Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Phát triển chăn nuôi lợn thịt trong hộ gia đình nông dân tại huyện quế võ – tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (847.84 KB, 110 trang )

MỤC LỤC
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục từ viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii

Danh mục đồ thị

ix

Danh mục sơ đồ

ix

PHẦN I. MỞ ĐẦU


1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

3

1.2.1 Mục tiêu chung

3

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

3

1.3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu


3

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu

3

PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CHĂN
2.1

NUÔI LỢN THỊT TRONG HỘ NÔNG DÂN

5

Cơ sở lý luận về phát triển chăn nuôi lợn thịt trong hộ nông dân

5

2.1.1 Khái niệm cơ bản

5

2.1.2 Vai trò và đặc điểm chăn nuôi lợn thịt trong nền kinh tế quốc dân

8

2.1.3 Các phương thức tổ chức trong chăn nuôi lợn thịt

11

2.1.4 Tính tất yếu và vai trò của phát triển chăn nuôi lợn thịt trong các hộ nông dân 12

2.1.5

Nội dung phát triển chăn nuôi lợn thịt trong hộ nông dân

13

2.1.6 Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi lợn thịt trong hộ nông dân14
2.2

Cơ sở thực tiễn của phát triển chăn nuôi lợn thịt trong các hộ nông dân

17

2.2.1 Tình hình chăn nuôi lợn thịt ở một số nước trên thế giới

17

2.2.2 Tình hình phát triển chăn nuôi lợn thịt ở Việt Nam

21

2.2.3 Bài học kinh nghiệm rút ra từ cơ sở lý luận và thực tiễn

26

iii


2.2.4 Các công trình nghiên cứu liên quan


27

PHẦN III. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

28

3.1

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

28

3.1.1 Đặc điểm tự nhiên

28

3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội

29

3.1.3 Cơ Cấu sản xuất một số ngành sản xuất chính

35

3.1.4 Tiềm năng, lợi thế và những tồn tại trong quá trình phát triển kinh tế nông
3.2

hộ

36


Phương Pháp nghiên cứu.

38

3.2.1 Phương pháp chọn điểm và chọn mẫu nghiên cứu

38

3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu

39

3.2.3 Phương pháp xử lý, tính toán số liệu

40

3.2.4. Phương pháp phân tích

40

3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

41

PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

44

4.1


Thực trạng phát triển chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh
Bắc Ninh

44

4.1.1 Khái quát tình hình phát triển chăn nuôi lợn ở huyện Quế Võ

44

4.1.2 Sự phát triển số lượng đàn lợn

48

4.1.3 Sự phát triển về chất lượng lợn thịt

50

4.1.4 Phương thức và kỹ thuật chăn nuôi trong các hộ

51

4.1.5 Thực trạng sử dụng các đầu vào trong chăn nuôi lợn thịt ở các hộ

53

4.1.6 Tình hình tiêu thụ sản phẩm từ chăn nuôi lợn thịt trong các hộ

58


4.1.7 Đánh giá kết quả và hiệu quả phát triển chăn nuôi lợn thịt trong các hộ
điều tra
4.2

61

Các yếu tố ảnh hưởng đến chăn nuôi lợn thịt trong hộ nông dân trên địa
bàn huyện Quế Võ

72

4.2.1 Quy mô chăn nuôi, phương thức chăn nuôi

72

4.2.2 Giống lợn

72

4.2.3 Ảnh hưởng của dịch bệnh đến chăn nuôi lợn thịt

73

iv


4.2.4 Biến động giá cả sản phẩm thịt lợn và giá đầu vào

76


4.2.5 Áp dụng khoa học kỹ thuật trong chăn nuôi

79

4.2.6 Tác động của các yếu tố tự nhiên môi trường

80

4.2.7 Đánh giá chung về cách yếu tố ảnh hưởng

81

4.3

Định hướng và các giải pháp phát triển chăn nuôi lợn thịt trong hộ nông
dân trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh

83

4.3.1 Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển chăn nuôi lợn thịt trong hộ
nông dân tại huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh

83

4.3.2 Một số giải pháp phát triển chăn nuôi lợn thịt trong hộ nông dân tại huyện
Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh

85

PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


94

5.1

Kết luận

94

5.2

Kiến nghị

95

TÀI LIỆU THAM KHẢO

97

PHỤ LỤC

99

v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt


Diễn giải

BCN

Bán công nghiệp

BQ

Bình quân

CC

Cơ cấu

CN

Công nghiệp

CNH

Công nghiệp hóa

ĐVT

Đơn vị tính

GTSX

Giá trị sản xuất


HĐH

Hiện đại hóa

HND

Hộ nông dân

HQKT

Hiệu quả kinh tế

KTHND

Kinh tế hộ nông dân

KT

Kinh tế

SL

Số lượng

QML

Quy mô lớn

QMN


Quy mô vừa

QMV

Quy mô nhỏ

TT

Truyền thống

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân

XH

Xã hội

vi


DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Bảng 2.1 Sản lượng thịt lợn của 10 nước sản xuất nhiều nhất trên TG


Trang
18

Bảng 2.2 Lượng xuất nhập khẩu thị trường thịt lợn thế giới

20

Bảng 2.3 Số lượng lợn phân theo vùng

22

Bảng 3.1 Tình hình phân bổ và sử dụng đất đai huyện Quế Võ qua 3 năm 2011
– 2013

30

Bảng 3.2 Tình hình nhân khẩu và lao động của huyện qua 3 năm 2011 – 2013 32
Bảng 3.3 Tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của huyện Quế Võ (2011 2013)

34

Bảng 3.4 Cơ cấu các ngành kinh tế

35

Bảng 3.5 Tổng hợp số mẫu điều tra

39

Bảng 4.1 Tình hình chăn nuôi trên địa bàn huyện Quế Võ


45

Bảng 4.2 Tình hình chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện Quế Võ

47

Bảng 4.3 Một số chỉ tiêu về chăn nuôi lợn thịt của các hộ theo quy mô (tính
bình quân 1 hộ)

49

Bảng 4.4 Tình hình chăn nuôi lợn thịt của huyện Quế Võ qua 3 năm (2011 2013)

50

Bảng 4.5 Cơ cấu hộ điều tra theo phương thức chăn nuôi

51

Bảng 4.6 Một số chỉ tiêu chung chăn nuôi lợn thịt của các hộ theo phương thức
chăn nuôi (tính bình quân 1 hộ)

53

Bảng 4.7 Tình hình đầu tư vốn cho chăn nuôi lợn thịt

54

Bảng 4.8 Nguồn cung cấp giống lợn trong chăn nuôi lợn thịt


56

Bảng 4.9 Tình hình sử dụng thức ăn trong chăn nuôi lợn thịt (Tính bình quân
cho 1kg lợn hơi)

57

Bảng 4.10 Tình hình tiêu thụ sản phẩm thịt lợn của các hộ điều tra

58

Bảng 4.11 Tác nhân mua lợn thịt tại hộ chăn nuôi

59

Bảng 4.12 Chi phí của các hộ chăn nuôi lợn thịt theo quy mô chăn nuôi (tính
bình quân cho 100kg thịt lợn hơi)

vii

61


Bảng 4.13 Chi phí của hộ chăn nuôi lợn thịt theo phương thức khác nhau (Tính
bình quân cho 100kg thịt lợn hơi)

64

Bảng 4.14 Tình hình đầu tư chi phí của hộ theo các giống lợn khác nhau (Tính

bình quân cho 100kg lợn thịt hơi)

66

Bảng 4.15 Kết quả chăn nuôi lợn thịt ở các hộ điều tra theo quy mô chăn nuôi
(Tính bình quân cho 100kg thịt lợn hơi)

67

Bảng 4.16 Kết quả chăn nuôi lợn thịt ở các hộ điều tra theo phương thức chăn
nuôi (Tính bình quân cho 100kg thịt lợn hơi)

68

Bảng 4.17 Kết quả chăn nuôi lợn thịt theo giống lợn khác nhau (Tính bình quân
cho 100kg lợn thịt hơi)

70

Bảng 4.18 Lịch trình tiêm phòng dịch bệnh cho lợn tại huyện Quế Võ

73

Bảng 4.19 Tình hình dịch bệnh trong chăn nuôi lợn thịt

75

Bảng 4.20 Tỉ lệ hỗ trợ kỹ thuật cho hộ chăn nuôi lợn thịt được điều tra

79


Bảng 4.21 Những khó khăn trong chăn nuôi lợn thịt

81

Bảng 4.22 Mục tiêu phát triển đàn lợn đến năm 2020 của huyện Quế Võ

83

viii


DANH MỤC ĐỒ THỊ
Tên đồ thị

STT

Trang

Đồ thị 2.1 Sản lượng thịt lợn của các nước trên thế giới năm 2013

17

Đồ thị 4.1 Biến động giá thịt lợn giai đoạn 2005 – 2014

76

Đồ thị 4.2 Biến động giá đầu vào trong chăn nuôi lợn thịt

78


DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT

Tên sơ đồ

Trang

Sơ đồ 4.1 Kênh tiêu thụ sản phẩm thịt lợn của huyện Quế Võ

60

Sơ đồ 4.2 Nguồn cung cấp giống

88

ix


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp nuớc ta trong những năm gần đây phát triển khá mạnh với tổng
giá trị sản xuất trong năm 2012 là 749.325,4 tỷ đồng (Tổng cục thống kê, 2012) chiếm
13,85% tong sản phẩm quốc dân. Trong đó trồng trọt và chăn nuôi là 2 ngành có đóng
góp chủ yếu.
Chăn nuôi là ngành sản xuất quan trọng của ngành nông nghiệp nuớc ta và
nhiều nứơc trên thế giới. Thịt lợn là nguồn thực phẩm phổ biến và thiết yếu đối với
cuộc sống con người, không chỉ ở Việt Nam mà cả toàn thế giới. Nó là sản phẩm của
ngành chăn nuôi có giá trị dinh dưỡng cao, cung cấp 17% nhu cầu năng lượng và 33%

nhu cầu protein cho loài người. Lợn thịt được con người thuần hóa, chăn nuôi và sử
dụng làm thực phẩm từ rất lâu, khoảng 7000 năm (TCN). Cho đến nay, thịt lợn vẫn là
thực phẩm chủ yếu của con người ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Hiện nay, tỷ
trọng giá trị sản phẩm ngành chăn nuôi chiếm 40% trong tổng giá trị sản xuất của
ngành nông nghiệp đặc biệt ở các nước công nghiệp phát triển, giá trị sản phẩm của
ngành chăn nuôi chiếm 50 – 60% tổng giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp. Điều
đó cho thấy khi nền kinh tế càng phát triển thì tỷ trọng của ngành chăn nuôi càng có
xu hướng tăng cao. Ngoài ra ngành chăn nuôi không chỉ cung cấp cho con người
nguồn thực phẩm dồi dào mà nó còn cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp
chế biến khác, cung cấp phẩn bón cho ngành trồng trọt, tạo công ăn việc làm cho rất
nhiều lao động, đặc biệt là ở các khu vực nông thôn. Trong cơ cấu ngành chăn nuôi thì
chăn nuôi lợn có vị trị cực kì quan trọng, nó là ngành mang lại hiểu quả kinh tế cao
nhất và mang lại khoản thu nhập lớn cho nhiều hộ nông dân Việt Nam do đặc tính dễ
nuôi, tăng trọng nhanh vòng đời ngắn. Eprecht (2005) chứng minh được rằng chăn
nuôi lợn mang lại thu nhập cao nhất trong các ngành chăn nuôi của hộ nông dân.
Chăn nuôi lợn ở Việt Nam chủ yếu là hình thức chăn nuôi hộ gia đình với
quy mô nhỏ và trung bình, hình thức chăn nuôi này đem lại thu nhập khá lớn cho
người nông dân góp phần khá lớn trong công cuộc xoá đói giảm nghèo. Tuy
nhiên, theo xu hướng phát triển hiện nay với hình thức chăn nuôi quy mô nhỏ sẽ

1


gặp rất nhiều khó khăn như phân tán tiêu thụ bị động chất lượng sản phẩm chưa
cao do đó sức cạnh tranh thấp. Hiện nay chăn nuôi lợn ở Việt Nam vẫn chủ yếu
là chăn nuôi ở nông hộ, số lượng đầu lợn chăn nuôi trong các trang trại chỉ chiếm
18,6% (Cục chăn nuôi, 2010). Vùng chăn nuôi lợn tập trung chủ yếu ở khu vực
đồng bằng sông Hồng và vùng Đông Nam bộ. Hầu hết các hộ nông dân đều kết
hợp chăn nuôi lợn tại gia đình, chăn nuôi theo QMN nhằm tận dụng thức ăn sẵn
có trong gia đình, tận dụng phân bón để phục vụ trồng trọt. Việc chăn nuôi tự phát

với QMN khiến các hộ nông dân khó áp dụng các khoa học kỹ thuật vào trong quá
trình chăn nuôi, đầu ra không đảm bảo, giá cả bấp bênh.
Trong những năm vừa qua, ngành chăn nuôi lợn thịt ở nước ta đã trải qua
rất nhiều sóng gió, người chăn nuôi phải đối mặt với rất nhiều khó khăn như: giá
thức ăn chăn nuôi liên tục tăng cao, dịch bệnh diễn biến phức tạp kéo theo đó là
giá bán giảm khiến cho nhiều hộ nông dân, trang trại phải giảm số lượng hoặc
tạm ngừng chăn nuôi để hạn chế thua lỗ. Là ngành chăn nuôi trọng yếu, chiếm tỷ
trọng lớn, chăn nuôi lợn thịt đang được chú trọng phát triển, và đặc biệt trong quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế hiện nay. Do các yếu tố khách quan về tình hình
kinh tế chung, dịch bệnh lây lan đã làm kìm hãm sự phát triển của ngành chăn
nuôi lợn. Lo ngại không có đầu ra, dịch bệnh và giá cả bất ổn định là lý do khiến
nhiều người nông dân hạn chế đầu tư cho chăn nuôi lợn, thậm chí nhiều người đã
ngừng hẳn chờ tình hình thị trường và dịch bệnh thay đổi. Đó là những vấn đề
bức thiết của người nông dân đòi hỏi các cơ quan Nhà nước cần phải có biện
pháp thiết thực để tháo gỡ khó khănhiện nay.
Quế Võ là huyện có điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế hộ đặc biệt
là kinh tế chăn nuôi lợn theo hướng sản xuất háng hoá và đã đạt đuợc những hiệu
quả nhất định. Tuy nhiên các hộ nông dân trên địa bàn huyện vẫn gặp rất nhiều
khó khăn và rủi ro như con giống, kỹ thuật,dịch bệnh, đầu vào, đầu ra của sản
phẩm… Chính vì vậy cần phải có chiến lược phát triển lợn thịt có hiệu quả đem
lại lợi ích cho hộ gia đình nông dân.

2


Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Phát triển
chăn nuôi lợn thịt trong hộ gia đình nông dân tại huyện Quế Võ – tỉnh Bắc
Ninh”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung

Đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi lợn
thịt trong hộ gia đình nông dân trên địa bàn huyện Quế Võ – tỉnh Bắc Ninh. Từ
những cơ sở căn cứ đó đề xuất một giải pháp phát triển chăn nuôi lợn thịt cho hộ
gia đình ở địa phương.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển chăn nuôi
lợn thịt trong hộ gia đình nông dân.
- Đánh giá thực trạng phát triển chăn nuôi lợn thịt trong hộ gia đình
nông dân tại huyện Quế Võ – tỉnh Bắc ninh
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển chăn nuôi lợn thịt trong
hộ gia đình nông dân.
- Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển chăn nuôi lợn thịt trong hộ gia đình
nông dân tại địa bàn huyện Quế Võ – Bắc Ninh giai đoạn 2015-2020.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập chung nghiên cứu vào các vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển
kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt của hộ gia đình trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc
Ninh.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung
Đề tài nghiên cứu phát triển chăn nuôi lợn thịt trong hộ nông dân nên tôi
sẽ đi sâu vào tìm hiểu tình hình chăn nuôi, tiêu thụ lợn thịt của các hộ nông dân,
các yếu tố tác động đến phát triển chăn nuôi lợn thịt trong các hộ nông dân và các
giải pháp khắc phục khó khăn nhằm phát triển chăn nuôi lợn thịt trong các hộ
nông dân trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.

3


Phạm vi không gian

Đề tài tập trung nghiên cứu về chăn nuôi lợn thịt, phát triển chăn nuôi lợn
thịt trong hộ nông dân trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh
Phạm vi thời gian
- Các số liệu thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2011-2014

4


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI LỢN
THỊT TRONG HỘ NÔNG DÂN
2.1

Cơ sở lý luận về phát triển chăn nuôi lợn thịt trong hộ nông dân

2.1.1 Khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Hộ nông dân và kinh tế hộ nông dân
Hộ nông dân (HND) là đối tượng nghiên cứu chủ yếu của các nhà khoa
học nông nghiệp và phát triển nông thôn. Các hoạt động nông nghiệp và phi nông
nghiệp ở nông thôn chủ yếu thực hiện qua sự hoạt động của nông hộ.
Tchayanov, nhà nông học người Nga cho rằng: HND là một đơn vị sản
xuất ổn định và ông coi HND là đơn vị tuyệt vời để tăng trưởng và phát triển
nông nghiệp. Luận điểm của ông đã được áp dụng rộng rãi trong chính sách nông
nghiệp tại nhiều nước trên thế giới.
Theo Ellis năm 1993: “HND là hộ có phương tiện kiếm sống từ ruộng đất,
sử dụng chủ yếu lao động gia đình vào sản xuất, luôn nằm trong một hệ thống
kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản được đặc trưng bởi sự tham gia từng phần vào
thị trường với mức độ hoàn hảo không cao”.
Ở nước ta, cũng có nhiều tác giả đền cập đến khái niệm HND, Lê Đình
Thắng (1993) cho rằng: “Nông hộ là tế bào kinh tế - xã hội, là hình thức kinh tế

cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn”.
Đào Thế Tuấn (1997) cho rằng: “HND là những hộ chủ yếu hoạt động
theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông nghiệp ở
nông thôn”.
HND có những đặc điểm sau:
Một là, HND là đơn vị kinh tế, vừa là đơn vị sản xuất, vừa là đơn vị tiêu
dùng.
Hai là, quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất được biểu hiện ở trình độ phát
triển của hộ từ tự cấp hoàn toàn đến sản xuất hoàn toàn. Trình độ này quyết định
quan hệ giữa HND và thị trường.

5


Ba là, các HND ngoài hoạt động nông nghiệp còn tham gia hoạt động phi
nông nghiệp với các mức độ khác nhau.
Từ khái niệm và đặc điểm của HND cho thấy, HND là những hộ sống ở
nông thôn, hoạt động sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp. HND là đơn vị
kinh tế cơ sở, đơn vị sản xuất và là đơn vị tiêu dùng.
Kinh tế hộ nông dân
Theo Tchayanov (1920): “Kinh tế hộ nông dân (KTHND) được hiểu là
một hình thức tổ chức kinh tế nông nghiệp chủ yếu dựa vào sức lao động gia
đình, nhằm thỏa mãn những nhu cầu cụ thể của hộ gia đình như một tổng thể mà
không dựa trên chế độ trả công theo lao động với mỗi thành viên của nó”.
Có quan điểm cho rằng: KTHND bao gồm toàn bộ các khâu của quá trình
tái sản xuất mở rộng: sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng;kinh tế hộ thể hiện
được các hoạt động kinh tế trong nông thôn như hộ nông nghiệp, hộ nông – lâm
– ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, thương nghiệp.
Có ý kiến lại cho rằng: KTHND là một hình thức kinh tế phức tạp xét từ
góc độ quan hệ kinh tế tổ chức, là sự kết hợp những ngành, những công việc

khác nhau trong quy mô gia đình nông dân.
Theo Frank Ellis (1993): “KTHND là kinh tế của những hộ gia đình có
quyền sinh sống trên các mảnh đất đai, sử dụng chủ yếu lao động của gia đình.
Sản xuất của họ thường nằm trong hệ thống sản xuất lớn hơn và tham gia ở mức
độ không hoàn hảo vào hoạt động của thị trường”.
Theo TS Đỗ Văn Viện (2006): “KTHND là hình thức tổ chức kinh tế cơ
sở của nền sản xuất xã hội, trong đó các nguồn lực như đất đai, lao động, tiền vốn
và tư liệu sản xuất được coi là của chung để tiến hành sản xuất. Có chung ngân
quỹ, ngủ chung một nhà, mọi quyết định trong sản xuất – kinh doanh và đời sống
là tùy thuộc vào chủ hộ, được Nhà nước thừa nhận, hỗ trợ và tạo điều kiện để
phát triển”.
KTHND có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, có sự thống nhất chặt chẽ giữa quyền sở hữu và quá trình quản
lý và sử dụng các yếu tố sản xuất. Sở hữu trong nông hộ là sự sở hữu chung,

6


nghĩa là mọi thành viên trong hộ đều có quyền sở hữu với những tư liệu sản xuất
vốn có cũng như những tài sản của hộ.
Thứ hai, lao động quản lý và lao động trực tiếp có sự gắn bó chặt chẽ, trong
nông hộ mọi người thường gắn bó chặt chẽ với nhau theo quan hệ huyết thống, kinh
tế nông hộ lại tổ chức với QMN hơn các loại hình doanh nghiệp khác cho nên việc
điều hành sản xuất và quản lý cũng đơn giản gọn nhẹ.
Thứ ba ,kinh tế nông hộ có khả năng thích nghi và tự điều chỉnh rất cao.
Do kinh tế nông hộ có QMN nên bao giờ cũng có sự thích ứng dễ dàng hơn so
với các doanh nghiệp nông nghiệp QML.
Thứ tư, có sự gắn bó chặt chẽ giữa quá trình sản xuất với lợi ích của người
lao động. Trong kinh tế nông hộ mọi người gắn bó với nhau cả trên cơ sở kinh tế,
huyết tộc và cùng chung ngân quỹ nên dễ dàng đồng tâm hiệp lực để phát triển

kinh tế nông hộ.
Thứ năm, kinh tế nông hộ là đơn vị sản xuất có QMN nhưng hiệu quả.
QMN không đồng nghĩa với sự lạc hậu, năng suất thấp. Kinh tế nông hộ vẫn có
khả năng cho năng suất lao động cao hơn các doanh nghiệp nghiên cứu có QML.
Kinh tế nông hộ vẫn có khả năng ứng dụng các tiến bộ kĩ thuật và công nghệ tiên
tiến để cho hiệu quả kinh tế cao thì đó là biểu hiện của sản xuất lớn.
Thứ sáu, kinh tế nông hộ sử dụng sức lao động và tiền vốn của hộ là chủ
yếu.
Tuy nhiên, kinh tế nông hộ cũng có giới hạn nhất định, đặc biệt trong sản
xuất đòi hỏi các hộ phải có sự hợp tác, đoàn kết thì mới làm được. Một số HND
riêng lẻ khó có thể giải quyết các vấn đề về thủy lợi, phòng trừ sâu bệnh – dịch
hại, áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật và sản xuất, tiêu thụ nông sản hàng hóa,
phòng trừ thiên tai và rủi ro trong sản xuất kinh doanh. Ở đây lại cần sự có mặt
của kinh tế nhà nước, kinh tế hợp tác, kinh tế tư nhân cũng như nhiều tổ
chức khác trong quan hệ hướng dẫn và hỗ trợ kinh tế nông hộ phát triển.
Từ các khái niệm trên nhận thấy: KTHND là hình thức tổ chức kinh tế cơ
sở của xã hội, trong đó có các nguồn lực như đất đai, lao động, tiền vốn và tư liệu
sản xuất.

7


2.1.1.2 Phát triển chăn nuôi lợn thịt
Khái niệm phát triển
Tăng trưởng là tăng lên về số lượng; phát triển không những là tăng về số
lượng mà còn phong phú hơn về chủng loại, chất lượng và phù hợp hơn về cơ
cấu, phân bố của cải.
Phát triển về nghĩa hẹp đó là sự mở rộng, mở mang của sự vật, hiện tượng
trong đời sống một cách tương đối hoàn chỉnh trong một giai đoạn nhất định.
Phát triển bền vững là phát triển về mọi mặt trong hiện tại mà vẫn phải

đảm bảo sự tiếp tục phát triển trong tương lai. Phát triển bền vững đang là mục
tiêu hướng tới của nhiều quốc gia. Ngày nay khái niệm bền vững nhằm hướng tới
bền vững về kinh tế, bền vững về chính trị, xã hội và bền vững về môi trường.
Phát triển bền vững là sự phát triển liên tục trên cơ sở khai thác và sử
dụng hợp lý các nguồn lực đáp ứng nhu cầu hiện tại và bảo tồn chúng cho thế hệ
tương lai (Oxford University Press, 1987).
Khái niệm phát triển chăn nuôi lợn thịt
Theo quan điểm phát triển, phát triển chăn nuôi lợn thịt là sự tăng lên về
mặt số lượng với cơ cấu tiến bộ, phù hợp với yêu cầu phát triển KT – XH nói
chung và phát triển nông nghiệp nói riêng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
sản phẩm chăn nuôi lợn.
Phát triển chăn nuôi lợn phải đảm bảo hiệu quả KT – XH – môi trường,
phát triển chăn nuôi lợn theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, phát
triển chăn nuôi lợn phải theo hướng sản xuất hàng hóa, có tính chuyên môn hóa
ngày càng cao. Phát triển chăn nuôi lợn phải tính tới việc khai thác lợi thế so
sánh sao cho phù hợp với điều kiện tự nhiên của từng vùng, từng địa phương.
2.1.2 Vai trò và đặc điểm chăn nuôi lợn thịt trong nền kinh tế quốc dân
2.1.2.1 Vai trò của ngành chăn nuôi lợn thịt trong nền kinh tế quốc dân
Trong những năm gần đây, KTHND đã có những bước phát triển đáng kể,
tạo ra sức mạnh trong phát triển nông nghiệp và thu được những thành tích đáng
kể. Sản xuất nông nghiệp bao gồm cả trồng trọt và chăn nuôi đều phát triển mạnh
và vững chắc. Giá trị sản phẩm nông nghiệp không ngừng tăng lên. Nông nghiệp

8


nước ta thực sự là cơ sở, là nền tảng cho sự nghiệp CNH – HĐH đất nước. Tổng
sản xuất nông nghiệp nước ta, ngành chăn nuôi đặc biệt là ngành chăn nuôi lợn
giữ một vai trò quan trọng. Giá trị tổng sản phẩm chăn nuôi chiếm 24,4% trong
tổng giá trị sản phẩm nông nghiệp (Tổng cục thống kê, 2007).

Ngành chăn nuôi lợn thịt cung cấp các sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao và
giá trị hàng hóa phục vụ cho nhu cầu ngày càng tăng của xã hội.
Trong điều kiện sản xuất của các nông hộ hiện nay, chăn nuôi lợn thịt tận
dụng được các điều kiện như kỹ thuật, sức lao động, thức ăn sẵn có của các hộ
gia đình.
Chăn nuôi lợn còn tạo ra nguồn phân bón hữu cơ cho phát triển trồng trọt,
cung cấp nguyên liệu cho một số ngành chế biến.
Chăn nuôi lợn cũng là hướng để chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp
nông thôn, tạo ra việc làm cho người lao động, tăng thu nhập cho người chăn
nuôi và tăng sản phẩm có chất lượng.
Sản phẩm ngành chăn nuôi ngoài việc thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng trong
nước, còn là mặt hàng nông sản xuất khẩu có giá trị làm tăng ngoại tệ để nhập
khẩu các máy móc thiết bị. Chúng ta đã xuất khẩu thịt lợn sang thị trường Đông
Âu, Hồng Kông, Trung Quốc, Malayxia…và sẽ tiếp tục mở rộng thị trường xuất
khẩu sang các nước khác trong thời gian tới. Năm 2006 Việt Nam đã xuất khẩu
được 15 nghìn tấn thịt lợn, đến năm 2007 thì lượng thịt lợn xuất khẩu của Việt
Nam là 18 nghìn tấn, tương ứng tăng 20%/năm (Bộ NN&PTNT, 2008).
Như vậy, chăn nuôi lợn có vai trò quan trọng trong nông nghiệp nước ta.
Phát triển chăn nuôi lợn sẽ góp phần tạo ra công ăn việc làm, tăng thu nhập cho
người lao động nhằm thực hiện thành công sự nghiệp CNH – HĐH đất nước.Phát
triển chăn nuôi lợn thịt góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý,
đưa ngành chăn nuôi lợn lên là ngành sản xuất chính cân đối với ngành trồng
trọt. Đồng thời, chăn nuôi lợn góp phần phát triển kinh tế hộ và trang trại, nâng
cao thu nhập, góp phần khai thác sử dụng nguồn lực có hiệu quả nhất.

9


2.1.2.2 Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của chăn nuôi lợn thịt
Lợn là loại động vật có hệ thần kinh cao cấp và rất mẫn cảm với các tác

động bên ngoài. Các yếu tố chủ yếu như nhiệt độ, độ ẩm, thức ăn và môi trường
sống đều có tác động lớn đến sinh trưởng và phát triển của đàn lợn. Ngoài tác
động của thời tiết khí hậu, lợn thịt còn chịu ảnh hưởng bởi công chăm sóc và
nuôi dưỡng.
Giống và tuổi của lợn cũng ảnh hưởng rất lớn đến mức tăng trọng của
đàn lợn. Giống khác nhau thì sức sản xuất thịt, mỡ khác nhau. Nhìn chung các
giống lợn thịt hướng nạc co mức tăng trọng cao hơn lợn lai kinh tế.
Quy luật sinh trưởng và phát triển của lợn thịt trải qua 3 giai đoạn: Thời
kỳ cai sữa, thời kỳ lợn choai, thời kỳ vỗ béo.
Thời kỳ cai sữa. Khi cai sữa cho lợn con cần chú ý phải tiến hành từ
trong 7 ngày đề không ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng và phát dục của lợn
con. Lợn con cần được cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng nhưng không ăn quá
nhiều ngay đề tránh bị ỉa chảy (Đặng Vũ Bình và cộng sự, 2006).
Thời kỳ lợn vỗ béo là thời kỳ lợn trên 60kg, trong thời kỳ này cần cung
cấp một lượng thức ăn đủ lớn để lợn sinh trưởng và phát triển bình thường, lượng
thức ăn phải tăng dần tùy theo khối lượng của lợn để đáp ứng quá trình tăng
trưởng. Trong thời kỳ vỗ béo nếu lượng thức ăn không đầy đủ sẽ ảnh hưởng tới
mức tăng trọng cũng như chất lượng thịt của lợn. Do đó, chăn nuôi lợn thịt phải
có tính chuyên môn cao.
Trong quá trình phát triển, con lợn thường mắc phải một số bệnh như lở
mồm long móng, bệnh lợn tai xanh có tỷ lệ chết cao ở lợn. Do vậy, cần có biện
pháp đảm bảo vệ sinh môi trường, vật nuôi và dụng cụ, vệ sinh chuồng trại, chú ý
công tác thú y phòng chống dịch bệnh cho lợn.
Trong chăn nuôi lợn thịt, đòi hỏi người lao động phải có trình độ nhất
định, đồng thời để phát triển chăn nuôi lợn thịt cần có lượng vốn đầu tư khá lớn
để xây dựng chuồng trại, các thiết bị phục vụ chăn nuôi cũng như đầu tư con
giống và thức ăn cho chăn nuôi.

10



Chăn nuôi lợn là ngành kinh tế sản xuất hàng hóa. Sản phẩm chính của
ngành là thịt lợn. Đây là sản phẩm được trao đổi trên thị trường là chủ yếu. Vì
vậy, ngành sản xuất này được coi là sản xuất hàng hóa.
2.1.3 Các phương thức tổ chức trong chăn nuôi lợn thịt
Ở nước ta, chăn nuôi lợn thịt là ngành sản xuất hàng hóa đang phát triển
mạnh với các phương thức và quy mô chăn nuôi khác nhau. Cụ thể, được phân
theo phương thức và quy mô chăn nuôi như sau:
Phương thức chăn nuôi
Phương thức chăn nuôi truyền thống (TT) là phương thức chăn nuôi được
lưu truyền từ xa xưa, ngày nay vẫn còn tồn tại khá phổ biến, nhất là ở các vùng
kinh tế khó khăn, ít có điều kiện tiếp thu khoa học kỹ thuật. Với yêu cầu chuồng
trại đơn giản, nguồn thức ăn chủ yếu là tận dụng thức ăn dư thừa trong sinh
hoạt…Đặc điểm của phương thức chăn nuôi này là thời gian chăn nuôi kéo dài,
năng suất chất lượng sản phẩm thấp, không đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
người tiêu dùng cả về số lượng và chất lượng (Nguyễn Văn Kha, 2009).
Phương thức chăn nuôi công nghiệp (CN) là phương thức chăn nuôi dựa
trên cơ sở thâm canh tăng năng suất sản phẩm, sử dụng các giống lợn cho năng
suất, chất lượng tốt như giống lợn hướng nạc. Đặc điểm của phương thức này là
yêu cầu vốn đầu tư lớn, chuồng trại phải đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật cơ giới hóa
các khâu trong quy trình chăn nuôi, thức ăn hỗn hợp được chế biến theo quy trình
công nghiệp, năng suất sản phẩm cao, thời gian của một chu kỳ chăn nuôi ngắn
phù hợp với QML. Đây là phương thức chăn nuôi được áp dụng phổ biến đối với
các nước có nền công nghiệp phát triển, nhưng ở Việt Nam chưa được áp dụng
rộng rãi (Nguyễn Văn Kha, 2009).
Phương thức chăn nuôi bán công nghiệp (BCN) là phương thức chăn nuôi
kết hợp giữa kinh nghiệm chăn nuôi truyền thống với áp dụng quy trình chăn
nuôi tiên tiến. Sử dụng nguồn thức ăn có sẵn như cám, gạo, ngô, khoai, sắn…kết
hợp với thức ăn đậm đặc pha trộn đảm bảo chế độ dinh dưỡng cho lợn. Giống lợn
được sử dụng chủ yếu là lợn thịt hướng nạc, phương thức này phù hợp với hình

thức chăn nuôi trong các trang trại ở Việt Nam (Nguyễn Văn Kha, 2009).

11


Quy mô chăn nuôi
Khác với trước đây, mỗi hộ nông dân thường chỉ nuôi 1 – 2 con lợn với
mục đích chủ yếu là tận dụng phế phụ phẩm của ngành trồng trọt và thức ăn thừa
trong sinh hoạt gia đình. Hiện nay, khi nền kinh tế đã có những thay đổi cùng với
sự tiến bộ của khoa học công nghệ, chăn nuôi theo hướng hàng hóa đã phát triển,
QML hơn, tăng cả về số lượng và chất lượng trong chăn nuôi lợn. Tùy theo điều
kiện của các nông hộ (vốn, đất đai, lao động…), điều kiện tự nhiên mà cơ cấu
chăn nuôi khác nhau. Tuy nhiên, phương hướng chung trong phát triển chăn nuôi
lợn thịt là chuyển dịch cơ cấu chăn nuôi theo hướng giảm dần tỷ trọng phương
thức chăn nuôi truyền thống với QMN lẻ, tăng dần trong phương thức chăn nuôi
với quy mô phù hợp nhằm phát triển chăn nuôi lợn thịt mang lại hiệu quả kinh tế
cao.
Chăn nuôi theo quy mô gia trại: phương thức chăn nuôi này phổ biến ở
các tỉnh Đồng bằng sông Hồng (Thái Bình, Nam Định, Hải Dương, Hà Nội,
Hưng Yên, Hà Nam…) và phát triển mạnh trong những năm gần đây, chiếm
khoảng 10 – 15% đầu con, quy mô chăn nuôi phổ biến là từ 10 – 30 nái, hoặc từ
10 – 50 lợn thịt có mặt thường xuyên, ngoài các phụ phẩm nông nghiệp thì có
khoảng 40% thức ăn công nghiệp được sử dụng cho lợn, con giống chủ yếu là
con lai có từ 50 – 70% máu lợn ngoại trở lên, công tác thú y và chuồng trại chăn
nuôi đã được coi trọng hơn chăn nuôi truyền thống, năng suất chăn nuôi đã có
tiến bộ. Khối lượng xuất chuồng bình quân 80 – 85kg.
2.1.4 Tính tất yếu và vai trò của phát triển chăn nuôi lợn thịt trong các hộ
nông dân
Khi nhu cầu xã hội ngày càng tăng, đời sống sinh hoạt ngày càng được cải
thiện, con người ngày càng có nhu cầu cao hơn về ăn, mặc, ở, đi lại, đặc biệt trong

văn hoá ẩm thực. Không những phải đáp ứng đủ mà còn phải đáp ứng được nhu cầu
ăn ngon, bổ dưỡng.Thịt lợn là một loại thực phẩm giàu dinh dưỡng và không thể
thiếu trong bữa ăn hàng ngày của người dân. Do đó, chăn nuôi lợn thịt là ngành sản
xuất quan trọng đối với đời sống của đa số cư dân nói chung. Thực tế cho thấy
chăn nuôi lợn thịt chiếm tỷ trọng lớn trong chăn nuôi nói chung và nông nghiệp

12


nói riêng. Chính vì vậy, chăn nuôi lợn thịt tồn tại và phát triển trong kinh tế hộ gia
đình như là một điều tất yếu.
Chăn nuôi lợn nói chung và chăn nuôi lợn thịt nói riêng góp phần lớn
trong thu nhập của các hộ chăn nuôi: thu nhập từ sản phẩm chính là thịt lợn hơi,
từ sản phẩm phụ như phân bón từ phân chuồng, nhiên liệu từ BIOGAS,...
Chăn nuôi lợn tận dụng được nguồn thức ăn từ các sản phẩm nông nghiệp
của hộ: gạo, cám ngô, thức ăn xanh, làm giảm chi phí, tăng hiệu quả kinh tế.
Chăn nuôi lợn thịt tận dụng lao động trong hộ, giải quyết được việc làm
nhiều hơn đối với quy mô lớn hơn.
2.1.5 Nội dung phát triển chăn nuôi lợn thịt trong hộ nông dân
2.1.5.1 Phát triển về lượng.
Phát triển quy mô đàn lợn, tăng nhanh số đầu lợn thịt xuất chuồng mỗi
năm, tăng nhanh số lứa/ năm, giảm thời gian nuôi/lứa, phát triển cơ sở hạ tầng
phục vụ sản xuất chăn nuôi lợn, tăng doanh thu bán ra của sản phẩm thịt lợn.
2.1.5.2. Phát triển về chất
- Hiệu quả đạt được
Hiệu quả kinh tế: chi phí đầu vào như giống, thức ăn…, lợi nhuận thu
được từ chăn nuôi lợn thịt , hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng lao động.
Hiệu quả xã hội: tạo ra khối lượng sản phẩm thịt lợn lớn chất lượng cao
cung cấp cho thị trường, góp phần cải thiện cuộc sống người dân, nâng cao chất
lượng nông thôn, xóa bỏ được phong tục tập quán chăn nuôi lạc hậu, nâng cao

thu nhập, xóa đói giảm nghèo cho người nông dân, giải quyết được lao động dư
thừa ở nông thôn.
Hiệu quả môi trường: Tổ chức Nông lương thế giới (FAO) vừa thừa nhận
chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn thịt nói riêng đang được coi là ngành gây ô
nhiễm môi trường lớn, đặc biệt với hoạt động chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán thì vấn
đề ô nhiễm môi trường nuôi luôn ở mức báo động. Tuy nhiên, đối với các hộ
chăn nuôi quy mô vừa và lớn với phương thức công nghiệp và bán công nghiệp
thì chất thải chăn nuôi lợn đã được xử lý bằng nhiều biện pháp sinh học, được tận

13


dụng với giải pháp BIOGAS, vừa đảm bảo vệ sinh môi trường, vừa tăng lợi ích
của hộ.
- Về quy mô: phát triển chăn nuôi lợn thịt hướng đến quy mô lớn, chăn
nuôi tập trung, hình thành các trang trại, khu chăn nuôi tập trung, cách xa khu
dân cư.
- Về chất lượng đàn lợn: phát triển đàn lợn thịt theo hướng nạc, chất
lượng thịt và giá bán cao, tăng trọng nhanh, tiết kiệm thức ăn và các loại chi phí
khác.
2.1.6 Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi lợn thịt trong hộ nông
dân
2.1.6.1 Nhóm yếu tố tự nhiên
Đối với ngành chăn nuôi đặc biệt là chăn nuôi lợn chịu ảnh hưởng nhiều
bởi điều kiện tự nhiên, thời tiết khí hậu có tác động trực tiếp và gián tiếp đến vật
nuôi.
Ở nhiệt độ từ 23-33oC, lợn phát triển tốt nhất, ít mắc dịch bệnh và khả
năng tăng trọng cao. Khi lợn không bị mắc bệnh thì lợn sẽ lớn nhanh và phát
triển bình thường, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn. Độ ẩm
cao cũng ảnh hưởng tới khả năng thích nghi của lợn, làm tăng thân nhiệt trung

tâm và cản trở sự phát triển của lợn.
Đất đai nói chung là nơi diễn ra hoạt động sản xuất chăn nuôi như xây
dựng chuồng trại, trồng rau làm thức ăn cho lợn. Do đó, để phát triển chăn nuôi
lợn thịt thì cần có một diện tích đủ lớn theo quy mô chăn nuôi. Vì vậy, đất đai là
khâu then chốt cho sự mở rộng quy mô.
Nguồn nước cũng ảnh hưởng lớn tới mức tăng trưởng của lợn. Ngoài việc
phục vụ cho nhu cầu hàng ngày, nước còn dùng để thường xuyên tắm chải cho
lợn, vệ sinh chuồng trại. Nguồn nước dùng cho lợn cũng phải là nước sạch, nước
ngọt nhằm hạn chế sự nhiễm dịch bệnh cho lợn.
Qua phân tích ở trên ta thấy rằng, điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng lớn đến phát
triển chăn nuôi lợn thịt.Các yếu tố như khí hậu, đất đai, nguồn nước…có ảnh hưởng

14


trực tiếp hoặc gián tiếp đến quá trình tăng trưởng và phát triển của lợn. Điều kiện tự
nhiên tốt lợn sẽ phát triển tốt, cho năng suất cao và ngược lại, điều kiện tự nhiện không
thuận lợi nó sẽ cản trở sự phát triển của lợn thịt.
2.1.6.2 Nhóm yếu tố kinh tế - xã hội
Thị trường tiêu thụ sản phẩm
Thị trường có vai trò quan trọng đối với sản xuất kinh doanh và sự phát
triển của nền kinh tế. Đây là khâu then chốt của sản xuất hàng hóa, thị trường
chính là cầu nối giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Ngày nay, khi đời sống
KT – XH phát triển, nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng cao, đòi hỏi thị trường
phải cung cấp sản phẩm thịt lợn có chất lượng cao. Đáp ứng nhu cầu đó, người
chăn nuôi đã đầu tư lợn thịt hướng nạc nhằm tăng tỷ lệ thịt nạc trong thành phần
thịt xẻ, nâng cao chất lượng thịt và an toàn. Tuy nhiên, phát triển thị trường thịt lợn
còn gặp phải khó khăn do dịch bệnh và có nhiều sản phẩm thay thế cho thịt lợn
như thịt gà, thịt bò… Vì vậy, thị trường tiêu thụ có tác động tích cực đến chăn nuôi
lợn thịt. Thị trường tiêu thụ nhanh và ổn định sẽ là điều kiện tốt để người chăn

nuôi mở rộng quy mô, yên tâm hơn khi chăn nuôi… Từ đó, giúp người chăn nuôi
nâng cao hiệu quả trong chăn nuôi lợn thịt.
Vốn sản xuất
Vốn là điều kiện tiên quyết để phát triển chăn nuôi lợn thịt. Vốn được sử
dụng để xây dựng chuồng trại, mua con giống, đầu tư chăn nuôi, thuê lao động,
mở rộng quy mô.
Tuy nhiên, mặc dù vốn đầu tư ban đầu cho chăn nuôi lợn thịt tương đối
lớn song thời gian thu hồi vốn lại khá chậm do đặc điểm của chăn nuôi lợn thịt.
Do đó, việc mở rộng quy mô chăn nuôi theo phương thức chăn nuôi công nghiệp
của các hộ gặp không ít những khó khăn.
Lao động
Lao động trong chăn nuôi lợn thịt phải là lao động có trình độ nhất định.
Do đó, để phát triển chăn nuôi lợn thịt cần phải đào tạo được một đội ngũ lao

15


động có trình độ, có hiểu biết sâu sắc về đối tượng phục vụ này. Ngoài ra, trong
chăn nuôi lợn thịt có những công việc mang tính chất thủ công nên có thể tận
dụng lao động bình thường nhàn rỗi. Lao động có ảnh hưởng lớn tới kết quả và
hiệu quả chăn nuôi.
Các chính sách KT – XH của Nhà nước
Trong quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý nền kinh tế hành chính bao cấp
sang nền kinh tế thị trường, sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước là hết sức quan
trọng. Nó có thể khuyến khích sự phát triển của một ngành sản xuất nào đó hoặc
ngược lại, kìm hãm sự phát triển của ngành đó. Chăn nuôi lợn thịt tuy đã có
nhiều chuyển biến song vẫn rất cần sự can thiệp của Nhà nước theo hướng thúc
đẩy phát triển.
Ở nước ta, theo cấp quốc gia hoạt động chăn nuôi lợn thịt được giao cho
Bộ NN&PTNT. Cục Nông nghiệp được thành lập năm 2003 theo sự cải tổ của

Bộ, chịu trách nhiệm khởi thảo các chính sách về ngành chăn nuôi. Theo các địa
phương (cấp tỉnh và thấp hơn), nhờ quá trình phân cấp quản lý, các tỉnh có thể
ban hành chỉ thị và quyết định về hoạt động chăn nuôi lợn thịt được thực hiện
trong phạm vi của tỉnh.
2.1.6.3 Nhóm yếu tố thuộc về kỹ thuật và tổ chức sản xuất
Nhóm yếu tố kỹ thuật
Cũng như rất nhiều ngành chăn nuôi khác, trong chăn nuôi lợn thịt, con
giống được coi là một trong những điều kiện tiên quyết để phát triển. Do đó, nó đòi
hỏi phải được chọn lọc sao cho phù hợp với mục đích sản xuất.
Thức ăn là nền tảng cho phát triển chăn nuôi. Tùy theo đặc tính sinh lý của
mỗi vật nuôi mà yêu cầu về thức ăn thường khác nhau và cách chuyển hóa sản phẩm
cũng khác nhau. Với lợn thịt, thức ăn là yếu tố cơ bản để tăng chất lượng thịt, tăng tỷ
lệ nạc trong thịt xẻ. Do đó, nếu thức ăn không đủ chất dinh dưỡng sẽ ảnh hưởng đến
quá trình phát triển và ảnh hưởng đến quá trình sản xuất về sau.
Bên cạnh giống và thức ăn, trình độ chăm sóc và nuôi dưỡng cũng có ảnh
hưởng lớn đến sức sản xuất của lợn, quyết định đến hiệu quả của chăn nuôi lợn. Việc

16


chăm sóc và nuôi dưỡng lợn thịt không giống nhau trong suốt thời kỳ, từ vận động
cho lợn đến phối hợp các loại thức ăn trong khẩu phần ăn của lợn.
Công tác thú y rất quan trọng ảnh hưởng tới sự phát triển của đàn lợn. Nếu
được thực hiện tốt sẽ tạo điều kiện cho các hộ yên tâm đầu tư chăn nuôi lợn thịt.
Tổ chức sản xuất
Lựa chọn một hình thức tổ chức hợp lý sẽ tạo thế mạnh cho phát triển chăn
nuôi. Trước kia, nước ta chỉ có hai hình thức sản xuất được tổ chức chủ yếu, đó là
quốc doanh và tập thể. Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới nền kinh tế,
kinh tế hộ nông dân đã được quan tâm phát triển hơn. Kinh tế hộ được khảng định
như một đơn vị kinh tế tự chủ, có điều kiện phát huy thế mạnh của mình nhằm khai

thác triệt để các tiền năng về đất đai, lao động, tiền vốn, tạo cho nông nghiệp nước ta
có bước tiến vượt bậc.
2.2 Cơ sở thực tiễn của phát triển chăn nuôi lợn thịt trong các hộ nông dân
2.2.1 Tình hình chăn nuôi lợn thịt ở một số nước trên thế giới
* Sản xuất
Trên thế giới hiện nay thịt lợn là sản phẩm thiết yếu cho nhu cầu hàng
ngày của người tiêu dùng. Theo trang thông tin chuyên ngành chăn nuôi Việt
Nam thì trong những năm qua sản lượng thịt lợn trên thế giới tăng trưởng ổn định
và dự báo sẽ tiếp tục tăng trong thời gian tới với tốc độ tăng, bình quân từ năm
2004-2013 là 5,12%.
Tình hình chăn nuôi lợn thịt được thể hiện qua đồ thị 2.1

Nguồn: Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp Mỹ USDA

Đồ thị 2.1 Sản lượng thịt lợn của các nước trên thế giới năm 2013
17


Bảng 2.1 Sản lượng thịt lợn của 10 nước sản xuất nhiều nhất trên TG
ĐVT: 1000 tấn
Nước

2004

2005

2006

2007


2008

2009

2010

2011

2012

2013

18

1 China

47.016

50.106

48.700

42.878

46.205

48.905

51.070


49.500

53.427

55.620

2 USA

9.312

9.392

9.559

9.962

10.599

10.442

10.186

10.331

10.555

10.530

3 Germany


4.308

4.500

4.662

4.985

5.114

5.241

5.443

5.598

5.459

5.474

4 Spain

3.076

3.168

3.235

3.439


3.484

3.291

3.369

3.469

3.466

3.431

5 Brazil

2.621

2.710

2.830

2.990

3.015

3.130

3.195

3.227


3.330

3.280

6 Russia

1.433

1.334

1.444

1.640

1.736

1.844

1.920

2.000

2.075

2.400

7 Vietnam

1.408


1.602

1.713

1.832

1.850

1.910

1.930

1.960

2.000

2.260

8 Philippines

1.709

1.771

1.836

1.886

1.856


1.877

1.898

1.940

1.974

2.012

9 France

2.311

2.274

2.263

2.281

227

2.004

2.010

1.998

1.957


1.939

10 Canada

1.936

1.920

1.898

1.894

1.786

1.789

1.779

1.812

1.840

1.820

11 Poland

1.923

1.926


2.071

2.091

1.888

1.608

1.741

1.811

1.695

1.684

12 Italy

1.590

1.515

1.556

1.603

1.606

1.588


1.633

1.570

1.621

1.625

13 Denmark

1.810

1.793

1.749

1.802

1.707

1.583

1.666

1.718

1.604

1.589


14 Netherlands

1.287

1.297

1.265

1.290

1.318

1.275

1.288

1.347

1.332

1.307

15 Japan

1.272

1.245

1.247


1.251

1.249

1.310

1.292

1.267

1.297

1.304

16 Mexico

1.150

1.195

1.108

1.152

1.161

1.162

1.175


1.202

1.239

1.281

17 Korea Rep.

1.105

1.050

1.091

1.133

1.056

1.062

1.110

837

1.086

1.252

18 Belgium


1.032

1.013

1.006

1.063

1.056

1.082

1.124

1.108

1.110

1.131

19 Taiwan

898

911

930

913


862

857

845

865

878

842

20 UK

720

706

697

739

740

720

772

806


825

833

Nguồn: Theo thống kê của Bộ

18

Nông nghiệp Mỹ USDA


×