Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (929.28 KB, 105 trang )

MỤC LỤC
Lời cam đoan

ii

Lời cảm ơn

iii

Mục lục

iv

Danh sách từ viết tắt

vii

Danh mục bảng

ix

Danh mục biểu đồ

x

Danh mục sơ đồ

xi

Phần I ĐẶT VẤN ĐỀ


1

1.1 Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

2

1.2.1 Mục tiêu chung

2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

2

1.3 Đối tượng nghiên cứu

2

1.4 Phạm vi nghiên cứu

2

Phần II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

3


2.1 Cơ sở lý luận

3

2.1.1 Các khái niệm cơ bản

3

2.1.2 Sự cần thiết của thu ngân sách nhà nước

5

2.1.3 Đặc điểm thu ngân sách nhà nước

6

2.1.4 Đối tượng thu ngân sách nhà nước

6

2.1.5 Nội dung quản lý thu ngân sách

7

2.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu ngân sách
2.2 Cơ sở thực tiễn quản lý thu ngân sách nhà nước

11
17


2.2.1 Quản lý thu ngân sách nhà nước ở một số nước trên thế giới

17

2.2.2 Thu ngân sách nhà nước ở các địa phương ở Việt Nam.

23

Phần III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

27

3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

27

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


3.1.1 Đặc điểm tự nhiên

27

3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội

28

3.1.3 Văn hóa – Giáo dục


30

3.1.4 Cơ sở hạ tầng

31

3.2 Phương pháp nghiên cứu

32

3.2.1 Phương pháp tiếp cận

32

3.2.2 Khung phân tích

32

3.2.3 Phương pháp thu thập thông tin

35

3.2.4 Phương pháp xử lý và phân tích

36

3.2.5 Các chỉ tiêu nghiên cứu

36


Phần IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

38

4.1 Thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

38

4.1.1 Thực trạng ban hành hệ thống thể chế thu NSNN trên địa bàn tỉnh

38

4.1.2 Thực trạng tổ chức phân cấp quản lý thu NSNN

42

4.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý thu ngân sách trên địa bàn tỉnh

47

4.1.4 Tổ chức điều hành thu NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

49

4.1.5 Thực trạng kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm trong hoạt động thu
NSNN

52


4.1.6 Kết quả thực hiện thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

53

4.2 Yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh

66

4.2.1 Chính sách thu ngân sách

66

4.2.2 Tổ chức thực hiện

69

4.2.3 Chất lượng cán bộ thu ngân sách

71

4.2.4 Yếu tố trang thiết bị phục vụ công tác quản lý thu ngân sách

72

4.2.5 Sự phối hợp giữa các đơn vị

74

4.2.6 Ý thức của các đối tượng nộp ngân sách


74

4.3 Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu ngân sách trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

76

Page v


4.3.1 Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách thu ngân sách

76

4.3.2 Đẩy mạnh cải cách hành chính, công khai, minh bạch trong công tác thu

78

4.3.3 Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra

79

4.3.4 Giải pháp củng cố và kiện toàn bộ máy quản lý thu

80

4.3.5 Giải pháp tăng cường phối hợp giữa các ban ngành, tổ chức trong
công tác thu ngân sách


83

4.3.6 Giải pháp xử lý chống thất thu ngân sách nhà nước

84

4.3.7 Giải pháp ứng dụng tin học hóa công tác thu ngân sách

85

4.3.8 Chế tài xử lý nợ đọng ngân sách nhà nước

85

4.3.9 Giải pháp quản lý ngân sách các cấp

87

Phần V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

89

5.1 Kết luận

89

5.2 Kiến nghị

90


TÀI LIỆU THAM KHẢO

91

PHỤ LỤC

93

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
BQ

Bình quân

CC
CNH - HĐH
CS
DN

Cơ cấu
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
cộng sự
Doanh nghiệp

DNNN

ĐVT
GDP
GTGT

Doanh nghiệp Nhà nước
Đơn vị tính
Tổng sản phẩm nội địa
Giá trị gia tăng

HTX
KBNN
MST

Hợp tác xã
Kho bạc Nhà nước
Mã số thuế

NĐ-CP
NS
NSĐP
NSNN

Nghị định - Chính phủ
Ngân sách
Ngân sách địa phương
Ngân sách nhà nước

NSTW
SHNN
QĐ - UBND


Ngân sách trung ương
sở hữu Nhà nước
Quyết định - Uỷ ban nhân dân

SL
SXKD
Tr.đ
TNDN

Số lượng
Sản xuất kinh doanh
Triệu đồng
Thu nhập doanh nghiệp

TTĐB
TT - BTC
XHCN

Tiêu thụ đặc biệt
Thông tư - Bộ tài chính
Xã hội chủ nghĩa

XNK
UNT
UBND
VAT

Xuất nhập khẩu
Uỷ nhiệm chi

Uỷ ban nhân dân
Giá trị gia tăng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


VB

Văn bản

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii


DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

3.1

Số lượng mẫu điều tra

4.1


Tổng hợp các chính sách về Quản lý thu ngân sách trên địa bàn tỉnh

35

Bắc Ninh

39

4.2

Đánh giá các chính sách về quản lý ngân sách trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

41

4.3

Tỷ lệ nguồn thu được giữ lại ở tỉnh Bắc Ninh

46

4.4

Tỷ lệ nguồn thu được giữ lại tại địa phương

46

4.5

Giá trị các loại ngân sách cần thu theo kế hoạch các năm


55

4.6

Kết quả thực hiện thu ngân sách trên địa bàn tỉnh qua các năm

56

4.7

Kết quả thu NSNN tỉnh Bắc Ninh phân theo sắc thuế

57

4.8

Tỷ lệ thực hiện thu thực tế so với kế hoạch các khoản ngân sách giai
đoạn từ 2010 – 2014

58

4.9

Tốc độ tăng giảm các khoản thu qua các năm trên địa bàn tỉnh

59

4.10

Tình hình thất thu thuế trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2012 -2014


60

4.11

So sánh tình hình thất thu thuế trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2012 -2014

61

4.12

Ý kiến đánh giá của cán bộ thu ngân sách về các chính sách

68

4.13

Đánh giá của người nộp ngân sách về cán bộ thực hiện thu ngân sách

72

4.14

Ý kiến đánh giá của cán bộ thuế về cơ sở vật chất trang thiết bị hục
vụ công tác quản thu ngân sách

73

4.15


Hiểu biết của người nộp ngân sách nhà nước về nghĩa vụ nộp ngân sách

75

4.16

Nhu cầu tham gia đào tạo, bồi dưỡng kiến thức của cán bộ làm công
tác thu ngân sách

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

81

Page ix


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

4.1

Cơ cấu kết quả thu NSNN tỉnh Bắc Ninh phân theo sắc thuế

57


4.2

Ý kiến đánh giá của người nộp ngân sách về thủ tục nộp ngân sách

70

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page x


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

2.1

Hệ thống bộ máy quản lý thu NSNN ở Việt Nam

3.1

Khung phân tích nghiên cứu quản lý thu ngân sách trên địa bàn tỉnh

10

Bắc Ninh


33

4.1

Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý thu NSNN

48

4.2

Tổ chức bộ máy các cơ quan thu NSNN

49

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page xi


Phần I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, đất nước ta đang trong quá trình đổi mới và hội nhập. Một trong
những nhân tố tài chính giữ vai trò quan trọng trong việc thực hiện đường lối đổi
mới và hội nhập của nước nhà đó là ngân sách Nhà nước. Một quốc gia được đánh
giá là phồn thịnh trước tiên người ta chú ý đến sự lớn mạnh và bền vững về tài
chính. Kinh tế có phát triển lớn mạnh thì kéo theo tài chính cũng lớn mạnh và
ngược lại nguồn tài chính công có lớn mạnh và bền vững sẽ kéo theo kinh tế phồn
thịnh giảm tỉ lệ nghèo khó thất nghiệp, bên cạnh đó nó còn là công cụ điều tiết vĩ
mô nền kinh tế, kiềm chế lạm phát, bình ổn giá cả... Từ đó thu ngân sách nhà nước

được các ngành các cấp chú ý đến. Từ trung ương đến địa phương đã và đang đề ra
các nhiệm vụ thiết thực nhằm tăng cường thu ngân sách nhà nước theo hướng bền
vững với mục tiêu luôn có nguồn lực tài chính lớn mạnh, ổn định.
Tỉnh Bắc Ninh là cửa ngõ phía Bắc của Thủ đô Hà Nội, gần sân bay Quốc tế
Nội Bài, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh. Bắc
Ninh có các trục đường giao thông lớn quan trọng chạy qua, nối liền tỉnh với các
Trung tâm kinh tế, văn hoá và thương mại của phía Bắc của Việt Nam có nhiều tiềm
năng về phát triển kinh tế trong quá trình hội nhập, nhất là trong giai đoạn hiện nay
Bắc Ninh chuẩn bị đi những bước đầu cho sự phát triển lên một tỉnh phồn thịnh đòi
hỏi phải có nguồn lực tài chính lớn mạnh chủ yếu là từ thu ngân sách nhà nước.
Quản lý thu NSNN có vị trí rất quan trọng trong quản lý điều hành NSNN góp phần
ổn định phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, nhất là trong điều kiện đất nước hội
nhập kinh tế thế giới. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện công tác quản lý thu
NSNN vẫn còn nhiều hạn chế bất cập với tình hình thực tế của địa phương và đất
nước, cần phải tiếp tục điều chỉnh, bổ sung. Cụ thể như: Việc lập, chấp hành và quyết
toán ngân sách địa phương đã thực hiện khá tốt, tuy nhiên còn chậm, chưa đổi mới.
Tình trạng quản lý thu NSNN còn thất thoát do chưa bao quát hết các nguồn thu. Đội
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


ngũ các bộ quản lý thu ngân sách còn hạn chế về chuyên môn, chậm đổi mới. Vấn đề
đặt ra là làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý thu ngân sách nhà nước trong năm
nay và những năm tới. Từ thực tiễn tại tỉnh Bắc Ninh học viên chọn đề tài: “Quản lý
thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh” là cần thiết.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Bằng việc phân tích thực trạng quản lý thu NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
giai đoạn 2010-2014, luận văn chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng, những hạn chế và

nguyên nhân, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thu NSNN hợp lý
nhằm tăng thu ngân sách theo hướng bền vững.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thu ngân
sách nhà nước
- Đánh giá thực trạng về quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu ngân sách tỉnh Bắc Ninh
- Đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý thu ngân sách tỉnh Bắc Ninh
1.3 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu về hoạt động và cách thức quản lý thu ngân sách để đánh giá các
nguồn thu ổn định và bền vững, từ đó đề ra các giải pháp nhằm duy trì và nâng cao
hiệu quả trong công tác quản lý các nguồn thu ngân sách.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Phạm vi thời gian: Đề tài khảo sát ở một số năm gần đây, đặc biệt trong 3 năm
gần đây 2010-2014; số liệu sơ cấp được thu thập trong năm 2014.
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu tình hình kinh tế xã hội tỉnh Bắc Ninh
trong những năm gần đây, đi sâu phân tích cách thức, hiệu quả thu ngân sách, tăng
thu và duy trì ổn định nguồn thu.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


Phần II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Các khái niệm cơ bản

2.1.1.1 Ngân sách Nhà nước
Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo
đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước (Quốc hội, 2002).
Thu ngân sách nhà nước bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản
thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá
nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. Chi ngân
sách nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của Nhà nước;
chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. Ngân sách nhà nước
được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch, có
phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm. Quốc hội quyết định dự
toán ngân sách nhà nước, phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân
sách nhà nước. Ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (Quốc hội, 2002).
2.1.1.2 Ngân sách địa phương
Theo Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước thì ngân sách tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách tỉnh), bao gồm ngân sách cấp
tỉnh và ngân sách của các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Ngân sách
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách huyện), bao gồm
ngân sách cấp huyện và ngân sách các xã, phường, thị trấn (Thủ tướng chính phủ,
2003). Ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã). Nguồn

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3



thu của ngân sách địa phương gồm: (i) các khoản thu được hưởng 100% như các
loại thuế có liên quan đến nhà đất, tài nguyên; thuế môn bài; thuế chuyển quyền sử
dụng đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp, tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất; Tiền
cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; Lệ phí trước bạ; Thu từ hoạt
động xổ số kiến thiết; Thu hồi vốn của ngân sách địa phương tại các tổ chức kinh
tế, thu từ quỹ dự trữ tài chính của địa phương, thu nhập từ vốn góp của địa
phương; Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá
nhân ở nước ngoài trực tiếp cho địa phương; Các khoản phí, lệ phí, thu từ các hoạt
động sự nghiệp và các khoản thu khác nộp vào ngân sách địa phương theo quy
định của pháp luật ..., (ii) các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân
sách trung ương và ngân sách địa phương như thuế giá trị gia tăng, trừ thuế giá trị
gia tăng hàng xuất nhập khẩu và thuế GTGT của các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh, hộ kinh doanh cá thể; thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ thuế TNDN của các
đơn vị hạch toán toàn ngành và thuế TNDN của các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh; thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh do cấp tỉnh quản lý; thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp
của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh do cấp huyện quản lý, thuế giá trị gia tăng
của hộ kinh doanh cá thể; thuế thu nhập khác của các doanh nghiệp gồm: thu nợ
thuế chuyển thu nhập, thu nhập sau thuế thu nhập; thuế thu nhập cá nhân; thuế tiêu
thu đặc biệt từ hàng hóa dịch vụ trong nước, phí xăng dầu, (iii) thu bổ sung cân đối
từ ngân sách trung ương, (iv) thu từ huy động đầu tư xây dựng các công trình kết
cấu hạ tầng theo quy định tại khoản 3 Điều 8 của Luật NSNN.
2.1.1.3 Thu ngân sách
Thu ngân sách nhà nước là quá trình Nhà nước sử dụng quyền lực nhà nước
để huy động một bộ phận giá trị của cải xã hội hình thành quỹ ngân sách nhà nước
nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước (Quốc hội, 2002).
Thu ngân sách nhà nước bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí, khoản thu
từ hoạt động kinh tế của Nhà nước, khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân, viện
trợ và các khoản thu khác do Nhà nước quy định (Quốc hội, 2002).


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


2.1.1.4 Khái niệm về quản lý và quản lý ngân sách nhà nước
- Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới
đối tượng quản lý nhằm đạt tới mục tiêu đề ra.
Là những tập hợp các hoạt động được phân chia thành các nhóm đối tượng
khác nhau, đã được xác định trước cho các đối tượng cụ thể.
Quản lý thu NSNN là quá trình Nhà nước vận dụng các quy luật khách quan
và sử dụng hệ thống phương pháp quản lý nhằm tác động đến các hoạt động thu
NSNN nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ mà Nhà nước
phải đảm nhận. Quản lý nhà nước về thu NSNN là một trong những nội dung quan
trọng, mang tính tất yếu khách quan trong hoạt động quản lý nhà nước nói chung
(Quốc hội, 2002).
2.1.2 Sự cần thiết của thu ngân sách nhà nước
Việt Nam là một nước đang phát triển, có năng suất lao động thấp, do đó
tích luỹ của nền kinh tế không cao, trong khi đó nhu cầu vốn cho đầu tư và phát
triển là rất lớn, nhu cầu chi tiêu cho khu vực công gia tăng nhanh, thị trường tài
chính mới hình thành dễ bị đổ vỡ và dễ bị tác động trước các biến động kinh tế
mang tính chu kỳ, khủng hoảng tài chính khu vực, quốc tế. MCác nền kinh tế đang
phát triển có thị trường vốn mỏng, nợ tăng cao và một khu vực công mở rộng, dễ
bị tổn thương từ các cuộc khủng hoảng tài chính dây truyền. Đặc biệt, khủng
hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu ảnh hưởng ngày càng sâu rộng đối
với tất cả các nền kinh tế, tác đông sâu rộng hơn, Chính phủ phải can thiệp bằng
các gói cứu trợ kinh tế. Do vậy, tăng thu ngân sách thu hút được sự quan tâm lớn
hơn trước đây (Trần Văn Huy, 2011).
Tình trạng chung và thực tế cần thiết là nhu cầu chi rất lớn nhưng nguồn thu
có hạn và mức độ động viên vào ngân sách phải hợp lý để khuyến khích việc tích tụ

vốn của các doanh nghiệp để tiếp tục mở rộng SXKD và phát triển. Với NSĐP quy
mô nhỏ thì sức ép càng lớn và có xu thế triệt để khai thác nguồn thu, tận thu ngân
sách theo đúng chính sách nhà nước. Tuy nhiên đòi hỏi phải thực hiện đồng bộ trên
phạm vi toàn quốc để tạo sự bình đẳng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các
tổ chức kinh tế, tránh tình trạng địa phương nào làm tốt thì các tổ chức kinh té ở đó
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


bị thua thiệt về lợi thế cạnh tranh so với các tổ chức kinh tế các tỉnh khác (Trần Văn
Huy, 2011).
2.1.3 Đặc điểm thu ngân sách nhà nước
Thu ngân sách nhà nước là tiền đề cần thiết để duy trì quyền lực chính trị và
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Mọi khoản thu của nhà nước đều
được thể chế hóa bởi các chính sách, chế độ và pháp luật của nhà nước. Thu ngân
sách nhà nước là một tất yếu khách quan xuất phát từ yêu cầu tồn tại và phát triển
của bộ máy nhà nước (Phương Thị Hồng Hà, 2006).
Thu ngân sách nhà nước thực chất là sự phân chia nguồn tài chính quốc gia
giữa nhà nước và các chủ thể trong xã hội dựa trên quyền lực của nhà nước nhằm
giải quyết hài hoà các mặt lợi ích kinh tế (Phương Thị Hồng Hà, 2006).
Thu ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với sở hữu nhà nước, luôn chưa đựng
những lợi ích chung, lợi ích công cộng;
Thu ngân sách nhà nước phải căn cứ vào tình hình hiện thực của nền kinh tế;
biểu hiển ở các chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội GDP, giá cả, thu nhập, lãi suất,
v.v...;
Thu ngân sách nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả không trực
tiếp là chủ yếu.
2.1.4 Đối tượng thu ngân sách nhà nước
Thuế giá trị gia tăng (không kể thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu) từ các

doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (Quốc hội, 2002).
Thuế thu nhập doanh nghiệp (không kể thuế thu nhập doanh nghiệp của các
đơn vị hạch toán toàn ngành) từ các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài.
Thuế thu nhập cá nhân đối với người có thu nhập cao.
Thuế tiêu thụ đặc biệt từ hàng hóa, dịch vụ trong nước từ các doanh nghiệp
nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài (trừ thuế chuyển lợi nhuận ra nước
ngoài từ lĩnh vực dầu khí).
Thu phí xăng dầu.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


Tiền sử dụng đất do cấp tỉnh trực tiếp quản lý thu.
Tiền cho thuê đất do cấp tỉnh trực tiếp quản lý thu.
Tiền cho thuê đất, bán nhà thuộc sở hữa Nhà nước do cấp tỉnh trực tiếp
quản lý thu.
Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết.
Thuế tài nguyên (không kể thuế tài nguyên thu từ dầu khí) do cấp tỉnh trực
tiếp quản lý thu.
Thu hồi vốn của ngân sách địa phương tại các tổ chức kinh tế, thu từ quỹ dự trữ tài
chính của địa phương, thu nhập từ vốn góp của địa phương (Quốc hội, 2002).
Các khoản phí, lệ phí (không kể phí bảo vệ môi trường đối với khai thác
khoảng sản), thu từ các hoạt động sự nghiệp theo quy định do cấp tỉnh trực tiếp
quản lý thu.
Huy động từ các tổ chức, các nhân theo quy định của pháp luật.
Đóng góp tư nguyện của các tổ chức, các nhân ở trong và ngoài nước.
Thu bổ sung từ ngân sách trung ương.

Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
2.1.5 Nội dung quản lý thu ngân sách
Hoạt động quản lý thu NSNN của Nhà nước bao gồm các nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, ban hành hệ thống thể chế về thu NSNN
Hoạt động quản lý thu NSNN đầu tiên mà mỗi Nhà nước cần thực hiện là
tiến hành xây dựng hệ thống thể chế thu NSNN.
Thể chế quản lý thu NSNN là những quy định, chuẩn mực làm cơ sở pháp lý
cho việc thu NSNN và quản lý thu NSNN. Thể chế quản lý thu NSNN bao gồm Hiến
pháp, các bộ luật, các văn bản quy phạm pháp luật và các quy định khác của Nhà
nước về thu NSNN. Trong đó, các bộ luật điều chỉnh thu NSNN như Luật NSNN, các
luật thuế và các luật khác liên quan tới thu NSNN có ý nghĩa rất quan trọng.
Trong các thể chế quản lý thu NSNN trước hết là Luật NSNN, các nguồn thu
cũng như các nguyên tắc thu, cơ chế, chính sách thu NSNN... được quy định rõ ràng
và cụ thể. Luật NSNN năm 2002 tại Điều 5 quy định rõ nguyên tắc thu NSNN phải
theo luật định: ”Thu NSNN phải được thực hiện theo quy định của Luật NSNN và
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


các quy định khác của pháp luật”(Quốc hội, 2002) và NSNN được quản lý thống
nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân
cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm.
Thứ hai, phân cấp quản lý thu NSNN
Phân cấp quản lý NSNN là nhu cầu nội tại của hoạt động quản lý NSNN nên
Nhà nước nào cũng phải tiến hành. “Phân cấp” bắt nguồn từ đặc trưng của Nhà
nước là “phân chia dân cư theo lãnh thổ thành các đơn vị hành chính, không phụ
thuộc vào chính kiến, huyết thống, nghề nghiệp hoặc giới tính... ” (Quốc hội, 2002).
Trên cơ sở sự phân chia, có địa bàn, có dân cư, Nhà nước thiết lập quyền lực công
cộng tác động trong phạm vi đơn vị hành chính lãnh thổ. Khi đã có tổ chức bộ máy

nhà nước thì có chức năng, nhiệm vụ và kinh phí hoạt động. Tại mỗi địa bàn luôn
phát sinh các nguồn thu nhập gắn với hoạt động kinh tế trên địa bàn đó. Mỗi cấp
ngân sách có những nhiệm vụ tương đối độc lập của địa phương mình. Sự phân
định nhiệm vụ, quyền hạn về ngân sách cho các cấp chính quyền làm nảy sinh hoạt
động phân cấp quản lý ngân sách.
Vì vậy NSNN được chia thành cấp ngân sách Trung ương và ngân sách các
cấp chính quyền địa phương.
Cấp Trung ương: Giữ vai trò chủ đạo, đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ chiến
lược, quan trọng của quốc gia, điều phối hoạt động kinh tế vĩ mô của đất nước, đảm
bảo quốc phòng an ninh đối ngoại và hỗ trợ những địa phương chưa cân đối được
thu chi ngân sách.
Cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gọi chung là ngân sách cấp tỉnh,
nguồn thu bảo đảm chủ động thực hiện những nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội trong phạm vi quản lý.
Cấp huyện, quận, thị xã thuộc tỉnh gọi chung là ngân sách cấp huyện, nguồn
thu bảo đảm chủ động thực hiện những nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội trong phạm vi quản lý.
Cấp xã, phường, thị trấn gọi chung là ngân sách cấp xã. Tài chính xã có
nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thuế giám sát kiểm tra các nguồn thu NSNN đảm
bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời, chủ động thực hiện những nhiệm vụ phát triển
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội trong phạm vi quản lý.
Chủ động thực hiện những nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh
và trật tự an toàn xã hội trong phạm vi quản lý.
Thứ ba, tổ chức bộ máy quản lý thu NSNN
Hệ thống bộ máy quản lý thu NSNN ở Việt Nam được hình thành từ

Trung ương đến địa phương bao gồm Quốc hội, Chính phủ, các cấp chính quyền,
các cơ quan thu chuyên ngành. Mỗi cấp quản lý có chức năng, nhiệm vụ riêng
được quy định cụ thể tại Luật NSNN. Chức năng cơ bản của mỗi bộ phận quản
lý này như sau:
Quốc hội là cơ quan quyền lực và là cơ quan cao nhất trong bộ máy quản lý
thu NSNN, có chức năng chủ yếu là ban hành hệ thống luật quy định chế độ thu
NSNN và quyết định NSNN (Quốc hội, 2002).
Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính cao nhất của
Việt Nam. Chính phủ có nhiệm vụ và quyền hạn ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật về tài chính- ngân sách; lập dự toán NSNN và phương án phân bo NSTW; quyết
định nhiệm vụ thu cho các Bộ, ngành Trung ương; quyết định nhiệm vụ thu và mức bổ
sung NSTW cho từng địa phương.
Bộ Tài chính là cơ quan thuộc Chính phủ có chức năng quản lý nhà nước về
tài chính. Bộ có các chức năng chủ yếu như: xây dựng các dự thảo văn bản pháp
luật trình Chính phủ; ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về tài chính- ngân
sách (quyết định, thông tư); thống nhất quản lý và chỉ đạo công tác thu thuế, phí và
thu khác của NSNN; 'quản lý quỹ NSNN và các quỹ khác; tổ chức và cấp phát các
khoản kinh phí thuộc NSNN; thực hiện kiểm tra, thanh tra về tài chính- ngân sách
và nhiều chức năng khác.
Các cơ quan thu (gồm cơ quan thuế, hải quan, các cơ quan khác được uỷ quyền
thu) thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thu NSNN và trực tiếp quản lý đối tượng
nộp và thực hiện thu NSNN đối với một số khoản thu theo quy định của pháp luật.
Kho bạc Nhà nước là cơ quan trực tiếp thu thực hiện nhiệm vụ quản lý quỹ
NSNN nói chung và quản lý thu NSNN nói riêng. (Tổ chức bộ máy quản lý thu
NSNN được thể hiện qua sơ đồ 2.1 dưới đây).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9



____ *. Quan hệ quản lý
- - -► Quan hệ phối hợp
Sơ đồ 2.1: Hệ thống bộ máy quản lý thu NSNN ở Việt Nam
Nguồn: Quốc hội, 2002
Thứ tư, thực hiện điều hành công tác thu NSNN
Các nội dung chủ yếu của công tác điều hành quản lý thu NSNN gồm:
- Căn cứ dự toán NSNN đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan thu
lập dự toán thu NSNN quý thuộc phạm vi quản lý, chi tiết theo từng nội dung thu
gửi cho cơ quan tài chính và KBNN đồng cấp làm căn cứ điều hành và tổ chức công
tác thu NSNN.
- Căn cứ điều kiện và yêu cầu cụ thể của công tác thu NSNN như: thời gian
phát sinh các khoản thu, số lượng đối tượng nộp tiền vào NSNN, số tiền phải thu,
khoảng cách tới trụ sở KBNN... Cơ qua thu phối hợp với KBNN để tổ chức công
tác thu tại trụ sở KBNN và tại các điểm thu ngoài trụ sở KBNN (điểm thu hoạt động

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


thường xuyên trong tháng hoặc theo từng thời điểm), hoặc cơ quan thu trực tiếp thu.
Thứ năm, thực hiện kiểm tra, giám sát hoạt động thu NSNN (Quốc hội, 2002).
Đây là hoạt động hết sức cần thiết nhằm phát hiện các sai sót, gian lận trong
quá trình thực hiện, qua đó có biện pháp xử lý kịp thời nhằm bảo đảm tính nghiêm
minh của hệ thống pháp luật, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý.
Hoạt động thanh tra kiểm tra có thế được thực hiện định kỳ hoặc đột xuất
thông qua các công cụ là hệ thống so sách, báo cáo của các đối tượng nộp và của cơ
quan quản lý.
Tóm lại, các nội dung quản lý thu NSNN trên đây là chuỗi các hoạt động có
mối quan hệ mật thiết với nhau, tương trợ nhau nhằm làm cho hoạt động quản lý thu

NSNN được thực hiện có hiệu quả.
2.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu ngân sách
2.1.6.1 Hệ thống pháp luật trong lĩnh vực thu ngân sách nhà nước
Nếu như kết quả hoạt động của nền kinh tế tạo ra nguồn thu cho ngân sách, thì cơ
chế, chính sách về nguồn thu và tổ chức thu chính là căn cứ, là quy định để chúng ta biết
thu như thế nào, thu những gì ở nguồn thu ấy (Phạm Ngọc Dũng và cs, 2008).
Như trên đã nói, thu ngân sách có thể lấy về từ nhiều nguồn, dưới nhiều hình
thức, nhưng nét đặc trưng là luôn gắn liền với quyền lực chính trị của Nhà nước, thể
hiện tính cưỡng chế và mang tính không hoàn trả là chủ yếu. Đối tượng thu là mọi lĩnh
vực, mọi thành phần trong nền kinh tế. Các luật lệ do Nhà nước quy định về nguồn thu
và tổ chức quản lý thu là căn cứ cho quá trình động viên vào NS. Các quy định về
nguồn thu bao gồm các luật thuế, các quy định về phí, lệ phí, về bán tài nguyên, tài sản
quốc gia, về các doanh nghiệp nhà nước... (Dương Đăng Chinh và cs, 2007).
Yêu cầu đối với các chính sách huy động nguồn thu ngân sách là phải đảm
bảo tập trung một bộ phận nguồn lực tài chính quốc gia vào tay Nhà nước để trang
trải các khoản chi phí cần thiết cho việc vận hành bộ máy cũng như thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Đồng thời đảm bảo khuyến khích, thúc đẩy sản
xuất phát triển, tạo nguồn thu ngày càng lớn. Đặc biệt, coi trọng yêu cầu công bằng
xã hội, điều tiết the nhập giữa các thành phần trong nền kinh tế. Trước những yêu
cầu đó, hệ thống pháp luật trong lĩnh vực thu ngân sách được xây dựng dựa trên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


những tiêu chí nhất định (Lê Toàn Thắng 2013).
Thứ nhất, đó là nhu cầu chi tiêu của chính phủ. Tùy thuộc chức năng, nhiệm
vụ mà Nhà nước đảm nhận, quy mô của hệ thống bộ máy nhà nước, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát triển, quan điểm phát triển,... mà hình thành nên nhu cầu chi
tiêu thường xuyên, chi cho đầu tư phát triển và chi cho các vấn đề xã hội của mỗi

quốc gia (Bộ tài chính, 2010).
Thứ hai, đó là khả năng tạo ra nguồn thu ngân sách của nền kinh tế. Khả năng này
này thể hiện qua nhiều tiêu chí, ví dụ như: Mức thu nhập GDP bình quân đầu người; tỷ
suất doanh lợi của nền kinh tế; khả năng khai thác và xuất khẩu tài nguyên thiên nhiên; tỷ
lệ tiết kiệm của khu vực tư nhân để đầu tư...
Việc căn cứ trên nhu cầu chi tiêu và khả năng tạo nguồn thu của nền kinh tế
chính là khắc phục tư tưởng thu đơn thuần, thu thoát ly thực trạng kinh tế. Căn cứ
trên hai tiêu chí này, đòi hỏi việc xây dựng hệ thống pháp lý để huy động các nguồn
tài chính vào NSNN phải luôn luôn phân tích, đánh giá thực trạng kinh tế, thực
trạng hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó để ra các chính sách, chế độ, biện pháp
chỉ đạo thu thích hợp. Không vì yêu cầu đảm bảo nhu cầu trang trải các khoản chi
phí của Nhà nước mà gia tăng các khoản thu một cách phi thực tế, gây cản trở cho
hoạt động sản xuất kinh doanh, làm hạn chế nguồn thu NSNN trong tương lai. Xây
dựng hệ thống pháp lý trong lĩnh vực thu NS phải coi mục tiêu bồi dưỡng nguồn thu
làm mục tiêu có tích chất quyết định đến sự ổn định và phát triển của thu ngân sách
(Lê Toàn Thắng 2013).
Thứ ba, đó là căn cứ trên quan điểm của Nhà nước về công bằng xã hội. Thu
NSNN xét ở một góc độ nào đó là sự phân phối lại thu nhập giữa các tầng lớp dân
cư thông qua bộ máy quyền lực của Nhà nước. Sự phân phối đó là cần thiết cả về
khía cạnh kinh tế và khía cạnh xã hội (Dương Đăng Chinh và cs, 2007). Tuy vậy, sự
phân phối đó cũng luôn chứa đựng trong nó những mâu thuẫn về mặt lợi ích. Một
sự động viên thiếu công bằng sẽ khoét thêm những mâu thuẫn đó. Khi mức độ mâu
thuẫn đạt đến cực điểm sẽ bùng nổ những cuộc đấu tranh xã hội làm phương hại đến
tính ổn định và phát triển kinh tế, xã hội của một quốc gia. Chính vì lẽ đó, huy động
nguồn tài chính vào ngân sách phải luôn luôn coi trọng khía cạnh công bằng xã hội. Nó
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12



đòi hỏi việc tổ chức động viên phải bám sát khả năng đóng góp của người dân theo
nguyên tắc công bằng ngang và dọc. Đối với mỗi quốc gia, quan điểm về sự công bằng
xã hội có những khác biệt nhất định, cho nên tùy thuộc những quan điểm riêng đó mà
cơ chế, chính sách thu cũng có những nét đặc trưng riêng (Phạm Dũng, 1999).
Qua những phân tích trên đây, có thể khẳng định kết quả thu NSNN phụ
thuộc rất lớn vào hệ thống pháp lý trong lĩnh vực thu. Đây là nhân tố vừa mang tính
chủ quan vừa mang tính khách quan. Mang tính chủ quan là ở chỗ, Nhà nước chính
là chủ thể ra các quyết định này. Còn khách quan là ở chỗ, hệ thống pháp luật được
xây dựng trong mối quan hệ chặt chẽ với nhân tố “thực trạng nền kinh tế” đã phân
tích ở trên, nhằm xác lập một hệ thống chính sách thu đồng bộ, phù hợp đảm bảo lợi
ích lâu dài (Phạm Văn Liên và Phạm Văn, 2006).
2.1.6.2 Bộ máy tổ chức thu ngân sách
Cách thức tổ chức thực hiện, phân cấp, quản lý thu ngân sách chính là trả lời
cho câu hỏi thu như thế nào. Đó là quá trình thực hiện, cụ thể hoá các cơ chế, chính
sách thu đối với nền kinh tế. Quá trình này quyết định số thu thực tế mà NSNN huy
động được, đồng thời cho phép nhìn nhận lại các chủ trương, chính sách phát triển kinh
tế, chính sách thu ngân sách, từ đó đưa ra các điều chỉnh, biện pháp`tổ chức thu thích
Hợp. Đây chính là yếu tố quan trọng, tác động lớn tới thực tế kết quả thu ngân sách.
Thu không đúng tiềm năng, thất thu chủ yếu là do sự tác động của nhân tố này. Bao
gồm yếu tố: tổ chức bộ máy thu, tổ chức giám sát, thanh tra kiểm tra, phương tiện
thông tin, kỹ thuật,... và rất quan trọng nữa là yếu tố con người, năng lực và đạo đức
cán bộ (Phạm Ngọc Dũng và cs, 2008).
Bộ máy quản lý thu ngân sách vừa là chủ thể chi phối công tác thu lại vừa
chính là đối tượng của quá trình quản lý. Bản thân bộ máy quản lý thu NSNN cũng
là đối tượng thụ hưởng, tiêu dùng nguồn tài chính huy động được. Vì thế, xác lập, tổ
chức bộ máy quản lý thu ngân sách phải vừa đảm bảo đạt kết quả công tác thu vừa
phải gọn nhẹ, hợp lý (Phạm Văn Liên và Phạm Văn, 2006)
Việc xây dựng bộ máy quản lý thu NSNN phải căn cứ vào sự hình thành hệ
thống các cấp chính quyền. Quá trình hình thành hệ thống chính quyền các cấp là
một tất yếu khách quan của mọi thể chế chính trị, nhằm thực hiện các chức năng,

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


nhiệm vụ của Nhà nước trên mọi vùng lãnh thổ. Sự ra đời của hệ thống chính quyền
nhiều cấp là tiền đề cần thiết xuất hiện hệ thống NSNN nhiều cấp. Phù hợp với mô
hình tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hệ thống
ngân sách nước ta gồm NS trung ương và NS các cấp chính quyền địa phương (Phạm
Văn Liên và Phạm Văn, 2006).
Để đảm bảo công tác thu đạt hiệu quả, tổ chức bộ máy phải đảm bảo một số
những yêu cầu nhất định. Thứ nhất, phải đảm bảo thống nhất, tập trung dân chủ.
Tức là phải làm sao để vừa phát huy được sức mạnh sáng tạo của mọi cấp vừa đảm
bảo thống nhất, tập trung nguồn tài lực quốc gia. Yêu cầu này đòi hỏi việc phân chia
trách nhiệm, quyền hạn trong quản lý thu ngân sách phải rõ ràng, mang lại hiệu quả
cao nhất. Chính quyền các cấp có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, điều
chỉnh, đảm bảo thực hiện nghiêm túc các chính sách, chế độ thu ngân sách. Thứ hai,
tổ chức bộ máy thu ngân sách phải đảm bảo kết hợp quản lý theo ngành với quản lý
theo địa phương và vùng lãnh thổ, tức là phải phát huy tính tích cực sáng tạo của địa
phương trên cơ sở có tính đến nét đặc trưng của từng ngành. Những nét đặc thù của
ngành, những điều kiện đặc trưng riêng của từng địa phương đòi hỏi phải có sự
khác biệt trong tổ chức nhất định, nhằm đạt hiệu quả thu cao nhất. Chuyên môn hóa
theo ngành đảm bảo việc quản lý thu theo nguồn hình thành phù hợp đặc điểm kinh
tế, kỹ thuật của từng lĩnh vực. Tổ chức quản lý thu theo phân cấp chính quyền đảm
bảo phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của từng địa phương, đồng thời nâng
cao hiệu quả thu nhờ hiểu biết, sát thực tình hình kinh tế trong phạm vi lãnh thổ của
địa phương đó. Ngoài ra, tổ chức thu tốt cũng còn thể hiện ở việc nhiệm vụ và
quyền hạn được giao phù hợp cho từng bộ phận. Điều này sẽ đảm bảo tính khả thi
trong công tác thu ngân sách (Lê Toàn Thắng 2013).
Một cách thức tổ chức khoa học, sự phân cấp quản lý phù hợp sẽ là tiền đề

đảm bảo hiệu quả công tác thu. Điều đó cũng đồng nghĩa việc tổ chức quản lý quyết
định đến kết quả thu có đúng như mong đợi hay không (Lê Toàn Thắng 2013).
Yếu tố kỹ thuật, công nghệ, phương tiện thông tin phục vụ cho việc quản lý thu,
giám sát, thanh tra kiểm tra cũng tác động không nhỏ tới kết quả thu ngân sách. Cơ chế,
chính sách thu không, hoặc ít có những thay đổi, trong khi tình hình kinh tế xã hội vận
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


động và biến đổi hàng ngày. Trong hoàn cảnh đó, kỹ thuật công nghệ đóng vai trò quan
trọng giúp việc quản lý thu theo sát thực tế, thu đúng, thu đủ. Trong thời đại kỹ thuật số
ngày nay, các quan hệ kinh tế diễn ra ngày càng phức tạp, trình độ gian lận thuế, các
thủ thuật trốn thuế cũng ngày càng tinh vi, yếu tố thông tin, kỹ thuật rất cần được chú
trọng. Hiệu quả của công tác thu, kết quả của việc chống trốn và gian lận thuế bị tác
động nhiều ở yếu tố này (Phạm Văn Liên và Phạm Văn, 2006).
Cuối cùng, cũng giống mọi hoạt động quản lý, hoạt động kinh tế khác, công
tác thu ngân sách cũng là công việc của con người, do con người thực hiện. Bởi
vậy, nhân tố con người có ý nghĩa quyết định. Nhân tố con người được xem xét trên
hai khía cạnh; năng lực và đạo đức. Dù có cơ chế chính sách tốt, có cách thức tổ
chức phù hợp, nhưng nếu cán bộ không hội đủ chuyên môn, công tác thu cũng
không thể hoàn thành tốt được. Những hành vi trốn thuế, gian lận thuế là những
hành động ở thế chủ động, trong khi công việc phòng chống lại luôn ở thế bị động.
Do vậy, để thực hiện tốt công việc của mình, các cán bộ chuyên trách rất cần có
năng lực cao. Tuy nhiên, trên thực tế, gây tác hại nhiều hơn tới kết quả thu ngân
sách lại không phải chủ yếu do năng lực cán bộ yếu. Vấn đề bức xúc từ xưa đến nay
vẫn là đạo đức cán bộ. Việc quản lý một khối lượng lớn nguồn tài chính quốc gia đã
tạo cơ hội cho những cán hộ tha hóa, biến chất vi phạm pháp luật. Lợi ích cá nhân
luôn là động cơ thúc đẩy các hành vi vi phạm pháp luật, để các cán bộ thu ngân sách
bắt tay với đối tượng thu, gây phương hại đến lợi ích quốc gia. Bởi vậy, nhân tố con

người có tác động lớn tới kết quả thu ngân sách (Lê Toàn Thắng 2013).
Qua những phân tích trên, có thể khẳng định, phương thức tổ chức quản lý
và quá trình tổ chức thực hiện có ý nghĩa quyết định tới kết quả thu ngân sách. Quá
trình thu vừa là hiện thực hóa các cơ chế chính sách huy động nguồn lực tài chính
vào NSNN, vừa là sự kiểm nghiệm tính đúng đắn của các chính sách đó, để rồi
thông qua những nảy sinh trong thực tiễn mà có những gợi mở để hoàn thiện hệ
thống pháp luật về lĩnh vực thu (Phạm Văn Liên và Phạm Văn, 2006).
2.1.6.3 Công tác kiểm tra, rà soát phân loại đối tượng thu ngân sách
Hoạt động kiểm tra, rà soát là hoạt động hết sức cần thiết nhằm phát hiện các

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


sai sót, gian lận trong quá trình thực hiện, qua đó có biện pháp xử lý kịp thời nhằm
bảo đảm tính nghiêm minh của hệ thống pháp luật, góp phần nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác quản lý thu ngân sách (Phạm Văn Liên và Phạm Văn, 2006).
Hoạt động thanh tra kiểm tra có thế được thực hiện định kỳ hoặc đột xuất
thông qua các công cụ là hệ thống sổ sách, báo cáo của các đối tượng nộp và của cơ
quan quản lý (Phạm Văn Liên và Phạm Văn, 2006).
2.1.6.4 Nhận thức của người nộp ngân sách
Ý thức chấp hành của người nộp ngân sách có ảnh hưởng rất lớn đến việc
thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước. Ý thức của các đối tượng nộp nhân
sách cao sẽ giúp cho việc thực hiện công tác thu ngân sách nhà nước đúng thời gian,
đủ về số lượng và chất lượng. Góp phần hoàn hành dự toán thu ngân sách (Phạm
Văn Liên và Phạm Văn, 2006).
Ngược lại, các đối tượng nộp ngân sách không có ý thức trong việc thực hiện
nghĩa vụ nộp ngân sách sẽ chây ì, trốn thuế, nợ thuế dẫn tới việc không hòa thành
dự toán thu ngân sách đúng thời gian và đúng số lượng (Lê Toàn Thắng 2013).

Việc nâng cao ý thức nộp thuế vào ngân sách nhà nước cần phải thực
hiện từ tuyên truyền tập huấn, đồng thời thực hiện song song với công tác kiểm
tra thường xuyên và cưỡng chế hợp lý, cũng như các chính sách rõ ràng, bao
quát, tránh cho các doanh nghiệp có cơ hội để trốn thuế và “lách luật” (Lê Toàn
Thắng 2013).
2.1.6.5 Thủ tục hành chính trong công tác quản lý thu ngân sách
Đơn giản hóa thủ tục hành chính có ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý thu
ngân sách nhà nước. Việc đơn giản hóa thủ tục hành chính sẽ có ảnh hưởng đến cả
người nộp ngân sách và cơ quan thực hiện thu ngân sách (Phạm Văn Liên và Phạm
Văn, 2006).
Đối với người nộp thuế việc đơn giản hóa thủ tục hành chính sẽ góp phần rút
ngắn thời gian mà người nộp thuế tham gia thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách. Nhờ
đó họ có nhiều thời gian hơn trong quá trình thực hiện công cuộc cải cách sản xất,
kinh doanh của họ. Từ đó góp phần thực hiện tốt hơn việc nộp ngân sách (Phạm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 16


Văn Liên và Phạm Văn, 2006).
Đối với cơ quan thu ngân sách, việc đơn giản hóa thủ tục hành chính sẽ góp
phần tiết kiệm nhân lực trong việc thực hiện các thủ tục hành chính, dành thời gian,
nhân lực cho việc thanh tra, kiểm tra công tác thu nộp ngân sách nhà nước từ đó
giúp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu ngân sách nhà nước (Phạm Văn Liên
và Phạm Văn, 2006).
2.1.6.6 Cơ chế, chế tài kiểm tra giám sát
Hoạt động kiểm tra, rà soát là hoạt động hết sức cần thiết nhằm phát hiện các
sai sót, gian lận trong quá trình thực hiện, qua đó có biện pháp xử lý kịp thời nhằm
bảo đảm tính nghiêm minh của hệ thống pháp luật, góp phần nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác quản lý thu ngân sách. Tuy nhiên để hoạt động thanh tra, kiểm tra

mang lại hiệu quả đòi hỏi cần có cơ chế, chế tài cho việc kiểm tra giám sát xử lý các
trường hợp cố tình trốn thuế và gian lận trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp ngân
sách góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu ngân sách (Phạm Văn Liên
và Phạm Văn, 2006).
2.1.6.7 Sự phối hợp giữa các đơn vị trong việc quản lý thu ngân sách
Công tác thu ngân sách và quản lý thu ngân sách đòi hỏi phải có sự phối hợp
chặt chẽ giữa các đơn vị, giữa các các chính quyền từ khâu xây dựng dụ toán đến
khâu thực hiện thu ngân sách và kiểm tra, thanh tra công tác thu ngân sách.
Sự phối hợp giữa các cấp chính quyền, giữa các đơn vị thu nhất là Kho bạc và cơ
quan thuế chặt chẽ sẽ giúp cho việc xây dựng dự toán thu ngân sách được sát với thực tế,
đảm bảo hoàn thành dự toán thu ngấn sách (Phạm Văn Liên và Phạm Văn, 2006).
Ngược lại, không có sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, giữa các cấp quản
lý ngân sách sẽ dẫn tới việc xây dựng dự toán thu không sát với thực tế (cao hơn
hoặc thấp hơn so với thực tế) và không thể hoàn thành dự toán thu ngân sách (Phạm
Văn Liên và Phạm Văn, 2006).
2.2 Cơ sở thực tiễn quản lý thu ngân sách nhà nước
2.2.1 Quản lý thu ngân sách nhà nước ở một số nước trên thế giới
2.2.1.1 Kinh nghiệm của Hàn Quốc
Hàn Quốc là một nước nghèo khoáng sản, chỉ có một ít than mỡ và quặng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 17


×