Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

quản lý môi trường ở khu công nghiệp khai thác và chế biến đá vôi trắng huyện yên định, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 141 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

**************

NGUYỄN MINH THỨC

QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG Ở KHU CÔNG NGHIỆP KHAI
THÁC VÀ CHẾ BIẾN ĐÁ VÔI TRẮNG HUYỆN YÊN
ĐỊNH, TỈNH THANH HÓA

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60 34 04 01

Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS Mai Thanh Cúc

Hµ Néi, NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn
toàn trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 29 tháng 09 năm 2015


Tác giả

Nguyễn Minh Thức

ii


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn Thạc sĩ “Quản lý môi trường ở khu công nghiệp
khai thác và chế biến đá vôi trắng huyện Yên Định - tỉnh Thanh Hóa”, bên
cạnh sự nỗ lực, cố gắng của bản thân, tôi còn nhận được dạy bảo, giúp đỡ tận tình của
các thầy cô giáo, các tổ chức, cá nhân trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo trường Học
viện Nông Nghiệp Việt Nam, các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế & Phát tiển nông
thôn đã trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản và những định hướng đúng đắn
trong học tập và tu dưỡng đạo đức, tạo tiền đề tốt để tôi học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo PGS.TS Mai Thanh Cúc
giảng viên Bộ môn Phát triển nông thôn, Khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn,
Học viện Nông Nghiệp Việt Nam đã dành nhiều thời gian tận tình chỉ bảo, hướng
dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành nhất tới tập thể cán bộ Phòng Tài
nguyên và môi trường huyện Yên Định, Chi cục thống kê huyện Yên Định,
UBND các xã Yên Lâm, Qúy Lộc và Thị trấn Nông Trường, toàn thể người dân
địa phương đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu
tại địa phương.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn người thân, gia đình và bạn bè đã
động viên khích lệ, chia sẻ khó khăn cũng như giúp đỡ nhiều mặt để tôi tiến hành
và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 29 tháng 09 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Minh Thức

iii


MỤC LỤC
Lời cam đoan....................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ iii
Danh mục chữ viết tắt ....................................................................................... vii
Danh mục bảng ............................................................................................... viii
Danh mục sơ đồ, biểu đồ .................................................................................... x
Danh mục hộp ................................................................................................... xi
PHẦN I MỞ ĐẦU.............................................................................................. 1
1.1

Đặt vấn đề.............................................................................................. 1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 3

1.2.1

Mục tiêu chung ...................................................................................... 3

1.2.2


Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 3

1.3

Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................ 3

1.4

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 3

1.4.1

Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 3

1.4.2

Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 4

PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1

Cơ sở lý luận.......................................................................................... 5

2.1.1

Một số khái niệm ................................................................................... 5

2.1.2

Vai trò của quản lý môi trường ở khu công nghiệp khai thác và

chế biến đá vôi trắng ............................................................................ 11

2.1.3

Đặc điểm và nguyên tắc quản lý môi trường ở khu công nghiệp
khai thác và chế biến đá vôi trắng ........................................................ 14

2.1.4

Nội dung nghiên cứu quản lý môi trường ở các khu công nghiệp
khai thác và chế biến đá vôi trắng ........................................................ 21

2.1.5

Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý môi trường ở các khu công nghiệp ....... 31

2.2

Cơ sở thực tiễn..................................................................................... 34

2.2.1

Kinh nghiệm, bài học về quản lý môi trường khu công nghiệp
khai thác và chế biến đá vôi trắng trên thế giới .................................... 34

iv


2.2.2


Kinh nghiệm, bài học về quản lý môi trường khu công nghiệp
khai thác và chế biến đá vôi trắng ở Việt Nam ..................................... 36

PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 39
3.1

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................... 39

3.1.1

Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 39

3.1.2

Điều kiện kinh tế xã hội ....................................................................... 43

3.2

Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 46

3.2.1

Phương pháp chọn điểm nghiên cứu .................................................... 46

3.2.2

Phương pháp thu thập thông tin ........................................................... 47

3.2.3


Phương pháp phân tích thông tin.......................................................... 51

3.2.4

Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................... 51

PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 53
4.1

Thực trạng quản lý môi trường ở khu công nghiệp khai thác và
chế biến đá vôi trắng ở huyện Yên Định .............................................. 53

4.1.1

Quá trình khai thác và chế biến đá vôi trắng của các doanh nghiệp
tại huyện Yên Định .............................................................................. 53

4.1.2

Thực trạng ô nhiễm môi trường do chất thải từ quá trình khai thác
và chế biến đá vôi trắng trên dịa bàn huyên Yên Định, tỉnh Thanh
Hóa ...................................................................................................... 60

4.1.3

Quản lý môi trường ở khu vực khu công nghiệp khai thác và chế
biến đá vôi trắng trên địa bàn huyện Yên Định .................................... 72

4.2


Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý môi trường ở
khu công nghiệp khai thác và chế biến đá vôi trắng huyện Yên Định ....... 96

4.2.1

Các yếu tố bên ngoài............................................................................ 96

4.2.2

Yếu tố bên trong .................................................................................. 99

4.2.3

Những hạn chế và nguyên nhân trong quản lý môi trường ở khu
công nghiệp khai thác và chế biến đá vôi trắng trên địa huyện Yên
Định, tỉnh Thanh Hóa ....................................................................... 102

4.3

Giải pháp quản lý môi trường ở khu công nghiệp khai thác và chế
biến đá vôi trắng trên địa bàn huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa ........ 109

v


4.3.1

Định hướng khai thác và chế biến đá vôi trắng ở huyện Yên Định,
tỉnh Thanh Hóa .................................................................................. 109


4.3.2

Đề xuất các giải pháp quản lý môi trường .......................................... 110

PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 118
5.1

Kết luận ............................................................................................. 118

5.2

Kiến nghị ........................................................................................... 119

5.2.1

Đối với Nhà nước .............................................................................. 119

5.2.2

Đối với các cấp chính quyền .............................................................. 119

5.2.3

Đối với các doanh nghiệp và các cơ sở sản xuất đá ............................ 121

5.2.4

Đối với người dân trong vùng ............................................................ 122

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 123

PHỤ LỤC....................................................................................................... 125

vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

BQ

Bình quân

BVMT

Bảo vệ môi trường

CB

Chế biến

CC

Cơ cấu

CN

Công nhân


CNH - HĐH

Công nghiệp hóa hiện đại hóa

DT

Doanh thu

ĐMT

Đánh giá tác động môi trường

ĐVT

Đơn vị tính

HQSXKD

Hiệu quả sản xuất kinh doanh

KCN

Khu công nghiệp

KT

Khai thác

KTXH


Kinh tế xã hội

KT&CB

Khai thác và chế biến

KTKS

Khai thác khoáng sản



Lao động

MT

Môi trường

NN & NT

Nông nghiệp và nông thôn

NN - PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

QLMT

Quản lý môi trường


ONMT

Ô nhiễm môi trường

QM

Quy mô

SL

Số lượng

TCMT

Tiêu chuẩn môi trường

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

UBND

Ủy ban nhân dân

vii


DANH MỤC BẢNG


Số bảng
3.1

Tên bảng

Trang

Thông tin về một số yếu tố khí tượng thủy văn khu vực KCN khai
thác và chế biến đá vôi trắng huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa ........... 42

3.2

Diện tích tự nhiên và dân số Khu công nghiệp sản xuất đá vôi
trắng huyện Yên Định .......................................................................... 43

3.3

Thu thập số liệu thứ cấp ....................................................................... 47

3.4

Phân bố mẫu điều tra ........................................................................... 49

3.5

Một số thông tin cơ bản về các Doanh nghiệp điều tra ......................... 50

4.1

Tình hình khai thác và chế biến đá vôi trắng huyện Yên Định.............. 54


4.2

Hạng mục thực hiện và tác động đến môi trường của dự án ................. 56

4.3

Thu nhập bình quân lao động/tháng qua các năm khu công nghiệp
khai thác và chế biến đá vôi trắng huyện Yên Định - Thanh Hoá ......... 58

4.4

Doanh thu từ hoạt động khai thác và chế biến đá vôi trắng ở
huyện Yên Định giai đoạn 2012 - 2014 ................................................ 59

4.5

Đánh giá về ô nhiễm môi trường nước ................................................. 62

4.6

Đánh giá về ô nhiễm môi trường đất .................................................... 64

4.7

Lượng bột đá thải ra môi trường .......................................................... 66

4.8

Đánh giá về ô nhiễm môi trường không khí ......................................... 67


4.9

Đánh giá về ô nhiễm tiếng ồn............................................................... 69

4.10

Ảnh hưởng ô nhiễm môi trường đến sức khỏe...................................... 70

4.11

Ảnh hưởng đến hạ tầng kỹ thuật .......................................................... 71

4.12

Tình hình triển khai chính sách quản lý môi trường ở KCN
KT&CB đá vôi trắng huyện Yên Định ................................................. 78

4.13

Ý kiến đánh giá công tác quản lý môi trường bằng các quy định,
chính sách ............................................................................................ 79

4.14

Xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động phòng chống, khắc
phục suy thoái môi trường ................................................................... 82

viii



Số bảng

4.15

Tên bảng

Trang

Ý kiến đánh giá công tác thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường
tại KCN ............................................................................................... 83

4.16

Kết quả tổ chức hướng dẫn thực hiện nộp thuế, phí bảo vệ môi trường ...... 85

4.17

Kêt quả đánh giá tác động môi trường ở KCN khai thác và chế
biến đá vôi trắng .................................................................................. 90

4.18

Tình hình xử lý chất thải rắn tại các điểm khai thác đá ......................... 91

4.19

Tình hình xử lý nước thải tại các điểm khai thác đá ............................. 92

4.20


Tình hình xử lý khí thải tại các điểm khai thác đá ................................ 93

4.21

Tình hình xử lý tiếng ồn tại các điểm khai thác đá ............................... 94

4.22

Kết quả thanh tra tại các DN ................................................................ 96

4.23

Ảnh hưởng của chính sách quản lý môi trường .................................... 97

4.24

Số lần thanh kiểm tra và hình thức kiểm tra của các cơ quan chức
năng đối với các DN điều tra ............................................................... 98

4.25

Các hình thức xử lý phổ biến đang được áp dụng đối với DN vi
phạm về quản lý môi trường trên địa bàn các xã điều tra...................... 98

4.26

Ảnh hưởng của trình độ học vấn đến quản lý môi trường ................... 100

4.27


Ảnh hưởng của công nghệ KT&CB ................................................... 101

ix


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Số sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

4.1

Sơ đồ hoạt động tổng quát của 1 dự án khai thác mỏ đá vôi trắng .......... 55

4.2

Sơ đồ mạng lưới quản lý môi trường ở khu công nghiệp khai thác và
chế biến đá vôi trắng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa .................................. 73

DANH MỤC ĐỒ THỊ

Số đồ thị

Tên đồ thị

Trang


4.1

Đánh giá mức thuế tài nguyên ................................................................ 87

4.2

Đánh giá của các DN về mức phí bảo vệ môi trường ............................. 88

4.3

Ảnh hưởng của nguồn vốn quản lý môi trường .................................... 101

x


DANH MỤC HỘP

Số hộp

Tên hộp

Trang

4.1

Thu nhập của lao động trong vùng .......................................................... 58

4.2


Phản ánh của người dân xã Yên Lâm ...................................................... 62

4.3

Phản ánh của người dân về ô nhiễm môi trường không khí ..................... 67

xi


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tinh cấp thiết của đề tài
Môi trường là vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống của con
người của sinh vật và sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội của đất nước, dân tộc
và toàn nhân loại. Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, vấn đề bảo vệ môi trường càng trở nên bức bách. Đó không chỉ là vấn đề
của hiện tại mà còn là của tương lai mà chúng ta phải quan tâm và chủ động giải
quyết để đảm bảo cho sự phát triển bền vững của đất nước.
Công nghiệp hoá là giai đoạn phát triển tất yếu của mọi quốc gia từ một
nền kinh tế nông nghiệp, kém phát triển trở thành một nền kinh tế tiên tiến, hiện
đại. Nước ta đang trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo
định hướng xã hội chủ nghĩa. Đó là vấn đề quan trọng hàng đầu của toàn Đảng,
toàn dân ta trên con đường thực hiện mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ và văn minh.
Cùng với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế đất nước,
huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa đang dần hình thành các khu công nghiệp, khu
chế xuất (sau đây gọi chung là khu công nghiệp - KCN) có một vị trí đặc biệt
quan trọng đối với việc đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của
Huyện. Được hình thành từ năm 2000, KCN khai thác và chế biến đá vôi trắng
của huyện Yên Định, với tổng diện tích tự nhiên 293,58 ha, thu hút 35 dự án đầu

tư, với tồng số vốn đầu tư là 700 tỷ đồng, tạo ra việc làm cho 2000 lao động
(Phòng thống kê huyện Yên Định, 2015). Khu công nghiệp này đã có những đóng
góp vô cùng quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của
đất nước. Bên cạnh những ảnh hưởng tích cực của các KCN đối với nền kinh tế thì
quá trình này đặt ra một thách thức vô cùng to lớn mang tính toàn cầu, đó là nạn ô
nhiễm môi trường do quá trình sản xuất khai thác và chế biến đá gây ra. Ô nhiễm
môi trường làm thiệt hại to lớn về kinh tế và xã hội. Lương thực, thực phẩm bị
nhiễm độc do chất thải công nghiệp, gây ngộ độc cho người tiêu dùng.v.v. môi
trường thiên nhiên bị huỷ hoại do hoạt động của các khu công nghiệp.

1


Phát triển KCN tạo ra tốc độ tăng trưởng cao. Nhưng phát triển KCN và
quản lý như thế nào để vừa có sự tăng trưởng, phát triển kinh tế, đồng thời vừa
giữ gìn bảo vệ môi trường là một thách thức to lớn. Chỉ có vượt qua thách thức
đó, Việt Nam mới xây dựng được một nền kinh tế phát triển bền vững.
Tất cả những vấn đề trên đòi hỏi phải có các biện pháp quản lý môi trường
để điều chỉnh. Vì vậy, Luật Bảo vệ môi trường năm 1993 (sửa đổi, bổ sung năm
2005) và hàng loạt hệ thống chính sách, văn bản pháp luật quan trọng về bảo vệ
môi trường được ban hành. Thực hiện Luật Bảo vệ môi trường năm 1994, Luật
Bảo vệ môi trường 2005 (sửa đổi), Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày
17/11/2010, Chỉ thị số 36 - CT/TW của Bộ Chính trị (khóa VIII) và Nghị quyết
số 41 - NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước, công tác quản lý môi
trường ở nước ta trong thời gian qua đã có chuyển biến tích cực, nhận thức về
bảo vệ môi trường trong các cấp, các ngành và nhân dân đã được nâng lên, hệ
thống chính sách, thể chế từng bước được hoàn thiện, phục vụ ngày càng có hiệu
quả cho công tác quản lý, bảo vệ môi trường.
Huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa trên cơ sở pháp luật về quản lý môi

trường của Nhà nước đã ban hành, chính quyền các cấp ở tỉnh đã ban hành các
văn bản và thực hiện bảo vệ môi trường ở các khu công nghiệp khai thác và chế
biến đá vôi trắng. Nhưng nhìn chung việc thực hiện các hoạt động về bảo vệ môi
trường còn nhiều yếu kém, tình hình ô nhiễm môi trường ở các khu công nghiệp
vẫn còn ở trong tình trạng đã nêu trên, do đó vấn đề thực hiện quản lý môi trường
ở các khu công nghiệp còn hạn chế, tồn tại, thậm chí triển khai thực hiện kết quả
đạt được còn hạn chế. Vì vậy, nghiên cứu để đề xuất giải pháp tăng cường công
tác quản lý môi trường ở khu công nghiệp khai thác và chế biến đá vôi trắng là
yêu cầu cấp bách của huyện Yên Định hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên, nên tôi chọn đề tài “Quản lý môi trường ở
khu công nghiệp khai thác và chế biến đá vôi trắng huyện Yên Định, tỉnh
Thanh Hóa”.

2


1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý môi trường ở khu công nghiệp khai
thác đá vôi, từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản
lý môi trường trong quá trình khai thác và chế biến đá vôi trắng ở khu công
nghiệp tại huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý môi trường ở khu
công nghiệp khai thác và chế biến đá vôi trắng.
- Đánh giá thực trạng quản lý môi trường và phân tích các yếu tố ảnh
hưởng quản lý môi trường ở khu công nghiệp khai thác đá vôi trắng tại huyện
Yên Định, tỉnh Thanh Hóa.
- Đề xuất các giải pháp tăng cường công tác quản lý môi trường ở khu công
nghiệp khai thác và chế biến đá vôi trắng ở huyện Yên Định trong thời gian tới.

1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Quản lý môi trường trong quá trình khai thác và chế biến đá vôi trắng
dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn nào?
- Công tác quản lý môi trường ở khu công nghiệp khai thác và chế biến
đá vôi trắng trên địa bàn huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa bao gồm những nội
dung nào?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến công tác quản lý môi trường ở khu
công nghiệp khai thác và chế biến đá vôi trắng trên địa bàn huyện Yên Định,
tỉnh Thanh Hóa?
- Giải pháp nào phù hợp giúp tăng cường công tác quản lý môi trường ở
khu công nghiệp khai thác và chế biến đá vôi trắng trên địa bàn huyện Yên Định,
tỉnh Thanh Hóa?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Một là: Các biện pháp quản lý môi trường tại khu công nghiệp khai thác và
chế biến đá vôi trắng trên địa bàn huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa.

3


Hai là: Cộng đồng dân cư, các chủ doanh nghiệp và các cán bộ địa
phương, ban ngành đoàn thể liên quan đến công tác quản lý môi trường ở khu
công nghiệp khai thác và chế biến đá vôi trắng trên địa bàn huyện Yên Định,
tỉnh Thanh Hóa.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung
Đánh giá thực trạng công tác quản lý môi trường của nhà nước ở khu công
nghiệp khai thác và chế biến đá vôi trắng, xác định các yếu tố ảnh hưởng tới công
tác quản lý môi trường, từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường công tác quản lý
môi trường mang lại hiệu quả cao nhất.

- Phạm vi không gian
Đề tài thực hiện trong phạm vi huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa.
- Phạm vi thời gian
Đề tài được tiến hành từ 30/10/2014 - 30/8/2015
Các thông tin được công bố từ năm 2012 - 2014. Các thông tin sơ cấp điều
tra thu thập được trong năm 2015.

4


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm
2.1.1.1 Khái niệm môi trường
a. Khái niệm môi trường
Môi trường và bảo vệ môi trường từ lâu đã trở thành một vấn đề quan
trọng và cấp bách của toàn cầu, mà một trong những vấn đề được đặt lên hàng
đầu hiện nay là môi trường sống của con người. Môi trường là khái niệm rộng và
đa dạng, do vậy tuỳ thuộc vào cách tiếp cận phạm vi xem xét, nghiên cứu để xây
dựng khái niệm môi trường.
Hiện nay, ở Việt Nam và trên thế giới có rất nhiều công trình nghiên cứu
về môi trường. Tuy nhiên các tác giả đã nêu lên các định nghĩa, các khái niệm
môi trường không hoàn toàn đồng nhất mà được thể hiện dưới những góc độ
phạm vi khác nhau, nhưng đều hướng tới việc nhận rõ môi trường trong thế giới
xung quanh ta là gì, bao gồm những yếu tố nào hợp thành.
Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác
động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật (Quốc hội, 2012).
Môi trường là tổng hợp các yếu tố tồn tại xung quanh sinh vật và ảnh hưởng
đến sinh vật. Môi trường là tập hợp các yếu tố vật lý, hoá học, sinh học, kinh tế - xã

hội, tác động trực tiếp lên từng cá thể hay cộng đồng (Lê Huy Bá, 2004).
Môi trường là tổng hợp các điều kiện sống của con người, phát triển kinh
tế là quá trình sử dụng và cải thiện các điều kiện đó (Nguyễn Văn Song, 2006).
Môi trường là tổng hợp các điều kiện bên ngoài có ảnh hưởng tới sự vật và sự
việc đó. Chẳng hạn môi trường chân không trong hiện tượng vật lý dòng điện, làm
phát sáng dây tóc bóng đèn; môi trường đầu tư liên quan đến các điều kiện bên ngoài
để các chủ thể bỏ vốn nhằm tìm kiếm lợi ích v v... (Nguyễn Thế Chinh, 2003).
Môi trường là tổng hợp các điều kiện bên ngoài có ảnh hưởng tới sự
sống và phát triển của cơ thể sống. Chẳng hạn, môi trường sống của sinh vật

5


biển và môi trường sống của sinh vật nước ngọt; môi trường sống của sinh
vật trên cạn và môi trường sống của sinh vật dưới nước... Mỗi loài, mỗi cộng
đồng và mỗi cá thể sinh vật lại cần có môi trường sống đặc trưng riêng
(Nguyễn Thế Chinh, 2003).
Môi trường là tổng hợp các điều kiện (hoá học, vật lý, sinh vật và xã hội)
bao quanh có ảnh hưởng tới sự sống và phát triển của cá nhân, cộng đồng con
người. Đây là loại môi trường chỉ dành cho con người, nên nó vừa phải nằm
trong môi trường sống của thế giới sinh vật nói chung, lại vừa phải có đặc thù
riêng liên quan đến hoạt động của con người. Như vậy, môi trường là tổng hợp
các điều kiện bao quanh, có ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của các vật
thể, sinh vật hoặc sự kiện. Mỗi vật thể, sinh vật, sự kiện thường tồn tại và phát
triển trong một môi trường nhất định. Do vậy khi nghiên cứu về cơ thể sống,
chúng ta thường quan tâm đến "môi trường sống", bao gồm các điều kiện vật lý,
hoá học, sinh học, xã hội bao quanh, có ảnh hưởng đến sự sống và phát triển ở
mỗi cá nhân, cộng đồng người (Nguyễn Thế Chinh, 2003).
b. Phân chia môi trường
Môi trường tự nhiên: Bao gồm những yếu tố được hình thành và phát triển

theo những quy luật tự nhiên như đất, nước, không khí, ánh sáng, âm thanh, các
hệ thực vật, hệ động vật... (Trần Văn Chử, 2006).
Môi trường nhân tạo: Bao gồm toàn bộ những yếu tố vật chất, sản phẩm
do con người tạo ra nhằm tác động tới các yếu tố thiên nhiên để phục vụ cho nhu
cầu bản thân mình như: hệ thống đê điều, các công trình nghệ thuật, các công
trình văn hoá kiến trúc, hoá kiến trúc... (Trần Văn Chử, 2006).
Môi trường xã hội: Là tổng thể các mối quan hệ giữa người với người tạo
nên những thuận lợi hoặc khó khăn cho sự tồn tại phát triển của cá nhân và cộng
đồng người (Trần Văn Chử, 2006).
Trong thực tế cả 3 loại môi trường đều cùng loại, xen kẽ lẫn nhau, tương
tác với nhau hết sức chặt chẽ. Vì thế sự suy thoái, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên
sẽ dẫn đến sự suy thoái và ô nhiễm môi trường tự nhiên, gây ảnh hưởng xấu đến
chất lượng sống của con người. Như vậy, môi trường được tạo thành bởi vô số

6


các yếu tố vật chất tự nhiên như đất, nước, không khí, ánh sáng, âm thanh, các hệ
thực vật, hệ động vật. Ngoài những yếu tố vật chất tự nhiên, môi trường còn bao
gồm cả những yếu tố nhân tạo, những yếu tố này do con người tạo ra nhằm tác
động tới các yếu tố thiên nhiên để phục vụ cho nhu cầu bản thân mình như: hệ
thống đê điều, các công trình nghệ thuật, các công trình văn hoá kiến trúc mà con
người từ thế hệ này sang thế hệ khác dựng lên (Trần Văn Chử, 2006).
2.1.1.2 Khái niệm về quản lý môi trường
a. Các quan niệm về quản lý
Quản lý là sự tác động có tổ chức, hướng tới đích của chủ thể quản lý
nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. Theo định nghĩa trên thì hoạt động quản lý có
một số đặc trưng sau:
- Quản lý luôn là một tác động hướng đích, có mục tiêu.
- Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận, gồm chủ thể quản lý (cá

nhân hoặc tổ chức làm nhiệm vụ quản lý, điều khiển) và đối tượng quản lý (bộ
phận chịu sự quản lý), đây là mối quan hệ ra lệnh - phục tùng, không đồng cấp và
có tính bắt buộc. Chủ thể qua các cơ chế quản lý (nguyên tắc, phương pháp, công
cụ) tác động vào đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu xác định. Mối quan
hệ tác động qua lại giữa chủ thể và đối tượng quản lý tạo thành hệ thống quản lý
(Hồ Văn Vĩnh, 2005).
b. Khái niệm về quản lý môi trường
Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh tế,
kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát triển bền
vững kinh tế xã hội quốc gia. Quản lý môi trường là một hoạt động trong lĩnh vực
quản lý xã hội, có tác động điều chỉnh các hoạt động của con người dựa trên sự tiếp
cận có hệ thống và các kỹ năng điều phối thông tin đối với các vấn đề môi trường có
liên quan đến con người xuất phát từ quan điểm định hướng, hướng tới phát triển
bền vững và sử dụng hợp lý tài nguyên (Lưu Đức Hải, 2001).
Quản lý môi trường được thực hiện bằng tổng hợp các biện pháp: luật pháp,
chính sách, kinh tế, kỹ thuật, công nghệ, xã hội, văn hóa, giáo dục... Các biện pháp
này có thể đan xen, phối hợp, tích hợp với nhau tùy theo điều kiện cụ thể của vấn đề
đặt ra. Việc quản lý môi trường được thực hiện ở mọi quy mô: toàn cầu, khu vực,

7


quốc gia, tỉnh, huyện, cơ sở sản xuất, hộ gia đình,...Một cộng đồng muốn được
sống bền vững, thì trước hết phải quan tâm bảo vệ cuộc sống của chính mình và
không làm ảnh hưởng đến môi trường của cộng đồng khác. Để quản lý môi
trường có hiệu quả cần phải nâng cao nhận thức của người dân được xem là giải
pháp cho những vấn đề của cộng đồng (Lưu Đức Hải, 2001).
Như vậy, quản lý môi trường là một lĩnh vực quản lý xã hội, nhằm bảo vệ
môi trường và các thành phần của môi trường, phục vụ sự nghiệp phát triển bền
vững và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và xã hội.

c. Mục tiêu quản lý môi trường
Mục tiêu của quản lý môi trường là PTBV, giữ cho được sự cân bằng giữa
phát triển kinh tế xã hội và BVMT. Nói cách khác, phát triển kinh tế xã hội tạo ra
tiềm lực kinh tế để BVMT, còn BVMT tạo ra các tiềm năng tự nhiên và xã hội
mới cho công cuộc phát triển kinh tế xã hội trong tương lai. Tùy thuộc vào điều
kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, hệ thống pháp lý, mục tiêu phát triển ưu tiên của
từng quốc gia, mục tiêu quản lý môi trường có thể thay đổi theo thời gian và có
những ưu tiên riêng đối với mỗi quốc gia.
Theo Chỉ thị 36 CT/TW của Bộ Chính trị, Ban chấp hành trung ương
Đảng Cộng sản Việt Nam, một số mục tiêu cụ thể của công tác quản lý môi
trường Việt Nam hiện nay là:
- Khắc phục và phòng chống suy thoái, ô nhiễm môi trường phát sinh
trong các hoạt động sống của con người.
- Hoàn chỉnh hệ thống văn bản luật pháp bảo vệ môi trường, ban hành các
chính sách về phát triển kinh tế xã hội phải gắn với bảo vệ môi trường, nghiêm
chỉnh thi hành luật bảo vệ môi trường.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về môi trường từ Trung ương đến
địa phương, công tác nghiên cứu, đào tạo cán bộ về môi trường.
- Xây dựng các công cụ hữu hiệu về quản lý môi trường quốc gia, các
vùng lãnh thổ riêng biệt như:
+ Xây dựng các công cụ quản lý thích hợp cho từng ngành, từng địa
phương tùy thuộc vào trình độ phát triển.

8


+ Hình thành và thực hiện đồng bộ các công cụ quản lý môi trường (luật
pháp, kinh tế, kỹ thuật công nghệ, các chính sách xã hội,…).
2.1.1.3 Quản lý môi trường ở khu công nghiệp khai thác và chế biến đá vôi trắng
a. Khái niệm công nghiệp khai thác và chế biến đá vôi trắng

Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp đóng vai trò
hết sức quan trọng, là đầu tàu của nền kinh tế. Để trở thành một nước công
nghiệp thì trong cơ cấu kinh tế, công nghiệp phải chiếm một tỷ trọng tương
đối lớn. Trong cơ cấu công nghiệp có sự đóng góp không nhỏ của ngành
công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản.
Theo khoản 8 và khoản 9 điều 3 của luật khoáng sản quy định: “Khai
thác khoáng sản là hoạt động xây dựng cơ bản hầm mỏ, khai đào, sản xuất và
các hoạt động có liên quan trực tiếp nhằm thu khoáng sản”, “chế
biến khoáng sản là hoạt động phân loại, làm giàu khoáng sản, hoạt động
khác nhằm làm tăng giá trị khoáng sản đã khai thác”. Như vậy, theo luật
khoáng sản thì công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản là quá trình từ
khâu thăm dò khoáng sản, xây dựng cơ bản hầm mỏ, khai đào cho đến khâu
phân loại, làm giàu khoáng sản (Quốc hội, 2010).
Như vậy, ngành công nghiệp khai thác và chế biến đá vôi trắng là ngành
kinh tế bao gồm công tác thăm dò các mỏ đá vôi trắng, xây dựng cơ bản các hầm
mỏ, khai đào cho đến khâu phân loại và tinh lọc đá vôi trắng để có sản phẩm
tinh chế dùng làm nguyên vật liệu trong các ngành kinh tế khác.
b. Khái niệm quản lý môi trường ở khu công nghiệp khai thác và chế
biến đá vôi trắng
Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh
tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát
triển bền vững kinh tế xã hội quốc gia (Nguyễn Thế Chinh, 2003).
Vì vậy việc thực hiện quản lý môi trường ở khu công nghiệp khai thác và chế
biến đá vôi trắng cũng là sự tổng hợp các biện pháp luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ
thuật, giáo dục và truyền thông môi trường.
Nhà nước Việt Nam là Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân,
vì dân, pháp luật được ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội, nghĩa là

9



bằng pháp luật có thể trật tự hoá, củng cố và phát triển các quan hệ xã hội theo
những định hướng mong muốn và điều đó chỉ có thể đạt được khi những mệnh
lệnh, chỉ dẫn của các quan hệ pháp luật được thực hiện trong đời sống xã hội,
thể hiện bằng hành vi thực tế, hợp pháp của các tổ chức, các cơ quan, của
những người có chức vụ, quyền hạn và của các cơ quan cá nhân.
Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, trách nhiệm thực hiện pháp luật
mang tính nguyên tắc do Hiến pháp quy định: "Nhà nước quản lý xã hội bằng
pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế XHCN" các cơ quan Nhà nước, tổ
chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân phải
nghiêm minh chấp hành Hiến pháp và pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống
các tội phạm, các vi phạm Hiến pháp và pháp luật. Mọi hành động vi phạm lợi
ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp ở tập thể và của công dân đều bị xử
lý theo pháp luật (Lưu Đức Hải, 2001).
Quản lý Nhà nước bằng pháp luật đòi hỏi Nhà nước phải ban hành pháp
luật. Nếu pháp luật được ban hành nhiều nhưng ít đi vào cuộc sống, hiệu quả
điều chỉnh của các quy phạm phạm pháp luật không cao, chứng tỏ quản lý Nhà
nước kém hiệu quả. Do đó, xây dựng và thực hiện pháp luật là đòi hỏi khách
quan của quản lý Nhà nước, tăng cường pháp chế, xây dựng Nhà nước pháp
quyền Việt Nam.
Thực hiện pháp luật là hành vi (hành động hoặc không hành động) của
con người được tiến hành phù hợp với yêu cầu của các quy phạm pháp luật.
Khoa học pháp lý gọi đó là những hành vi hợp pháp. Thực hiện pháp luật là quá
trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật trở thành hiện
thực trong cuộc sống, tạo ra cơ sở pháp lý cho hoạt động thực tế của các chủ thể
pháp luật (Nguyễn Thế Chinh, 2003).
Để bảo vệ môi trường trước nguy cơ suy thoái và ô nhiễm đang diễn ra
dưới tác động của con người vào thiên nhiên để phục vụ cho nhu cầu của con
người và tốc độ phát triển của các khu công nghiệp. Nhà nước ta đã ban hành
một hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, nhằm điều

chỉnh các quan hệ xã hội trong lĩnh vực hoạt động bảo vệ môi trường. Tuy nhiên,

10


để những quy định pháp luật về bảo vệ môi trường đi vào cuộc sống và trở thành
hành vi xử xự, hợp pháp của các chủ thể pháp luật về bảo vệ môi trường ở các
khu công nghiệp phát huy tác dụng của nó trong thực tiễn. Nhà nước phải giữ vai
trò cốt yếu trong việc thực hiện và tổ chức thực hiện pháp luật về bảo vệ môi
trường ở các khu công nghiệp, nhằm hạn chế tối đa sự gây ô nhiễm môi trường
do chất thải trong quá trình sản xuất, đồng thời khuyến khích tạo điều kiện để các
chủ đầu tư cơ sở hạ tầng, các doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh
trong khu công nghiệp KT&CB đá vôi trắng, tham gia thực hiện pháp luật về bảo
vệ môi trường ở khu công nghiệp KT&CB đá vôi trắng.
Bảo vệ môi trường là sự nghiệp của quần chúng. Các nhiệm vụ bảo vệ
môi trường có được hoàn thành hay không phụ thuộc một phần lớn vào nhận
thức và ý thức môi trường của toàn xã hội. Do đó, giáo dục và truyền thông môi
trường cũng là một công cụ quản lý môi trường gián tiếp và rất cần thiết, đặc biệt
là ở các nước đang phát triển.
Từ lý giải trên có thể hiểu quản lý môi trường ở khu công nghiệp khai thác
và chế biến đá vôi trắng là:
Quản lý môi trường ở khu công nghiệp khai thác và chế biến đá vôi trắng
là quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế, hợp pháp của
các chủ thể pháp luật về bảo vệ môi trường, nhằm phát huy tính tích cực, chủ
động trong thực hiện pháp luật về quản lý, bảo vệ môi trường ở khu công nghiệp
khai thác và chế biến đá vôi trắng, phòng ngừa và xử lý nghiêm minh các vi phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường đảm bảo quyền con người được sống trong môi
trường trong lành và bảo đảm sự phát triển bền vững.
2.1.2 Vai trò của quản lý môi trường ở khu công nghiệp khai thác và chế biến

đá vôi trắng
Tài nguyên là tài sản công, là tài sản của quốc gia, việc khai thác và sử
dụng tài nguyên phải bảo đảm hài hòa 3 lợi ích: Nhà nước, tổ chức và công dân.
Chính quyền và người dân ở vùng có khoáng sản đang khai thác phải được
hưởng lợi. Khi người dân được hưởng những lợi ích thực sự từ việc khai thác

11


khoáng sản thì họ sẽ tích cực và tự nguyện trong việc cùng chính quyền các cấp
bảo vệ và quản lý tốt tài nguyên. Vai trò cơ bản của công tác quản lý môi trường
là phát triển bền vững, giữ cho được sự cân bằng giữa phát triển kinh tế xã hội và
bảo vệ môi trường (BVMT). Nói cách khác, phát triển kinh tế xã hội tạo ra tiềm
lực kinh tế để BVMT, còn BVMT tạo ra các tiềm năng tự nhiên và xã hội mới
cho công cuộc phát triển kinh tế xã hội trong tương lai (Tô Văn Trường, 2014).
Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh
tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát
triển bền vững kinh tế xã hội quốc gia. Các mục tiêu chủ yếu của quản lý môi
trường bao gồm khắc phục và phòng chống suy thoái ô nhiễm môi trường phát
sinh trong hoạt động sống của con người. Xây dựng các công cụ có hiệu lực quản
lý môi trường quốc gia và các vùng lãnh thổ, thích ứng với từng ngành, từng địa
phương và cộng đồng dân cư. Tính thống nhất của hệ thống tự nhiên, con người
và xã hội đòi hỏi việc giải quyết vấn đề môi trường và thực hiện công tác quản lý
môi trường phải toàn diện và hệ thống. Chính con người là tác nhân chủ yếu phá
vỡ tất yếu khách quan, sự thống nhất giữa tự nhiên, con người và xã hội. Quản lý
môi trường chính là cầu nối giữa khoa học môi trường với hệ thống tự nhiên và
xã hội. Cơ sở pháp lý của quản lý môi trường chính là văn bản về hợp tác quốc tế
và luật quốc gia về lĩnh vực môi trường (Nguyễn Thế Chinh, 2003).
Hiện nay, cả nước có khoảng 450 mỏ khai thác khoáng sản do Nhà nước
quản lý, khai thác nhưng mới chỉ mang về chưa đến 3,5% GDP. Trong khi đó,

các hoạt động khai thác khoáng sản có tác động rất lớn tới diện tích rừng, do phải
chuyển đổi mục đích phục vụ cho khai thác khoáng sản. Theo số liệu thống kê
của Bộ Tài nguyên và Môi trường, diện tích chiếm dụng đất rừng cho hoạt động
khai thác khoáng sản ở một số tỉnh như: Bắc Giang (diện tích chiếm dụng đất
rừng của mỏ than Ðồng Rì là 1.343 ha, các mỏ khai thác than khác là 343,52 ha);
Quảng Nam (mỏ vàng Bồng Miêu, mỏ vàng Phước Sơn chiếm dụng 302,3 ha,
các mỏ khai thác đá, cát chiếm dụng gần 200 ha)... Báo cáo của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn cũng cho thấy, trong ba năm (2008 - 2011), toàn quốc đã
chuyển mục đích sử dụng 11.312 ha rừng, đất lâm nghiệp sang khai thác khoáng

12


sản, song việc kịp thời hoàn phục môi trường, trồng lại rừng tại các khu vực kết
thúc khai thác hầu như chưa được quan tâm thực hiện. Báo cáo của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội tiến hành đợt giám sát chuyên đề về tình hình thực hiện
chính sách, phát luật về quản lý, khai thác khoáng sản gắn với bảo vệ môi trường
năm 2012 nêu rõ: Tình trạng thất thoát, lãng phí, kém hiệu quả và ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng xảy ra thường xuyên ở hầu hết các dự án khai thác khoáng
sản, do công tác lập, thực hiện quy hoạch, kế hoạch, quyết định đầu tư dự án
thiếu cơ sở, chưa tính toán đến các chi phí, lợi ích về mặt xã hội và môi trường;
thời gian dự án kéo dài, thủ tục hành chính phiền hà và qua nhiều công đoạn;
năng lực nhà thầu, tư vấn còn nhiều hạn chế... Do nhiều địa phương quá chú
trọng vào việc phát triển kinh tế, nên tình trạng khai thác khoáng sản bừa bãi gây
suy thoái môi trường và làm mất cân bằng hệ sinh thái đã diễn ra, nhất là các hoạt
động của các mỏ khai thác than, quặng kim loại và vật liệu xây dựng của các
doanh nghiệp nhỏ, tư nhân. Các khu mỏ đang khai thác hiện nay hầu hết nằm ở
vùng núi và trung du, cùng với công nghệ khai thác hiện nay chưa hợp lý, nhất là
đối với các kim loại, nên mức độ gây ô nhiễm, suy thoái môi trường, phá hủy
rừng, hủy hoại về mặt đất, ô nhiễm nguồn nước, đất canh tác, không khí..., đã

ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của các ngành kinh tế khác như: Nông nghiệp,
nuôi trồng thủy sản và du lịch.v.v.
Theo số liệu của Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường (Bộ
Công an), trên 90% cơ sở sản xuất, kinh doanh khai thác, chế biến khoáng sản vi
phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Từ năm 2007 đến tháng 7/2012, lực lượng
cảnh sát môi trường đã phát hiện, xử lý 4.142 vụ. Riêng năm 2011 và 6 tháng đầu
năm 2012, đã phát hiện và xử lý 2.117 vụ, phạt vi phạm hành chính 21,7 tỷ đồng
(Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, 2014).
Với sự phát triển ồ ạt, nhưng thiếu quy hoạch, công nghệ lạc hậu và công
tác thanh tra, kiểm tra, giám sát trong lĩnh vực thăm dò, khai thác, chế biến
khoáng sản còn nhiều hạn chế, được coi là những nguyên nhân dẫn đến sự ô
nhiễm môi trường ở nhiều địa phương hiện nay. Nhằm từng bước khắc phục tình
trạng nêu trên, bên cạnh việc bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp

13


luật, thì vai trò của công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với lĩnh vực này là
hết sức quan trọng.
Hoạt động bảo vệ tài nguyên và môi trường trong khai thác và sử dụng
khoáng sản Việt Nam đòi hỏi phải quan tâm đến các khía cạnh: Hạn chế tổn thất
tài nguyên và tác động tiêu cực đến môi trường trong quá trình thăm dò, khai
thác, chế biến; điều tra chi tiết, quy hoạch khai thác và chế biến khoáng sản,
không xuất thô các loại nguyên liệu khoáng, tăng cường tinh chế và tuyển luyện
khoáng sản; đầu tư kinh phí xử lý chất ô nhiễm phát sinh trong quá trình khai
thác và sử dụng khoáng sản như: Xử lý chống bụi, chống độc, xử lý nước thải,
quy hoạch xây dựng các bãi thải (Nguyễn Thế Chinh, 2003).
2.1.3 Đặc điểm và nguyên tắc quản lý môi trường ở khu công nghiệp khai thác
và chế biến đá vôi trắng
2.1.3.1 Đặc điểm quản lý nhà nước về môi trường ở khu công nghiệp

Chủ thể thực hiện công tác quản lý môi trường ở khu công nghiệp khai
thác và chế biến đá vôi trắng ở nước ta được thực hiện qua nhiều cấp. Trước hết
là các cơ quan Nhà nước (Chính phủ, Bộ Tài nguyên và môi trường, bộ, cơ quan
ngang bộ, Uỷ ban nhân dân các cấp, Ban quản lý các khu công nghiệp, Sở Tài
nguyên và môi trường, Cảnh sát môi trường), các đơn vị kinh tế (chủ đầu tư cơ
sở hạ tầng, các doanh nghiệp hoạt động trong các khu công nghiệp). Nhưng năng
lực pháp lý của các chủ thể này được quy định ở trong văn bản pháp luật khác
nhau. Phạm vi thực hiện pháp luật được triển khai trên địa bàn từng khu công
nghiệp cụ thể với những nội dung phát sinh trong việc đảm bảo thực hiện bảo vệ
môi trường trong quản lý nhà nước. Sơ đồ tổ chức hệ thống quản lý nhà nước về
môi trường hiện nay ở Việt Nam được trình bày trong Sơ đồ 2.1
Bên cạnh các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường, có nhiều cơ quan
khác như các cơ sở đào tạo và nghiên cứu nhà nước, các tổ chức phi Chính phủ
tham gia thực hiện công tác đào tạo, giám sát và nghiên cứu môi trường.

14


×