Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

quản lý nhà nước về dân số trên địa bàn huyện tiên du, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
----------

----------

NGÔ THỊ QUYÊN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN SỐ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN DU, TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGÔ THỊ QUYÊN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN SỐ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN DU, TỈNH BẮC NINH


CHUYÊN NGÀNH

: QUẢN LÝ KINH TẾ

MÃ SỐ

: 60.34.04.10

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGÔ THỊ THUẬN

HÀ NỘI, NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng bảo vệ để lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Ngô Thị Quyên


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập, nghiên cứu lý luận và tìm hiểu công tác thực tiễn,
được sự hướng dẫn, giảng dạy của các Thầy/Cô, sự quan tâm giúp đỡ của gia đình,
bạn bè, tôi đã hoàn thành Luận văn thạc sỹ. Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn
chân thành đến:
Ban lãnh đạo cùng các Thầy/Cô Học viên Nông nghiệp Việt Nam, các Giáo
sư, Phó giáo sư, Tiến sỹ đã tận tình giảng dạy, truyền đạt nhiều kiến thức, kinh
nghiệm quý báu trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Ngô
Thị Thuận, Cô đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và cung cấp những kiến thức khoa
học cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Đồng thời, tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc cơ quan Trung tâm
Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, Chi cục Thống Kê, Phòng Văn hóa đã tạo điều kiện
và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thu thập số liệu tại địa phương.
Cuối cùng tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới toàn thể gia đình, những người
yêu quý của tôi đã luôn động viên, chia sẻ với tôi về tinh thần, thời gian và công sức
để có thể vượt qua mọi khó khăn, trở ngại trong quá trình học tập và hoàn thành
luận văn.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn


Ngô Thị Quyên

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


MỤC LỤC
Lời cam đoan

ii

Lời cảm ơn

iii

Mục lục

iv

Danh mục chữ viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii

Danh mục sơ đồ, biểu đồ


ix

PHẦN I MỞ ĐẦU

1

1.1 Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

3

1.3 Câu hỏi nghiên cứu

3

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4

PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

5

2.1 Lý luận quản lý nhà nước về dân số

5


2.1.1 Các khái niệm cơ bản

5

2.1.2 Bản chất và đặc điểm của quản lý nhà nước về dân số

8

2.1.3 Vai trò quản lý nhà nước về dân số

9

2.1.4 Nguyên tắc, chức năng và công cụ quản lý nhà nước về dân số

10

2.1.5 Nội dung quản lý nhà nước về dân số

18

2.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về dân số

21

2.1.7 Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên quan

22

2.2 Thực tiễn quản lý nhà nước về dân số


24

2.2.1 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về dân số ở các nước trên thế giới

24

2.2.2 Thực tiễn quản lý nhà nước về dân số ở Việt Nam

28

2.2.3 Các nghiên cứu trước đây có liên quan đến dân số

35

PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

36

3.1 Ðặc điểm cơ bản của huyện Tiên Du

36

3.1.1 Điều kiện tự nhiên

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

36

Page iv



3.1.2 Điều kiện kinh tế-xã hội

37

3.1.3 Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu

44

3.2 Phương pháp nghiên cứu

44

3.2.1 Phương pháp tiếp cận

44

3.2.2 Phương pháp chọn điểm khảo sát

45

3.2.3 Phương pháp thu thập dữ liệu

47

3.2.4 Phương pháp xử lý và tổng hợp dữ liệu

48


3.2.5 Phương pháp phân tích thông tin

48

3.2.6 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

49

PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

52

4.1 Thực trạng quản lý nhà nước về dân số trên địa bàn huyện Tiên Du

52

4.1.1 Tổng quan chính sách dân số áp dụng trên địa bàn huyện Tiên Du

52

4.1.2 Nội dung quản lý nhà nước về dân số trên địa bàn huyện Tiên Du

55

4.2 Đánh giá kết quả, hạn chế và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước
về dân số trên địa bàn huyện Tiên Du

79

4.2.1 Kết quả đạt được


79

4.2.2 Hạn chế

88

4.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về dân số

88

4.3 Các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về dân số trên địa bàn huyện
Tiên Du
4.3.1. Căn cứ đề xuất

95
95

4.3.2 Định hướng tăng cường quản lý nhà nước về dân số trên địa bàn
huyện Tiên Du
4.3.3 Giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về dân số

98
98

PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

102

5.1. Kết luận


102

5.2. Kiến nghị

103

TÀI LIỆU THAM KHẢO

105

PHỤ LỤC

107

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

BCS

Bao cao su

BPTT


Biện pháp tránh thai

CN-TTCN

Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp

CLB

Câu lạc bộ

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

DS-GĐ & TE

Dân số - Gia đình & Trẻ em

GĐVH

Gia đình văn hóa

HĐND

Hội đồng nhân dân

KCN

Khu công nghiệp


KHHGĐ

Kế hoạch hóa gia đình

DS-KHHGĐ

Dân số - Kế hoạch hóa gia đình

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

MCBGTKS

Mất cân bằng giới tính khi sinh

QLNN

Quản lý nhà nước

SKSS

Sức khỏe sinh sản

TĐPTBQ

Tốc độ phát triển bình quân

THCS


Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

UBDSGĐTE

Ủy ban dân số gia đình và trẻ em

UBND

Ủy ban nhân dân

VBQPPL

Văn bản quy phạm pháp luật

VTN/TN

Vị thành niên/thanh niên

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC BẢNG
Số bảng


Tên bảng

Trang

3.1

Tình hình sử dụng đất đai của huyện Tiên Du (2011 - 2013)

38

3.2

Thông tin cơ bản của những người điều tra tại các xã

46

4.1

Tình hình thực hiện KHHGĐ ở huyện Tiên Du (2012-2014)

62

4.2

Một số chỉ tiêu thể hiện tình hình thực hiện kế hoạch và chăm sóc SKSS
ở huyện Tiên Du

4.3


65

Tình hình sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe công cộng tại các xã
điều tra

66

4.4

Sự hài lòng của người dân về thái độ phục vụ CSSK tại các xã điều tra

67

4.5

Một số chỉ tiêu thể hiện kết quả tập huấn, bồi dưỡng kiến thức cho cán
bộ quản lý DS-KHHGĐ trên địa bàn huyện Tiên Du

4.6

68

Ý kiến của cán bộ quản lý DS-KHHGĐ về tình hình tập huấn cho cán
bộ trên địa bàn huyện Tiên Du

69

4.7

Tình hình đăng ký khai sinh, tạm trú, tạm vắng trên địa bàn huyện Tiên Du


71

4.8

Các hình thức truyền thông, giáo dục về DS-KHHGĐ trên địa bàn

4.9

huyện Tiên Du (2012 – 2014)

73

Số cặp vợ chồng sinh con thứ 3+ toàn huyện Tiên Du

77

4.10 Tình hình giáo dục tại huyện Tiên Du năm 2014

78

4.11 Số lượng và mức tăng giảm số lượng dân số huyện Tiên Du

79

4.12 Số lượng và cơ cấu dân số huyện Tiên Du (2012-2014)

80

4.13 Số lượng và cơ cấu dân số theo giới tính tại các xã điều tra


82

4.14 Một số chỉ tiêu thể hiện kết quả thực hiện chương trình KHHGĐ ở 3 xã
đại diện huyện Tiên Du năm 2014

83

4.15 Tổng hợp tỷ suất sinh và tỷ lệ giới tính khi sinh tại các xã điều tra qua 3
năm (2012 – 2014)

84

4.16 Tổng hợp các biện pháp tránh thai ở 3 xã đại diện huyện Tiên Du năm 2014

85

4.17 Số gia đình đạt gia đình văn hóa ở 3 xã đại diện huyện Tiên Du năm
2012 – 2014
4.18 Thời gian công tác và sự gắn bó với công việc của đội ngũ cán bộ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

86
89

Page vii


4.19 Mức độ hiểu biết của người dân về chính sách dân số


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

93

Page viii


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Số sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

4.1

Hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về dân số huyện Tiên Du

55

4.2

Bộ máy tổ chức của Trung tâm DS-KHHGĐ huyện Tiên Du

61

Số biểu đồ

Tên biểu đồ


Trang

2.1

Dân số Việt Nam giai đoạn 2001 - 2014

4.1

Mức độ tiếp thu của người dân với các hình thức tuyên truyền về công

34

tác DS-KHHGĐ.

74

4.2

Cơ cấu dân số theo độ tuổi lao động

82

4.3

Cơ cấu dân số theo độ tuổi sinh đẻ

82

4.4


Tỷ lệ mức hỗ trợ phụ cấp cho cán bộ làm công tác DS-KHHGĐ huyện
Tiên Du

91

Khó khăn trong công tác dân số huyện Tiên Du

95

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ix

4.5


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Dân số là nguồn lực quan trọng tác động đến mọi mặt của xã hội, bước vào một
thời kỳ mới vấn đề đặt ra là dân số của toàn cầu, sự bùng nổ dân số đang là một thách
thức lớn trong sự phát triển của xã hội. Không chỉ riêng đối với nước ta mà cả thế giới
đều nhận định rằng vấn đề dân số đang là mối quan tâm hàng đầu trong sự phát triển.
Giải quyết vấn đề dân số đang được quan tâm hàng đầu. Con người có thể làm nên sự
phát triển của xã hội nhưng con người cũng lại là nguyên nhân chính của sự nghèo đói,
thiếu việc làm, thất nghiệp.
Cho đến nay, Việt Nam vẫn là một nước có quy mô dân số lớn, tốc độ tăng dân
số cao. Dân số Việt Nam đã đạt con số 90 triệu người, đứng thứ 14 trên thế giới và thứ
8 ở Châu Á. Cùng với xu hướng giảm sinh và nâng cao tuổi thọ, tỷ lệ dân số trong độ

tuổi lao động (15 - 64) tăng lên, thể hiện chiếm 69% tổng dân số (Việt Hà, 2015). Nước
ta chính thức bước vào thời kỳ cơ cấu “dân số vàng”.
Cơ cấu “dân số vàng” tạo ra nhiều thuận lợi, thế mạnh cho Việt Nam với lực
lượng lao động trẻ, dồi dào nhưng lại là thách thức lớn vì hiện nay còn khoảng 70% lao
động chưa được đào tạo nghề (38,4 triệu người). Bên cạnh đó, khoảng 70% dân số ở
nông thôn, trong khi nông dân hiện nay mới sử dụng 40% thời gian cho sản xuất nông
nghiệp, còn lại 60% thời gian là nông nhàn (Việt Hà, 2015). Thu nhập thấp, thiếu việc
làm, mất cân bằng giới tính cao, chất lượng sống và chất lượng dân số chưa cao, tốc độ
già hóa nhanh, chi phí an sinh xã hội lớn cũng là những thách thức đặt ra với Việt Nam.
Dự báo, xu hướng mất cân bằng giới tính như hiện tại, đến năm 2035, Việt Nam có thế
sẽ dư thừa 10% nam giới trưởng thành so với nữ giới.
Nhận thức được vấn đề này, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ
trương, chính sách, pháp luật, chiến lược nhằm quan tâm toàn diện đến vấn đề dân
số. Trong đó, Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX đã chỉ ra: “Chính sách dân số
nhằm chủ động kiểm soát quy mô và tăng chất lượng dân số sức khỏe sinh sản - kế
hoạch hóa gia đình, giải quyết tốt mối quan hệ phân bổ dân cư hợp lý với quản lý
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


dân số và phát triển nguồn lực”. Hiện nay, các quan điểm, định hướng chính sách
của Đảng và Nhà nước về công tác dân số tiếp tục được thể hiện rõ trong Nghị
quyết số 47-NQ/TW, ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực
hiện chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình và kết luận số 44-KL/TW, ngày
1/4/2009 của Bộ chính trị về kết quả 3 năm thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW.
Tuy vậy, nước ta đang đứng trước một thách thức rất lớn: tốc độ già hóa dân
số nhanh; mất cân bằng giới tính khi sinh tiếp tục tăng cao; chăm sóc sức khỏe sinh
sản vị thành niên và thanh niên rất đáng lo ngại; sự bất bình đẳng giới vẫn chưa
được giải quyết triệt để…Về cơ cấu dân số, mặc dù nước ta đang trong thời kỳ cơ

cấu dân số vàng nhưng chất lượng dân số còn hạn chế. Tổ chức bộ máy và cán bộ
làm công tác dân số thiếu ổn định, quá tải, quản lý kém hiệu quả, việc ban hành
Pháp lệnh Dân số và một số chính sách liên quan thiếu chặt chẽ. Quy mô dân số
hiện nay khá lớn với hơn 90 triệu người, mật độ dân số vào hàng cao nhất thế giới
(268 người/km2 năm 2012).
Huyện Tiên Du là một huyện thuộc tỉnh Bắc Ninh, nằm trong vùng Đồng
bằng sông Hồng ở miền Bắc Việt Nam. Tiên Du có 14 xã, thị trấn, địa bàn rộng,
dân số trung bình 145.307 người (năm 2014), mật độ dân số khoảng 1513
người/km2 (Trung tâm DS-KHHGĐ huyện Tiên Du, 2014). Trong nhiều năm qua,
ngoài việc chú trọng đầu tư phát triển kinh tế xã hội, UBND huyện Tiên Du cũng
rất quan tâm tới chính sách dân số, coi đây là nhiệm vụ quan trọng nhằm thúc đẩy
sự phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập của nhân dân. Công tác dân số huyện Tiên
Du đã đạt được một số kết quả đáng ghi nhận, nhận thức của nhân dân về quy mô
gia đình ít con có bước chuyển biến; mục tiêu duy trì mức sinh thay thế vẫn tiếp tục
thực hiện; chất lượng dân số từng bước được cải thiện; tuổi thọ bình quân của người
dân ngày càng tăng. Tuy nhiên, một số chỉ tiêu về dân số như: tỷ suất sinh, tỷ lệ
sinh con lần thứ 3 trở lên vẫn còn cao và đặc biệt là tỷ số giới tính khi sinh rất cao.
Bên cạnh những nguyên nhân khách quan: tâm sinh lý nhiều con, tập quán có con
trai để nối dõi, điều kiện kinh tế, dịch vụ xã hội chưa phát triển, cơ cấu dân số trẻ;
số phụ nữ bước vào tuổi sinh đẻ hàng năm lớn chiếm tỷ trọng khoảng 35% (Trung
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


tâm DS-KHHGĐ huyện Tiên Du, 2014), lao động trẻ từ các tỉnh ngoài đến lập
nghiệp và cư trú tại địa bàn huyện tăng… thì một số nguyên nhân chủ quan là: bộ
máy công tác dân số thiếu ổn định, có nhiều thay đổi nên ảnh hưởng đến tâm sinh lý
cán bộ; chế độ chính sách đối với cán bộ dân số cơ sở thấp.
Các nghiên cứu trước đây có liên quan đến vấn đề dân số hầu như chưa có

nhiều, nhất là trên địa bàn huyện Tiên Du. Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Quản lý nhà nước về dân số trên địa bàn huyện
Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước
về dân số trên địa bàn huyện Tiên Du những năm qua, đề xuất một số giải pháp tăng
cường quản lý nhà nước trong công tác dân số nhằm thực hiện tốt chính sách dân số
của Việt Nam.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về dân số;
- Đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về dân
số trên địa bàn huyện Tiên Du trong những năm qua;
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường việc quản lý nhà nước về dân số
trên địa bàn huyện Tiên Du trong những năm tới.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Để trả lời các mục tiêu nghiên cứu, nghiên cứu này cần trả lời các câu hỏi sau:
- Quản lý nhà nước về dân số bao gồm nội dung, nguyên tắc và sử dụng
phương pháp nào?
- Thực trạng quản lý nhà nước về dân số diễn ra như thế nào trên địa bàn
huyện Tiên Du.
- Những tồn tại và các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý nhà nước về dân số
trên địa bàn huyện Tiên Du.
- Những giải pháp nào cần áp dụng để tăng cường việc quản lý về dân số
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


trên địa bàn huyện Tiên Du.

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là các nội dung và các hoạt động quản
lý nhà nước về dân số được thông qua các đối tượng thu thập dữ liệu sau:
- Các hộ dân trên địa bàn huyện Tiên Du.
- Các cán bộ làm công tác dân số và các phòng ban có liên quan trong việc
triển khai thực hiện các hoạt động về dân số trên địa bàn huyện Tiên Du.
- Cơ quan quản lý dân số: Trung tâm dân số - KHHGĐ.
- Cơ chế chính sách của Đảng và Nhà nước có liên quan về dân số.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung làm rõ thực trạng quản lý nhà nước về dân số, những mặt
còn tồn tại, các nguyên nhân cản trở cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản
lý nhà nước về dân số và đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về dân
số trên địa bàn huyện Tiên Du.
* Phạm vi không gian
Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Tiên Du - tỉnh Bắc Ninh.
* Phạm vi về thời gian
- Các dữ liệu thứ cấp phục vụ cho nghiên cứu này được lấy từ năm 2012 đến 2014.
- Các dữ liệu sơ cấp được thu thập vào năm 2014.
- Các giải pháp đề xuất cho năm 2020.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Lý luận quản lý nhà nước về dân số

2.1.1 Các khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Dân số và các loại dân số
Dân số có liên quan đến nhiều hoạt động, nhiều khía cạnh khác nhau của đời
sống KT-XH. Vì vậy, có nhiều định nghĩa về dân số.
Nguyễn Nam Phương (2011) nêu rõ “Theo nghĩa thông thường dân số là số
lượng dân trên một vùng lãnh thổ, một địa phương nhất định.
Theo nghĩa rộng dân số được hiểu là một tập hợp người. Tập hợp này không
chỉ là số lượng mà cả cơ cấu và chất lượng. Tập hợp này bao gồm nhiều cá nhân
hợp lại, nó không cố định mà thường xuyên biến động. Ngay bản thân mỗi cá nhân
cũng thường xuyên biến động: sinh ra, lớn lên, trưởng thành, già hóa và tử vong”.
Tập hợp tất cả những con người cùng cư trú trên một vùng lãnh thổ nhất định
gọi là dân cư của vùng đó. Khi dân cư được xem xét, nghiên cứu ở góc độ quy mô,
cơ cấu, chất lượng và biến động của chúng thì được gọi là dân số (Trịnh Khắc Thẩm
và cs, 2012).
Như vậy, trong một huyện, dân số được định nghĩa là số lượng và chất
lượng nhân khẩu của một cộng đồng dân cư, cư trú trong một huyện tại một thời
điểm nhất định.
Theo Nguyễn Thị Thiềng và Lưu Bích Ngọc (2011), cần hiểu rõ thêm một số
khái niệm như:
+ Dân số hiện có: Là số người thực tế có mặt ở một địa phương tại thời
điểm điều tra dân số, không kể người đó có sinh sống thường xuyên ở địa phương
đó hay không.
+ Dân số thường trú: Là số người thường xuyên sinh sống tại một địa
phương. Theo quy định hiện hành của Tổng cục Thống kê, nếu thời gian thường
xuyên sinh sống tại một địa phương từ 6 tháng trở nên thì được coi là dân số thường
trú tại địa phương đó.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5



Trong nhiều trường hợp, dân số thường trú và dân số có đăng ký hộ nhân
khẩu thường trú không trùng nhau. Điều này là do quá trình di cư tạo nên. Hiện nay
ở nước ta có hiện tượng người dân di cư ra thành phố sinh sống nhiều năm nhưng
họ vẫn đăng ký hộ khẩu thường trú tại nơi gốc (ở quê).
+ Dân số tạm trú: Là những người không thường xuyên sinh sống tại một địa
phương, nhưng lại có mặt vào thời điểm điều tra tại địa phương đó.
+ Dân số tạm vắng: Là những người thường xuyên sinh sống tại một địa
phương, nhưng tại thời điểm điều tra lại vắng mặt tại địa phương đó.
2.1.1.2 Quản lý
Quản lý được xem là quá trình “tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những
yêu cầu nhất định”, đó là sự kết hợp giữa tri thức và lao động trên phương diện điều
hành. Theo cách tiếp cận chức năng: Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực
hiện kế hoạch, giám sát quá trình thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch.
Theo cách tiếp cận lý thuyết quyết định: Quản lý là quá trình thu thập, xử lý, phân tích
thông tin và ra quyết định (Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, 2011).
Theo cách tiếp cận hệ thống: Quản lý là sự tác động có kế hoạch, có tổ chức,
có hướng đích của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề
ra trong điều kiện môi trường luôn biến động. Quản lý ra đời chính là để tạo ra một
hiệu quả hoạt động cao hơn hẳn so với hoạt động của từng cá nhân riêng rẽ hoặc
của một nhóm người khi họ phải tiến hành các hoạt động chung (Nguyễn Cảnh
Hoan, 2011).
Theo cách tiếp cận nào đi chăng nữa, quản lý vẫn phải dựa trên những cơ sở,
nguyên tắc đã được định sẵn và nhằm đạt được hiệu quả của việc quản lý, tức là
mục đích của quản lý.
Như vậy, nói đến quản lý phải bao gồm các yếu tố (điều kiện) sau:
- Phải có ít nhất một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động và ít nhất
một đối tượng chịu tác động của chủ thể; có trao đổi thông tin và mối liên hệ ngược
và bao giờ cũng có khả năng thích nghi.
- Phải có mục tiêu vạch ra cho cả đối tượng và chủ thể quản lý.

- Chủ thể quản lý có thể là cá nhân hoặc tổ chức, đối tượng quản lý có thể là
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


con người, sự vật, hiện tượng được chủ thể quản lý.
- Khách thể, xét trong điều kiện quan hệ độc lập với chủ thể, là con người
hoặc tổ chức mà qua đó chủ thể quản lý có thể tác động lên đối tượng quản lý.
- Suy cho cùng, quản lý là sự tác động vào con người nhằm thực hiện mục
tiêu của nhà quản lý.
2.1.1.3 Quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước (QLNN) là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà
nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người (Tổng
cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, 2011).
Quản lý nhà nước khác với dạng quản lý của các chủ thể như Công đoàn,
Hội phụ nữ, Đoàn Thanh niên… ở chỗ các chủ thể này dùng hình thức giáo dục,
vận động quần chúng là chủ yếu còn QLNN sử dụng pháp luật là chủ yếu. QLNN
biểu hiện trước hết ở việc tác động vào nhận thức hành vi của con người, các tổ
chức, buộc mọi cá nhân, tổ chức phải hành động theo một định hướng và mục tiêu
nhất định. Bên cạnh việc sử dụng pháp luật như một phương thức cơ bản, quan
trọng nhất, Nhà nước cũng chú trọng đến việc tuyên truyền, giáo dục và động viên
tinh thần các công dân, kết hợp với việc xây dựng và thực hiện các chính sách đòn
bẩy kích thích kinh tế, vật chất nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo của cơ quan,
doanh nghiệp và mọi tầng lớp nhân dân.
QLNN là sự tổ chức và điều chỉnh các quan hệ trong xã hội một cách có ý
thức dưới một hình thức có tổ chức nhất định - đó là tổ chức nhà nước. QLNN biểu
hiện trước hết ở những tác động có ý thức vào các quá trình phát triển của xã hội.
2.1.1.4 Quản lý nhà nước về dân số
Quản lý nhà nước về dân số là tổng thể các phương thức, các biện pháp, cách

thức của nhà nước tác động vào dân số để đạt được những mục tiêu chung của nhà
nước. Quá trình quản lý đó đi từ việc nghiên cứu hoạch định chính sách, xây dựng
pháp luật, các chiến lược, chương trình, kế hoạch, xây dựng hệ thống tổ chức bộ
máy, hình thành cơ chế quản lý điều hành và tác động làm cho các chủ trương,
chính sách đến tận người dân và biến nó thành hiện thực trong cuộc sống (Tổng cục
Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, 2011).
Chủ thể quản lý trực tiếp trong QLNN về dân số ở nước ta là Ủy ban Dân số,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


gia đình và trẻ em các cấp. Ủy ban hình thành bộ máy tổ chức quản lý, đề ra mục
tiêu, kế hoạch, chương trình hoạt động, phương thức tác động, cách thức tổ chức
quản lý, các chương trình, chế độ quản lý… nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Đối
tượng của QLNN về dân số là mọi công dân, toàn xã hội thuộc phạm vi quản lý của
chủ thể. Mọi công dân có trách nhiệm thực hiện các chương trình, mục tiêu về dân
số và những vấn đề có liên quan mà Nhà nước cũng như UBDSGĐTE đã đề ra.
Mục tiêu QLNN về dân số xét một cách chung nhất là trạng thái thay đổi về các yếu
tố quy mô, cơ cấu, phân bổ dân số, chất lượng dân số hoặc các quá trình sinh, chết,
di dân… phù hợp mà nhà nước mong muốn đạt được để tạo điều kiện nâng cao chất
lượng đời sống nhân dân, phát triển bền vững đất nước về kinh tế, xã hội và môi
trường (Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, 2011).
Trong phạm vi một huyện, đối tượng quản lý là toàn bộ công dân thuộc
phạm vi của huyện đó. UBND huyện, Trung tâm DS-KHHGĐ, Phòng Y tế, các tổ
chức đoàn thể như Công đoàn, Hội phụ nữ… được phối hợp thực hiện công tác dân
số. Quá trình QLNN về dân số sẽ đi từ việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện
các chương trình, đề án và biện pháp thực hiện công tác dân số, đưa chủ chương,
chính sách đến tận người dân.
Việc thực hiện QLNN về dân số diễn ra trong các điều kiện, bối cảnh cụ thể

và luôn được tính toán cho phù hợp với những điều kiện và bối cảnh đó, đảm bảo
đạt được mục tiêu cuối cùng đồng thời hạn chế tối đa những tác động tiêu cực đến
sự ổn định xã hội trước mắt và lâu dài.
2.1.2 Bản chất và đặc điểm của quản lý nhà nước về dân số
QLNN về dân số ở nước ta là hoạt động chủ động của nhà nước được tiến
hành trước hết dựa vào quyền lực của nhà nước. QLNN về dân số nhằm đạt được
mục tiêu cuối cùng là nâng cao chất lượng cuộc sống của mỗi người dân, của từng
gia đình và của toàn xã hội, đảm bảo tình trạng hài hòa về các yếu tố quy mô dân
số, cơ cấu dân số, phân bổ dân số và chất lượng dân số phù hợp với chiến lược phát
triển KT-XH đưa nước ta thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, tiến tới một xã hội dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh.
Quản lý công tác dân số phải dựa vào nhân dân, thông qua việc tác động làm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


chuyển đổi nhận thức và hành vi của từng người dân và toàn xã hội, đi đến tự
nguyện thực hiện chính sách, luật pháp của nhà nước vì lợi ích của chính mình và vì
sự nghiệp phát triển đất nước.
QLNN về dân số là một khoa học vì có đối tượng nghiên cứu riêng, đó là
các quan hệ quản lý. Các quan hệ trong QLNN về dân số chính là hình thức của
quan hệ xã hội và quan hệ kinh tế (gồm quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý, quan hệ
phân phối…), thể hiện mối quan hệ giữa con người với con người trong quá trình
tiến hành các hoạt động dân số, bao gồm quan hệ giữa hệ thống cơ quan dân số cấp
trên với hệ thống cơ quan dân số cấp dưới; quan hệ giữa người lãnh đạo và người
thực hiện; quan hệ giữa cơ quan thường trực với cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo
công tác dân số các cấp; quan hệ giữa cơ quan thường trực dân số với các cơ quan
chính quyền cùng cấp; quan hệ giữa người quản lý, thực hiện chương trình với đối
tượng của chương trình… (Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, 2011).

QLNN về dân số còn là một nghệ thuật, bởi lẽ kết quả và hiệu quả của quản
lý còn phụ thuộc vào các yếu tố tài năng, nhân cách, hình thức tiếp cận của người
lãnh đạo, quản lý cũng như cơ quan dân số các cấp. Nghệ thuật QLNN về dân số
bao gồm nghệ thuật sử dụng các công cụ và phương pháp quản lý, nghệ thuật tác
động vào tư tưởng, tình cảm con người, nghệ thuật ứng xử, nghệ thuật dùng người
(Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, 2011).
2.1.3 Vai trò quản lý nhà nước về dân số
Dân số vừa là lực lượng sản xuất, chủ thể của xã hội và dân số cũng là lực
lượng tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ xã hội. Với cả hai khía cạnh này, dân số có quan
hệ chặt chẽ, cùng với sự phát triển và tương tác qua lại với kinh tế, chính trị văn hóa,
xã hội, khoa học, kỹ thuật, an ninh - quốc phòng, môi trường… do vậy ngày càng đặt
ra trước nhà nước nhiều vấn đề trong lĩnh vực dân số, nội dung QLNN về dân số
ngày càng mở rộng. Nếu như trước đây chỉ chú trọng nhiều đến lĩnh vực quy mô dân
số do sự “bùng nổ dân số” tạo ra áp lực mạnh mẽ đối với sự phát triển KT-XH và môi
trường, thì hiện nay các lĩnh vực toàn diện của dân số được chú trọng. Các vấn đề của
cơ cấu dân số như: mất cân bằng giới tính khi sinh, già hóa dân số, cơ cấu dân số
vàng; phân bổ dân cư, di cư và đô thị hóa; chất lượng dân số về mặt thể chất, trí tuệ,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


tinh thần… Do vậy, QLNN về dân số là một nội dung quản lý tất yếu của nhà nước
và được mở rộng dần về nội dung, cùng với sự phát triển của xã hội (Nguyễn Nam
Phương, 2011).
Vấn đề quan trọng có tích chất then chốt của QLNN về dân số là xây dựng
được cơ chế quản lý để thực hiện có hiệu quả. Trong điều kiện đổi mới, để tăng
cường hiệu lực quản lý công tác dân số cần xác định rõ vai trò QLNN, muốn vậy
phải xây dựng và đưa được hệ thống chính sách, pháp luật về dân số vào cuộc sống.
Vai trò này ngày càng trở nên quan trọng ở đất nước ta.

2.1.4 Nguyên tắc, chức năng và công cụ quản lý nhà nước về dân số
2.1.4.1 Nguyên tắc quản lý nhà nước về dân số
Theo Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (2011), quản lý nhà nước về
dân số gồm những nguyên tắc sau:
a) Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân số
Đảng ta là Đảng cầm quyền, Đảng lãnh đạo toàn diện sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ tổ quốc. Công tác dân số là công tác khó khăn, phức tạp và lâu dài. Do vậy, để
đảm bảo thành công trong lĩnh vực dân số nhất thiết phải tăng cường vai trò lãnh đạo
của các cấp ủy Đảng trong quá trình quản lý và tổ chức thực hiện công tác dân số.
Hình thức thực hiện sự lãnh đạo của Đảng là ban hành các Nghị quyết đại hội,
Nghị quyết Ban chấp hành, cấp ủy Đảng các cấp; phổ biến triển khai, kiểm điểm
đánh giá việc thực hiện các Nghị quyết đối với các tổ chức Đảng, cơ quan chính
quyền nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và đoàn thể quần chúng.
Phải có mục tiêu hoạt động rõ ràng, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện thực tế ở
địa phương và có thời hạn thực hiện cụ thể.
b) Tôn trọng quy luật khách quan
Quy luật nói chung là mối liên hệ bản chất, tất nhiên, phổ biến, bền vững lặp
đi lặp lại của các sự vật, hiện tượng trong những điều kiện nhất định. Các quy luật
dân số là mối liên hệ bản chất, tất nhiên phổ biến, bền vững, lặp đi, lặp lại của các
hiện tượng dân số, trong những điều kiện nhất định. Ví dụ: Quy luật quá độ dân số,
quy luật “bùng nổ dân số” sau chiến tranh, quy luật hút, đẩy chi phối quá trình biến
động dân số cơ học… Cũng như các quy luật khác, các quy luật trong lĩnh vực dân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


số tồn tại khách quan. Thừa nhận tính khách quan của quy luật không có nghĩa phủ
nhận vai trò tích cực của con người. Con người không thể tạo ra hay gạt bỏ quy
luật, nhưng con người có khả năng nhận thức quy luật và vận dụng nó.

c) Nguyên tắc tập trung dân chủ
Nội dung của nguyên tắc là phải đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ và tối ưu
giữa tập trung và dân chủ trong QLNN về dân số. Tập trung phải dựa trên dân cơ sở
dân chủ, dân chủ phải thể hiện trong khuôn khổ tập trung.
Biểu hiện của tập trung trong QLNN về dân số là:
- Thông qua hệ thống pháp luật, chính sách về dân số.
- Thông qua công tác kế hoạch hóa.
- Thực hiện chế độ một thủ trưởng ở cơ quan QLNN về dân số.
Biểu hiện của dân chủ:
- Mở rộng và quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn QLNN về dân số ở tất cả
các cấp.
- Kết hợp chặt chẽ quản lý theo ngành, quản lý theo lãnh thổ và địa phương.
- Phát huy đầy đủ quyền chủ động của các địa phương đơn vị.
- Tạo điều kiện để người dân tham gia tích cực vào quá trình xây dựng chính
sách, pháp luật.
d) Nguyên tắc kết hợp hài hòa các lợi ích
Kết hợp hài hóa các lợi ích của các cá nhân, xã hội và Nhà nước nhằm tạo ra
động lực mạnh mẽ thúc đẩy phong trào nhân dân thực hiện công tác dân số, đạt
được mục tiêu nhanh chóng và bền vững.
- Lợi ích của nhà nước: Kiểm soát được quy mô dân số, cơ cấu dân số, thực
hiện phân bổ dân cư hợp lý, nâng cao chất lượng dân số, nâng cao chất lượng cuộc
sống của nhân dân, bảo đảm phát triển KT-XH.
- Lợi ích của các cá nhân và gia đình: Bảo đảm quyền và nghĩa vụ của người
dân để có được cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho mỗi cá nhân và gia đình, đạt được
sự phát triển toàn diện cá nhân.
- Lợi ích của các cộng đồng, xã hội: Đời sống vật chất và tinh thần của các
thành viên trong cộng đồng, tổ chức được nâng cao, đời sống và sinh hoạt của cộng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11



đồng phát triển hài hòa.
Giao quyền hạn và trách nhiệm cho từng ban, ngành, đoàn thể và mỗi cá
nhân trong Ban dân số. Thực hiện phân cấp, phân quyền trong hoạt động quản lý.
Động viên khuyến khích nhằm tạo cho người thực hiện tự chủ trong công việc, sáng
tạo nhiều sáng kiến hay và có trách nhiệm cao.
2.1.4.2 Chức năng quản lý nhà nước về dân số
Chức năng QLNN về dân số là tập hợp những nhiệm vụ quản lý nhà nước
khác nhau, mang tính độc lập tương đối được hình thành trong quá trình chuyên
môn hóa hoạt động QLNN mà các cơ quan nhà nước phải thực hiện nhằm đạt
được các mục tiêu về dân số đã đề ra. Theo Trần Ngọc Sinh (2011) gồm các chức
năng sau:
a) Xây dựng pháp luật
Xây dựng pháp luật về dân số nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội, hành vi
của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong các hoạt động liên quan đến lĩnh vực dân số.
Quá trình xây dựng pháp luật về dân số từ các khâu nghiên cứu, tổ chức soạn
thảo, ban hành, phổ biến và thực thi pháp luật sẽ giúp cho chúng ta có được hành
lang pháp lý trong việc thực hiện các mục tiêu dân số.
Việc xây dựng, ban hành các VBQPPL về dân số được quy định một cách
chặt chẽ, phải đảm bảo tuân thủ những nguyên tắc sau:
- Bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của VBQPPL.
- Tuân thủ thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành
VBQPPL.
- Bảo đảm tính công khai trong quá trình xây dựng, ban hành VBQPPL; bảo
đảm tính minh bạch trong quy định của VBQPPL, trừ trường hợp VBQPPL có nội
dung thuộc nhà nước.
- Bảo đảm tính khả thi. Các VBQPPL sau khi được ban hành phải đi vào
cuộc sống, tác động làm thay đổi trạng thái của các quá trình, yếu tố dân số hướng
đến mục tiêu đã xác định.

- Không làm cản trở việc thực hiện điều ước quốc tế mà nước ta là thành viên.
b) Xây dựng kế hoạch
Kế hoạch là một hệ thống các mục đích, mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


biện pháp, cơ chế vận hành được thể hiện bằng văn bản nhằm định hướng các mục
tiêu cho nền kinh tế quốc dân, ngành, lĩnh vực, vùng lãnh thổ, cho những khu vực
rộng lớn hoặc từng doanh nghiệp, từng tổ chức, đoàn thể xã hội và phương thức
thực hiện những mục tiêu đó bằng việc phối hợp giữa các tác nhân trong đời sống
xã hội. Xây dựng kế hoạch là chức năng quan trọng nhất trong các chức năng quản
lý, bởi vì nó gắn liền với việc lựa chọn, xây dựng chương trình hành động trong
tương lai của hệ thống.
Xây dựng kế hoạch nhằm xác định các nhiệm vụ để trả lời những câu hỏi
như: Phải làm cái gì? Làm như thế nào? Bằng phương tiện gì? Vào lúc nào? Ở đâu?
Ai sẽ làm việc đó và kết quả cuối cùng?
Những yêu cầu đối với việc xây dựng kế hoạch:
(1) Mục đích của kế hoạch được xác định rõ ràng.
(2) Kế hoạch phải được xây dựng trên cơ sở khoa học và thông tin, số liệu
đáng tin cậy.
(3) Kế hoạch đề ra phải đo lường được khi triển khai thực hiện.
(4) Kế hoạch cần có tính khả thi.
(5) Kế hoạch cần có tính linh hoạt, tức là phải hợp với những thay đổi về KT-XH.
(6) Kế hoạch cần phải được công khai bằng cách cung cấp đầy đủ các thông
tin cho các cơ quan tổ chức có liên quan, các cấp thực hiện các hoạt động cụ thể;
nguồn lực đảm bảo và mục tiêu phải đạt được.
Xây dựng kế hoạch sinh đẻ của một cộng tác viên ở cơ sở phải rõ ràng, cụ
thể, chi tiết bao gồm các bước sau:

Bước 1: Công tác chuẩn bị lập kế hoạch:
- Phải xem xét lại những kết quả và tồn tại của những năm trước, những việc
đã làm được, những việc chưa làm được đặc biệt là những việc chưa làm được,
phân tích nguyên nhân ảnh hưởng. Ví dụ: Năm trước số người sinh con thứ 3 trở lên
của thôn A còn cao là do: Ảnh hưởng của công tác tổ chức điều hành của Ban DSGĐ&TE chưa tốt, chưa có sự hỗ trợ của ban; Công tác tuyên truyền vận động còn
chưa hợp lý; Thiếu các phương tiện tránh thai.
- Căn cứ các thông tin, số liệu do cộng tác viên DS-KHHGĐ thu thập qua
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


việc phỏng vấn, gặp gỡ tại các hộ gia đình, thảo luận với các nhóm đối tượng. Cộng
tác viên và cán bộ chuyên trách DS-KHHGĐ xã cần tìm nguyên nhân tồn tại để từ
đó chọn ra được các vấn đề ưu tiên và đề ra kế hoạch hoạt động về tuyên truyền,
vận động, cung cấp dịch vụ … cho người dân.
- Xem xét định hướng hoạt động công việc của năm tới: Mục tiêu và thời
gian giải quyết và các vấn đề cần quan tâm thực hiện theo thứ tự nói trên.
Bước 2: Thiết lập mục tiêu:
Xây dựng mục tiêu của đơn vị mà cần phải vươn tới. Mục tiêu thường ngắn
gọn và là các mô tả chi tiết định hướng cho một kết quả cụ thể hay là sự mô tả chi
tiết nội dung giải quyết các nhu cầu.
Bước 3: Thiết lập các hoạt động để đạt được mục tiêu
- Tổ chức tuyên truyền bằng phương pháp nói chuyện.
- Vận động tại hộ gia đình.
- Khuyến khích đối tượng tham gia thực hiện các biện pháp tránh thai.
- Phân tích từng đối tượng cụ thể để xác định các chỉ tiêu kế hoạch sinh đẻ,
đồng thời giúp cho việc xây dựng kế hoạch của xã được phù hợp.
Bước 4: Xác định các vấn đề cần hỗ trợ của cấp trên.
Bước 5: Xác định thời gian để thực hiện các hoạt động

Xây dựng kế hoạch hàng tuần, tháng để thực hiện các nhiệm vụ của kế
hoạch công tác năm, đồng thời có những hoạt động đột xuất, xuất hiện trong quá
trình hoạt động.
c) Giám sát, kiểm tra, thanh tra, đánh giá
Giám sát là một trong những chức năng của quản lý. Giám sát là quá trình
then chốt để các hoạt động của kế hoạch công tác được thực hiện tốt. Giám sát là
yếu tố góp phần quan trọng trong việc thực hiện có hiệu quả chương trình dân số.
Nhờ có giám sát mà các nhà quản lý nói chung và quản lý dân số nói riêng. Nhờ có
giám sát mà khách thể quản lý hoạt động “tự giác hơn”, có hiệu quả hơn.
Kiểm tra chủ yếu được hiểu là hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà
nước cấp trên với cơ quan nhà nước cấp dưới nhằm xem xét đánh giá mọi hoạt động
của cấp dưới khi cần thiết hoặc kiểm tra cụ thể một quyết định nào đó. Kiểm tra
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


giúp cơ quan quản lý nhà nước theo sát và đối phó kịp thời với sự thay đổi của tình
hình, đồng thời tạo điều kiện cho quá trình hoàn thiện và đổi mới QLNN về dân số.
Thanh tra là phạm trù dùng để chỉ hoạt động của các tổ chức thuộc thanh tra
chuyên ngành. Cơ quan thanh tra và đối tượng bị thanh tra thường không có quan
hệ trực thuộc. Hoạt động thanh tra ngành được cơ quan cấp trên tiến hành trong
quan hệ đối với cơ quan trực thuộc. Trong quá trình thanh tra, cơ quan thanh tra có
thể áp dụng các biện pháp trách nhiệm kỷ luật như tạm đình chỉ công tác và xử lý vi
phạm hành chính, nhưng không có quyền sửa đổi, bãi bỏ quyết định của đối tượng
bị thanh tra mà chỉ có quyền đình chỉ việc thi hành một loại quyết định hành chính
trong trường hợp đặc biệt, hoặc đình chỉ hành vi hành chính trái pháp luật.
Đánh giá là sự so sánh mức độ đạt được của các hoạt động và mục tiêu đã đề
ra, đánh giá sẽ trả lời câu hỏi: Những hoạt động đã đề ra được triển khai đến đâu?
Các bước tiến hành ra sao? Điểm nào đạt yêu cầu? Điểm nào chưa đạt yêu cầu cần

phải được cải tiến? Kết quả có đạt được so với yêu cầu đặt ra không? Những
nguyên nhân dẫn đến thành công và thất bại? Tác động của kết quả đạt được vào
đời sống cộng đồng thế nào?
Trên cơ sở đó đưa ra những kinh nghiệm góp phần cải tiến các hoạt động để
có kế hoạch tiếp theo tốt hơn.
2.1.4.3 Bộ máy và công cụ quản lý nhà nước về dân số
a) Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về dân số
Theo Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (2011), thế giới hiện nay
đang tồn tại hai mô hình quản lý nhà nước về dân số như sau:
- Mô hình thứ nhất: Ngành y tế đảm bảo công tác công tác dân số tức là ngành
y tế quản lý về công tác dân số, mô hình này thường được áp dụng ở những nước đã
phát triển với tỷ lệ phát triển dân số thấp, hệ thống cơ sở y tế phát triển mạnh.
- Mô hình thứ hai: Giao việc quản lý nhà nước về công tác dân số cho một cơ
quan ngoài Bộ Y tế, thường là giao cho một ủy ban có tính chất liên ngành đảm
nhiệm. Mô hình này thường được áp dụng ở những nước đang và kém phát triển với
trình độ dân trí chưa cao trong khi tỷ lệ gia tăng dân số quá cao đòi hỏi phải giảm
nhanh trong một thời gian nhất định.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


×