Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Sự tham gia của cộng đồng trong quản lý rừng trên địa bàn huyện ngọc lặc, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (739.85 KB, 107 trang )

MỤC LỤC
Lời cam đoan

ii

Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục bảng

iii
iv
vi
vii

Danh mục sơ đồ
PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài

ix
1
1

1.2
1.2.1
1.2.2
1.3

2
2
2


2

Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Mục tiêu cụ thể
Câu hỏi nghiên cứu

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lí luận
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.2 Sự cần thiết sự tham gia của cộng đồng trong quản lý rừng
2.1.3
2.1.4
2.1.5
2.1.6

Tính ưu việt của cộng đồng tham gia quản lý rừng
Vai trò sự tham gia của cộng đồng trong quản lý rừng
Đăc điểm quản lý rừng có sự tham gia của cộng đồng
Nội dung sự tham gia của cộng đồng trong quản lý rừng

3
3
3
4
4
4

13
14
15
15
17

2.1.7 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của công đồng trong quản lý rừng 21
2.2 Cơ sở thực tiễn
23
2.2.1 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về cộng đồng tham gia quản lý rừng 23
2.2.2 Thực tiễn quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam
PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu
3.1.1 Điều kiện tự nhiên

27
41
41
41

3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
3.2 Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

42
50
50

iv



3.2.2
3.2.3
3.3
3.3.1

Phương pháp thu thập số liệu
Phương pháp phân tích
Hệ thống chỉ tiêu phân tích
Chỉ tiêu đánh giá sự tham gia của cộng đồng

50
51
52
52

3.3.2 Chỉ tiêu kết quả, hiệu quả cộng đồng tham gia quản lý rừng
52
53
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1 Thực trạng cộng đồng tham gia quản lý rừng trên địa bàn huyện Ngọc Lặc,
tỉnh Thanh Hóa.
53
4.1.1 Tổng quan về quản lý rừng và cộng đồng tham gia quản lý rừng trên địa
bàn huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa.
53
4.1.2 Thực trạng cộng đồng tham gia quản lý rừng trên địa bàn huyện Ngọc Lặc,
62
tỉnh Thanh Hóa
4.1.3 Hiệu quả của cộng đồng tham gia quản lý rừng.

76
4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến cộng đồng tham gia quản lý rừng trên địa bàn
huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa.
82
4.2.1 Các yếu tố bên ngoài tác động sự tham gia của cộng đồng trong quản lý
rừng trên địa bàn huyện Ngọc Lặc
82
4.2.2 Các yếu tố bên trong tác động đến sự tham gia của cộng đồng trong quản
4.3

83
lý rừng trên địa bàn huyện Ngọc Lặc
Giải pháp tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong quản lý rừng trên
địa bàn huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa
86

4.3.1
4.3.2
4.3.3
4.3.4

Quan điểm
Định hướng
Mục tiêu
Giải pháp tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong quản lý rừng

86
87
87
trên


địa bàn huyện Ngọc Lặc tỉnh Thanh Hóa
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận

88
91
91

5.2 Kiến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

92
94
95

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CC

Cơ cấu

CF

Quản lý cộng đồng

ĐVT


Đơn vị tính

GĐGR

Giao đất giao rừng

LNCĐ

Lâm nghiệp cộng đồng

LNXH

Lâm nghiệp xã hội

LSNG

Lâm sản ngoài gỗ

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

SL

Sản lượng

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp


UBND

Ủy ban nhân dân

vi


DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Hiện trạng diện tích rừng do cộng đồng tham gia quản lý ở Việt Nam

2.2

Rừng và đất rừng do cộng đồng quản lý theo truyền thống từ nhiều
đời nay

2.3

11

Rừng và đất lâm nghiệp, được chính quyền địa phương giao cho
cộng đồng quản lý, sử dụng ổn định lâu dài


2.4

9

12

Rừng và đất rừng sử dụng vào mục đích lâm nghiệp do cộng đồng
nhận khoán bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh và trồng mới rừng của các
tổ chức nhà nước

13

3.1

Tình hình sử dụng đất đai của huyện Ngọc Lặc qua 3 năm (2011 - 2013)

43

3.2

Tình hình dân số, lao động trên địa bàn huyện Ngọc Lặc (2011 – 2013)

45

3.3

Tình hình phát triển kinh tế của huyện Ngọc Lặc trong 3 năm (2011 - 2013)

47


4.1

Tóm tắt hiện trạng sử dụng các loại đất chính năm 2013

53

4.2

Trình độ văn hóa của các chủ hộ được điều tra trên xã Thạch Lập

57

4.3

Khái quát mô hình cộng đồng tham gia quản lý rừng xã Thạch Lập

59

4.4

Trình độ văn hóa của các chủ hộ được điều tra

60

4.5

Bảng mô hình cộng đồng tham gia quản lý rừng ở xã Mỹ Tân

60


4.6

Mô hình cộng đồng tham gia quản lý rừng ở xã Phùng Giáo

62

4.7

Sự tham gia của cộng đồng trong xây dựng quy hoạch, kế hoạch bảo
vệ và phát triển rừng trên địa bàn huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa.

63

4.8

Cộng đồng tham gia họp thôn lần thứ nhất

66

4.9

Cộng đồng tham gia họp thôn lần 2

67

4.10

Diện tích rừng cộng đồng tham gia quản lý trên địa bàn huyện Ngọc
Lặc, tỉnh Thanh Hóa


68

4.11

Cộng đồng tham gia vào công tác tuần tra bảo vệ rừng.

69

4.12

Số vụ vi phạm trên địa bàn huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa.

70

vii


Số bảng

Tên bảng

Trang

4.13

Kết qua cộng đồng tham gia trồng rừng trên địa bàn huyện Ngọc Lặc

4.14


Tình hình tập huấn phòng chống cháy rừng cho cộng đồng trên địa
bàn huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa

4.15

73

Kết quả khai thác gỗ thương mại trong ba năm (2011-2013 ) của
cộng đồng trên địa bàn huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa

4.17

72

Cộng đồng tham gia khai thác gỗ phục vụ nhu cầu gia dụng của các
hộ trên địa bàn huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa

4.16

71

74

Cộng đồng thôn tham gia hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá
việc thực hiện bảo vệ và phát triển rừng

75

Tình hình mua sắm tài sản của hộ gia đình ở 3 xã điều tra


78

4. 19 Độ che phủ của rừng trên địa bàn huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa

80

4.18
4.20

Đánh giá tinh thần đoàn kết của cộng đồng tham gia quản lý rừng.

4.21

Trình độ văn hóa và điều kiện kinh tế hộ trên địa bàn huyện Ngọc
Lặc, tỉnh Thanh Hóa

4.22

81
84

Mức độ hài lòng của cộng đồng đối với cách làm của chính quyền
địa phương

85

viii


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Số sơ đồ
4.1

Tên sơ đồ

Trang

Cây vấn đề về nguyên nhân cộng đồng không tham gia quy hoạch
bảo vệ và phát triển rừng

64

ix


PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Rừng có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống của con người. Rừng vừa
là nguồn tài nguyên quý giá cung cấp nguyên liệu phục vụ cho quá trình sản xuất
của con người, rừng lại giữ vai trò quan trọng trong điều hòa khí hậu, chống xói
mòn, cung cấp oxy đảm bảo cho sự sống. Thế nhưng hiện nay hiện tượng suy
thoái rừng lại đang diễn ra mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng. Diện tích suy
giảm từ 43% xuống còn 28,2% ở năm 1943 - 1995. (Nguyễn Bá Ngãi, 2009).
Mặc dù gần đây Việt Nam đã có các chương trình, dự án nhằm phủ xanh đồi trọc,
trồng rừng thì diện tích rừng có tăng lên nhưng diện tích rừng nguyên sinh không
còn nhiều. Nhận thấy rõ vai trò cũng như tầm quan trọng của rừng như vậy nhà
nước ta luôn coi trọng công tác trồng rừng và bảo vệ rừng, và đưa rừng trở thành
một trong những yếu tố phát triển kinh tế.
Có rất nhiều tổ chức cũng như đơn vị sự nghiệp của nhà nước tham gia

quản lý rừng, trách nhiệm và vai trò của họ là rất lớn. Nhưng không thể không
nhắc đến cộng đồng. Có thể thấy nước ta với đặc thù là có 54 dân tộc trong đấy
có tới hơn 50 dân tộc thiểu số. Chủ yếu các dân tộc này lại sống ở các vùng cao,
niềm núi, cuộc sống còn gặp nhiều khó khăn. Nhiều cộng đồng dân tộc này còn
có cuộc sống phụ thuộc vào rừng (Cả về nơi ở, cuộc sống sinh hoạt hằng ngày
cũng như là hoạt động sản xuất). Bởi lẽ như vậy vì hầu hết các dân tộc thiểu số
đều sống ở vùng rừng núi, rừng núi đã trở thành một phần không thể thiếu trong
cuộc sống của họ. Phần lớn để có được cuộc sống mưu sinh thì họ thường chặt
phá rừng làm rẫy, khai thác một cách không hợp lý các sản phẩm từ rừng và
những đối tượng buôn bán gỗ, lâm sản trái phép thường thuê mướn người dân
bản địa khai thác thác rừng trái phép. Để vừa có thể tạo thu nhập, ổn định cuộc
sống cho những người dân lại vừa có thể tăng cường công tác trồng rừng, bảo vệ
rừng thì Việt Nam cũng đã có nhiều chính sách nhằm tăng cường sức mạnh từ
cộng đồng trong việc quản lý rừng như chính sách giao đất giao rừng, hay luật
bảo vệ và phát triển rừng năm 2004.

1


Huyện Ngọc Lặc là một huyện niềm núi nằm ở phía tây của tỉnh Thanh
Hóa. Có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống. Cuộc sống của họ còn gặp
nhiều khó khăn. Nhận thấy vai trò của quản lí bảo tồn và phát triển rừng dựa vào
cộng đồng có ý nghĩa hết sức quan trọng và là một trong số những biện pháp bảo
vệ rừng có tính bền vững và hiệu quả cao nên tôi chọn đề tài “ Sự tham gia của
cộng đồng trong quản lý rừng trên địa bàn huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng sự tham gia của cộng đồng trong quản lý rừng trên
địa bàn huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa. Từ đó đề ra các giải pháp tăng cường
sự tham gia của cộng đồng trong quản lý rừng trên địa bàn huyện Ngọc Lặc, tỉnh

Thanh Hóa.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sự tham gia của cộng đồng
trong quản lý rừng.
- Đánh giá thực trạng sự tham gia của cộng đồng trong quản lý rừng trên
địa bàn huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của cộng đồng trong
quản lý rừng trên địa bàn huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường sự tham gia của
cộng đồng trong quản lý rừng trên địa bàn huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Cộng đồng tham gia quản lý rừng như thế nào?
- Sự tham gia của cộng đồng trong quản lý rừng trên thế giới và Việt Nam
như thế nào?
- Trên địa bàn các chủ trương, chính sách và hoạt động trồng rừng và bảo
vệ rừng cũng như công tác kiểm tra giám sát của cộng đồng trong những năm
qua như thế nào?
- Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của cộng đồng trong quản lý rừng
như thế nào?

2


- Những giải pháp nào nhằm tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong
quản lý rừng trên địa bàn huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề về sự tham gia của cộng đồng vào quản lý rừng,
chủ thể mà đề tài tập trung hướng tới là sự tham gia của cộng đồng trong quản lý
rừng trên địa bàn huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa.

1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đánh giá thực trạng sự tham gia của cộng đồng trong quản
lý rừng trên địa bàn huyện Ngọc Lặc từ đó đưa ra các giải pháp tăng cường sự
tham gia của cộng đồng trong quản lý rừng trên địa bàn huyện Ngọc Lặc, tỉnh
Thanh Hóa.
- Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện trên địa bàn huyện Ngọc
Lặc, tỉnh Thanh Hóa.
- Về thời gian:
+ Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 03/2014 – 05/2015
+ Các số liệu điều tra và phân tích được lấy từ năm 2011 đến 2013

3


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lí luận
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Cộng đồng
Cộng đồng không còn là khái niệm xa lạ trong đời sống xã hội. Bởi cộng
đồng chính là đối tượng nghiên cứu của rất nhiều lĩnh vực khoa học như xã hội
học, dân tộc học, hay rất phổ biến với ngành phát triển cộng đồng. Tuy nhiên
khái niệm về cộng đồng lại được hiểu dưới nhiều khía cạnh khác nhau.
Cộng đồng là một thực thể xã hội có cơ cấu tổ chức (chặt chẽ hoặc không
chặt chẽ), là một nhóm người cùng chia sẻ và chịu ràng buộc bởi các đặc điểm và
lợi ích chung được thiết lập thông qua tương tác và trao đổi giữa các thành viên
(Tô Duy Hợp và cs, 2000).
Trong lĩnh vực quản lý tài nguyên rừng ở nước ta hiện nay thì cộng đồng
có thể hiểu theo hai quản điểm sau:
Thứ nhất: Cộng đồng chính là tập hợp một nhóm người sống gắn bó với

nhau thành một xã hội nhỏ có những tương đồng với nhau về các mặt như: văn
hóa, kinh tế, xã hội, phong tuc tập quán, truyền thống, có các quan hệ trong sản
xuất và đời sống và thường có ranh giới không gian trong một nhóm thôn bản.
Hay nói cách khác cộng đồng chính là “ cộng đồng dân cư thôn bản”.
Thứ hai: Trong quản lý tài nguyên rừng khi nói đến cộng đồng chính là
nói đến nhóm người có các mối quan hệ sản xuất và đời sống gắn bó với nhau.
Như vậy cộng đồng có thể là cộng đồng toàn làng bản, cộng đồng sắc tộc trong
thôn, cộng đồng dòng họ, cộng đồng các nhóm hộ. Còn có ý kiến cho rằng cộng
đồng có thể là hợp tác xã, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội - nghề
nghiệp ở cấp làng bản (Dương Viết Tình và Trần Hữu Nghị, 2012).
Cộng đồng dân cư thôn là toàn bộ các hộ gia đình, cá nhân sống trong cùng
một thôn bản, ấp, buôn, phum, sóc hoặc đơn vị tương đương (Quốc hội, 2004).

4


Như vậy: Cộng đồng theo thực thể xã hội nước ta có thể hiểu một cách
tổng quát nhất là bao gồm toàn thể những người sống thành một xã hội có những
điểm giống nhau và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Tuy tồn tại nhiều quan
điểm khác nhau về cộng đồng nhưng phần lớn các ý kiến đều cho rằng thuật ngữ
được dùng trong quản lý tài nguyên rừng chính là nói đến cộng đồng dân cư làng
bản. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài thì cộng đồng được hiểu theo quan
điểm thứ hai.
2.1.1.2 Lý luận về quản lý và cộng đồng tham gia quản lý rừng
a, Lý luận về quản lý
Quản lý được xem là quá trình “tổ chức và điều khiển các hoạt động theo
những yêu cầu nhất định”, đó là sự kết hợp giữa tri thức và lao động trên phương
diện điều hành. Dưới góc độ chính trị: Quản lý được hiểu là hàng chính, là cai trị;
nhưng dưới góc độ xã hội: quản lý là điều hành, điều khiển, chỉ huy. Dù dưới góc
độ nào đi chăng nữa, quản lý vẫn phải dựa những cơ sở, nguyên tắc đã được định

sẵn và nhằm đạt được hiệu quả của việc quản lý, tức là mục đích của quản lý (Đỗ
Văn Toàn và Mai Văn Bưu, 2008).
Quản lý là sự tác động có mục đích đã được đề ra theo đúng ý chí của chủ
thể quản lý đối với các đối tượng chịu sự quản lý. Theo quan niệm này thì quản
lý phải có ít nhất một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động và ít nhất
một đối tượng bị quản lý tiếp nhận trực tiếp các tác động của chủ thể quản lý tạo
ra và các khách thể khác chịu sự tác động gián tiếp từ chủ thể quản lý.
Tóm lại, quản lý là sự điều khiển, chỉ đạo một hệ thống hay một quá trình,
căn cứ vào những quy luật, định luật hay nguyên tắc tương ứng cho hệ thống hay
quá trình ấy vận động theo đúng ý muốn của người quản lý nhằm đạt được mục
đích đã đặt ra từ trước. Là yếu tố thiết yếu quan trọng, quản lý không thể thiếu
được trong đời sống xã hội. Xã hội càng phát triển thì vai trò của quản lý càng
lớn và nội dung càng phức tạp (Đỗ Văn Toàn và Mai Văn Bưu, 2008).

5


Muốn quản lý thành công trước tiên phải xác định rõ chủ thể, đối tượng và
khách thể quản lý. Phải có định hướng đúng để xác định đúng mục tiêu, đây là căn
cứ để chủ thể tạo ra các tác động. Chủ thể phải biết tác động, phải hiểu đối tượng
và điều khiển đối tượng một cách có hiệu quả (Trường Đại học Đà Nẵng, 2006).
b, Lý luận về cộng đồng tham gia quản lý
Sự tham gia của cộng đồng có nghĩa là cộng đồng cùng thực hiện một
hoạt động nào đó.
Hay nói cách khác, chung nhất sự tham gia của cộng đồng là sự gắn kết
một cách lâu dài, chủ động và có vai trò ngày càng cao của cộng đồng vào sự
phát triển của một vấn đề nào đó. Và sự tham gia này bắt đầu từ giai đoạn đầu
tiên là xác định vấn đề cho đến lập kế hoạch, thực hiện, giám sát, kiểm tra, đánh
giá các hoạt động nhằm nâng cao đời sống cộng đồng và đảm bảo sự phân chia
công bằng các lợi ích trong xã hội (Trương Văn Tuyển, 2007).

* Các cấp độ tham gia của cộng đồng:
Tham gia thụ động: Người trong cộng đồng sẽ được người ngoài cộng
đồng cho biết những cái gì sẽ, đang và sẽ xảy ra. Cho nên đây chỉ là những thông
báo đơn phương từ các cơ quan hành chính nhà nước và các phản hội của cộng
đồng sẽ không được ghi nhận.
Tham gia bằng cách cung cấp thông tin: Người dân tham gia trả lời các
câu hỏi của các nghiên cứu viên hoặc người của dự án. Vậy nên người dân sẽ
không có cơ hội ảnh hưởng đến quá trình thực hiện vì họ không được tham gia
hoạt động cũng như giám sát các hoạt động.
Tham gia bằng cách được tham vấn: Người dân sẽ được chia sẽ những
khó khăn cũng như mong muốn của họ. Tuy nhiên các ý kiến này chỉ mang tính
chất tham khảo, các quyết định, phương án hành động, giải pháp vẫn do người
của dự án, nghiên cứu viên quyết định.
Tham gia bằng động cơ (Thúc đẩy) vật chất hay theo hợp đồng: người dân
tham gia bằng cách đổi các tài nguyên sẵn có để lấy lương thực hoặc các vật chất
khác. Tuy nhiên người ngoài vẫn là người quyết định toàn bộ các vấn đề, cộng
đồng chỉ tham gia như những nhà cung cấp nguyên liệu và lao động.

6


Tham gia theo chức năng:
Tham gia theo kiểu tương tác: có nghĩa là cùng phân tích kết quả và cùng
tham gia các hành động.
Tự huy động: Có nghĩa là người dân tự tìm tòi xác định vấn đề, suy nghĩ,
sáng tạo tìm các biện pháp giải quyết và người ngoài chỉ đóng vai trò hỗ trợ giúp
đỡ, xúc tác cho các hoạt động của cộng đồng.
* Cộng đồng tham gia quản lý rừng.
Cộng đồng tham gia quản lý rừng cũng có thể được hiểu như lâm nghiệp
cộng đồng.

Theo FAO thì lâm nghiệp cộng đồng là một thuật ngữ nhằm diễn tả sự gắn
kết của người dân với rừng, các sản phẩm từ rừng và việc phân chia các lợi ích này.
Ở Việt Nam thì lâm nghiệp cộng đồng được hiểu theo nhiều nghĩa khác
nhau và chưa có một định nghĩa chính thức nào được công nhận. Tuy nhiên theo
các chuyên gia cũng như ở các hội thảo thống nhất chung ở Việt Nam có hai hình
thức quản lý rừng cộng đồng (Bộ NN&PTNT, 2006).
Thứ nhất: Quản lý rừng cộng đồng
Đây là hình thức mà mọi thành viên trong cộng đồng tham gia quản lý
cũng như hưởng lợi từ rừng thuộc quyền quản lý, sở hữu, sử dụng khu rừng hoặc
khu rừng hoăc khu rừng thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng.
Rừng cộng đồng là rừng đã được quản lý theo truyền thống trước đây,
rừng trồng của các hợp tác xã, rừng trồng tự nhiên đã được giao cho các hợp tác
xã trước đây mà sau khi chuyển đổi hoặc giải thể thì hợp tác xã sẽ giao lại quyền
quản lý cho các thôn hoặc các xã. Những khu rừng này có thể chưa được nhà
nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc cộng nhận quyền sử dụng đất
cho cộng đồng (Bộ NN&PTNT, 2006).
Như vậy, thực chất của quản lý rừng cộng đồng là cộng đồng dân cư thôn,
xã quản lý rừng có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng chung của cộng đồng, và
các khu rừng này được hình thành chủ yếu qua các chính sách giao đất giao, giao
rừng cho cộng đồng của nhà nước.

7


Hay nói cách khác hình thức quản lý này gồm có các trường hợp sau:
- Cộng đồng trực tiếp quản lý những khu rừng hoặc sản phẩm từ rừng của
họ từ lâu đời.
- Cộng đồng quản lý những khu rừng mà họ được nhà nước giao cho.
- Các hoạt động mang tính chất lâm nghiệp khác do cộng đồng tổ chức mà
nó phục vụ cho lợi ích trực tiếp cho cộng đồng.

Tuy nhiên theo luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 có quy định nếu
được giao rừng tự nhiên thì cộng đồng chỉ có quyền sử dụng chứ không có quyền
sở hữu. Nếu cộng đồng được quản lý rừng trồng được hình thành bằng nguồn
vốn tự có thì cộng đồng có quyền sở hữu (Bộ NN&PTNT, 2006).
Thứ hai: Quản lý rừng dựa vào cộng đồng
Là hình thức cộng đồng tham gia quản lý các khu rừng không thuộc quyền
quản lý, sử dụng, sở hữu chung của họ mà thuộc quyền quản lý, sử dụng của các
thành phần kinh tế khác, nhưng các khu rừng này lại có mối quan hệ trực tiếp đến
cuộc sống của cộng đồng (Bộ NN&PTNT, 2006).
Hình thức này có thể chia làm hai đối tượng:
- Rừng của hộ gia đình, nhưng cá nhân người trong gia đình lại thuộc cộng
đồng. Và cộng đồng tham gia quản lý với tính chất hợp tác, hỗ trợ nhau, chia sẽ
lợi ích cho nhau. Điều này có thể tăng thêm sức mạnh để bảo vệ rừng, hỗ trợ, đổi
công trong các hoạt động lâm nghiệp.
- Rừng thuộc quyền quản lý của các nhà nước và tổ chức tư nhân khác.
Cộng đồng tham gia các hoạt động lâm nghiệp như bảo vệ rừng, trồng rừng, khai
thác rừng với tư cách là làm thuê thông qua các hợp đồng khoán và hưởng lợi
theo các điều khoản trong hợp đồng.
Như vậy, cộng đồng tham gia quản lý rừng là nói đến các hoạt động gắn
kết người dân trong cộng đồng vào quản lý, sử dụng rừng và đất lâm nghiệp. Hay
nói cách khác đây chính là một hình thức tiếp cận để đạt được mục tiêu bảo vệ
nguồn tài nguyên rừng hiện có và cho phép người dân địa phương có quyền quản
lý, sử dụng lâu dài các nguồn tài nguyên rừng, lợi ích thu được thuộc về người
dân và sử dụng cho sự phát triển cộng đồng (Bộ NN&PTNT, 2006).

8


2.1.1.3 Nguồn gốc cộng đồng tham gia quản lý rừng
Rừng cộng đồng đã tồn tại từ lâu đời, nó gắn với lợi ích cuộc sống của

người dân, gắn với tâm linh, tự do tín ngưỡng của cộng đồng. Những năm gần
đây, thực hiện chính sách của Nhà nước về quản lý rừng, một số địa phương đã
triển khai giao đất giao rừng cho cộng đồng quản lý và sử dụng ổn định lâu dài vào
mục đích lâm nghiệp. Cộng đồng còn được tham gia nhận giao khoán quản lý, bảo
vệ rừng, khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh, làm giàu rừng và trồng rừng. Mô hình quản
lý rừng dựa vào cộng đồng sống gần rừng cho thấy có hiệu quả, nó phù hợp với tập
quán của đông đảo đồng bào các dân tộc (Hoàng Đình Quang, 2010).
Ở Việt Nam, cộng đồng tham gia quản lý rừng là thực tiễn có từ lâu đời và
đang trở thành một phương thức quản lý rừng có hiệu quả được nhà nước quan
tâm, khuyến khích phát triển. Phương thức quản lý rừng này rất sinh động, phong
phú mang lại hiệu quả trong quản lý rừng và phát triển cộng đồng vùng cao
(Nguyễn Bá Ngãi, 2009).
Bảng 2.1 Hiện trạng diện tích rừng do cộng đồng tham gia quản lý
ở Việt Nam
STT
1

2

3

Diện tích (ha)

Chỉ tiêu

Cơ cấu %

Tổng diện tích rừng và đất rừng
- Đất có rừng


2.792.946,3
1.916.169,2

100,00
68,61

- Đất trống đồi trọc
Loại rừng theo nguồn gốc:
-Rừng tự nhiên
- Rừng trồng

876.777,1
2.792.946,3
2.681.228,4
111.717,9

31,39
100,00
96,00
4,00

Loại rừng theo chủng loại:
- Rừng phòng hộ, đặc dụng
- Rừng sản xuất

2.792.946,3
1.982.991,9
809.954,4

100,00

71,00
29,00

Nguồn: Cục Lâm nghiệp, 2008
Tính đến 31 tháng 12 năm 2007 cả nước có 10.006 cộng đồng dân cư thôn,
chủ yếu là các cộng đồng các đồng bào dân tộc ít người, đang quản lý và sử dụng
2.792.946,3 ha rừng và đất trống đồi trọc (gọi chung là đất lâm nghiệp) để xây

9


dựng và phát triển rừng, trong đó: 1.916.169,2 ha đất có rừng (chiếm 68,6%) và
876.777,1 ha đất trống đồi trọc (chiếm 31,4%) (Nguyễn Bá Ngãi, 2009).
Diện tích đất lâm nghiệp do cộng đồng quản lý nêu trên chiếm 17,20%
diện tích đất quy hoạch cho mục đích lâm nghiệp trên toàn quốc (16,24 triệu ha);
diện tích đất lâm nghiệp có rừng do cộng đồng quản lý chiếm 15% tổng diện tích
rừng của cả nước (12.873.815 ha). Trong diện tích đất lâm nghiệp có rừng do
cộng đồng quản lý và sử dụng thì rừng tự nhiên chiếm tuyệt đai đa số lên đến
96%, rừng trồng chỉ chiếm có 4%. Cộng đồng quản lý chủ yếu rừng phòng hộ,
đặc dụng (71%), rừng sản xuất chỉ chiếm 29% (Nguyễn Bá Ngãi, 2009).
Ở các nước trên thế giới thì có nhiều nguyên nhân cộng đồng tham gia
quản lý rừng. Nhưng chủ yêu là do phong tục tập quán của các dân tộc, họ có
cuộc sống phụ thuộc nhiều vào rừng. Ở Việt Nam nguồn gốc hình thành rừng và
đất rừng do cộng đồng tham gia quản lý được hình thành từ nhiều nguồn gốc
khác nhau nhưng có thể phân chia thành 3 loại sau:
Rừng và đất rừng do cộng đồng tự công nhận và quản lý theo truyền thống
tự nhiên từ nhiều đời nay.
Rừng và đất rừng được chính quyền địa phương giao cho cộng đồng.
Rừng và đất rừng do các tổ chức, cơ quan nhà nước, các nông lâm trường
giao cho cộng đồng (Phạm Trương Hương Giang, 2009).

* Rừng và đất rừng do cộng đồng tự công nhận và quản lý theo truyền
thống từ nhiều đời đến nay.
Những khu rừng được quản lý như thế này chủ yếu bởi cộng đồng các dân
tộc thiểu số. Mặc dù những khu rừng này xét về mặt pháp lý thì các quyền sở
hữu, sử dụng chưa được sử dụng, nhưng nó lại được quản lý, duy trì bởi các luật
tục, phong tục truyền thống của chính cộng đồng có từ xa xưa. Bởi một lẽ theo
phong tục của những vùng miền, dân tộc thiểu số thì thôn, bản đã trở thành đơn
vị độc lập cao nhất. Ở mỗi thôn đều có ranh giới lãnh địa nhất định bao gồm cả
đất, rừng, nguồn nước suối…Và đều được phân biệt ranh giới với các cộng đồng
thôn bên cạnh. Trong phạm vi thì lạnh địa của mình thì tất cả những gì thuộc vào
lãnh địa thì đều thuộc quyền sử dụng của cộng đồng thôn. Trong thôn, bản thì vai
trò của ngừơi già làng, già bản hay trưởng thôn rất quan trọng. Họ là những

10


người có tiếng nói nhất. Và cũng chính họ cũng chính là người đứng đầu trong
việc điều hành bộ máy tự quản của cộng đồng. Thông qua các quy ước, hương ước,
hay luật tục để duy trì quản lý tất cả các hoạt động của thôn. Việc quản lý rừng cũng
được tuân thủ theo những quy ước này. Một điều quan trọng là rừng ở đây là một
phần không thể thiếu đối với các cộng động thôn bản. Bởi vì rừng không chỉ là tài
sản, mang lại lợi ích kinh tế mà rừng ở đây còn là tín ngưỡng là tâm linh đối với họ.
Vậy nên phần lớn họ tham gia quản lý rừng không vì mục đích kinh tế mà vì tâm
linh, tín ngưỡng và vì sự sinh tồn của họ (Phạm Trương Hương Giang, 2009).
Bảng 2.2 Rừng và đất rừng do cộng đồng quản lý theo truyền thống
từ nhiều đời nay
STT

Chỉ tiêu


Nội dung

1

Tổng diện tích rừng và đất rừng

247.029,5 ha.

2

Loại rừng

-Rừng thiêng, rừng ma, rừng đình,
rừng thổ công;
- Rừng mó nước, rừng phòng hộ
xóm làng, bãi chăn thả;
- Rừng trồng, rừng tự nhiên của hợp
tác xã giao lại cho thôn.

3

Tác dụng

- Giữ nguồn nước phục vụ trực tiếp
cho cộng đồng;
- Cung cấp lâm sản truyền thống
cho cộng đồng;
- Chống sạt lở, đá lăn.
Nguồn: Cục Lâm Nghiệp, 2008


* Rừng và đất sử dụng vào mục đích lâm nghiêp được chính quyền địa
phương giao cho cộng đồng quản lý, sử dụng lâu dài.
Việc này đã được thể hiện trong Nghị định số 02/ND - CP và được thay
thế bằng nghị định 163/1999/NĐ-CP đã quy định về việc giao đất lâm nghiệp
cho các tổ chức, hộ gia đình và các cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích
lâm nghiệp.

11


Đối với phần diện tích đất và rừng mà cộng đồng được giao thì họ sẽ cùng nhau
đầu tư, quản lý và hưởng lợi trên tinh thần tự nguyện và cùng hưởng lợi giữa các thành
viên trong cộng đồng. Cộng đồng sẽ thành lập tổ, nhóm tham gia các hoạt động quản lý
rừng từ khâu bảo vệ, cung cấp đầu vào, tổ chức sản xuất, tìm thị trường tiêu thụ sản
phẩm đầu ra và phân phối lợi ích cho các thành viên trong cộng đồng.
Với mô hình này đang ngày càng chứng minh tính ưu việt của mình trong
việc quản lý rừng. Ở nhiều địa phương mô hình nay đang được quan tâm và nhân
rộng. Nhiều tổ chức, dự án đã hỗ trợ người dân về vốn, kỹ thuật trong việc tham
gia quản lý rừng.
Không những được cộng đồng, các tổ chức ủng hộ tin tưởng vào mô hình
này. Mà về mặt pháp lý tại điều 30 của luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2014
đã quy định cộng đồng được giao rừng, được hướng dẫn về kỹ thuật, hỗ trợ về
vốn theo chính sách của nhà nước, được hưởng lợi do các công trình bảo vệ, cải
tạo rừng mang lại. Chính điều này đã từng bước tạo khuôn khổ pháp lý bảo đảm
các quyền cho cộng đồng khi tham gia vào hoạt động quản lý rừng.
Bảng 2.3 Rừng và đất lâm nghiệp, được chính quyền địa phương giao cho
cộng đồng quản lý, sử dụng ổn định lâu dài
STT
1
2

3

Chỉ tiêu

Nội dung

Tổng diện tích đất rừng và đất 1.643.251,2 ha.
lâm nghiệp
Quyền sử dụng đất
Giao đất, giao rừng theo nghị định
02/NĐ-CP và nghị định 163/NĐ-CP.
Trạng thái rừng trên đất khi -Quản lý, bảo vệ nuôi dưỡng những
giao cho cộng đồng
khu rừng phục hồi sau nương rẫy, sau
khai thác kiệt;
-Đất trống đồi trọc để trồng rừng hoặc
khoanh nuôi xúc tiến tái sinh;
- Ít có trường hợp được giao những
diện tích rừng giàu.
Nguồn: Cục Lâm nghiệp, năm 2008

12


* Rừng và đất sử dụng vào mục đích lâm nghiệp do cộng đồng nhận khoán bảo
vệ, khoanh nuôi tái sinh và trồng mới rừng của các tổ chức.
Sự tham gia của cộng đồng trong quản lý rừng ở đây thực chất chỉ là cộng
đồng làm thuê cho chủ rừng. Cộng đồng sẽ thực hiện những công việc được thỏa
thuận trong hợp đồng nhận khoán. Do tiền khoán mà cộng đồng nhận được là
thấp nên cộng đồng không thực sự tổ chức bảo vệ, cho nên có nhiều khu rừng mà

cộng đồng nhận khoán đang có nguy cơ bị tàn phá vẫn có thể xảy ra.
Bảng 2.4 Rừng và đất rừng sử dụng vào mục đích lâm nghiệp do cộng đồng
nhận khoán bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh và trồng mới rừng của các tổ chức
nhà nước
STT
1

Chỉ tiêu
Tổng diện tích rừng và đất

Nội dung
902.662,7 ha

lâm nghiệp
2

Hình thức quản lý

-Ký hợp đồng khoán;
- Tổ chức lực lượng thực hiện các công
việc đã ký trong hợp đồng.
Nguồn: Cục Lâm nghiệp, 2008

2.1.2 Sự cần thiết sự tham gia của cộng đồng trong quản lý rừng
Cộng đồng cùng tham gia quản lý rừng là một thực tiễn không thể phủ
định, dù được thể chế hóa hoặc không thừa nhận thì nó vẫn tồn tại bởi đây là đặc
trưng cơ bản của văn hoá và quan hệ cộng đồng vùng cao đã có từ lâu đời. Do
đó, việc thừa nhận cộng đồng là một chủ thể có pháp nhân luôn có lợi cho công
tác quản lý rừng. Vấn đề này cần được nghiên cứu và bổ sung vào các bộ luật để
từng bước khẳng định cộng đồng dân cư thôn có đủ pháp nhân trong quản lý, bảo

vệ, sử dụng và kinh doanh rừng.
Cộng đồng dân tộc thiểu số sống gắn bó với rừng, rừng là nơi cung cấp đất
canh tác, cung cấp gỗ củi, lâm sản phụ, lương thực, thực phẩm, dược liệu…Vì vậy
nếu phát huy tốt vai trò của họ thì sẽ tạo thêm sức mạnh đối với quản lý bảo vệ,
xây dựng và phát triển rừng, phục vụ trước hết cho lợi ích của cộng đồng, đồng

13


thời góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế, xã hội miền núi, thực hiện các các
chương trình quan trọng của nhà nước (Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng, xoá đói
giảm nghèo…), bảo đảm phòng hộ môi trường, an ninh chính trị, quốc phòng…
Cộng đồng tham gia quản lý rừng sẽ phù hợp với tập quán truyền thống
của đồng bào dân tộc thiểu số miền núi, có tính cộng đồng cao, có nhiều kiến
thức bản địa tốt, đặc biệt cộng đồng có mặt hầu khắp mọi nơi, mọi lúc trong vùng
núi, đây là một lợi thế mà các thành phần kinh tế khác không có. Lợi thế này giúp
cho việc quản lý bảo vệ rừng được thuận lợi hơn (Đinh Ngọc Lan và cs, 2002).
2.1.3 Tính ưu việt của cộng đồng tham gia quản lý rừng
Cộng đồng tham gia quản lý rừng có tính ưu việt sau
- Sẽ có thông tin nhiều hơn về nhu cầu/ vấn đề/ khả năng/ kinh nghiệm
của địa phương. Điều này có lợi cho việc lập kế hoạch và thực hiện các hoạt
động có hiệu quả.
- Động viên được nguồn lực đóng góp nhiều hơn trong quản lý rừng
những quyết định và giải pháp mà chính họ đề ra.
- Có sự tham gia của cộng đồng trong quản lý rừng sẽ phát huy được năng
lực quản lý và quản trị trong khu vực nông thôn và nếu những năng lực này được
phát huy sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển nông thôn mạnh hơn, bổ sung thêm
nguồn lực cho khu vực Nhà nước.
- Khi người dân được tham gia, nghĩa là dân chủ được mở rộng thì sự ủng
hộ về chính trị cũng sẽ lớn hơn, lòng tin đối với Nhà nước cũng cao hơn.

- Quản lý rừng có hiệu quả, ít tốn kém thông qua trách nhiệm và sự cam
kết tự nguyện của người dân trước cộng đồng.
- Bảo đảm nhu cầu tối thiểu về lâm sản của người dân mà nhà nước không
phải đầu tư quản lý, bảo vệ.
- Bảo đảm tính công bằng trong chia sẻ lợi ích, từ đó bảo đảm sự đoàn kết
trong cộng đồng và giữa các cộng đồng, góp phần ổn định xã hội (Dương Viết
Tình và Trần Hữu Nghị, 2012).

14


2.1.4 Vai trò sự tham gia của cộng đồng trong quản lý rừng
Rừng là một tài nguyên quan trọng, quản lý rừng là một vấn đề cấp bách
trong mọi giai đoạn phát triển của đất nước. Với từng thời kỳ phát triển thì
phương pháp hay cách thức quản lý rừng lại thay đổi khác nhau để phù hợp. Có
thể nói sự tham gia của cộng động trong quản lý rừng đang ngày càng chứng tỏ
hiệu quả cũng như tính ưu việt của nó. Vai trò của cộng đồng trong quản lý rừng
đang có ý nghĩa quan trọng đến chất lượng rừng được cải thiện trong những năm
gần đây.
Thứ nhất, sự tham gia của cộng đồng trong quản lý rừng giúp phát huy
được nội lực cộng đồng trong việc huy động nguồn lực: nhân lực, trí lực, vật lực
tham gia trong quản lý rừng. Cộng đồng là đối tượng tham gia trực tiếp quản lý
tài nguyên rừng mà quá trình phát triển phải dựa vào đó. Ngoài ra, kỹ năng, yếu
tố truyền thống, kiến thức và năng lực của họ chính là tiềm năng chính để phát
triển. Trong điều kiện nguồn lực hỗ trợ của Nhà nước cho phát triển khu vực
nông thôn còn hạn chế, thì sự đóng góp của các nhóm cộng đồng là vô cùng cần
thiết, giảm bớt gánh nặng nguồn nhân lực nhà nước. (Phan Thanh Xuân, 1998).
Thứ hai, do được tham gia vào các hoạt động trong quản lý rừng nên sẽ
khơi dậy tiềm thức tư duy tư duy và nâng cao năng lực của người dân và các
cộng đồng địa phương, từ đó tạo ra động lực để họ có thể đứng ra làm chủ việc

phát triển kinh tế, xã hội và môi trường trên địa bàn. Đồng thời, nó giúp phát huy
được tính của cộng đồng trong việc đoàn kết, chung tay góp sức thực hiện các
nội dung.
Thứ ba, khi có sự tham gia, nó sẽ gắn trách nhiệm của cộng đồng với các
hoạt động mà họ tham gia. Và vì thế người dân và cán bộ cơ sở sẽ có trách nhiệm
và nhiệt tình hơn. Họ sẽ làm chủ được các hoạt động phát triển. Đồng thời, người
dân có điều kiện giám sát việc thực hiện, giảm thiểu việc sử dụng sai mục đích ở
các cấp khác nhau.
2.1.5 Đăc điểm quản lý rừng có sự tham gia của cộng đồng
Tùy thuộc vào vị trí địa lý, điều kiện kinh tế xã hôi của từng vùng, phong
tục tập quán của các cộng đồng là khác nhau nên ở mỗi nơi cộng đồng cũng có

15


các hình thức tham gia quản lý rừng khác nhau, nhưng nhìn chung có thể khái
quát thành các đặc điểm sau:
Thứ nhất: Quyền sử dụng đất và quyền sử dụng rừng phải thuộc về cộng
đồng. Tức là được nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, quyền sử dụng một
cách hợp pháp. Mặt khác phải được nhà nước giao đất giao rừng và sử dụng ổn
định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp.
Thứ hai: Về mục đích sử dụng khu rừng: Khi có sự tham gia của cộng
đồng trong quản lý rừng thì mục đích sử dụng của rừng không chỉ dừng lại ở các
mục đích đơn thuần như bảo vệ nguồn nước, chống xói mòn đất, hay điều hòa
khí quyển, là nơi cư trú giúp cho công tác bảo tồn các loại động, thực vật quý
hiếm. Rừng ở đây còn đáp ứng những nhu cầu cần thiết của cộng đồng cả về sản
phẩm, môi trường sinh thái và xã hội. Đó chính là cung cấp gỗ gia dụng của cộng
đồng dân cư thôn, đặc biệt là những thôn bản ở vùng sâu, vùng xa, nơi kinh tế
chưa phát triển. Đó chính là nhu cầu thiết yếu như gỗ và lâm sản để làm nhà mới,
sửa chữa nhà, lấy củi, măng, chăn thả gia súc. Ngoài ra rừng còn là nơi cộng

đồng lưu giữ những bản sắc, phong tục, tập quán của dân tộc.
Thứ ba: Đặc điểm về sử dụng lao động và nguồn lực để quản lý rừng: Sử
dụng nguồn vốn và lao động hiện có của cộng đồng là chủ yếu kết hợp với sự giúp
đỡ tài chính của Nhà nước và các tổ chức phi chính phủ trong nước và ngoài nước.
Thứ tư: Cách thức quản lý rừng: Ngoài những quy định chung của pháp
luật khi cộng đồng tham gia quản lý rừng còn có các quy ước, hương ước được
xây dựng với sự tham gia của toàn thể cộng đồng và được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền chấp nhận. Thông thường nội dung trong bản quy ước, hương ước
quy định quyền lợi và nghĩa vụ của mọi thành viên trong cộng đồng trong việc
bảo vệ và phát triển rừng, kể cả khai thác, mua bán, vận chuyển gỗ và các sản
phẩm lâm nghiệp khác.
Thứ năm: Về hình thức tổ chức nhìn chung tương đối linh hoạt, mềm
mỏng nhằm thu hút sự tham gia của cả cộng động. Thông thường là thành lập tổ
chuyên trách bảo vệ rừng, các hộ trong cộng đồng luân phiên tuần tra rừng, huy

16


động các tổ chức đoàn thể ở cấp cộng đồng như đoàn thanh niên, hội phụ nữ tích
cực tham gia.
Thứ sáu: Liên quan đến vai trò của cộng đồng trong quá trình quản lý tài
nguyên rừng: Cộng đồng ra các quyết định và tổ chức thực hiện các quyết định
quản lý rừng. Sự tham gia của cộng đồng địa phương vào công tác quản lý rừng
là cần thiết ngay từ những bước ban đầu của quá trình lập kế hoạch và ra quyết
định cho tới khi thực thi. Ngoài ra cộng đồng tự chịu trách nhiệm về các chi phí,
sự may rủi và hưởng lợi ích từ rừng theo quy định của pháp luật và theo quy ước/
hương ước của họ.
Thứ bảy: Hoạt động quản lý rừng: Hoạt động quản lý rừng tương đối linh
hoạt, chủ yếu tập trung vào việc bảo vệ, khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh tự nhiên
rừng. Các hoạt động thực tiễn này chủ yếu trong phạm vi cá nhân, hộ gia đình và

cộng đồng thôn. Nó được thể hiện thông qua hệ thống trang trại nông lâm nghiệp
hộ gia đình, rừng cộng đồng, chế biến sản phẩm, dịch vụ trong phạm vi thôn và
hộ gia đình. Ngoài ra còn bao gồm các hoạt động phục vụ cho phát triển cộng
đồng như: phát triển cơ sở hạ tầng trong phạm vi thôn, chuyển giao kỹ thuật, phổ
cập lâm nghiệp...
Thứ tám: Vai trò của người dân: Người dân giữ vai trò trung tâm, họ vừa
là nhân tố hành động vừa là người hưởng lợi, các nhà chuyên môn chỉ đóng vai
trò tư vấn, không có vai trò thực hiện và chịu trách nhiệm (Lâm nghiệp cộng
đồng, 2013).
2.1.6 Nội dung sự tham gia của cộng đồng trong quản lý rừng
2.1.6.1 Cộng đồng tham gia quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng. Xây
dựng hương ước, quy ước của cộng đồng về quản lý rừng
* Xây dựng quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng
Xuất phát từ nội dung của bản quy hoach bảo vệ và phát triển rừng cộng
đồng có thể tham gia vào các nội dung:
Nghiên cứu, tổng hợp, phân tích tình hình về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch sử dụng đất, hiện trạng tài nguyên rừng;

17


Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng kỳ
trước, dự báo các nhu cầu về rừng và lâm sản;
Xác định phương hướng, mục tiêu bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng
trong kỳ quy hoạch;
Xác định diện tích và sự phân bố các loại rừng trong kỳ quy hoạch;
Xác định các biện pháp quản lý, bảo vệ, sử dụng và phát triển các loại rừng;
Xác định các giải pháp thực hiện quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng;
Dự báo hiệu quả của quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng quản lý rừng
cộng đồng (Bộ NN&PTNT, 2008).
*Xây dựng kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng:

Căn cứ vào nội dung của bản kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng
Phân tích, đánh giá việc thực hiện kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng kỳ trước;
Xác định nhu cầu về diện tích các loại rừng và các sản phẩm, dịch vụ lâm nghiệp;
Xác định các giải pháp, chương trình, dự án thực hiện kế hoạch bảo vệ và
phát triển rừng;
Triển khai kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng 5 năm đến từng năm.
Cộng đồng có thể tham gia vào:
- Đánh giá tài nguyên rừng;
- Xây dựng mục tiêu quản lý cho từng khu rừng cộng đồng;
- Thiết lập các giải pháp kỹ thuật quản lý và phát triển rừng;
- Xây dựng quy chế quản lý rừng dựa vào cộng đồng;
- Xây dựng cơ chế về nghĩa vụ và quyền hưởng lợi;
- Lập kế hoạch thực hiện, giám sát và đánh giá (Bộ NN&PTNT, 2008).
2.1.6.2 Cộng đông tham gia bàn bạc, ra quyết định về giao đất rừng và trồng rừng
Việc giao đất lâm nghiệp là một hoạt động mang tính xã hội sâu sắc, do đó
chỉ thiết kế từ bên ngoài mang tính chủ quan của cán bộ quản lý, kỹ thuật sẽ kém
thích ứng với điều kiện của người dân, cộng đồng do đó sẽ kém hiệu quả và không
bền vững. Vì vậy giao đất lâm nghiệp cần tiến hành theo cách tiếp cận có sự tham
gia trực tiếp của người dân, thôn bản trong suốt tiến trình từ chuẩn bị cho đến khi tổ
chức giao trên thực địa (Dương Viết Tình và Trần Hữu Nghị, 2012).

18


Trước tiên, cộng đồng sẽ được tham gia cuộc họp thôn đầu tiên. Cuộc họp
này rất quan trọng vì nó liên quan đến các vấn đề như xác định nhu cầu và nguyện
vọng của cộng đồng trong nhận đất nhận rừng trên cơ sở được giải thích rõ ràng
các quyền lợi và nghĩa vụ trong nhận đất lâm nghiệp; đồng thời thống nhất kế
hoạch làm việc trong thôn bản để đánh giá nông thôn và tiến hành các bước lập
phương án có sự tham gia. Sau khi cuộc họp thôn lần 1 kết thúc với các kết quả

đạt được cùng với việc kết hợp các công cụ đánh giá nông thôn có sự tham gia
PRA theo chủ đề quản lý rừng.
Ngoài ra một số thành viên nòng cốt trong cộng đồng tiếp tục tham gia
tiến hành điều tra rừng. Các công cụ thường được sử dụng như phân loại rừng
dựa vào kiến thức địa phương, phân chia đặt tên và đo đếm diện tích các lô rừng,
tổng hợp dữ liệu các lô rừng. Với việc điều tra này sẽ mang lại hai kết quả chủ
yếu đó là bản đồ phân chia rừng của địa phương và các thông tin tài nguyên của
các lô rừng phục vụ cho việc giao rừng.
Khi có kết quả về phần các lô rừng, khu rừng cần giao thì sẽ tổ chức cuộc
họp thôn lần thứ 2. Cuộc họp thôn lần này nhằm mục đích cho cộng đồng có
quyết định và thống nhất giải pháp giao đất lâm nghiệp. Cũng trong cuộc họp này
các nội dung sau được làm rõ:
Các thông tin về kinh tế xã hội, quản lý tài nguyên, tổ chức của thôn bản
từ kết quả PRA được báo cáo và lấy ý kiến chỉnh sửa, bổ sung ;
Thống nhất phương thức giao đất giao rừng;
Thống nhất lại vị trí giao đất theo hộ, nhóm hộ, cộng đồng;
Thống nhất về phương hướng quản lý sử dụng đất lâm nghiệp được giao;
Sau khi làm rõ cũng như thống nhất các điểm cơ bản trong giao đất lâm
nghiệp, phổ biến mẫu đơn xin nhận đất lâm nghiệp và thông báo cho hộ, nhóm
hộ, cộng đồng làm đơn theo hướng dẫn.
Thảo luận về phương án tổ chức quản lý rừng trong cộng đồng.
2.1.6.3 Cộng đồng tham gia bảo vệ, chăm sóc rừng
Trong việc tuần tra: Tổ chức, luân phiên nhau và phối hợp với các tổ chức
khác trong việc tuần tra rừng.

19


×