ bọc dạng chuỗi đơn ARN. Dựa vào phân tích cấu trúc
gen người ta đã xác định được hai nhóm virus. Nhóm I gồm các virus thuộc chủng
châu âu (tên gọi phổ thông là virus Lelystad) gồm nhiều phân nhóm đã được xác
định. Nhóm virus này được Wensvoort và cộng sự - Viện thú y Trung ương Lelystad - Hà Lan phân lập được bằng tế bào đại thực bào phế nang của lợn và được
đặt tên là virus Lelystad - LV. Nhóm II gồm các virus thuộc dòng Bắc Mỹ (với tên
gọi là VR - 2332). Nhóm này được Collins và cộng sự - Mỹ phân lập được vào năm
1992. về mặt di truyền và tính kháng nguyên, hai nhóm virus này hoàn toàn khác
nhau. Sự khác nhau về cấu trúc chuỗi nucleotide của virus thuộc hai chủng là
khoảng 40% (Han, Wang, 2006), do đó ảnh hưởng đến đáp ứng miễn dịch bảo hộ
chéo giữa 2 chủng. Họ Arteriviridae chỉ có một giống duy nhất Arterivirus chứa tất
cả 4 thành viên dưới đây:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9



Bảng 1.2 Arteriviridae gây bệnh trên động vật
Virus

Vật chủ

Equine virus (EAV)

Ngựa

Bệnh
Bệnh toàn thân, viêm động
mạch, sảy thai, thai chết, viêm
phổi ở ngựa con.

Porcine

Reproductive

Respiratory

and Lợn

Syndrome

Hội chứng rối loạn hô hấp và
sinh sản của lợn, bệnh toàn thân;
đặc trưng bởi hiện tượng xảy

(PRRS)


thai, thai chết yểu và bệnh
đường hô hấp
LactateDehydrogenase-

Chuột

Bệnh gây cô đặc sữa ở chuột

Elevating virus (LDHV)
Simian Hemorrhagic- Fever Khỉ

Bệnh sốt xuất huyết ở khỉ, có

virus (SHFV)

bệnh lý toàn thân thường giết
chết con vật

Qua nghiên cứu giải mã gen của virus tại Mỹ, Trung Quốc cho thấy, các mẫu
virus gây PRRS tại Việt Nam có mức tương đồng về amino acid từ 99 – 99,7% so
với chủng virus gây bệnh thể độc lực cao ở Trung Quốc và đều bị mất 30 axít amin.
Điều này cho thấy, chủng virus gây PRRS ở nước ta hiện nay thuộc dòng Bắc Mỹ,
có độc lực cao giống Trung Quốc (Cục thú y, 2008).
1.3.1 Hình thái
Trên cơ sở nghiên cứu qua kính hiển vi điện tử, vi rus PRRS có vỏ bọc, hình
cầu, kích thước 45 - 80nmvà chứa nhân nucleocapsid 25 - 35nm, trên bề mặt có
những gai nhô ra rõ. Sự sinh sôi của vius bị dừng lại khi dùng Chloroform hay
Ether, chứng tỏ vỏ có chứa lipit

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 10


Hình 1.1: Hình thái virus PRRS
1.3.2 Đặc tính hạt virus
Hạt virus có đường kính 50-70 nm, chứa nucleocapsid cùng kích thước có
cấu trúc đối xúng 20 mặt, đường kính 35 nm, được bao bọc bên ngoài bởi một lớp
vỏ bọc dính chặt với cấu trúc bề mặt giống như tổ ong. Bộ gen bao gồm 1 phân tử
đơn chuỗi dương là 1 ARN kích thước từ 13- 15 kb. Sợi ARN virus có 1 cổng 5’ và
1 dải cổng đầu 3’. Gen ARN polymeraza chiếm khoảng 75% đầu 5’ của bộ gen, gen
mã hoá cho các protein cấu trúc của virus nằm ở đầu 3’.
Hạt virus bao gồm 1 protein nucleocapsid N với khối lượng phân tử1.200, 1
protein màng nonglycosylate hình cầu M với khối lượng phân tử 16.000, 2 protein
peplomer N - glycosylate là GS có khối lượng phân tử 25.000 và GL có khối lượng
phân tử 42.000 (Nguyễn Bá Hiên, 2007).
1.3.3 Đặc tính sinh học của virus
Virus rất thích hợp với đại thực bào, đặc biệt là đại thực bào hoạt động ở vùng
phổi. Virus nhân lên ngay bên trong đại thực bào, sau đó phá huỷ và giết chết đại thực
bào (tới 40%). Đại thực bào bị giết chết nên sức đề kháng của lợn mắc bệnh bị suy
giảm nghiêm trọng. Do vậy, lợn bị bệnh thường dễ bị nhiễm khuẩn thứ phát.
Tuy có một số khác biệt về di truyền và kiểu hình nhưng các chủng virus Bắc
Mỹ và các chủng virus châu âu lại tạo ra các triệu chứng lâm sàng về hô hấp và sinh
sản ở lợn rất giống nhau.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11



Dựa vào những kết quả nghiên cứu tổn thương đại thể và vi thể của tố chức
phổi lợn mắc bệnh, người ta chia ra hai nhóm virus: nhóm virus có độc lực cao và
nhóm virus có độc lực thấp. Nhóm virus có độc lực cao thường gây ra các tổn
thương ở tổ chức phổi lợn bệnh nặng hơn nhóm virus có độc lực thấp.
Gần đây, tại Trung Quốc các nhà nghiên cứu với quy mô rộng lớn nhất từ
trước đến nay đã khẳng định là có sự biến đổi về độc lực của virus PRRS, hậu quả
lợn nhiễm virus PRRS có tỷ lệ chết rất cao, trên 20% trong tổng số nhiễm bệnh.
Virus không gây ngưng kết với các loại hồng cầu gà, dê, thỏ, chuột, hồng cầu
type O của người... Phát triển tốt trên môi trường tế bào đại thực bào phế nang lợn,
trên tế bào dòng CL 2621, tế bào MA 140 với bệnh tích phá huỷ tế bào, sau 2-6
ngày tế bào co tròn, tập trung thành cụm dày lên, nhân co lại cuối cùng bong ra
(William T.Christianson, 2001).
1.3.4 Sức đề kháng của virus
Virus có thể tồn tại 1 năm ở nhiệt độ lạnh từ -20 đến -70°c, trong điều kiện
4°c, virus có thể sống 1 tháng, với nhiệt độ cao cũng như các virus khác PRRSV đề
kháng kém: ở 37°c chịu được 48 giờ, 56°c bị giết sau 1 giờ, virus thích hợp ở pH 5 - 7.
Với các chất sát trùng thông thường và môi trường có pH axit, virus dễ dàng
bị tiêu diệt. Ánh nắng mặt trời, tia tử ngoại vô hoạt virus nhanh chóng.
1.3.5 Cấu trúc của virus
Acid Nucleic
Sự nhân lên của virus không bị ảnh hưởng khi dùng hợp chất ức chế tổng
hợp ADN là 5-bromo-2-deoxyuridin, 5-iodo-2-deoxyuridin và mitomycin C chứng
tỏ acid nucleic đó là ARN.
Sợi ARN này có khối lượng khoảng 15.1 kb.
Protein
Virus PRRS có các loại protein cấu trúc bao gồm:
Nucleocapsid protein( N, ORF 7) (ORF: open reading frame) khoảng 1415kDa, đây là protein vỏ bọc nhân.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 12


Cấu trúc lớp vỏ capxit
Membrane protein (M, ORF 6) khoảng 18-19 kDa là protein liên kết vỏ bọc.
Envelope glycoprotein (E , ORF 5) từ 24-25 kDa là protein liên kết vỏ bọc kết hợp
glycogen.
Ngoài ra còn có 3 loại glycoprotein cấu trúc ít thấy hơn và được kí hiệu là
ORF 2, 3 và 4.
Kháng thể đơn dòng kháng protein N là chủ yếu, đồng thời cũng kháng một
số protein khác mà người ta chưa xác định được về mặt cấu trúc. Những nghiên cứu
của Benfield và cs (1999) cho thấy các chủng virus châu âu tương tự nhau về cấu
trúc kháng nguyên nhưng chúng có những sai khác nhất định so với chủng virus của
châu Mỹ. Tương tự, dòng virus châu Mỹ cũng có sự tương đồng nhau về cấu trúc
kháng nguyên.
Các virus PRRS gây bệnh hiện nay tại một số nước tại châu Á và một số
quốc gia ở Nam Mỹ, Úc, New Zealand, Thụy Điển và Thụy Sĩ đã được xác định là
từ hai chủng virus trên.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


1.3.6 Những virus liên quan
Họ Arteriviridae chỉ có một giống duy nhất, chứa tất cả 4 thành viên: virus
gây đông sữa ở chuột (Lactat dohydrogenase vius - LDV), virus viêm động mạch
ngựa (Equine arteritis virus - EAV), virus sốt xuất huyết khỉ (Simian hemorrhagic
fever virus - SHFV) và virus PRRS. Các thành viên trong hộ Arteriviridae có cấu
trúc và sự nhân lên giống với virus họ Coronaviridae (William T.Christianson,

2001). Sự khác biệt giữa hai họ virus này chính là bộ gen của Arteriviridae chỉ
bằng 1/4 bộ gen của Coronaviridae và nét giống nhau đặc trưng của chúng là bản
sao mã giống, nhau đặc trung của lớp Nidoviral. Trong nhóm virus này, virus PRRS
có quan hệ gần nhất với LDV dựa trên tính đồng đẳng.
Bên cạnh sự giống về tổ chức và cấu trúc gen, virus PRRS còn có chung các
đặc tính khác với virus LDV, EAV và SHFV. Đại thực bào là tế bào mục tiêu cho
tất cả 4 virus này. Virus PRRS, EAV và SHFV nhân lên trong đại thực bào phế
nang, LDV nhân lên hoàn toàn nghiêm ngặt trong phần lớn tế bào đại thực bào
màng bụng chuột nhắt. Sự phân giải diệt tế bào của các đại thực bào bị bệnh nhanh
chóng là chung đối với mỗi loại virus.
Hơn nữa để phát triển trong đại thực bào 4 virus này đều có thể sinh ra bệnh
không có triệu chứng, dai dẳng.
Sự biến đổi chủng là tính tương tự khác của nhóm virus này. Có những biến
chủng của LDV, EAV và SHFV khác nhau về độc lực cũng như tính gây miễn dịch
(William T.Christianson, 2001).
1.3.7 Những vi khuẩn kế phát
Sau khi xâm nhập vào cơ thể, virus PRRS thường tấn công, phá huỷ và giết
chết đại thực bào, đặc biệt là đại thực bào vùng phổi. Kết quả làm suy giảm hệ
thống phòng vệ tự nhiên của cơ thể. Hệ thống phòng vệ của cơ thể bị suy giảm là
điều kiện lí tưởng cho các mầm bệnh khác kế phát.
Một số vi khuẩn kế phát thường gặp trong PRRS:
Theo Nguyễn Hữu Nam và cs (2007), Bùi Quang Anh và cs, (2008) những
loại vi khuẩn gây bệnh kế phát trong đường hô hấp khi lợn mắc Tai xanh thường
gặp là:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14



Actinobacillus Pleuropneumoniae (Vi khuẩn gây bệnh Viêm phổi màng
phổi)
Mycoplasma hyopneumoniae (Vi khuẩn gây bệnh Suyễn lợn)
Pasteurella multocida (Vi khuẩn gây bệnh Tụ huyết trùng lợn)
Bordetella bronchiseptica (Vi khuẩn gây bệnh Viêm teo mũi)
Streptococcus Suis type 2 (Vi khuẩn gây bệnh Liên cầu khuẩn)
Haemophilus parasuis (Vi khuẩn gây bệnh Viêm đường hô hấp)
1.4 Truyền nhiễm học
PRRS có những đặc điểm dịch tễ không như những bệnh dịch khác ở gia súc.
Bệnh được ghi nhận là có tốc độ lây lan rất nhanh, mạnh (bão dịch) trên phạm vi
rộng, nhiều địa phương trong cùng 1 thời điểm. Thiệt hại do bệnh có thể tới từ 1020% tổng đàn lợn của địa phương có bệnh.
1.4.1 Động vật cảm nhiễm
Lợn ở các lứa tuổi đều có thế cảm nhiễm virus. Các cơ sở chăn nuôi công
nghiệp với quy mô lớn, bệnh thường lây lan rộng tồn tại lâu dài trong đàn nái, rất
khó thanh toán.
Lợn nái thường truyền mầm bệnh cho bào thai, gây sảy thai, thai chết lưu và
lợn chết yểu với tỷ lệ cao.
Lợn rừng ở các lứa tuổi khác nhau đều có thể cảm nhiễm virus, có thể phát
bệnh, nhưng thường không có triệu chứng lâm sàng và trở thành nguồn tàng trữ
mầm bệnh trong tự nhiên.
Cho đến nay kết quả nghiên cứu ở một số nước châu Âu đều cho thấy virut
gây PRRS không cảm nhiễm cho các loại thú khác và người. Tuy nhiên, từ thực
nghiệm các nhà khoa học đã chứng minh một số loại gia cầm chân có màng như vịt
trời (mallard duck) rất mẫn cảm với PRRSV, virus có thể nhân lên ở loài vịt này. Vì
thế việc phát tán PRRSV trên diện rộng là khó tránh khỏi (Nguyễn Văn Tiến, 2011).
1.4.2 Động yật môi giới mang và truyền virus PRRS
Trong tự nhiên, lợn đực và lợn nái mang virus, đây là nguồn tàng trữ và
truyền bá mầm bệnh cho lợn nhà. Lợn rừng bị nhiễm virus không có biểu hiện lâm
sàng cũng đóng vai trò làm lây truyền virus cho lợn nhà và ngược lại, lợn nhà cũng


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15


truyền mầm bệnh cho lợn rừng.
Trong thực nghiệm, người ta cũng truyền được virus trực tiếp cho một số loài
chuột và từ chuột nhiễm mầm bệnh sang chuột khoẻ (virus bệnh PRRS dòng Châu Âu)
1.4.3 Chất chứa mầm bệnh
Khi đã nhiễm virus, lợn có thể thải virus trong dịch họng, nước bọt, nước
tiểu, phân đến ít nhất 28 ngày sau khi nhiễm virus; virus có rất ít trong phân và
chúng cũng bị bất hoạt nhanh chóng khi ở trong phân. Tuy nhiên, việc bài thải virus
qua phân là một vấn đề còn gây tranh cãi, một số nghiên cứu báo cáo rằng PRRSV
có trong phân từ ngày 28 đến 35 sau khi gây nhiễm thực nghiệm, trong khi đó một
số các nghiên cứu khác lại không phát hiện được virus trong các mẫu phân, (Will và
cs, 2001).
Lợn đực có thể thải virus qua tinh dịch trong 43 ngày. Bằng phương pháp
RT-PCR, các nhà nghiên cứu đã phát hiện được ARN của PRRSV trong tinh dịch
92 ngày sau khi lợn bị nhiễm virus.
Nguồn gốc của virus trong tinh dịch lợn đực hiện nay chưa được xác định
chính xác, nhưng người ta cũng đã phân lập được virus trong dịch hoàn 05 ngày sau
khi nhiễm, trong tuyến củ hành ở 101 ngày sau khi nhiễm virus. tinh dịch lợn có
chứa virus cũng có thể lây nhiễm sang bào thai và lợn nái khi phối giống.
Lợn nái nhiễm virus có thể truyền sang cho bào thai từ giai đoạn giữa trở đi
và cũng thải qua nước bọt và sữa.
* Trong cơ thể lợn nhiễm virus:
Từ 2 - 4 ngày sau khi nhiễm đã có thể phân lập được virus ở phổi, hạch
lympho hạch amidan, tuyến Thymus, lách và máu. Lượng virus nhiều nhất ở hạch
amidan và phổi ở 14 ngày sau khi nhiễm, ở hạch lympho sau 3 ngày.
Ở hạch amydan, hạch lympho và tuyến Thymus vẫn có thể phân lập được

virus sau 21 ngày, ở phổi là sau 35 ngày.
PRRSV thường cư trú ở phế nang, vùng trung tâm hạch lympho và lách, ở
những con nái có chửa virus có thể qua được nhau thai, tuy nhiên khả năng qua
nhau thai của virus này hiện còn nhiều tranh cãi. Virus cũng có thể xâm nhập vào
thận, não, gan, khí quản, tủy xương và đám rối màng treo ruột.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 16


×