Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện việt yên, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-------

-------

THÂN VĂN NAM

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN VIỆT YÊN, TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
---------------

--------------

THÂN VĂN NAM


QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN VIỆT YÊN, TỈNH BẮC GIANG

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ : 60.34.04.10

Người hướng dẫn khoa học
TS. NGUYỄN T ẤT THẮNG

HÀ NỘI, NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực
và chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Thân Văn Nam

ii


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới bố mẹ, anh em và những người thân
của tôi đã đảm bảo cho tôi về vật chất và không ngừng động viên, cổ vũ tôi về tinh
thần trong suốt những năm tháng học tập và thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Thầy giáo - Người hướng dẫn khoa học TS.

Nguyễn Tất Thắng- Bộ môn Kinh tế - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam đã
hướng dẫn khoa học và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài
và hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể Thầy giáo, Cô giáo trong và ngoài khoa
Kinh tế và Phát triển nông thôn, trường Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam và các
ban ngành huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang, cùng những tập thể và cá nhân đã
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn./.
Tác giả luận văn

Thân Văn Nam

iii


MỤC LỤC
Trang
ii

Lời cam đoan
Lời cảm ơn

iii

Mục lục

iv

Danh mục chữ viết tắt


vi

Danh mục bảng

vii

Danh mục hình

viii

PHẦN I. MỞ ĐẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

3

1.2.1 Mục tiêu chung

3


1.2.2 Mục tiêu cụ thể

3

1.3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu

3

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu

3

1.4

3

Câu hỏi nghiên cứu

PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1

Một số lý luận về quản lý nhà nước về đất đai

2.1.1 Một số khái niệm có liên quan đến quản lý Nhà nước về đất đai


4
4
4

2.1.2 Nội dung QLNN về đất đai

16

2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý Nhà nước về đất đai

25

2.2

27

Cở sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm quản lý đất đai của một số nước trên thế giới

27

2.2.2 Kinh nghiệm quản lý đất đai của một số tỉnh, huyện trong nước

28

2.2.3 Bài học rút ra cho Việt Nam và huyện Việt Yên về QLNN về đất đai.

29


PHẦN III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

32

3.1

Ðặc điểm địa bàn nghiên cứu

32

3.1.1 Điều kiện tự nhiên

32

3.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội

37

iv


3.1.3 Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế 3.2

xã hội của huyện Việt Yên

45

Phương pháp nghiên cứu


48

3.2.1 Phương pháp tiếp cận

48

3.2.2 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

48

3.2.3 Phương pháp thu thập số liệu

49

3.2.4 Phương pháp xử lý số liệu

50

3.2.5 Phương pháp phân tích số liệu

50

3.3

50

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1


Thực trạng quản lý nhà nước về đất đai ở huyện Việt Yên

52
52

4.1.1 Hiện trạng sử dụng quỹ đất và bộ máy cán bộ quản lý Nhà nước về
đất đai ở huyện Việt Yên

52

4.1.2 Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về đất đai huyện Việt Yên

58

4.1.3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý Nhà nước về đất đai
huyện Việt Yên

77

4.1.4 Đánh giá chung về công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở huyện
86

Việt Yên
4.2

Định hướng và các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về
đất đai ở huyện Việt Yên

92


4.2.1 Định hướng tăng cường quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn
huyện Việt Yên

92

4.2.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về đất đai ở
huyện Việt Yên

93

PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

108

5.1

Kết luận

108

5.2.

Kiến nghị

110

TÀI LIỆU THAM KHẢO

112


PHỤ LỤC

114

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BĐS

Bất động sản

BQ

Bình quân

CC

Cơ cấu

CNH

Công nghiệp hóa

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

GCN


Giấy chứng nhận

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HĐH

Hiện đại hoá

HĐND

Hội đồng nhân dân



Lao động

QLNN

Quản lý nhà nước

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

SDĐ

Sử dụng đất


SL

Số lượng

TBCN

Tư bản chủ nghĩa

UBND

Uỷ ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

vi


DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang


3.1

Một số chỉ tiêu chế độ nhiệt độ trong năm

34

3.2

Diện tích và có cấu các loại đất

35

3.3

Cơ cấu kinh tế của huyện Việt Yên qua 3 năm (2012 - 2014)

38

3.4

Tình hình nhân khẩu, lao động của huyện Việt Yên qua 3 năm
(2012 – 2014)

41

4.1

Hiện trạng sử dụng đất quỹ đất năm 2012 của huyện Việt Yên


53

4.2

Trình độ công chức thực hiện QLNN về đất đai của huyện Việt Yên

57

4.3

Mức độ phức tạp của hệ thống pháp luật đất đai hiện nay

61

4.4

Tổng hợp số lượng bản đồ địa chính theo Luật đất đai 1993 ở huyện
Việt Yên

62

4.5

Biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng năm 2012 so với năm 2014

63

4.6

Đánh giá công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử

dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất

65

4.7

Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của huyện Việt Yên

67

4.8

Tổng hợp ý kiến của người dân về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của huyện Việt Yên

69

4.9

Tổng hợp kết quả thu hồi đất theo năm (thẩm quyền huyện)

69

4.10

Số hộ được cấp giấy chứng nhận sử dụng đất ở địa phương

71

4.11


Tổng hợp về sự hiểu biết và đánh giá của người dân về công tác cấp
Giấy CNQSD

72

4.12

Kết quả thực hiện công tác quản lý tài chính

74

4.13

Số lượt tiếp dân và đơn thư trong từng năm trên địa bàn huyện

75

4.14

Tổng hợp kết quả giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND huyện Việt
Yên (Từ 2012-2014)

4.15

76

Kết quả giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện Việt Yên
giai đoạn 2012 - 2014


4.16

76

Sự phù hợp và không phù hợp của hệ thống chính sách quản lý đất
đai trên địa bàn huyện Việt Yên

4.17

79

Đánh giá của người dân về những yếu kém của cán bộ làm công tác
quản lý đất đai ở địa phương

85

vii


DANH MỤC HÌNH
Số hình

Tên hình

Trang

3.1

Bản đồ địa chính huyện Việt Yên


32

4.1

Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đất đai của huyện Việt Yên

56

viii


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tài sản quan trọng của quốc
gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt cần thiết cho mọi hoạt động sản xuất và đời sống.
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, các nhu cầu sử dụng đất ngày càng
gây ra áp lực không nhỏ đến vấn đề đất đai, đòi hỏi phải sử dụng đất tiết kiệm,
hợp lý, có hiệu quả (Luật đất đai, 1993).
Chính vì vậy, nhiều năm qua Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm đến đất đai,
đề ra nhiều chủ trương, chính sách, pháp luật nhằm quản lý, sử dụng đất đúng
mục đích, hiệu quả, tiết kiệm. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã xác định
những chủ trương chính sách lớn phù hợp để quản lý chặt chẽ đất đai trong thời
kỳ đổi mới. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều bất cập và hạn chế như việc sử dụng không
theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng chưa tiết kiệm và không đúng
mục đích làm huỷ hoại đất và môi trường, chưa đáp ứng yêu cầu của công cuộc
đổi mới. Các văn bản pháp luật trong quản lý sử dụng đất đai còn thiếu đồng bộ
và hạn chế đã ảnh hưởng đến việc quản lý, một số nơi tình trạng buông lỏng quản
lý, không quản lý dẫn đến tình trạng vi phạm pháp luật trong việc sử dụng đất.
Do đó, việc nghiên cứu quá trình thi hành luật, đánh giá công tác QLNN về đất

đai để từ đó có những đề xuất, sửa đổi, bổ sung luật theo hướng phù hợp hơn với
những yêu cầu mới là hết sức cần thiết.
Huyện Việt Yên là một huyện trực thuộc tỉnh Bắc Giang và có nhiều tiềm
năng phát triển kinh tế xã hội trong tương lai. Trong những năm qua, cùng với các
lĩnh vực khác, quản lý nhà nước về đất đai của huyện đã góp phần không nhỏ vào
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Bắc Giang nói chung và của huyện Việt Yên nói
riêng. Tuy nhiên công tác quản lý nhà nước về đất đai còn nảy sinh nhiều vấn đề
bất cập, tồn tại, hạn chế chưa thực sự trở thành động lực đòn bẩy kích thích quan
trọng để tạo ra bước đột phá trong việc khai thác tài nguyên đất đai phục vụ phát
triển kinh tế, xã hội. Trong các nội dung quản lý nhà nước về đất đai theo quy định

1


của Luật Đất đai năm 2003, 2013 thì những vấn đề đang được đánh giá là còn
nhiều những tồn tại, bất cập, hạn chế đó là: Tiến độ cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất chậm và còn nhiều sai sót; công tác thu hồi đất khó khăn không đáp ứng
được yêu cầu, tiến độ các dự án đầu tư phát triển kinh tế xã hội; công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng còn nhiều bất cập và làm nảy sinh nhiều vấn đề bức
xúc phức tạp khó giải quyết; công tác giao đất, cho thuê đất còn vướng mắc chưa
đáp ứng nhu cầu sử dụng đất của người dân và doanh nghiệp chưa tạo bước
chuyển mạnh mẽ trong cải thiện môi trường đầu tư và làm cơ sở quan trọng để
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp,
dịch vụ giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, đây cũng là nguyên nhân gián tiếp dẫn
đến các vi phạm pháp luật đất đai như lấn chiếm đất, sử dụng đất sai mục đích diễn
ra ở nhiều nơi chưa được ngăn chặn xử lý kịp thời...
Những tồn tại trên là nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng đến kết quả công tác
quản lý nhà nước về đất đai, làm giảm sút lòng tin của nhân dân vào Đảng và
Nhà nước. Do đó việc nghiên cứu, đánh giá thực tiễn để tìm ra nguyên nhân và
các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với đất đai trên địa bàn

huyện Việt Yên hiện nay có vai trò hết sức quan trọng. Ngoài việc nâng cao hiệu
quả quản lý đất đai tại huyện Việt Yên, những vấn đề bất cập của huyện Việt Yên
cũng là những vấn đề mà nhiều huyện khác trên địa bàn tỉnh Bắc Giang và trên
cả nước thường gặp phải. Do vậy giải quyết tốt những bất cập trong quản lý nhà
nước về đất đai tại huyện Việt Yên sẽ mang lại những bài học có giá trị cả về lý
luận và thực tiễn cho các huyện khác tham khảo, học tập.
Nhằm góp phần làm sáng tỏ những vấn đề nêu trên, tác giả chọn đề tài
“Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Việt Yên tỉnh Bắc Giang”
làm luận văn tốt nghiệp của mình. Có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn, đáp ứng
yêu cầu hiện nay trên địa bàn huyện Việt Yên. Mong muốn nghiên cứu, tìm hiểu
về công tác QLNN về đất đai trên địa bàn huyện Việt Yên, đánh giá những mặt
tốt cũng như chỉ ra được những vấn đề còn yếu kém, bất cập và nguyên nhân để
từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý đất đai
tại địa phương.

2


1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích các vấn đề lý luận QLNN về đất đai, đánh giá thực
trạng công tác quản lý đất đai tại địa phương. Trên cơ sở đó, đề xuất những giải
pháp, kiến nghị nhằm phát huy những mặt tích cực và khắc phục những hạn chế
để hoàn thiện QLNN về đất đai trên địa bàn huyện Việt Yên.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về QLNN về đất đai.
- Đánh giá thực trạng QLNN về đất đai trên địa bàn nghiên cứu.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đếnviệc thực hiện QLNN về đất đai trên
địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất định hướng và một số giải pháp kiến nghị để nâng cao hiệu quả

công tác QLNN về đất đai trên địa bàn huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề về QLNN về đất đai huyện Việt
Yên. Các tổ chức, cá nhân liên quan đến QLNN về đất đai ở huyện Việt Yên.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu tại 3 xã : Xã Tăng Tiến, Bích
Sơn, xã Minh Đức.
- Phạm vi về thời gian: Nguồn số liệu thứ cấp thu thập trong 3 năm gần
đây từ 2012 - 2014.
+ Thời gian thực hiện đề tài: Từ 2014 đến 2015.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này được tiến hành nhằm trả lời các câu hỏi sau đây liên quan
đến QLNN về đất đai ở huyện Việt Yên.
- QLNN về đất đai là gì và gồm những nội dung nào?
- Thực trạng quản lý của Nhà nước về đất đai trên địa bàn nghiên cứu ?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến QLNN về đất đai trên địa bàn
nghiên cứu ?
- Các giải pháp nào cần đề xuất nhằm tăng cường QLNN về đất đai trên
địa bàn huyện Việt Yên thời gian tới?

3


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Một số lý luận về quản lý nhà nước về đất đai
2.1.1 Một số khái niệm có liên quan đến quản lý Nhà nước về đất đai
2.1.1.1 Khái niệm, vai trò và đặc điểm của đất đai với tư cách là đối tượng quản
lý của nhà nước

a. Khái niệm đất đai
Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm đất đai, song tùy theo từng
mục đích nghiên cứu, các nhà khoa học phân chia các khái niệm cụ thể:
Về mặt thổ nhưỡng, đất là vật thể thiên nhiên có cấu tạo độc lập lâu đời,
hình thành do kết quả của nhiều yếu tố như đá mẹ, động thực vật, khí hậu, địa
hình, thời gian (Fresco L.O, và đồng sự, 1993). Theo cách hiểu này, đất đai được
nhìn nhận là một nhân tố sinh thái, với khái niệm này đất đai bao gồm tất cả các
thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh hưởng nhất định đến
tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất. Đất theo nghĩa đất đai bao gồm: yếu tố khí
hậu, địa hình, địa mạo, tính chất thổ nhưỡng, thủy văn, thảm thực vật tự nhiên,
động vật và những biến đổi của đất do các hoạt động của con người.
Về mặt đời sống kinh tế - xã hội, đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô
cùng quý giá (Deininger, 2003). Điều này thể hiện ở việc đất được coi là một yếu
tố đầu vào quan trọng của hầu hết mọi quá trình sản xuất, đặc biệt nó là tư liệu
sản xuất không gì thay thế được của ngành sản xuất nông – lâm nghiệp. Bên cạnh
đó đất còn là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là các nguồn
lợi tự nhiên như khí hậu, thời tiết, nước, không khí, khoáng sản nằm trong lòng
đất, sinh vật sống trên bề mặt trái đất thậm chí cả sinh vật sống trong lòng đất.
Hơn thế nữa, đất còn là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa
và an ninh quốc phòng.
Còn theo hội nghị quốc tế về môi trường tại Rio de Janerio, Brazil, (1993)
“Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các cấu
thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó như: khí hậu bề mặt,

4


thổ nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước, lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước
ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn động thực vật, trạng thái định cư
của con người, những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại’’.

b. Vai trò của đất đai
Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và nó cũng
là yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và các sinh
vật khác trên trái đất. Theo quan điểm Các Mác: “Đất đai là tài sản mãi mãi với
loài người, là điều kiện để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất,
là tư liệu sản xuất cơ bản trong nông, lâm nghiệp”. Bởi vậy, nếu không có đất đai
thì không có bất kỳ một ngành sản xuất nào, con người không thể tiến hành sản
xuất ra của cải vật chất để duy trì cuộc sống và duy trì nòi giống đến ngày nay.
Trải qua một quá trình lịch sử lâu dài con người chiếm hữu đất đai biến đất đai từ
một sản vật tự nhiên thành một tài sản của cộng đồng, của một quốc gia.
Luật Đất đai năm 1993 của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có
ghi: “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt,
là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các
khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng. Trải
qua nhiều thế hệ nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu mới tạo lập, bảo
vệ được vốn đất đai như ngày nay”
Ngoài ra, đất đai còn có ý nghĩa về mặt chính trị. Tài sản quý giá ấy phải
được bảo vệ bằng cả xương máu và vốn đất đai mà một quốc gia có được thể
hiện sức mạnh của quốc gia đó, ranh giới quốc gia thể hiện chủ quyền của một
quốc gia. Đất đai còn là nguồn của cải, quyền sử dụng đất đai là nguyên liệu của
thị trường nhà đất, nó là tài sản đảm bảo sự an toàn về tài chính, có thể chuyển
nhượng, thừa kế qua các thế hệ...
c. Đặc điểm của đất đai
Theo Deininger, (2003) đất đai có một số đặc điểm sau:
“Đất đai có vị trí cố định: Con người không thể di chuyển đất đai theo ý
muốn, vị trí cố định đã quy định tính chất vật lý, hóa học, sinh thái của đất đai.
Tính cố định của vị trí đất đai đã buộc con người phải sử dụng đất tại chỗ. Mỗi

5



mảnh đất có đặc điểm khác nhau về tính chất, khả năng sử dụng nên chúng có giá
trị riêng .
Đất đai có hạn về diện tích: Đất đai do lịch sử tự nhiên hình thành, diện
tích có tính bất biến. Hoạt động của con người có thể cải tạo được tính chất của
đất, cải biến tình trạng đất đai nhưng không thể làm thay đổi diện tích đất đai
theo ý muốn. Do tính hữu hạn về diện tích nên yêu cầu đặt ra là phải sử dụng đất
có hiệu quả
Tính lâu bền: Đất đai không bị hao mòn theo thời gian. Trong điều kiện sử
dụng và bảo vệ hợp lý, chất lượng đất có thể nâng cao không ngừng và giá trị đất
đai luôn có xu hướng tăng theo thời gian.
Đất đai có tính đa dạng, phong phú: tùy thuộc vào mục đích sử dụng đất
đai và phù hợp với từng vùng địa lý, đối với đất đai sử dụng vào mục đích nông
nghiệp thì tính đa dạng phong phú của đất đai do khả năng thích nghi của các loại
cây, con quyết định và đất tốt hay xấu xét trong từng loại đất để làm gì, đất tốt
cho mục đích này nhưng lại không tốt cho mục đích khác”.
Có thể nói rằng đất không thể là đối tượng của từng cá thể. Đất mà chúng
ta đang sử dụng, tự coi là của mình, không chỉ thuộc về chúng ta. Đất là điều kiện
vật chất cần thiết để tồn tại và tái sản xuất cho các thế hệ liếp nhau của loài
người. Vì vậy, trong sử dụng cần làm cho đất tốt hơn cho các thế hệ sau.
2.1.1.2 QLNN về đất đai.
a. Khái niệm QLNN về đất đai
* Khái niệm về quản lý
Hiện nay có nhiều cách giải thích thuật ngữ quản lý, có quan niệm cho rằng
quản lý là cai trị; cũng có quan niệm cho rằng quản lý là điều hành, điều khiển,
chỉ huy. Quan niệm chung nhất về quản lý được nhiều người chấp nhận do điều
khiển học đưa ra như sau: Quản lý là sự tác động định hướng bất kỳ lên một hệ
thông nào đó nhằm trật tự hóa và hướng nó phát triển phù hợp với những quy
luật nhất định. Quan niệm này không những phù hợp với hệ thống máy móc thiết
bị, cơ thể sống, mà còn phù hợp với một tập thể người, một tổ chức hay một cơ

quan Nhà nước ( Học viện hành chính quốc gia, 2000).

6


* Khái niệm về quản lý Nhà nước
Trong hệ thống các chủ thể quản lý xã hội Nhà nước là chủ thể duy nhất
quản lý xã hội toàn dân, toàn diện bằng pháp luật. Cụ thể như sau:
Nhà nước quản lý toàn dân là Nhà nước quản lý toàn bộ những người sống
và làm việc trên lãnh thổ quốc gia, bao gồm công dân và những người không
phải là công dân. Nhà nước quản lý toàn diện là nhà nước quản lý toàn bộ các
lĩnh vực của đời sống xã hội theo nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với
quản lý theo lãnh thổ. Nhà nước quản lý toàn bộ các lĩnh vực đời sống xã hội có
nghĩa là các cơ quan quản lý điều chỉnh mọi khía cạnh hoạt động của xã hội trên
cơ sở pháp luật quy định (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007)
Nhà nước quản lý bằng pháp luật là nhà nước lấy pháp luật làm công cụ xử
lý các hành vi vi phạm pháp luật theo luật định một cách nghiêm minh.
Quản lý nhà nước là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước,
được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi
hoạt động của con người để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội, trật tự
pháp luật nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
* Khái niệm quản lý Nhà nước về đất đai
Các quan hệ đất đai là các quan hệ xã hội trong lĩnh vực quản lý về đất đai,
bao gồm: Quan hệ về sở hữu đất đai, quan hệ về sử dụng đất đai, quan hệ về phân
phối các sản phẩm do sử dụng đất mà có...
Bộ luật Dân sự quy định "Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền
sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật".
Từ khi Luật đất đai thừa nhận quyền sử dụng đất là một loại tài sản dân sự đặc
biệt (1993) thì quyền sở hữu đất đai thực chất cũng là quyền sở hữu một loại tài
sản dân sự đặc biệt.

Vì vậy khi nghiên cứu về quan hệ đất đai, ta thấy có các quyền năng của sở
hữu nhà nước về đất đai bao gồm: Quyền chiếm hữu đất đai, quyền sử dụng đất
đai, quyền định đoạt đất đai. Các quyền năng này được Nhà nước thực hiện trực
tiếp bằng việc xác lập các chế độ pháp lý về quản lý và sử dụng đất đai. Nhà

7


nước không trực tiếp thực hiện các quyền năng này mà thông qua hệ thống các
cơ quan nhà nước do Nhà nước thành lập ra và thông qua các tổ chức, cá nhân sử
dụng đất theo những quy định và theo sự giám sát của Nhà nước. Hoạt động trên
thực tế của các cơ quan nhà nước nhằm bảo vệ và thực hiện quyền sở hữu nhà
nước về đất đai rất phong phú và đa dạng ( Hoàng Anh Đức, 1995).
Từ sự phân tích các hoạt động quản lý nhà nước đối với đất đai như trên, có
thể đưa ra khái niệm quản lý nhà nước về đất đai như sau:
QLNN về đất đai là hoạt động thực thi quyền lực Nhà nước vừa với chức
năng đại diện sở hữu toàn dân về đất đai, vừa với chức năng QLNN về đất đai
như tất cả các nhà nước khác, đó là hoạt động có tổ chức và được điều chỉnh
bằng hệ thống các công cụ quản lý vào quan hệ đất đai trong xã hội, để đạt được
mục tiêu nắm và phân bổ hợp lý, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai; bảo
vệ môi trường sống và bảo vệ đất đai.
b. Vai trò của quản lý Nhà nước về đất đai
Đất đai là tặng vật quý giá mà thiên nhiên ban tặng, không do con người
tạo ra. Đất đai không tự sinh ra và cũng không tự nhiên mất đi, nó chỉ chuyển hoá
từ mục đích sử dụng này sang mục đích sử dụng khác nhằm phục vụ nhu cầu
thiết yếu của con người. Lịch sử phát triển của nhân loại luôn gắn liền với đất
đai. Tất cả các cuộc chiến tranh trên Thế giới và các cuộc đấu tranh dựng nước,
giữ nước đều có liên quan đến đất đai bởi đất đai là yếu tố cấu thành lên mỗi
quốc gia, là điều kiện không thể thiếu đối với môi trường sống và mọi ngành
kinh tế (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007).

Trong mọi nền kinh tế - xã hội thì lao động, tài chính, đất đai và các
nguồn tài nguyên là ba nguồn lực đầu vào và đầu ra là sản phẩm hàng hóa. Ba
nguồn lực này phối hợp với nhau, tương tác lẫn nhau, chuyển đổi qua lại để tạo
nên một cơ cấu đầu vào hợp lý, quyết định tính hiệu quả trong phát triển kinh tế.
Ngày nay, đất đai trở thành nguồn nội lực quan trọng, nguồn vốn to lớn của mọi
quốc gia ( Nguyễn Đình Bồng, 2001).
Có thể khẳng định rằng, đất đai là tài nguyên quan trọng, không thể thay
thế được nhưng đất đai chỉ có thể phát huy vai trò của nó dưới những tác động

8


tích cực của con người một cách thường xuyên. Ngược lại, đất đai không phát
huy tác dụng nếu con người sử dụng đất một cách tùy tiện. Dù trong thực tế, mỗi
quốc gia đều có cách tiếp cận riêng, thống nhất với đặc điểm chung của đất đai
và hoàn cảnh lịch sử của mình song mọi cách tiếp cận đều nhằm mục tiêu bảo
đảm nguồn lực đất đai để phát triển kinh tế đất hiệu quả và xác lập quyền bình
đẳng về sử dụng đất đai để tạo ổn định kinh tế - xã hội. Do đó, đất đai trở thành
mối quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia.
Theo quan điểm của Nguyễn Thế Vinh (2012) thì vai trò của nhà nước
trong việc quản lý đất đai thể hiện ở những điểm sau:
“ Thứ nhất, đảm bảo sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Đất
đai được sử dụng vào tất cả các hoạt động của con người, tuy có hạn chế về mặt
diện tích nhưng sẽ trở thành năng lực sản xuất vô hạn nếu biết sử dụng hợp lý. Nhờ
có quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, từng diện tích đất sẽ được giao cho các đối
tượng cụ thể để thực hiện các mục tiêu quan trọng của nhà nước địa phương.
Thứ hai, bảo vệ quyền lợi và lợi ích chính đáng của các đối tượng sử dụng
đất đai trong quan hệ về đất đai thông qua việc tổ chức thực hiện chính sách pháp
luật về đất đai. Bằng công cụ pháp luật, cơ quan quản lý điều chỉnh hành vi của các
đối tượng sử dụng đất, khuyến khích việc sử dụng đất đúng mục đích, phát huy

nguồn lực đất. Bên cạnh đó, pháp luật sẽ là cơ sở để phát hiện những hành vi gây
tổn hại đến tài nguyên đất, đưa ra các chế tài xử lý đối với những hành vi này.
Thứ ba, nâng cao khả năng sinh lời của đất để góp phần thực hiện mục
tiêu kinh tế xã hội của địa phương và bảo vệ môi trường thông qua việc thực hiện
các chính sách về đất đai như chính sách giá đất, chính sách thuế, chính sách đầu
tư,...Chính sách về đất đai là công cụ để cơ quan nhà nước thực hiện vai trò quản
lý của mình trong từng giai đoạn nhất định.
Thứ tư, thông qua việc giám sát, kiểm tra quản lý và sử dụng đất đai, cơ
quan quản lý sẽ nắm bắt tình hình biến động về sử dụng từng loại đất, đối tượng
sử dụng đất. Từ đó, phát hiện những mặt tích cực để phát huy, điều chỉnh và giải
quyết những sai phạm, kịp thời sửa chữa những sai sót gây ách tắc trong quá
trình thực hiện”.

9


c. Nguyên tắc QLNN về đất đai
* Đảm bảo sự quản lý tập trung và thống nhất của Nhà nước
Đất đai là tài nguyên của quốc gia, là tài sản chung của toàn dân. Vì vậy,
không thể có bất kỳ một cá nhân hay một nhóm người nào chiếm đoạt tài sản
chung thành tài sản riêng của mình được. Chỉ có Nhà nước là chủ thể duy nhất
đại diện hợp pháp cho toàn dân mới có quyền trong việc quyết định số phận pháp
lý của đất đai, thể hiện sự tập trung quyền lực và thống nhất của nhà nước trong
quản lý nói chung và trong lĩnh vực đất đai nói riêng. Vấn đề này được quy định
tại điều 18, Hiến pháp 1992 “ Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo
quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả” và
được cụ thể hơn tại điều 5, luật Đất đai 2003 “ Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do
Nhà nước đại diện chủ sở hữu”, “ Nhà nước thực hiện quyền định đoạt đối với
đất đai”, “ Nhà nước thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất thông qua các
chính sách tài chính về đất đai”.

*Đảm bảo tính công bằng trong quản lý và sử dụng đất
Các chính sách quản lý của Nhà nước, nhằm bảo đảm sự phân bổ hợp lý
giữa lợi ích thu được với chi phí phải bỏ ra tương ứng cho các bộ phận dân cư
khác nhau. Về nguyên tắc, Nhà nước không để cho nhóm dân cư này gây tác hại
cho nhóm dân cư khác mà không chịu sự trừng phạt. Chính sách đất đai của Nhà
nước cũng có chính sách ưu đãi đối với người nghèo, nhóm người dễ bị tổn
thương như phụ nữ, trẻ em, dân tộc thiểu số. Việc phân bổ đất thường chịu sự tác
động của quy luật kinh tế thị trường là tối đa hóa lợi nhuận, do đó chính sách của
Nhà nước có nhiệm vụ điều hòa lợi ích để đảm bảo sự công bằng (Trần Thế
Ngọc,1997).
*Tiết kiệm và hiệu quả
Đất đai là một tài nguyên quý giá, tài sản, tư liệu sản xuất đặc biệt...,
không tái tạo được (Luật đất đai, 1993). Do vậy, đất đai cần được sử dụng một
cách khoa học, tiết kiệm, nhằm mang lại nguồn lợi ích cao nhất cả về mặt vật
chất và tinh thần cho mọi người, đảm bảo đất đai được sử dụng lâu dài theo đúng
mục đích, đúng quy hoạch. Trong thực tế, xẩy ra nhiều trường hợp mâu thuẫn về

10


lợi ích thường được gọi là hiệu ứng ngoại lai, mà tự bản thân thị trường không
giải quyết được (Hoàng Anh Đức, 1995).
Ví dụ, như việc một nhà máy công nghiệp gây ô nhiễm nằm trong khu dân
cư, sẽ gây tác động xấu cho cộng đồng dân cư ở đó. Ngược lại, những dự án xây
dựng các khu công viên cây xanh mang lại lợi ích xã hội, nhưng lại không hấp
dẫn với các nhà đầu tư nên cần phải được chính quyền hỗ trợ hoặc có chính sách
ưu đãi. Hoặc việc đầu tư xây dựng công trình trên đất của tư nhân, nhưng không
tuân thủ quy hoạch về chiều cao, mật độ xây dựng, đem lại lợi ích cho cá nhân về
diện tích nhưng lại ảnh hưởng tới cảnh quan chung của khu vực. Do vậy, trong
công tác QLNN về đất đai cần có biện pháp can thiệp buộc họ phải chấp hành

quy định về quy hoạch nhằm bảo vệ lợi ích cộng đồng.
Hiệu quả QLNN về đất đai còn nhằm giảm thiểu chi phí của các yếu tố
đầu vào và gia tăng kết quả đạt được. Điều này đòi hỏi phải chú ý đến chất lượng
công việc hàng ngày, đảm bảo các mục tiêu QLNN về đất đai được thực hiện một
cách linh hoạt, sáng tạo và phân định rõ ràng về trách nhiệm cho từng tổ chức, cá
nhân. Người đứng đầu phải là người chịu trách nhiệm trực tiếp kết quả thực hiện
các nhiệm vụ được giao (Nguyễn Thế Vinh, 2012).
*Đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước
Nhà nước có chính sách phát huy nguồn vốn đất đai, bảo đảm các nguồn
thu tài chính từ đất đai cho ngân sách. Nhà nước điều tiết hợp lý các khoản thu,
chi ngân sách, phần giá trị tăng thêm của đất do quy hoạch, các khoản thu do đầu
tư thu được từ đất đai. có trách nhiệm thực hiện các khoản thu từ đất đai cho
ngân sách Nhà nước bao gồm:
• Tiền sử dụng đất: giao đất có thu tiền SDĐ; chuyển mục đích SDĐ từ đất
được Nhà nước giao không thu tiền SDĐ sang đất được Nhà nước giao có thu
tiền SDĐ; chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức được Nhà nước giao đất
có thu tiền SDĐ.
• Thuế: là nguồn thu theo nghĩa vụ được quy định bởi pháp luật, là nguồn
thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước mà quận được quyền thu và giữ lại theo quy
định: việc đánh thuế SDĐ, do đất mang lại lợi ích cho các chủ đất và các nhà đầu

11


tư. Chính sách thuế vừa phải đảm bảo khuyến khích sự phát triển đất đai, vừa
đảm bảo nguồn thu cho Nhà nước. Ngoài ra các khoản phí, lệ phí cũng là những
khoản thu không nhỏ cho ngân sách quận.
• Các khoản thu nhập khác từ đất đai: có thể tạo ra các khoản thu nhập từ cho
thuê, góp vốn bằng đất hoặc trực tiếp tham gia đầu tư và kinh doanh đất đai nhằm
tạo ra lợi nhuận từ đất đai; các khoản thu từ việc Nhà nước tạo ra các giá trị gia

tăng về đất đai do đầu tư hạ tầng; các khoản thu từ việc xử phạt vi phạm pháp luật
về đất đai; tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và SDĐ
(Luật đất đai, 2003 ).
d. Công cụ QLNN về đất đai
Luật pháp về đất đai: Luật pháp là phương tiện điều chỉnh các quan hệ xã
hội. Pháp luật trước hết là một trong những yếu tố đảm bảo và bảo vệ sự ổn định
xã hội. Quản lý nhà nước đối với đất đai dựa trên nền tảng là Luật Đất đai, và các
luật khác có liên quan đến đất đai như: Luật Dân sự, Luật Xây dựng, Luật Bất
động sản, Luật Khiếu nại, Tố cáo... Ngoài ra để hướng dẫn thực hiện các Luật
còn có các Nghị định, Quyết định, các Thông tư, Chỉ thị của Chính phủ, các Bộ
các Ngành có liên quan đến QLNN về đất đai tạo thành hệ thống Luật pháp về
đất đai.
Theo Trịnh Đình Thắng (2000), pháp luật có những vai trò chủ yếu đối với
công tác quản lý đất đai như sau:
“ Pháp luật là công cụ duy trì trật tự an toàn xã hội trong lĩnh vực đất đai.
Trong hoạt động xã hội, vấn đề đất đai gắn chặt với lợi ích vật chất và tinh thần
của mọi chủ thể sử dụng đất nên vấn đề này dễ nảy sinh nhiều mâu thuẫn. Trong
các mâu thuẫn đó có những vấn đề phải dùng đến pháp luật mới xử lý được.
Pháp luật là công cụ bắt buộc các tổ chức và cá nhân thực hiện nghĩa vụ
thuế đối với Nhà nước và các nghĩa vụ khác. Trong sử dụng đất đai, nghĩa vụ nộp
thuế là nghĩa vụ bắt buộc, nhưng không phải lúc nào nghĩa vụ đó cũng được thực
hiện một cách đầy đủ có rất nhiều trường hợp phải dùng biện pháp cưỡng chế và
bắt buộc thì nghĩa vụ đó mới được thực hiện.

12


Pháp luật là công cụ mà qua đó Nhà nước bảo đảm sự bình đẳng, công bằng
giữa những người sử dụng đất. Nhờ những điều khoản bắt buộc, thông qua các
chính sách miễn giảm, thưởng, phạt cho phép Nhà nước thực hiện được sự bình

đẳng cũng như giải quyết tốt mối quan hệ về lợi ích trong lĩnh vực đất đai giữa
những người sử dụng đất.
Pháp luật là công cụ tạo điều kiện cho các công cụ quản lý khác, các chế độ,
chính sách của Nhà nước được thực hiện có hiệu quả hơn. Trong hệ thống pháp
luật của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có các công cụ pháp
luật liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến quản lý đất đai cụ thể như: Hiến pháp,
Luật đất đai, Luật dân sự, các pháp lệnh, các nghị định, các quyết định, các
thông tư, các chỉ thị, các nghị quyết... của Nhà nước, của Chính phủ, của các bộ,
các ngành có liên quan đến đất đai một cách trực tiếp hoặc gián tiếp và các văn
bản quản lý của các cấp, các ngành ở chính quyền địa phương”.
Quy hoạch đất đai: Quy hoạch sử dụng đất là công cụ quản lý quan trọng
và là một nội dung không thể thiếu được trong công tác quản lý đất đai. Luật Đất
đai 2003 quy định "Nhà nước quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật". QH
SDĐ được xây dựng để tổ chức không gian, cảnh quan kiến trúc, bố trí mặt bằng
nơi ở, làm việc, dịch vụ giải trí, bố trí giao thông... nhằm đảm bảo các nhu cầu
thiết yếu cho đời sống xã hội, sự hài hoà giữa các lợi ích, sự cân bằng giữa phát
triển kinh tế với bảo vệ môi trường.
Chính sách tài chính đất đai: Chính sách tài chính về đất đai là một công
cụ trong QLNN về đất đai, công cụ tài chính tác động một cách trực tiếp đến đầu
tư, phát triển và đảm bảo đưa các quy hoạch, kế hoạch SDĐ thành hiện thực.
Công cụ tài chính gồm các quy định về nguồn thu ngân sách từ đất đai do Nhà
nước quy định. Trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước chủ động điều tiết giá đất
bằng quan hệ cung- cầu về đất, hệ thống thuế đất đai; cơ chế thu hút vốn đầu tư
xây dựng kinh doanh bất động sản bằng nguồn ngân sách nhà nước, vốn của các
thành phần kinh tế, vốn đầu tư của các tổ chức tín dụng, bằng huy động tiền tiết
kiệm của dân thông qua chứng khoán bất động sản. Tiền sử dụng đất, các loại
thuế, các khoản phí từ đất đai là nguồn thu chính của Nhà nước trong quản lý

13



nguồn thu tài chính từ đất đai. Chính sách thuế về đất đai là những quy định có
tính nguyên tắc, thể hiện chính sách, chủ trương của Nhà nước trong quản lý,
điều tiết thị trường đất đai một cách có hiệu quả và đáp ứng được yêu cầu của
thực tiễn phát triển kinh tế. Chính sách QLNN về đất đai có một tầm quan trọng
đặc biệt khi nền kinh tế nước ta chuyển đổi từ cơ chế quản lý hành chính tập
trung "bao cấp" sang quản lý nền kinh tế dựa trên điều tiết của thị trường.
Bộ máy quản lý nhà nước về đất đai: Với tư cách là đại diện chủ sở hữu
về đất đai, Nhà nước thực hiện các quyền đối với đất đai thông qua hệ thống các
cơ quan QLNN về đất đai từ trung ương đến địa phương nhằm bảo đảm cho đất
đai được sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả, đúng pháp luật. Nhà nước quy định cụ
thể nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa
phương. Bộ máy QLNN về đất đai của các cấp là chủ thể QLĐĐ trên một địa bàn
lãnh thổ. Ở trung ương có Quốc hội, Chính phủ, cơ quan chuyên môn chủ quản là
Bộ Tài nguyên và Môi trường, ở địa phương có HĐND, UBND và cơ quan
chuyên môn giúp chính quyền địa phương trong thực hiện nhiệm vụ QLNN về
đất đai tại địa phương mình.
e. Phương pháp quản lý nhà nước đối với đất đai
Theo Nguyễn Khắc Thái Sơn ( 2007), trong quản lý nhà nước đối với đất
đai hiện nay đang áp dụng 3 phương pháp chủ yếu sau:
“Phương pháp hành chính: Là phương thức tác động trực tiếp của chính
quyền thông qua các quyết định dứt khoát có tính chất bắt buộc lên đối tượng
quản lý, nhằm thực hiện mục tiêu QLNN cũng như các mệnh lệnh hành chính và
kiểm tra việc chấp hành các quy tắc mệnh lệnh hành chính. Phương pháp hành
chính có tác động ngay, có hiệu lực ngay từ khi ban hành quyết định. Chính vì
vậy phương pháp hành chính rất cần thiết trong các trường hợp chính quyền nhà
nước sử dụng công cụ hành chính để ban hành các quyết định hành chính như:
phê duyệt quy hoạch, kế hoạch SDĐ, thu hồi đất đai, xử lý các vi phạm trong
quản lý và SDĐ... Khi ra các quyết định hành chính, người ban hành cần có đủ
năng lực quản lý, thu thập và phân tích thông tin nhằm đảm bảo cho quyết định

hành chính được thi hành; phải dự báo được tình hình phát triển chính, tính toán

14


đầy đủ các khía cạnh có liên quan, các lợi ích. Khi sử dụng quyết định hành
chính cần gắn chặt quyền hạn và trách nhiệm của người ra quyết định, mỗi cán
bộ, mỗi bộ phận phải có trách nhiệm đầy đủ về việc sử dụng các quyền đó. Bởi
vì, cấp ra quyết định càng cao thì phạm vi ảnh hưởng của quyết định hành chính
khi sai sót xảy ra càng lớn.
Phương pháp kinh tế: Phương pháp kinh tế tác động vào đối tượng SDĐ
thông qua các lợi ích kinh tế. Là cách thức tác động gián tiếp của Chính quyền
lên đối tượng quản lý nhằm làm cho họ quan tâm đến hiệu quả cuối cùng của
hoạt động, từ đó đối tượng tự giác, chủ động hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Phương pháp kinh tế chính là phương pháp tác động thông qua sự vận động của
các phạm trù kinh tế. Nhà nước tác động lên đối tượng quản lý trên cơ sở vận
dụng các phạm trù kinh tế, các đòn bẩy kinh tế, các định mức kinh tế- kỹ thuật.
Phương pháp kinh tế tạo ra sự quan tâm vật chất thiết thực cho đối tượng bị quản
lý, cho nên tác động rất nhạy bén, linh hoạt, phát huy được tính chủ động của
mỗi cá nhân và tập thể. Nếu áp dụng biện pháp kinh tế đúng đắn, các lợi ích được
thực hiện thoả đáng thì tập thể, con người trong hệ thống sẽ quan tâm hoàn thành
nhiệm vụ. Điều này giúp cho các cơ quan chính quyền giảm được việc điều hành,
kiểm tra đôn đốc và đất đai sẽ được sử dụng hiệu quả hơn, mang lại nhiều lợi ích
cho xã hội.
Phương pháp tuyên truyền giáo dục: Tuyên truyền, giáo dục trong
hoạt động quản lý nhà nước đối với đất đai là biện pháp tác động của chính
quyền vào nhận thức, tình cảm của người dân và cán bộ quản lý, nhằm nâng cao
tính tự giác, tính tích cực và nhiệt tình tham gia vào các hoạt động QLNN về đất
đai. Quản lý nhà nước về đất đai chỉ có thể thành công khi nó nhận được thái độ
và hành động ủng hộ, hưởng ứng của người dân. Nhiệm vụ của nhà nước là tuyên

truyền vận động giáo dục làm cho người dân và cán bộ quản lý nâng cao tính tự
giác, tính tích cực và nhiệt tình tham gia vào các hoạt động QLNN về đất đai.
Trong thực tế, phương pháp tuyên truyền, giáo dục được sử dụng kết hợp
với các phương pháp khác, hỗ trợ cùng phương pháp khác để nâng cao hiệu quả
công tác. Nếu tách rời phương pháp giáo dục với các phương pháp khác, tách rời

15


giáo dục với khuyến khích lợi ích vật chất, tách rời giáo dục với cưỡng chế bắt
buộc thì hiệu quả của công tác quản lý sẽ không cao, thậm chí không thể thực
hiện được. Nhưng nếu kết hợp tốt, kết hợp nhịp nhàng, linh hoạt phương pháp
giáo dục với các phương pháp khác thì hiệu quả công tác quản lý sẽ rất cao.”
2.1.2 Nội dung QLNN về đất đai
2.1.2.1 Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện các văn bản đó
Việc ban hành hệ thống văn bản pháp luật để tiến hành thực hiện nhiệm
vụ thống nhất quản lý đất đai trong phạm vi cả nước là nội dung quan trọng hàng
đầu của QLNN về đất đai. Đó là một hệ thống các biện pháp được thể hiện dưới
dạng quy phạm pháp luật về đất đai, gồm Luật Đất đai và những quy định của
các cơ quan, tổ chức nhà nước trong việc hướng dẫn, chỉ đạo SDĐ hợp lý, tiết
kiệm và bảo vệ tài nguyên đất, bảo vệ môi trường và giữ gìn cảnh quan sinh thái.
Ngoài những văn bản chứa đựng các quy phạm pháp luật cụ thể điều chỉnh quan
hệ quản lý, SDĐ đã nêu, quan hệ quản lý SDĐ còn được điều chỉnh bởi các
ngành Luật khác như: Luật Dân sự - điều chỉnh quan hệ quản lý SDĐ giữa các
thể nhân, bao gồm các quan hệ về thừa kế, hợp đồng dân sự, quan hệ tranh chấp
dân sự… Luật hình sự: điều chỉnh những hành vi vi phạm nghiêm trọng quan hệ
quản lý, SDĐ, ảnh hưởng nghiêm trọng tới quyền lợi của Nhà nước và công
dân…Luật Kinh doanh bất động sản điều chỉnh quan hệ xã hội liên quan đến hoạt
động đầu tư, tư vấn, dịch vụ bất động sản (Trần Tú Cường, 2006).

Nội dung chủ yếu của hệ thống chính sách, pháp luật liên quan tới chế độ
SDĐ và chế độ quản lý có vai trò quan trọng hàng đầu, vì nó quyết định mức độ
và khả năng huy động tiềm lực của xã hội và của bộ máy nhà nước trong sự
nghiệp quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên to lớn là đất đai - Nó bao gồm
những quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đai, quy định
những nội dung của hoạt động QLNN về đất đai, quy định quyền và nghĩa vụ của
các tổ chức quản lý đất đai ở các cấp, quy định những hình thức, cách thức xử lý
các vi phạm pháp luật trong quản lý và SDĐ.

16


×