MỤC LỤC
Lời cam đoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục bảng
vi
Danh mục hình, sơ đồ
vii
Danh mục chữ viết tắt
viii
I
MỞ ĐẦU
1
1.1
Tính cấp thiết của đề tài
1
1.2
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2
1.2.1
Mục tiêu chung
2
1.2.2
Mục tiêu cụ thể
2
1.3
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3
1.3.1
Đối tượng nghiên cứu
3
1.3.2
Phạm vi nghiên cứu
3
II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
4
2.1
Cơ sở lý luận và thực tiễn về ngân sách và quản lý thu ngân sách
nhà nước
4
2.1.1
Các khái niệm cơ bản
4
2.1.2
Đặc điểm, phân loại, chức năng thu ngân sách nhà nước
6
2.1.3
Vai trò của quản lý thu ngân sách Nhà nước
13
2.1.4
Nội dung công tác quản lý thu Ngân sách Nhà nước cấp thành phố
17
2.1.5
Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thu Ngân sách Nhà nước
19
2.2
Cơ sở thực tiễn
21
2.2.1
Kinh nghiệm Quản lý thu Ngân sách Nhà nước ở huyện Tiên Du, Tỉnh
2.2.2
Bắc Ninh
21
Kinh nghiệm quản lý thu Ngân sách tại thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh
22
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii
2.2.3
Bài học kinh nghiệm rút ra và khả năng vận dụng quản lý thu NSNN
đối với Thành phố Bắc Ninh
23
2.3
Các công trình nghiên cứu có liên quan
24
III
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
25
3.1
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
25
3.1.1
Đặc điểm cơ bản của TP Bắc Ninh
25
3.2
Phương pháp nghiên cứu
31
3.2.1
Phương pháp tiếp cận
31
3.2.2
Phương pháp nghiên cứu cụ thể
31
3.2.3
Phương pháp xử lý và tổng hợp dữ liệu
33
3.2.4
Phương pháp phân tích số liệu
34
3.3
Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
34
IV
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
35
4.1
Thực trạng công tác quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
thành phố Bắc Ninh từ 2012-2014
35
4.1.1
Tổ chức bộ máy quản lý NSNN
35
4.1.2
Thực trạng công tác lập kế hoạch thu Ngân sách Nhà nước
40
4.1.3
Tình hình công tác thu ngân sách Thành phố Bắc Ninh
43
4.1.4
Công tác giám sát, kiểm tra và thanh tra quản lý thu Ngân sách
59
4.1.5
Tình hình xử lý nợ đọng trong công tác quản lý thu ngân sách của
Thành phố Bắc Ninh giai đoạn 2012- 2014
60
4.2
Đánh giá của doanh nghiệp về quản lý thu tại thành phố Bắc Ninh
64
4.2.1
Đánh giá của doanh nghiệp về hoạt động quản lý thu tại thành phố
Bắc Ninh
64
4.2.2
Khó khăn về vốn và kinh doanh của doanh nghiệp
68
4.4
Định hướng và giải pháp tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn Thành phố Bắc Ninh
4.4.1
82
Định hướng Quản lý thu Ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố
Bắc Ninh.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
82
Page iv
4.4.2
Một số giải pháp tăng cường quản lý thu ngân sách trên địa bàn thành
phố Bắc Ninh
84
V
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
93
5.1
Kết luận
93
5.2
Kiến nghị
94
5.2.1
Đối với Chính phủ, Bộ Tài
94
5.2.2
Đối với Tỉnh ủy, UBND tỉnh Bắc Ninh
94
5.2.3
Đối với cơ quan ban, ngành địa phương
95
TÀI LIỆU THAM KHẢO
96
PHỤ LỤC
98
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
2.1
Thông tin chung về mẫu điều tra
4.1
Tình hình kế hoạch thu Ngân sách trên địa bàn thành phố Bắc Ninh
33
2012 -2014
42
4.2
Thu và cơ cấu các khoản thu Ngân sách trên địa bàn Thành phố Bắc Ninh
44
4.3
Tình hình hoàn thành kế hoạch thu Ngân sách trên địa bàn thành phố
Bắc Ninh
4.4
49
Thu và cơ cấu các khoản thu Ngân sách trong cân đối do thành phố
Bắc Ninh quản lý
4.5
51
Tình hình hoàn thành kế hoạch các khoản thu Ngân sách trong cân đối
do thành phố Bắc Ninh quản lý
4.6
53
Thu và cơ cấu các khoản thu NSNN ngoài cân đối trên địa bàn thành
phố Bắc Ninh
4.7
56
Tình hình hoàn thành kế hoạch các khoản thu NSNN ngoài cân đối
trên địa bàn thành phố Bắc Ninh
4.8
58
Kết quả các cuộc kiểm tra thu trên địa bàn TP Bắc Ninh giai đoạn
2012 - 2014
59
4.9
Số thuế còn nợ năm 2014 của các đơn vị trên địa bàn thành phố Bắc Ninh
61
4.10
Đánh giá của Công ty Cổ phần về các nội dung quản lý thu tại thành
phố Bắc Ninh
4.11
65
Đánh giá của Công ty trách nhiệm hữu hạn về các nội dung quản lý
thu tại thành phố Bắc Ninh
4.12
66
Đánh giá của Doanh nghiệp tư nhân về các nội dung quản lý thu tại
thành phố Bắc Ninh
4.13
66
Tổng hợp đánh giá của doanh nghiệp về chính sách thuế và tình hình
quản lý thu
67
4.14
Tình hình nợ vay của các doanh nghiệp tại Thành phố Bắc Ninh
68
4.15
Nguyên nhân bị thiếu vốn của các doanh nghiệp tại thành phố Bắc Ninh
70
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi
4.16
Nguyên nhân bị lỗ hoặc lợi nhuận thấp của các doanh nghiệp tại thành
phố Bắc Ninh
72
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
Số hình
3.1
Tên hình
Bản đồ thành phố Bắc Ninh
Số sơ đồ
Tên sơ đồ
Trang
25
Trang
4.1
Tổ chức quản lý NSNN trên địa bàn thành phố Bắc Ninh
35
4.2
Quy trình lập kế hoạch Ngân sách ở thành phố Bắc Ninh
41
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DN
Doanh nghiệp
HĐND
Hội đồng nhân dân
HQ
Hải quan
KBNN
Kho bạc nhà nước
KT – XH
Kinh tế - Xã hội
NS
Ngân sách
NSNN
Ngân sách nhà nước
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TP
Thành phố
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
TW
Trung ương
TX
Thị xã
UBND
Ủy ban nhân dân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii
I. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
NSNN là bộ phận trọng tâm cấu thành quan trọng nhất của nền tài chính nhà
nước, là nguồn lực để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước và
phát triển quốc gia. Vì vậy, quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia, xây dựng
NSNN lành mạnh, củng cố kỷ luật tài chính, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả tiền của
của Nhà nước, tăng tích lũy để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH, nâng cao đời
sống nhân dân, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại là yêu cầu quan trọng trong
quản lý kinh tế của các quốc gia.
Quản lý thu ngân sách nhà nước là một hoạt động rất cần thiết, không những
giúp tăng NSNN mà còn góp phần đưa các hoạt động quản lý nhà nước vào nề nếp,
tạo nên sự công bằng xã hội, nhất là trong điều kiện kinh tế mở hiện nay. Với địa
bàn nghiên cứu có các hoạt động kinh tế đa dạng, sống động, công tác quản lý thu
NSNN khá phức tạp và nảy sinh nhiều vấn đề cần phải quan tâm giải quyết thỏa
đáng. Trong điều kiện tình hình kinh tế của tỉnh Bắc Ninh nói chung, thành phố
Bắc Ninh nói riêng đứng trước nhiều khó khăn, thách thức lớn do suy giảm
kinh tế, giá cả, lạm phát tăng cao, tín dụng thắt chặt ảnh hưởng đến tình hình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hộ kinh doanh và sức tiêu dùng của xã
hội, ngành Thuế tỉnh phối hợp chặt chẽ với các cấp, ngành, triển khai thực hiện
nghiêm túc tinh thần chỉ đạo của tỉnh về những nhiệm vụ trọng tâm và các giải
pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch những năm tới, trong đó có
các giải pháp cụ thể phấn đấu tăng thu NSNN.
Việc phấn đấu triển khai giao dự toán thu đến từng khu vực kinh tế, từng đơn
vị, phòng trực thuộc; công tác tăng cường chỉ đạo chống thất thu theo Quyết định
130/2011/QĐ-UBND ngày 20/10/2011 của UBND tỉnh; phối hợp với các ngành
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, tập trung xử lý quyết liệt tình
trạng nợ đọng thuế… nên kết quả thu NSNN đã đạt được khá nhiều thành tích. Tuy
nhiên, nhiều chỉ tiêu, sắc thuế ở một số địa phương đạt thấp, nhất là các chỉ tiêu
thuế chiếm tỷ trọng lớn như: Thu tiền sử dụng đất, thuế ngoài quốc doanh, doanh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1
nghiệp nhà nước TW và địa phương… và một trong những địa bàn trọng điểm là
thành phố Bắc Ninh.
Trong những năm qua, mặc dù công tác quản lý thu Ngân sách được thành
phố Bắc Ninh đặc biệt chú trọng, nhưng thực tế hiện nay những yếu tố, điều kiện
tiền đề chưa được tạo lập đồng bộ, làm cho quá trình quản lý ngân sách các cấp đạt
hiệu quả thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu mà Luật ngân sách đề ra. Thực tế, thành
phố Bắc Ninh trong thời gian qua, công tác quản lý thu Ngân sách cũng bộc lộ
nhiều tồn tại: Quy trình quản lý khai thác nguồn thu, tổ chức bộ máy quản lý
NSNN.... đang còn nhiều vấn đề tồn tại chưa được củng cố và hoàn thiện. Bên cạnh
đó, các yếu tố và điều kiện mới có tác động thuận lợi đến sự phát triển kinh tế của
địa phương trong thời gian tới thì vấn đề quản lý thu NSNN trên địa bàn được đặt ra
với tầm quan trọng đặc biệt và có tính cấp bách.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Quản lý thu ngân sách nhà nước trên
địa bàn thành phố Bắc Ninh" mang tính cấp thiết và có ý nghĩa cả về lý luận và
thực tiễn.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu Ngân sách
Nhà nước trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, đề xuất phương hướng và những giải
pháp nhằm tăng cường quản lý thu Ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố Bắc
Ninh trong những năm tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá được cơ sở lý luận và thực tiễn cơ bản về Ngân sách
Nhà nước và quản lý thu Ngân sách Nhà nước;
- Đánh giá thực trạng về quản lý thu Ngân sách Nhà nước tại thành phố Bắc
Ninh trong giai đoạn 2012 - 2014;
- Định hướng và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý
thu Ngân sách Nhà nước tại thành phố Bắc Ninh trong thời gian tới.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là công tác quản lý thu NSNN trên địa bàn thành phố
Bắc Ninh giai đoạn 2012-2014.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến
thực trạng công tác quản lý thu ngân sách ở thành phố Bắc Ninh và nghiên cứu
những giải pháp quản lý thu NSNN trên địa bàn thành phố Bắc Ninh
- Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu trên địa bàn Thành phố Bắc Ninh.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng về công tác quản lý thu NSNN ở
thành phố Bắc ninh giai đoạn 2012 - 2014. Các giải pháp đề xuất cho giai đoạn
2016-2020.
- Thời gian thực hiện đề tài tử tháng 8/2014-8/2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về ngân sách và quản lý thu ngân sách nhà nước
2.1.1. Các khái niệm cơ bản
NSNN là khái niệm quen thuộc theo nghĩa rộng mà bất kỳ người dân nào
cũng biết được, song lại có rất nhiều định nghĩa khác nhau về NSNN: Theo quan
điểm của Nga: NSNN là bảng thống kê các khoản thu bằng tiền của nhà nước trong
một giai đoạn nhất định. Một cách hiểu tương tự, người Pháp cho rằng: NSNN là
toàn bộ tài liệu kế toán mô tả và trình bày các khoản thu và kinh phí của nhà nước
trong một năm. Có thể thấy rằng các quan điểm trên đều cho thấy biểu hiện bên
ngoài của NSNN và mối quan hệ mật thiết giữa nhà nước và NSNN.
Trong hệ thống tài chính, NSNN là khâu chủ đạo, đóng vai trò hết sức quan
trọng trong việc duy trì sự tồn tại của bộ máy quyền lực nhà nước. Tại Việt nam,
định nghĩa về NSNN được Luật NSNN (2002) nêu rõ: NSNN là toàn bộ các khoản
thu và chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước.
Khái niệm thu ngân sách Nhà nước
Thu NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình Nhà nước
dùng quyền lực chính trị để thực hiện phân phối các nguồn tài chính dưới hình thức
giá trị nhằm hình thành quỹ tiền tệ của Nhà nước. Như vậy, thu NSNN bao gồm
toàn bộ các khoản tiền được tập trung vào tay nhà nước để hình thành quỹ NSNN
đáp ứng cho các yêu cầu chi tiêu xác định của nhà nước
Nét nổi bật của việc thu NSNN là: trong bất cứ xã hội nào, cơ cấu các khoản
thu NSNN đều gắn liền với chức năng, nhiệm vụ và quyền lực chính trị của Nhà
nước. Một đặc trưng khác của thu NSNN là luôn luôn gắn chặt với các quá trình
kinh tế và các phạm trù giá trị. Kết quả của quá trình hoạt động kinh tế và hình thức,
phạm vi, mức độ vận động của các phạm trù giá trị là tiền đề quan trọng xuất hiện
hệ thống thu NSNN. Nhưng chính hệ thống thu NSNN lại là nhân tố quan trọng có
ảnh hưởng to lớn đến kết quả của quá trình kinh tế cũng như sự vận động của các
phạm trù giá trị.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4
Thu NSNN trước hết và chủ yếu gắn liền với các hoạt động kinh tế trong xã
hội. Mức độ phát triển kinh tế, tỷ lệ tăng trưởng GDP hàng năm là tiền đề đồng thời
là yếu tố khách quan hình thành các khoản thu NSNN và quyết định mức độ động
viên các khoản thu của NSNN.
Trong cơ cấu thu ngân sách của hầu hết các quốc gia trên thế giới, thuế luôn
là nguồn thu chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất bởi nó được trích xuất chủ yếu từ
những giá trị do nền kinh tế tạo ra và thể hiện rõ nét quyền lực nhà nước. Nền kinh tế
quốc dân càng phát triển với tốc độ cao thì nguồn thu của nhà nước từ thuế chiếm tỷ
trọng càng lớn trong tổng thu NSNN. Thu NSNN bao gồm thuế, các khoản phí, lệ phí,
thu từ các hoạt động kinh tế của nhà nước, thu đóng góp của các tổ chức và cá nhân,
các khoản viện trợ và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Khái niệm quản lý thu ngân sách Nhà nước
Quản lý thu Ngân sách Nhà nước là quá trình Nhà nước sử dụng hệ thống các
công cụ chính sách, pháp luật để tiến hành quản lý thu thuế và các khoản thu ngoài
thuế vào Ngân sách Nhà nước nhằm đảm bảo tính công bằng khuyến khích sản xuất
kinh doanh phát triển. Đây là khoản tiền Nhà nước huy động vào ngân sách mà
không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp ngân sách.
Phần lớn các khoản thu Ngân sách Nhà nước đều mang tính chất cưỡng bức, bắt
buộc mọi người dân, mọi thành phần kinh tế phải tuân thủ thực hiện.
Trong việc quản lý các nguồn thu ngân sách, thuế là nguồn thu quan trọng
nhất. Thuế không chỉ chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số thu Ngân sách Nhà nước
hàng năm mà còn là công cụ của nhà nước để quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc dân.
Để phát huy tốt tác dụng điều tiết vĩ mô của các chính sách thuế, ở nước ta cũng
như các nước khác trên thế giới, nội dung của chính sách thuế thường xuyên thay
đổi cho phù hợp với diễn biến thực tế của đời sống KT - XH và phù hợp với yêu cầu
của quản lý kinh tế và tài chính. Các sắc thuế chủ yếu hiện đang được áp dụng ở
nước ta hiện nay gồm có: Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập
DN, thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, thuế tài
nguyên, thuế sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế nhà, đất...
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5
2.1.2. Đặc điểm, phân loại, chức năng thu ngân sách nhà nước
2.1.2.1. Đặc điểm Thu Ngân sách Nhà nước
* Đặc điểm quản lý thu Ngân sách Nhà nước
+ Tính pháp lý và tính cưỡng chế rất cao: Một số khoản thu chủ yếu của
NSNN nước như thuế, phí, lệ phí, thu từ các hoạt động kinh tế của Nhà nước đều là
các khoản thu theo nghĩa vụ bắt buộc đối với các thể nhân và pháp nhân, được qui
định bằng các văn bản có giá trị pháp lý cao nhất như Hiến pháp, Pháp lệnh so Quốc
hội hoặc Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua.
+ Tính không hoàn trả trực tiếp: Việc nộp thuế và các khoản phải nộp theo
nghĩa vụ khác không gắn với lợi ích cụ thể của người nộp, mà họ được hưởng các lợi
ích gián tiếp dưới hình thức các dịch vụ công do Nhà nước cung cấp. Giá trị hàng hoá
dịch vụ mà họ hưởng không tương ứng với số thuế và các khoản phải nộp khác.
Thu NSNN được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả không trực tiếp là chủ yếu.
* Đặc điểm quản lý thu Ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố
Thứ nhất, thành phố trực thuộc tỉnh là một cấp hành chính rất quan trọng trong hệ
thống hành chính ở nước ta hiện nay với những chức năng nhiệm vụ được quy định
trong luật tổ chức HĐND và UBND các cấp, tuy nhiên cấp này chỉ mang tính độc lập
tương đối, chịu sự lãnh đạo toàn diện của tỉnh.
Thứ hai, theo luật NSNN hiện hành, Ngân sách cấp thành phố là một cấp
Ngân sách hoàn chỉnh với nguồn thu được quy định cụ thể để đảm bảo hoàn
thành chức năng nhiệm vụ của cấp thành phố. Tuy nhiên do luật Ngân sách
cũng đã quy định đối với các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách thì
Quốc hội quyết định tỷ lệ điều tiết Ngân sách giữa Trung ương và Địa phương,
còn HĐND tỉnh thì quyết định tỷ lệ điều tiết giữa ngân sách tỉnh, ngân sách
thành phố (và quận, huyện, Thành phố) và ngân sách xã. Do đó có thể thấy rằng
quy mô ngân sách, khả năng tự cân đối của ngân sách cấp thành phố thuộc tỉnh
hoàn toàn phụ thuộc vào việc phân cấp nguồn thu của tỉnh đối với thành phố
như tỷ lệ điều tiết ngân sách giữa ngân sách tỉnh và ngân sách thành phố. Hay
như tỷ lệ điều tiết ngân sách giữa ngân sách tỉnh và ngân sách thành phố. Hay
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6
có thể nói ngân sách thành phố có tự cân đối chủ động trong điều hành được
hay không phần lớn phụ thuộc vào ý chí của HĐND, UBND tỉnh.
Thứ ba, do không phải là có thể hình thành các chính sách, chế độ về thu
ngân sách nên nội dung thu của Ngân sách thành phố do tỉnh (cụ thể là HĐND &
UBND tỉnh) quyết định, do đó trong thực tiễn hay phát sinh mâu thuẫn giữa yêu
cầu nhiệm vụ phát triển KT- XH ở địa phương cũng như những nhiệm vụ được
giao thêm với cân đối ngân sách đã được ổn định (với thời gian từ 3 - 5 năm theo
luật ngân sách quy định). Điều này đặt ra yêu cầu là các cơ quan hoạch định chính
sách, xây dựng chính sách chế độ thu ngân sách, tham mưu việc phân cấp nguồn
thu và tỷ lệ điều tiết cho Ngân sách cấp thành phố phải xuất phát từ những cơ sở
lý luận và thực tiễn đầy đủ để tham mưu cơ quan có thẩm quyền của tỉnh quyết
định, tránh yếu tố cả tính, thiếu cơ sở khoa học. Đồng thời phân cấp phải trên quan
điểm tăng quyền chủ động cho ngân sách thành phố cũng như xã phường để tạo
điều kiện cho thành phố và xã phường hoàn thành ngày càng tốt hơn nhiệm vụ
phát triển KT - XH ở địa phương.
Thứ tư, cũng vì những đặc điểm trên có thể thấy quy mô ngân sách thành phố
thường không ổn định qua các giai đoạn. Đối với nguồn thu của ngân sách thành
phố thường chủ yếu là các khoản thu về thuế, phí và lệ phí, lệ phí là nguồn thu quan
trọng chiếm tỷ trọng 70 - 80% tổng thu ngân sách. Tuy nhiên trong thực tế cũng
thấy rằng khoản thu thuế được giao chủ yếu là các sắc thuế như giá trị gia tăng, thuế
thu nhập doanh nghiệp từ khu vực ngoài quốc doanh, đây là khoản thu rất khó thực
hiện, quy mô số thu không lớn nhưng chi phí phải bỏ ra cho công tác thu không nhỏ
và đây cũng là địa chỉ của những sai phạm trong việc chấp hành luật thuế như gian
lận thương mại, trốn thuế, mua bán hóa đơn…
2.1.2.2. Phân loại Ngân sách Nhà nước
Ngân sách Trung ương (TW) bao gồm các đơn vị dự toán của cấp này. Mỗi
bộ, cơ quan trung ương là một đơn vị dự toán của Ngân sách Trung ương.
Ngân sách Trung ương cung ứng nguồn tài chính cho các nhiệm vụ, mục tiêu
chung cho cả nước trên tất cả các lĩnh vực: Kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, quốc
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7
phòng, an ninh, đối ngoại và hỗ trợ chuyển giao nguồn tài chính cho ngân sách tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
Ngân sách địa phương (NSĐP) là tên chung để chỉ ngân sách của các chính
quyền địa phương phù hợp với địa giới hành chính các cấp. Ngân sách xã, phường,
thị trấn vừa là một cấp ngân sách, vừa là một bộ phận cấu thành của ngân sách
huyện và quận, thị xã. Ngân sách huyện, quận, thị xã vừa là một cấp ngân sách, vừa
là bộ phận cấu thành của ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung tương. NSĐP
cung ứng nguồn tài chính để thực hiện các nhiệm vụ của chính quyền Nhà nước ở
địa phương và hỗ trợ chuyển giao nguồn tài chính cho chính quyền cấp dưới.
Việc phân loại thu NSNN có ý nghĩa thiết thực trong việc phân tích, đánh giá
và quản lý các nguồn thu NSNN. Để thấy rõ sự phát triển và tính hiệu quả của nền
kinh tế, chúng ta phân loại thu NSNN theo nội dung kinh tế.
Thu NSNN bao gồm: Các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; Các khoản tu từ hoạt
động kinh tế của nhà nước; Các khoản đóng góp của các tổ chức và các cá nhân;
Các khoản viện trợ; Các khoản thu khác theo quy định của Pháp luật ở mỗi quốc
gia, có thể chia thu Ngân sách thành hai nhóm (hình 2.1).
Việc phân loại theo các khoản thu ngân sách trên cho phép đánh giá được
mức độ huy động các nguồn thu ở các khu vực kinh tế khác nhau trong nền kinh tế;
cũng như tổng quan thu trong nước, ngoài nước. Từ đó có chính sách, biện pháp
khai thác các nguồn thu hợp lý ở các khu vực, cân đối trong và ngoài nước.
- Căn cứ vào nội dung kinh tế, các khoản thu NSNN ở nước ta gồm:
+ Thuế, phí, lệ phí do tổ chức, cá nhân nộp theo quy định của pháp luật.
+ Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước theo quy định của pháp
luật (tiền thu hồi vốn của Nhà nước tại các cơ sở kinh tế; thu hồi tiền cho vay; thu
nhập từ vốn góp của Nhà nước vào các cơ sở kinh tế…).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8
Thu NSNN
Thu thường xuyên
Thuế
Phí, lệ phí
Thu không thường xuyên
Thu từ HĐ
kinh tế NN
Các tổ chức
Các khoản
đóng góp
Vay và VT
nước ngoài
Các khoản do
NN vay để bù
đắp bội chi
Các cá nhân
Hình 2.1: Các khoản thu Ngân sách Nhà nước
Nguồn: Bộ Tài chính, 2003
+ Thu từ hoạt động sự nghiệp; tiền sử dụng đất; thu từ hoa lợi công sản và
đất công ích; Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước; thu từ bán hoặc cho thuê tài sản
thuộc sở hữu nhà nước.
+ Các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, các cá nhân trong và
ngoài nước.
+ Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá
nhân ở ngoài nước cho Chính phủ Việt Nam, các cấp chính quyền và các cơ quan,
đơn vị nhà nước.
+ Thu từ Quỹ đất dự trữ tài chính; thu kết dư ngân sách.
+ Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Cách phân loại này giúp cho việc xem xét từng nội dung thu theo tính chất và
hình thức động viên vào ngân sách, đánh giá tính cân đối, bền vững, hợp lý về cơ cấu
các nguồn thu. Trên cơ sở đó giúp cho việc hoạch định chính sách cũng như tổ chức
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9
điều hành ngân sách phù hợp với các mục tiêu nhà nước theo đuổi trong từng thời kỳ.
2.1.2.3. Chức năng thu Ngân sách Nhà nước
Hệ thống cơ quan trong bộ máy cơ quan quản lý thu NSNN bao gồm cơ quan
chủ quản Bộ tài chính. Dưới Bộ Tài chính có các cơ quan cùng cấp là: Kho bạc Nhà
nước, Tổng cục thuế, Tổng cục hải quan, Sở Tài chính. Ở cấp Kho bạc Nhà nước lại
quản lý theo thứ tự giảm dần bao gồm Kho bạc Nhà nước tỉnh và Kho bạc Nhà
nước quận, huyện, thị xã. Dưới Tổng cục thuế có Cục thuế và Chi cục thuế. Dưới
Tổng cục hải quan gồm có hải quan tỉnh, thành phố và hải quan cửa khẩu. Dưới Sở
Tài chính có phòng tài chính và ban tài chính. Có thể khái quát hệ thống cơ quan
quản lý qua hình 2.2.
NSNN là thành phần chủ đạo trong tài chính công, gắn liền với vai trò và
chức năng của nhà nước trong quản lý vĩ mô nền kinh tế. Đó là ba chức năng, phân
bổ nguồn lực, phân phối thu nhập và điều chỉnh kiểm soát. Trong đó, thu NSNN
tham gia rõ nét vào chức năng phân bổ và phân phối thu nhập.
* Chức năng phân bổ nguồn lực
Chức năng phân bổ nguồn lực của NSNN là khả năng khách quan mà nhờ vào đó
các nguồn tài lực thuộc quyền chi phối của Nhà nước được tổ chức, sắp xếp, phân phối
một cách có tính đến hiệu quả kinh tế - xã hội của việc sử dụng các nguồn tài lực đó đảm
bảo cho nền kinh tế phát triển vững chắc và ổn định theo các tỷ lệ cân đối đã định của kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Trong đó, hình thành chức năng này của NSNN, quá trình thu đóng vai trò
huy động, tập trung một phần những nguồn lực mà xã hội sử dụng một cách hợp lý
có tính đến khả năng của các đối tượng huy động cũng như thể hiện thái độ của Nhà
nước với những thành phần đó.
Ở nước ta, trong những năm trước thời kỳ đổi mới, nền kinh tế vận hành theo
cơ chế kế hoạch hóa tập trung. Nhà nước thực hiện chế độ bao cấp nguồn tài chính
từ ngân sách cho phần lớn các hoạt động kinh tế - xã hội. Bởi vậy, NSNN được hiểu
như là ngân sách của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Toàn bộ nguồn lực xã hội đều
tập trung trong tay nhà nước, và việc sử dụng các nguồn lực này không mang lại
hiệu quả như mong muốn.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10
Bộ Tài chính
Kho bạc Nhà
nước
Tổng cục Thuế
Cục Hải quan
tỉnh, TP
Kho bạc Nhà
nước tỉnh, TP
Cục Thuế Tỉnh,
TP
Sở Tài chính
tỉnh, TP
Chi cục HQ
quận, huyện,
TX
KBNN quận,
huyện, thị xã
Chi cục Thuế
huyện, quận,
TX
Phòng Tài chính
quận, huyện,
TX
Tổng cục Hải
quan
Các đơn vị sử
dụng NS
Các DN Nhà
nước
Đội kiểm tra
Đội Thuế xã,
phường
Quản lý các
DN trên địa
bàn
Quản lý
hộ cá thể
Đội quản lý
hành chính
Ban Tài chính
xã, phường
Phí và lệ phí
thuộc NSNN
Hình 2.2: Hệ thống cơ quan quản lý
Nguồn: Bộ Tài chính, 2003
Kết quả trực tiếp của việc vận dụng chức năng phân bổ nguồn lực là các quỹ
ngân sách được tạo lập, được phân phối và sử dụng. Việc tạo lập, phân phối và sử dụng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11
một cách đúng đắn, hợp lý các quỹ ngân sách đó chính là sự phân bổ một cách tối ưu
các nguồn lực tài chính thuộc quyền chi phối của các chủ thể công, nó tác động mạnh
mẽ tới việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính của toàn xã hội: thúc đẩy hoàn
thiện cơ cấu sản xuất, cơ cấu kinh tế xã hội bằng việc tính toán, sắp xếp các tỷ lệ cân
đối quan trọng trong phân bổ các nguồn tài chính. Một sự phân bổ như thế sẽ là nhân tố
quan trọng ảnh hưởng tới sự phát triển bền vững và ổn định của nền kinh tế.
Chức năng phân bổ của thu NSNN, thể hiện ở việc thu ngân sách phải trên
cơ sở thực lực nguồn lực tài chính của toàn xã hội, có cân nhắc cho phù hợp với đặc
điểm, tình hình của đất nước trong từng thời kỳ và theo sát các kế hoạch, chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước cũng là một tiêu chuẩn quan trọng. Phân bổ
nguồn lực tài chính phải nhằm đạt được những mục tiêu kinh tế vĩ mô là hiệu quả,
ổn định và phát triển kinh tế.
* Chức năng phân phối lại thu nhập
Chức năng phân phối lại thu nhập của thu NSNN là khả năng khách quan mà
nhờ vào đó ngân sách được sử dụng vào việc phân phối và phân phối lại các nguồn
tài chính trong xã hội nhằm thực hiện mục tiêu công bằng xã hội trong phân phối và
hưởng thụ kết quả của sản xuất xã hội.
Trong chức năng này, chủ thể phân phối là Nhà nước trên tư cách người có
quyền lực chính trị, còn đối tượng phân phối là các nguồn tài chính đã thuộc sở hữu
công cộng hoặc đang là thu nhập của các pháp nhân và thể nhân trong xã hội mà
Nhà nước tham gia điều tiết.
Tuy nhiên, trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, do những yếu tố sản
xuất của các chủ thể kinh tế hoặc các cá nhân không giống nhau, sức khỏe, trình độ,
hoàn cảnh,... không giống nhau mà thu nhập của các chủ thể kinh tế hoặc của các cá
nhân có sự chênh lệch. Sự chênh lệch thu nhập này vượt quá giới hạn nào đó sẽ dẫn
đến bất công bằng xã hội. Như vậy, mặc dù đạt đến sự công bằng về mặt kinh tế thì
vẫn có sự bất công bằng về mặt xã hội. Yêu cầu công bằng xã hội là duy trì sự
chênh lệch trong phạm vi hợp lý, thích ứng với từng giai đoạn mà xã hội có thể
chấp nhận được.
Trong lĩnh vực này, thu NSNN được sử dụng làm công cụ để điều chỉnh lại
thu nhập mà các chủ thể trong xã hội đang nắm giữ. Sự điều chỉnh này được thực
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12
hiện theo hai hướng là điều tiết bớt các thu nhập cao và hỗ trợ các thu nhập thấp. Đối với
những thu nhập do thị trường hình thành như tiền lương của người lao động, lợi nhuận
doanh nghiệp, thu nhập về cho thuê, thu nhập về tài sản, thu nhập về lợi tức cổ phần...thì
chức năng của thu NSNN là thông qua việc phân phối lại để điều tiết. Những nhu cầu
như y tế, bảo vệ sức khỏe, phúc lợi xã hội, bảo đảm xã hội... thì được đáp ứng thông
qua phân phối tập trung từ nguồn thu NSNN.
Trong việc điều tiết thu nhập, thu thuế là biện pháp chủ yếu. Thông qua các thứ
thuế gián thu để điều tiết tương đối giá cả của các loại hàng hóa, từ đó điều tiết sự phân
phối các yếu tố sản xuất của các chủ thể kinh tế. Thông qua thuế thu nhập doanh
nghiệp để điều tiết lợi nhuận của doanh nghiệp. Thông qua thuế thu nhập cá nhân để
điều tiết thu nhập lao động và thu nhập phi lao động của cá nhân (thu nhập về tài sản,
tiền cho thuê, lợi tức...). Thông qua công cụ thuế, các thu nhập cao được điều tiết bớt
một phần và được tập trung vào NSNN.
Khác với chức năng phân bổ nguồn lực, chức năng phân phối lại thu nhập
được đề cập với sự quan tâm nhiều hơn đến khía cạnh xã hội của sự phân phối. Tuy
nhiên, vấn đề đặt ra là cần nhận thức và xử lý hợp lý mối quan hệ giữa mục tiêu
công bằng và mục tiêu hiệu quả của kinh tế vĩ mô. Trong nhiều trường hợp, để đạt
mục tiêu công bằng, sự phân phối lại làm tổn hại tới mục tiêu hiệu quả. Chẳng hạn,
một sự đánh thuế quá cao vào thu nhập sẽ hạn chế tác dụng thúc đẩy tăng tiết kiệm
và tăng đầu tư của tư nhân, đồng thời, có thể dẫn đến hiện tượng tìm cách trốn thuế
do tình trạng quá tải của thuế mang lại. Hay một sự trợ cấp xã hội tràn lan, thiếu tính
toán cân nhắc dễ dẫn đến tâm lý chờ được cứu tế, giảm tính tích cực lao động, đồng
thời làm giảm tác dụng tăng tiết kiệm của khu vực công.
Do đó, một sự tính toán cân nhắc trong chính sách phân phối và tái phân phối
thu nhập để có thể đạt tới mục tiêu công bằng trên cơ sở đảm bảo tính hiệu quả kinh
tế là rất quan trọng nhằm sử dụng có hiệu quả NSNN trong thực hiện các mục tiêu
kinh tế vĩ mô.
2.1.3. Vai trò của quản lý thu ngân sách Nhà nước
2.1.3.1. Vai trò của Ngân sách Nhà nước trong nền kinh tế thị trường
NSNN là một trong những công cụ hữu hiệu để Nhà nước điều chỉnh vĩ
mô nền kinh tế, xã hội. NSNN ngoài việc duy trì sự tồn tại của bộ máy nhà nước
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13
còn phải xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội để tạo ra môi trường thuận lợi cho
các doanh nghiệp hoạt động. NSNN được sử dụng như là công cụ tác động vào cơ
cấu kinh tế nhằm đảm bảo cân đối hợp lý của cơ cấu kinh tế và sự ổn định của
chu kỳ kinh doanh. Trước xu thế phát triển mất cân đối của các ngành, lĩnh vực
trong nền kinh tế, thông qua quỹ ngân sách, Chính phủ có thể áp dụng các chính
sách ưu đãi, đầu tư vào các lĩnh vực mà tư nhân không muốn đầu tư vì hiệu quả
đầu tư thấp; hoặc qua các chính sách thuế bằng việc đánh thuế vào những hàng
hoá, dịch vụ của tư nhân có khả năng thao túng trên thị trường; đồng thời, áp dụng
mức thuế suất ưu đãi đối với những hàng hoá mà Chính phủ khuyến dụng. Nhờ đó
mà có thể đảm bảo sự cân đối, công bằng trong nền kinh tế.
Một vai trò được coi là không kém phần quan trọng của NSNN là giải
quyết các vấn đề xã hội: bất công, ô nhiễm môi trường…Chẳng hạn trước vấn
đề công bằng xã hội. Chống lại sự bất công là cần thiết cho một xã hội văn minh
và ổn định, Chính phủ thường sử dụng các biện pháp tác động tới thu nhập để
thiết lập lại sự công bằng xã hội. Điều chỉnh thu nhập của các nhóm dân cư khác
nhau bằng cách trợ cấp thu nhập cho những người có thu nhập thấp hoặc hoàn
toàn không có thu nhập. Một cách khác, Chính phủ có thể sử dụng biện pháp tác
động gián tiếp đến thu nhập bằng cách tạo khả năng tạo thu nhập cao hơn dựa
vào năng lực của bản thân, đây là biện pháp tích cực nhất, đồng thời làm tăng
thu nhập quốc dân; nói cách khác, nó làm cho một số người dân giàu lên mà
không ai nghèo đi; hoặc qua chính sách thuế thu nhập, sử dụng mức thuế suất
cao đối với người có thu nhập cao và ngược lại. Như vậy, vai trò của NSNN là
rất lớn. Vấn đề đặt ra là việc tổ chức quy mô, cơ cấu và quản lý NSNN như thế
nào để phát huy được vai trò của nó (Nguyễn Hữu Tài, 2002).
2.1.3.2.Vai trò của thu Ngân sách Nhà nước.
- Thu NSNN là để đảm bảo duy trì sự tồn tại và hoạt động của bộ máy nhà
nước: Để duy trì sự tồn tại và hoạt động, bộ máy nhà nước cần phải có nguồn tài chính
đảm bảo cho các nhu cầu chi tiêu. Các nhu cầu chi tiêu của bộ máy nhà nước được đáp
ứng chủ yếu bởi các nguồn thu NSNN. Vai trò trên được thể hiện ở việc khai thác,
động viên và tập trung các nguồn lực tài chính để đáp ứng đầy đủ, kịp thời cho các nhu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14
cầu chi tiêu đã được Nhà nước dự tính cho từng thời kỳ phát triển. Các nguồn lực này
có thể được tập trung ở cả trong và ngoài nước, từ mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh
tế, có bắt buộc và tự nguyện, trong đó bắt buộc là nét đặc trưng.
- Vai trò trong hệ thống tài chính, và thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô:
Gắn liền với vai trò lãnh đạo của Nhà nước, thu NSNN chi phối hoạt động của nền
kinh tế. Thu ngân sách là một công cụ thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, định
hướng phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước. Hoạt động thu cùng với chi như tấm
gương phản ánh các định hướng phát triển đó. Ví dụ, Nhà nước thông qua chính
sách thu của mình thể hiện sự ưu đãi với các ngành nghề cần bảo hộ hay khuyến
khích phát triển, hoặc tỏ thái độ đối với những ngành nghề gây thiệt hại lợi ích
chung của toàn xã hội,… Thông qua công cụ thuế, với các mức thuế suất, chính
sách ưu đãi khác nhau, NSNN có vai trò định hướng đầu tư, điều chỉnh cơ cấu của
nền kinh tế theo các định hướng phát triển của Nhà nước cả về cơ cấu ngành và cơ
cấu vùng lãnh thổ kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh theo ngành hoặc
theo sản phẩm... Hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp cần nâng đỡ, khuyến
khích,... sẽ góp phần tạo điều kiện sản xuất thuận lợi, hoàn thiện cơ cấu sản xuất,
đảm bảo tính cân đối của nền kinh tế, đảm bảo tăng trưởng và phát triển bền vững,...
- Thu NSNN đóng vai trò tạo nguồn đảm bảo giải quyết các vấn đề xã hội, thực
hiện công bằng xã hội. Trong đó, thực hiện công bằng xã hội thể hiện ở chức năng
phân phối lại thu nhập. Điều tiết chênh lệch thu nhập của các tầng lớp dân cư bằng
cách đánh thuế thu nhập cao, giảm thuế tiêu thụ với hàng hóa thiết yếu, trợ cấp,...
2.1.3.3. Vai trò quản lý thu ngân sách Nhà nước
Quản lý thu NSNN đóng vai trò rất quan trọng, thể hiện.
Thứ nhất, quản lý thu NSNN là công cụ quản lý của Nhà nước để kiểm
soát, điều tiết các hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi thành phần kinh tế, kiểm
soát thu nhập của mọi tầng lớp dân cư trong xã hội nhằm động viên sự đóng góp
đảm bảo công bằng, hợp lý. Các nhà nước trong lịch sử đều sử dụng công cụ thuế
để ổn định và phát triển nền kinh tế, chống lại các hành vi kinh doanh phạm pháp.
Thứ hai, quản lý thu NSNN là công cụ động viên, huy động các nguồn lực tài
chính cần thiết nhằm tạo lập quỹ tiền tệ tập trung của NSNN. Huy động các nguồn
tài chính cần thiết vào nhà nước là nhiệm vụ chủ yếu của hệ thống thu dưới bất kỳ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15
chế độ nào, đó là đòi hỏi tất yếu của mọi nhà nước. Nhà nước muốn thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ lịch sử của mình tất yếu phải có nguồn tài chính. Nguồn tài
chính mà Nhà nước có được là do quản lý tốt nguồn thu ngân sách mang lại.
Thứ ba, quản lý thu NSNN là nhằm khai thác, phát hiện, tính toán chính xác
các nguồn tài chính của đất nước để có thể động viên được và cũng đồng thời không
ngừng hoàn thiện các chính sách, các chế độ thu để có cơ chế tổ chức quản lý hợp
lý. Đây là một nhiệm vụ quan trọng của Nhà nước trong quá trình tổ chức quản lý
kinh tế.
Thứ tư, quản lý thu ngân sách góp phần tạo môi trường bình đẳng, công bằng
giữa các thành phần kinh tế, giữa các DN trong và ngoài nước trong quá trình
SXKD. Với hình thức thu và mức thu thích hợp kèm với các chế độ miễn giảm công
bằng, thu NSNN có tác động trực tiếp đến quá trình SXKD của cơ sở. Với sự tác
động quản lý thu ngân sách sẽ góp phần tạo nên môi trường kinh tế thuận lợi đối với
quá trình SXKD. Đồng thời nó là công cụ quan trọng góp phần thực hiện chức năng
kiểm tra, kiểm soát của Nhà nước đối với toàn bộ hoạt động SXKD của xã hội.
Thứ năm, quản lý thu ngân sách có vai trò tác động đến sản lượng và sản
lượng tiềm năng, cân bằng của nền kinh tế. Việc tăng mức thuế quá mức thường
dẫn tới giảm sản lượng trong nền kinh tế, tức là thu hẹp quy mô của nền kinh tế.
Ngược lại, giảm mức thuế chung có xu thế làm tăng sản lượng cân bằng. Trong nền
kinh tế thị trường, người ta sử dụng tính chất này để điều chỉnh quy mô sản lượng
của nền kinh tế cũng như các DN và hộ kinh doanh.
2.1.3.4. Vai trò của quản lý Ngân sách Nhà nước cấp thành phố
* Ngân sách cấp thành phố có vai trò quan trọng trong việc điều tiết kinh tế phát
triển kinh tế, kích thích phát triển sản xuất
Cấp thành phố có vai trò tham mưu với các cơ quan cấp trên thực hiện chính
sách chống độc quyền. Thông qua ước tính các thời kỳ đề ra mức thu chi sao cho
hợp lý từng bộ phận, định hướng cách đi mới cho thế mạnh từng vùng. Thông qua
khoán chi thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng, hình thành doanh nghiệp then chốt
trong mọi thành phần kinh tế. Hình thành các doanh nghiệp nhà nước, bảo đảm
cạnh tranh hoàn hảo, điều chỉnh giá cả, tiền lương huy động tài chính thông qua sự
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16
chỉ đạo, tạo điều kiện cho doanh nghiệp muốn đầu tư tại địa phương.
* Ngân sách cấp thành phố có vai trò quan trọng trong việc giải quyết vấn
đề xã hội
Thông qua sự điều chỉnh quyết đinh cấp trên giao tiến hành phân bố dự toán
Ngân sách thực hiện các chính sách trợ cấp xã hội, trợ giá, kế hoạch hoá dân số, giải
quyết công ăn việc làm. Phát triển ngành lao động truyền thống tận dụng được lao
động nhàn rỗi.
* Xây dựng, thực hiện các phần kế hoạch kinh tế - xã hội thành phố là đơn vị
hành chính cơ sở
Thông qua thu Ngân sách mà nguồn thu được tập trung nhằm tạo lập quỹ
Ngân sách, đồng thời giúp các cấp thực hiện kiểm tra, kiểm soát điều chỉnh các hoạt
động kinh doanh, dịch vụ theo đúng pháp luật. Thu Ngân sách góp phần đảm bảo
công bằng, duy trì phát triển sản xuất, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, nâng cao
dân trí sức khoẻ cho người dân. Quản lý Ngân sách cấp huyện, thành phố là nhân tố
cơ bản quyết định sự tồn tại phát trển hay trì trệ của toàn bộ bộ máy chính quyền.
Mỗi bộ phận là sự kết hợp của nhiều người có mục tiêu hội tụ với nhau. Các cơ
quan chỉ hoạt động tốt khi nó được tiến hành các hoạt động của mình phù hợp với
yêu cầu của các quy luật có liên quan điều này biểu hiện quản lý Ngân sách cấp
thành phố đúng đắn giúp cho tổ chức hạn chế được nhược điểm của mình, liên kết
được mọi người tạo ra niềm tin sức mạnh và truyền thống, tận dụng mọi cơ hội và
sức mạnh tổng hợp của các tổ chức bên ngoài.
2.1.4. Nội dung công tác quản lý thu Ngân sách Nhà nước cấp thành phố
2.1.4.1. Công tác lập kế hoạch thu
Công tác lập dự toán NS do Phòng Tài chính Kế hoạch Thành phố phối hợp
với Chi cục Thuế Thành phố căn cứ tình hình kinh tế địa phương, phân cấp nhiệm vụ
thu của Tỉnh và số thực hiện thu NS năm trước lập dự toán thu NSNN trên địa bàn
báo cáo Thường trực HĐND và UBND Thành phố và gửi sở Tài chính. Sở Tài chính
cùng với Cục Thuế tỉnh tổ chức thảo luận dự toán thu với chính quyền Thành phố sau
đó thống nhất trình HĐND, UBND tỉnh quyết định. Dự toán chi NS Thành phố (bao
gồm NS Thành phố và các xã, phường) do phòng Tài chính Kế hoạch Thành phố lập
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 17
trên cơ sở định mức chi của Nhà nước, phân cấp nhiệm vụ chi của Tỉnh và kết quả
thảo luận với UBND các xã, phường. Phòng Tài chính Kế hoạch báo cáo Thường
trực HĐND và UBND Thành phố đồng thời gửi sở Tài chính, sở Kế hoạch và Đầu tư
thẩm định. Sau khi có quyết định giao thu, phân bổ chi NS của UBND Tỉnh, phòng
Tài chính Kế hoạch Thành phố tham mưu cho UBND Thành phố trình HĐND đồng
cấp quyết định giao kế hoạch thu cho các xã, phường và các đơn vị thụ hưởng NS
trực thuộc Thành phố.
2.1.4.2. Công tác quản lý thu ngân sách
Việc quản lý thu NSNN thành phố được thực hiện bởi bộ máy đầy đủ từ cơ
quan UBND thành phố chỉ đạo điều hành tới các cơ quan chấp hành như: Chi cục
Thuế, Tài chính - kế hoạch, Kho bạc nhà nước … trên cơ sở số giao thu và thực
hiện phân cấp nhiệm vụ thu Ngân sách do cấp trên ban hành, UBND Thành phố chỉ
đạo các cơ quan, ban ngành chức năng thực hiện nhiệm vụ của mình để tiến hành
thu đạt và vượt dự toán giao.
Căn cứ vào tờ khai thuế và các khoản phải nộp NSNN của các tổ chức cá nhân có
nghĩa vụ phải nộp Ngân sách, cơ quan thu kiểm tra, xác định số thuế và các khoản phải
nộp Ngân sách và ra thông báo thu Ngân sách gửi đối tượng nộp.
Nếu hết thời hạn nộp tiền trong thông báo thu Ngân sách mà tổ chức, cá nhân
vẫn chưa thực hiện nghĩa vụ nộp thì cơ quan thu được quyền yêu cầu ngân hàng
hoặc Kho bạc Nhà nước trích số tiền phải nộp từ tài khoản của tổ chức, cá nhân đó
để nộp Ngân sách hoặc áp dụng các biện pháp tài chính khác để thu Ngân sách.
Phương thức thu NSNN: Toàn bộ các khoản thu của NSNN phải nộp trực
tiếp vào Kho bạc Nhà nước trừ các khoản dưới đây do cơ quan thu có thể thu trực
tiếp song phải định kỳ nộp vào Kho bạc Nhà nước trong thời hạn quy định:
- Thu phí, lệ phí
- Thu thuế hộ kinh doanh không cố định
2.1.4.3. Kiểm tra, giám sát, thanh tra thu ngân sách
Kiểm tra, giám sát không phải là chức năng của riêng một cơ quan nhà nước
nào, mà bất kỳ cơ quan nào trong quá trình hoạt động cũng phải tiến hành kiểm tra,
giám sát việc tuân theo pháp luật trong lĩnh vực mà mình quản lý. Giám sát, kiểm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 18
sát, kiểm tra, thanh tra, xét đến cùng, chỉ là những thuật ngữ khác nhau để chỉ hoạt
động giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật của các cơ quan có chăng chỉ
là ở cấp độ, đối tượng, phạm vi, nội dung, phương thức thực hiện và hiệu quả pháp
lý của nó. Do vậy, trước hết phải thống nhất về mặt quan điểm là hoạt động kiểm
tra, giám sát không chỉ do Quốc hội mà do nhiều cơ quan nhà nước thực hiện tuỳ
theo vị trí, chức năng, phạm vi, thẩm quyền luật định.
2.1.4.4 Xử lý nợ đọng
Việc quản lý thu thuế thu nhập DN còn nhiều khó khăn, các DN đã dùng
nhiều thủ đoạn để giảm lợi nhuận nhằm giảm thuế thu nhập DN phải nộp. Nhiều
DN đã khai báo không cụ thể và chính xác, dẫn đến việc thu thuế đối với các DN
này đạt tỷ lệ còn thấp Đối với những DN hoạt động trên các địa bàn ngoài huyện,
việc khai báo nộp thuế đối với các đối tượng chưa được tiến hành cụ thể, dẫn đến
việc nắm nguồn thu chưa chắc chắn và còn bỏ sót. Đặc biệt là hoạt động mua bán,
chuyển nhượng nhà đất, thuế thu nhập, thuế đánh vào các hoạt động xây dựng tỷ lệ
thất thu còn lớn và trên thực tế không kiểm soát được.
2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thu Ngân sách Nhà nước
2.1.5.1. Nhân tố về thể chế tài chính
Thể chế tài chính quy định phạm vi, đối tượng thu của các cấp chính quyền;
quy định, chế định việc phân công, phân cấp nhiệm vụ chi, quản lý chi của các cấp
chính quyền; quy định quy trình, nội dung lập, chấp hành và quyết toán ngân sách.
Quy định chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của cơ quan nhà nước trong quá trình
quản lý thu, chi ngân sách, sử dụng quỹ ngân sách. Thể chế tài chính quy định, chế
định những nguyên tắc, chế độ, định mức chi tiêu. Do vậy, nói đến nhân tố ảnh
hưởng đến quản lý thu, chi ngân sách trước hết phải nói đến thể chế tài chính. Vì nó
chính là những văn bản của Nhà nước có tính quy phạm pháp luật chi phối mọi quá
trình hoạt động của các cơ quan nhà nước trong quá trình quản lý thu ngân sách.
Thực tế cho thấy nhân tố về thể chế tài chính có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả
quản lý thu ngân sách trên một lãnh thổ địa bàn nhất định, do vậy đòi hỏi phải ban
hành những thể chế tài chính đúng đắn phù hợp mới tạo điều kiện cho công tác nói
trên đạt được hiệu quả.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 19