Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

vai trò của người dân trong việc tham gia xây dựng nông thôn mới tại huyện thanh hà, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 132 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
----------

NGUYỄN HẢI ĐÔNG

VAI TRÒ CỦA NGƯỜI DÂN TRONG VIỆC THAM GIA
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN THANH HÀ,
TỈNH HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
----------

NGUYỄN HẢI ĐÔNG

VAI TRÒ CỦA NGƯỜI DÂN TRONG VIỆC THAM GIA
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN THANH HÀ,
TỈNH HẢI DƯƠNG



CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60.34.04.10
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VŨ THỊ PHƯƠNG THỤY

HÀ NỘI, NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, toàn bộ số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận
văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một luận văn
tốt nghiệp nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Nguyễn Hải Đông

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page i



LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành Luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ tận tình về nhiều mặt của các tổ chức và cá nhân.
Trước tiên, tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo
Khoa Kinh tế và Phát triển Nông thôn, Bộ môn Kinh tế môi trường và các thầy
giáo, cô giáo Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Đặc biệt, tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS Vũ Thị Phương Thụy,
người đã dành nhiều thời gian, trực tiếp tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện và hoàn thành Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Huyện ủy, UBND huyện và các phòng, ban của
huyện Thanh Hà, và Đảng ủy, HĐND, UBND các xã: Thanh Xá, Thanh Hải,
Vĩnh Lập đã tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp số liệu, thông tin cần thiết và giúp
đỡ tôi trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu tại địa bàn.
Tôi xin chân thành cảm ơn những cán bộ, đảng viên và người dân của các
xã trên địa bàn huyện đã giúp đỡ, cung cấp tư liệu khách quan và nói lên những
suy nghĩ của mình để giúp tôi hoàn thành Luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè, đồng nghiệp đã ủng hộ và
giúp đỡ tôi nhiệt tình trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Hải Đông

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


MỤC LỤC

Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục bảng

vi

PHẦN I MỞ ĐẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài


2

1.2.1

Mục tiêu chung

2

1.2.2

Mục tiêu cụ thể

2

1.3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

3

1.3.1

Đối tượng nghiên cứu

3

1.3.2

Phạm vi nghiên cứu


3

PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ CỦA NGƯỜI
DÂN THAM GIA TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

4

2.1

Lý luận về xây dựng nông thôn mới

4

2.1.1

Các khái niệm và vai trò xây dựng nông thôn mới

4

2.1.2

Các đặc trưng và tiêu chí xây dựng nông thôn mới

7

2.1.3

Nội dung xây dựng nông thôn mới

9


2.2

Lý luận về vai trò người dân tham gia xây dựng nông thôn mới

14

2.2.1

Đặc điểm của nông dân Việt Nam

14

2.2.2

Vai trò của người dân tham gia trong xây dựng nông thôn mới

15

2.2.3

Các hình thức và mức độ tham gia của người dân trong xây dựng NTM

18

2.2.4

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong xây
dựng NTM


20

2.3

Cơ sở thực tiễn nghiên cứu đề tài

23

2.3.1

Tổng quan tài liệu về xây dựng nông thôn và vai trò người dân ở
các nước

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

23

Page iii


2.3.2

Tổng quan tài liệu về xây dựng nông thôn và vai trò của người dân
trong xây dựng nông thôn ở Việt Nam

31

PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

35


3.1

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

35

3.1.1

Điều kiện tự nhiên

35

3.1.2

Điều kiện kinh tế, xã hội

37

3.2

Phương pháp nghiên cứu

42

3.2.1

Phương pháp tiếp cận và chọn điểm nghiên cứu và điều tra

42


3.2.2

Phương pháp thu thập tài liệu

43

3.2.3

Phương pháp phân tích và dự báo tài liệu

45

3.2.4

Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu đề tài

45

PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1

48

Thực trạng xây dựng và vai trò tham gia của người dân trong xây
dựng nông thôn mới tại huyện Thanh Hà

48

4.1.1


Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở huyện thời gian qua

48

4.1.2

Sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới

58

4.2

Đánh giá kết quả vai trò tham gia của người dân trong xây dựng
nông thôn mới ở huyện Thanh Hà

68

4.2.1

Đóng góp trí tuệ xây dựng nông thôn mới

68

4.2.2

Đóng góp về tài chính xây dựng nông thôn mới

71


4.2.3

Đóng góp về đất đai xây dựng nông thôn mới

76

4.2.4

Đóng góp sức lao động xây dựng nông thôn mới

80

4.3

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng và vấn đề đặt ra đối với vai trò của
người dân trong xây dựng NTM ở Thanh Hà

4.3.1

83

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc vai trò tham gia của người
dân trong xây dựng nông thôn mới ở Thanh Hà

4.3.2

83

Đánh giá chung và vấn đề đặt ra đối với thực hiện vai trò người dân
trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Thanh Hà


89

4.4

Giải pháp nâng cao vai trò của người dân tham gia trong xây dựng NTM 101

4.4.1

Nâng cao vai trò, trách nhiệm và trao quyền cho người dân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

102

Page iv


4.4.2

Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động và phối hợp của các tổ
chức, đoàn thể

103

4.4.3

Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của người dân

104


4.4.4

Tăng cường công tác bồi dưỡng kiến thức về cơ chế quản lý, điều
hành, giám sát cho cán bộ cơ sở

4.4.5
4.4.6

105

Thu hút các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, xã hội tham gia xây
dựng NTM

106

Xây dựng mô hình quản lý, vận hành công trình sau khi kết thúc

106

PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

108

5.1

Kết luận

108


5.2

Kiến nghị

110

TÀI LIỆU THAM KHẢO

111

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

3.1

Nhiệt độ, lượng mưa, ẩm độ, giờ nắng bình quân 2012- 2014

37

3.2


Tình hình phân bổ và sử dụng đất đai huyện Thanh Hà, 2012- 2014

38

3.3

Tình hình dân số và lao động của huyện Thanh Hà, 2012- 2014

39

3.4

Giá trị và cơ cấu kinh tế của huyện Thanh Hà, 2012 – 2014

41

3.5

Thống kê số lượng mẫu điều tra trong nghiên cứu đề tài

44

4.1

Tình hình triển khai chương trình xây dựng NTM mới ở huyện
Thanh Hà

4.2

56


Tỷ lệ người dân tham gia thảo luận tại các hội nghị phổ biến chính
sách xây dựng NTM

60

4.3

Ý kiến của người dân về huy động đóng góp xây dựng NTM

63

4.4

Người dân tham gia tập huấn và ứng dụng kỹ thuật trong sản xuất

65

4.5

Tổng hợp mức độ tham gia các HĐ xây dựng NTM của người dân

67

4.6

Người dân đóng góp trí tuệ vào các hoạt động xây dựng cơ sở hạ
tầng tại địa phương

4.7


70

Kết quả huy động đóng góp tài chính của người dân trong xây dựng
nông thôn mới ở huyện trong 3 năm 2012 – 2014

4.8

72

Kết quả huy động đóng góp về tài chính của người dân trong xây
dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới ở 3 xã điều tra

4.9

75

Kết quả huy động đóng góp về đất đai của người dân huyện Thanh
Hà trong xây dựng CSHT NTM trong 3 năm 2012 – 2014

4.10

77

Kết quả huy động đóng góp về đất đai của người dân trong xây
dựng nông thôn mới ở 3 xã điều tra

4.11

79


Kết quả huy động đóng góp ngày công lao động của người dân
huyện Thanh Hà trong xây dựng NTM 3 năm 2012 – 2014

4.12

80

Kết quả huy động đóng góp lao động của người dân xây dựng
nông thôn mới ở 3 xã điều tra

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

81

Page vi


4.13

Người dân tham gia thời gian lao động xây dựng công trình nông
thôn tại các xã điều tra năm 2014

82

4.14

Trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn của các chủ hộ

88


4.15

Các yếu tố làm hạn chế đến tiến trình xây dựng NTM ở các xã

90

4.16

Kết quả huy động vốn xây dựng NTM ở các xã giai đoạn 2012 – 2014

93

4.17

Người dân tham gia vào các hoạt động xây dựng nông thôn mới

94

4.18

Cách tổ chức huy động người dân, cộng đồng trong xây dựng NTM

97

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii



PHẦN I
MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Với khoảng 70 % dân số là nông dân, gần 60% lực lượng lao động đang
hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, Việt Nam luôn coi trọng những
vấn đề liên quan đến nông dân, nông nghiệp và nông thôn. Đặc biệt trong quá
trình CNH – HĐH, nông nghiệp, nông dân, nông thôn là cơ sở và lực lượng quan
trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo
an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi
trường sinh thái của đất nước.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông thôn đã có những
bước phát triển khá toàn diện và to lớn. Từ một nước thường xuyên thiếu và đói,
hàng năm phải nhập hàng triệu tấn lương thực của nước ngoài, hơn thập niên qua
đã trở thành nước xuất khẩu gạo đứng thứ ba trên thế giới (sau Thái Lan và Mỹ).
GDP trong lĩnh vực nông nghiệp bình quân hàng năm tăng 3,3%; thu nhập và đời
sống nhân dân ngày càng cải thiện hơn, tỉ lệ hộ nghèo ở nông thôn giảm bình quân
1,5% năm; bộ mặt nông thôn thay đổi theo hướng văn minh; trình độ văn hoá,
khoa học, kỹ thuật của nhiều nông dân được nâng lên cao hơn trước.
Nông nghiệp, nông thôn, nông dân ngày càng có nhiều đóng góp tích cực
hơn vào tiến trình phát triển, hội nhập của kinh tế cả nước vào nền kinh tế toàn
cầu. Vì vậy, để triển khai thực hiện nghị quyết 26-NQ/TW, Chính phủ đã xây
dựng chương trình hành động (Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10
năm 2008) trong đó có Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn
mới. Việc nâng cao năng lực cho cộng đồng người dân ở nông thôn, đặc biệt phải
nâng cao vai trò cho người dân là hết sức cần thiết. Do đó, Đảng và Chính phủ đã ra
những chỉ thị, nghị định và Quyết định như: Chỉ thị 30 CT/TW ngày 12 tháng 8 năm
1998 của Trung ương Đảng về thực hiện dân chủ cấp cơ sở, Nghị định số
29/1998/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 1998 và Nghị định số 79/2003/NĐ-CP ngày


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


07 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ là cách tiếp cận, đánh giá đúng tình hình ở cơ
sở, thể chế hoá, pháp quy hoá những nội dung, nguyên tắc, phương châm cho sinh
hoạt dân chủ ở nông thôn,....
Hòa cùng tiến trình xây dựng NTM của cả nước, trong thời gian qua trên
địa bàn huyện Thanh Hà - tỉnh Hải Dương đã tiếp nhận và thu hút nhiều nguồn
lực từ các chương trình, dự án để phát triển nông thôn, góp phần cải thiện, nâng
cao đời sống cho cộng đồng người dân sống ở nông thôn, nâng cao vai trò cho
người dân, nhằm xây dựng và phát triển nông thôn. Tuy nhiên, trên thực tế nhiều
nơi chưa phát huy được vai trò của người dân trong thực hiện các dự án phát
triển nông thôn. Có rất nhiều lý do và lực cản như trình độ hiểu biết của người
dân, năng lực quản lý, cơ chế, phương pháp triển khai thực hiện và điều kiện cơ
sở hạ tầng thấp kém,…
Vấn đề nâng cao vai trò của người dân thực hiện chủ yếu của người dân
thông qua một số mô hình phát triển nông thôn mới vẫn chưa được cụ thể hoá một
cách chi tiết, chưa mô phỏng nó thành phương pháp để thực hiện có tính đồng bộ,
thống nhất, phù hợp với tình hình thực tế.
Xuất phát từ những yêu cầu về phát triển nông thôn mới và tình hình trên,
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Vai trò của người dân tham gia trong xây
dựng nông thôn mới tại huyện Thanh Hà, tỉnh Dương”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng nông thôn mới và vai trò của người dân
tham gia trong xây dựng nông thôn mới, đề xuất một số giải pháp chủ yếu để
nâng cao vai trò người dân tham gia xây dựng nông thôn mới đạt kết quả tốt hơn
trên địa bàn huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của người
dân tham gia trong xây dựng và phát triển nông thôn mới.
- Đánh giá thực trạng vai trò của người dân tham gia trong xây dựng nông
thôn mới và phân tích yếu tố ảnh hưởng đến phát huy vai trò của người dân trong xây
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


dựng nông thôn mới tại địa bàn huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương thời gian qua.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp để nâng cao vai trò của người dân tham
gia trong xây dựng nông thôn mới đạt kết quả tốt hơn trên địa bàn huyện Thanh Hà,
tỉnh Hải Dương thời gian tới.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Các nội dung kinh tế, tổ chức, xã hội liên quan
đến thực hiện vai trò của người dân tham gia trong các hoạt động xây dựng nông
thôn mới tại địa bàn nghiên cứu.
- Chủ thể là nghiên cứu các tổ chức hiệp hội nông dân, doanh nghiệp, hộ
nông dân và cán bộ quản lý các lĩnh vực trong quá trình xây dựng nông thôn mới
tại địa bàn nghiên cứu.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian
Đề tài được triển khai nghiên cứu trên phạm vi toàn huyện Thanh Hà, tỉnh Hải
Dương. Thực hiện nghiên cứu điển hình tại 3 xã là Thanh Hải, Thanh Xá và Vĩnh
Lập đại diện cho 3 khu vực có mức độ phát triển khác nhau.
- Phạm vi thời gian
+ Đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới và vai trò của người dân trong
việc tham gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương

được sử dụng số liệu từ năm 2012-2014.
+ Dự kiến tài liệu nghiên cứu đề tài đến năm 2020.
+ Thời gian thực hiện đề tài được tiến hành từ tháng 2 năm 2014 đến tháng 6
năm 2015.
- Phạm vi nội dung:
Đề tài tập trung nghiên cứu về vai trò của người dân tham gia trong các hoạt
động xây dựng nông thôn mới tại địa bàn nghiên cứu.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ CỦA NGƯỜI DÂN
THAM GIA TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

2.1. Lý luận về xây dựng nông thôn mới
2.1.1. Các khái niệm và vai trò xây dựng nông thôn mới
2.1.1.1. Các khái niệm
Khái niệm “nông thôn” thường đồng nghĩa với làng, xóm, thôn…Trong
tâm thức người Việt, đó là một môi trường kinh tế sản xuất với nghề trồng lúa
nước cổ truyền, không gian sinh tồn, không gian xã hội và cảnh quan văn hoá
xây đắp nên nền tảng tinh thần, tạo thành lối sống, cốt cách và bản lĩnh của người
Việt. Làng - xã là một cộng đồng địa vực, cộng đồng cư trú có ranh giới lãnh thổ
tự nhiên và hành chính xác định. Làng là một đơn vị tự cấp, tự túc về kinh tế, có
ruộng, có nghề, có chợ…tạo thành một không gian khép kín thống nhất. Làng xã là một cộng đồng tương đối độc lập về phong tục tập quán, văn hoá, là một
đơn vị tự trị về chính trị. Trong lịch sử, làng - xã là đơn vị hành chính cơ sở. Tuy
nhiên làng - xã cũng có những biến đổi ít nhiều qua các thời kỳ, nhưng nhìn
chung cho đến trước năm 1945, qua các biến động, làng vẫn giữ được những cấu

trúc truyền thống cơ bản. Nông thôn được xác định là tổng hợp của các làng, nói
cách khác, Làng Việt là đơn vị cơ bản của nông thôn Việt Nam (Bộ Giáo dục và
Đào tạo, 2013)..

Nông thôn là khái niệm dùng để chỉ một địa bàn mà ở đó sản xuất nông nghiệp
chiếm tỷ trọng lớn. Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các
thành phố, thị xã, thị trấn; được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã
Phát triển nông thôn là chỉ sự phát triển ở khu vực nông thôn; có thể hiểu rằng
phát triển nông thôn chỉ sự phát triển kinh tế - xã hội trên phạm vi hẹp hơn phát triển
và phát triển kinh tế. Sau đây là một số quan điểm về phát triển nông thôn.
Phát triển nông thôn là những thay đổi cần thiết ở vùng nông thôn. Tuy nhiên,
những gì coi là cần thì lại khác nhau ở từng nước, từng vùng, từng địa phương.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


Phát triển nông thôn bền vững là sự phát triển kinh tế - xã hội nông thôn
với tốc độ cao, là quá trình làm tăng mức sống của người dân nông thôn. Phát triển
nông thôn phù hợp với nhu cầu của con người, đảm bảo sự tồn tại bền vững và sự
tiến bộ lâu dài trong nông thôn. Sự phát triển đó dựa trên việc sử dụng hiệu quả tài
nguyên thiên nhiên mà vẫn bảo đảm giữ gìn môi trường sinh thái nông thôn. Phát
triển nông thôn đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay nhưng không làm cạn kiệt tài
nguyên, không để lại hậu quả cho thế hệ tương lai (Hoàng Văn Cường, 2002).
Phát triển nông thôn là một chiến lược phát triển đời sống kinh tế và xã hội
của một nhóm người riêng biệt, người nghèo ở nông thôn. Nó đòi hỏi phải mở
rộng các lợi ích của sự phát triển đến với những người nghèo nhất trong những
người nghèo nhất trong những người đang tìm kế sinh nhai ở các vùng nông thôn.
Như vậy, phát triển nông thôn là một quá trình nhằm cải thiện và nâng cao đời

sống của người dân nông thôn một cách bền vững về kinh tế xã hội, văn hoá và
môi trường, quá trình này, trước hết là do nỗ lực từ chính người dân nông thôn và
có sự hỗ trợ tích cực của Chính phủ và các tổ chức khác.
Xây dựng nông thôn mới: Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý,
gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy
hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng
cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự
lãnh đạo của Đảng được tăng cường.
2.1.1.2. Vai trò của việc xây dựng nông thôn mới (Hồ Văn Thông, 2005)
Về kinh tế: Nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, hướng đến thị trường
và giao lưu, hội nhập. Để đạt được điều đó, cơ sở hạ tầng của nông thôn phải
hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi cho mở rộng sản xuất, giao lưu buôn bán, chăm
sóc sức khỏe cộng đồng
- Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, kích thích mọi người
tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, điều chỉnh, giảm bớt sự phân
hóa giàu nghèo, chênh lệch về mức sống giữa các vùng, giữa nông thôn và thành thị.
- Phát triển các hình thức sở hữu đa dạng, trong đó chú ý xây dựng mới
các HTX theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ các HTX ứng dụng tiến bộ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


khoa học - công nghệ phù hợp với các phương án sản xuất, kinh doanh, phát triển
ngành nghề ở nông thôn.
- Sản xuất hàng hóa với chất lượng sản phẩm mang nét độc đáo, đặc sắc
của từng vùng, địa phương. Tập trung đầu tư vào những trang thiết bị, công nghệ
sản xuất, chế biến nông sản sau thu hoạch vừa có khả năng tận dụng nhiều lao
động vừa đáp ứng yêu cầu xuất khẩu.

Về chính trị: Phát huy dân chủ với tinh thần tôn trọng pháp luật, gắn lệ
làng, hương ước với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính
pháp lý, phát huy tính tự chủ của làng xã.
Phát huy tối đa Quy chế dân chủ cơ sở, tôn trọng hoạt động của các hội,
đoàn thể, các tổ chức hiệp hội vì lợi ích cộng đồng, nhằm huy động tổng lực vào
xây dựng nông thôn mới.
Về văn hóa - xã hội: Tăng cường dân chủ ở cơ sở, phát huy vai trò tự
chủ trong thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, trong
xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, giúp nhau xóa đói giảm nghèo, vươn
lên làm giàu chính đáng.
Về con người: Xây dựng nhân vật trung tâm của mô hình nông thôn mới,
đó là người nông dân sản xuất hàng hóa khá giả, giàu có; là người nông dân kết
tinh các tư cách: công dân, thể nhân, dân của làng, người con của các dòng họ,
gia đình.
Có kế hoạch, chương trình, lộ trình xây dựng người nông dân nông thôn
thành người nông dân sản xuất hàng hóa trong kinh tế thị trường, thành nhân vật
trung tâm của mô hình nông thôn mới, người quyết định thành công của mọi cải
cách ở nông thôn.
Người nông dân và các cộng đồng nông thôn là trung tâm của mọi chiến
lược PTNNNT. Đưa nông dân vào sản xuất hàng hóa, doanh nhân hóa nông dân,
doanh nghiệp hóa các cộng đồng dân cư, thị trường hóa nông thôn.
Về môi trường: Môi trường sinh thái phải được bảo tồn xây dựng, củng cố,
bảo vệ. Bảo vệ rừng đầu nguồn, chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường không khí
và chất thải từ các khu công nghiệp để nông thôn phát triển bền vững.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


Các nội dung trên trong cấu trúc vai trò mô hình nông thôn mới có mối liên

hệ chặt chẽ với nhau. Nhà nước đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều hành quá trình
hoạch định và thực thi chính sách, xây dựng đề án, cơ chế, tạo hành lang pháp lý, hỗ
trợ vốn, kỹ thuật, nguồn lực, tạo điều kiện, kích thích tinh thần. Nhân dân tự nguyện
tham gia, chủ động trong thực thi và hoạch định chính sách. Trên tinh thần đó, các
chính sách kinh tế - xã hội ra đời tạo hiệu ứng tổng (Hồ Văn Thông, 2005).
2.1.2. Các đặc trưng và tiêu chí xây dựng nông thôn mới
2.1.2.1. Các đặc trưng của xây dựng nông thôn mới
Một là, đơn vị cơ bản của mô hình nông thôn mới là làng - xã.
Làng - xã thực sự là một cộng đồng, trong đó công tác quản lý của Nhà
nước không can thiệp sâu vào đời sống nông thôn trên tinh thần tôn trọng tính tự
quản của người dân thông qua hương ước, lệ làng (không trái với pháp luật của
Nhà nước). Quản lý của Nhà nước và tự quản của nông dân được kết hợp hài
hòa; các giá trị truyền thống làng xã được phát huy tối đa, tạo ra bầu không khí
tâm lý xã hội tích cực, bảo đảm trạng thái cân bằng trong đời sống kinh tế - xã
hội ở nông thôn, giữ vững an ninh, trật tự xã hội,… nhằm hình thành môi trường
thuận lợi cho sự phát triển kinh tế nông thôn.
Hai là, đáp ứng yêu cầu sản xuất hàng hóa, đô thị hóa, chuẩn bị những điều
kiện vật chất và tinh thần giúp nông dân làm ăn sinh sống và trở nên thịnh vượng ngay
trên mảnh đất mà họ đã gắn bó lâu đời. Trước hết, tạo cho người dân có điều kiện để
chuyển đổi lối sống và canh tác tự cung tự cấp, thuần nông (cổ truyền) sang sản xuất
hàng hóa, dịch vụ, du lịch; để người nông dân có thể “ly nông bất ly hương”.
Ba là, nông thôn biết khai thác hợp lý và nuôi dưỡng các nguồn lực.
Tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, môi trường sinh thái được giữ gìn,
khai thác tốt tiềm năng du lịch, khôi phục ngành nghề truyền thống, ngành nghề
tiểu thủ công nghiệp. Vận dụng các công nghệ cao về quản lý, sinh học, các hoạt
động kinh tế đạt hiệu quả. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp phát triển hài hòa, hội
nhập địa phương, vùng, cả nước và quốc tế.
Bốn là, dân chủ nông thôn mở rộng và đi vào thực chất.
Các chủ thể nông thôn (lao động nông thôn, chủ trang trại, hộ nông dân,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 7


các tổ chức phi chính phủ, Nhà nước, tư nhân…) tham gia tích cực trong mọi quá
trình ra quyết định về chính sách phát triển nông thôn; thông tin minh bạch,
thông suốt và hiệu quả giữa các tác nhân có liên quan; phân phối công bằng.
Người nông dân thực sự “được tự do và tự quyết định trên luống cày, thửa ruộng
của mình”, lựa chọn phương án sản xuất, kinh doanh làm giàu cho mình, cho quê
hương theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của
Nhà nước.
Năm là, nông dân, nông thôn có văn hóa phát triển, trí tuệ được nâng lên,
sức lao động được giải phóng, nhiệt tình cách mạng được phát huy. Đó chính là
sức mạnh nội sinh của làng - xã trong công cuộc xây dựng nông thôn mới. Người
nông dân có cuộc sống ổn định, trình độ văn hóa, khoa học - kỹ thuật và tay nghề
cao, lối sống văn minh, hiện đại nhưng vẫn giữ gìn những giá trị văn hóa, bản sắc
truyền thống, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, tham gia tích cực mọi phong
trào chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh - quốc phòng, đối ngoại… nhằm
vừa tự hoàn thiện bản thân, nâng cao chất lượng cuộc sống của mình, vừa góp
phần xây dựng quê hương văn minh, giàu đẹp. Các tiêu chí này đang trở thành
mục tiêu, yêu cầu trong hoạch định chính sách về mô hình nông thôn mới ở nước
ta trong giai đoạn hiện nay (Hồ Văn Thông, 2005)..
2.1.2.2. Các tiêu chí xây dựng nông thôn mới
Nội dung Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới bao gồm 5 nhóm và 19 tiêu
chí, khái quát các tiêu chí như sau: (Ban Tuyên giáo tỉnh ủy Hải Dương, 2012)
- Chia thành 5 nhóm, gồm nhóm 1 là Quy hoạch, nhóm 2 là Hạ tầng kinh
tế xã hội, nhóm 3 là Kinh tế và tổ chức sản xuất, nhóm 4 là Văn hóa- xã hội - môi
trường, nhóm 5 là Hệ thống chính trị.
- Chia thành 19 tiêu chí, gồm 1 là Quy hoạch, 2: Giao thông, 3: Thủy lợi,
4: Điện, 5: Trường học, 6: Cơ sở vật chất văn hóa, 7: Chợ, 8: Bưu điện, 9: Nhà ở

dân cư, 10: Thu nhập, 11: Tỷ lệ hộ nghèo, 12: Cơ cấu lao động, 13: Hình thức tổ
chức sản xuất, 14: Giáo dục, 15: Y tế, 16: Văn hóa, 17: Môi trường, 18: Hệ thống
tổ chức chính trị xã hội, 19: An ninh, trật tự xã hội.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


2.1.3. Nội dung xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là biểu hiện cụ thể của phát triển nông thôn nhằm
tạo ra một nông thôn có kinh tế phát triển cao hơn, có đời sống về vật chất văn hoá
và tinh thần tốt hơn, có bộ mặt nông thôn hiện đại bao gồm cả cơ sở hạ tầng phục vụ
tốt cho sản xuất, phục vụ tốt cho đời sống và văn hóa của người dân, đẩy mạnh dân
chủ hoá ở nông thôn và nâng cao vai trò của cộng đồng trong những quyết định về
phát triển sản xuất, phát trển văn hoá và xã hội trên địa bàn. Ba điều kiện cần trên
đây cho chúng ta đề xuất những chỉ tiêu chủ đạo trong xây dựng mô hình nông thôn
mới với ý nghĩa rằng một địa phương là một mô hình nông thôn mới thì ít nhất cần
phải đạt những chỉ tiêu này (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2005).
2.1.3.1. Phát triển kinh tế
Sản xuất phát triển, nhất là sản xuất hàng hoá là điều kiện cơ bản để phát
triển kinh tế của cộng đồng mỗi địa phương. Kinh tế có phát triển thì những yếu
tố xã hội mới có cơ hội phát triển theo và đây là động lực chính cho những tiến
bộ xã hội được thực hiện. Sau khi đã có thu nhập bảo đảm cuộc sống, người dân
mới có điều kiện xây dựng những công trình phục vụ đời sống cho bản thân gia
đình họ và đóng góp cho sự phát triển chung.
Trong các nội dung xây dựng nông thôn mới thì nội dung phát triển sản
xuất hàng hoá là quan trọng nhất. Tuy vậy không phải bất cứ địa phương nào
cũng có điều kiện để sản xuất hàng hoá mà phải tạo ra hoặc lựa chọn những sản
phẩm nhất định có thể sản xuất hàng hoá. Nói một cách cụ thể, những địa

phương đã phát triển ngành nghề thì đẩy mạnh hơn nữa các ngành nghề là biện
pháp để nâng cao sản xuất hàng hoá; địa phương nào có điều kiện phát triển trang
trại là đã có điều kiện sản xuất nông sản hàng hoá và cần phải đẩy mạnh các hoạt
động sản xuất hàng hoá quy mô trang trại để tạo cơ sở cho phát triển nông thôn và
xây dựng nông thôn mới. Nói như vậy không có nghĩa là địa phương nào chỉ thuần
nông và không có nhiều đất làm trang trại thì không thể phát triển sản xuất hàng
hoá và do đó khó có điều kiện để xây dựng nông thôn mới, chẳng hạn như ở đồng
bằng sông hồng nhiều địa phương chủ yếu sống bằng nông nghiệp trong khi đất
chật người đông thì sẽ mãi mãi không có điều kiện xây dựng nông thôn mới. Thật
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


ra, những địa phương như vậy vẫn có thể phát triển sản xuất nông sản hàng hoá,
chẳng hạn việc phát triển chăn nuôi bằng biện pháp quy hoạch các khu chăn nuôi
tập trung là vẫn có thể thực hiện được và chính việc xây dựng các trang trại chăn
nuôi tập trung có thể đẩy mạnh để trở thành chăn nuôi quy mô lớn, tạo ra sản xuất
hàng hoá. Ngoài ra có thể thực hiện biện pháp "cấy nghề" để trở thành địa phương
có sản xuất ngành nghề và đó là điều kiện để mở rộng sản xuất hàng hoá theo
hướng phát triển ngành nghề.
Phát triển kinh tế nông thôn trước hết là phát triển nông nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hoá với năng suất và hiệu quả ngày càng cao, đồng thời phát triển
tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp nông thôn, phát triển dịch vụ nông thôn để từng
bước giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tiến bộ, phân công lại lao động, phát
triển nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
2.1.3.2. Xây dựng quy hoạch và phát triển cơ sở hạ tầng
Quy hoạch NTM là cách bố trí, sắp xếp các khu chức năng, sản xuất, dịch
vụ, hạ tầng kinh tế-xã hội, môi trường trên địa bàn theo tiêu chuẩn NTM gắn với

đặc thù, tiềm năng, lợi thế của từng địa phương. Để có mô hình NTM mang tính
kế thừa và bổ sung, phát triển mới theo hướng CNH-HĐH thì công tác quy hoạch
được đặt lên hàng đầu. Nếu quy hoạch không có chất lượng, tính tổng thể và tầm
nhìn, thì lộ trình đến đích NTM của các địa phương là vô cùng gian khó.
Vì vậy, quy hoạch nông thôn mới (NTM) là một trong những tiêu chí quan
trọng trong xây dựng NTM (nằm ở vị trí số 1 trong 19 tiêu chí xây dựng NTM),
quy hoạch phải đi trước một bước nhằm đạt được hiệu quả cao nhất của quá trình
đầu tư xây dựng hạ tầng KT - XH nông thôn. Quy hoạch nông thôn vừa phải đáp
ứng được quá trình phát triển đồng thời giữ được những bản sắc văn hoá đặc thù
ở nông thôn.
Nội dung tiếp theo cần thiết cho một địa phương xây dựng nông thôn mới
là có một bộ mặt nông thôn đổi mới, trong đó xây dựng cơ sở hạ tầng là yếu tố
thiết yếu. Cơ sở hạ tầng không những là nhân tố đảm bảo thúc đẩy sản xuất và

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


phát triển kinh tế mà còn nâng cao đời sống của người dân. Đối với cơ sở hạ
tầng, đường giao thông (liên thôn, liên xã, đường nối các cụm dân cư với hệ
thống trục giao thống), hệ thống thuỷ lợi, các công trình chăm sóc y tế, trường
học, công trình văn hoá...được xếp thứ tự là các hạng mục ưu tiên cần được phát
triển để đáp ứng với yêu cầu thiết yếu của đời sống và sản xuất.
Những công trình phát triển cơ sở hạ tầng trực tiếp ảnh hưởng đến sản
xuất (hệ thống thuỷ lợi, hệ thống chuồng trại chăn nuôi tập trung để thay đổi
phương thức chăn nuôi nhỏ lẻ trong khu dân cư, các hộ có khả năng chăn nuôi lớn
có thể mở rộng chăn nuôi ở khu tập trung này) thường được quan tâm và đầu tư
thích đáng để nhanh chóng đẩy mạnh sản xuất và tạo ra các động lực cho việc phát
triển các cơ sở hạ tầng khác phục vụ cho phát triển kinh tế và đời sống. Việc phát

triển cơ sở hạ tầng đẩy mạnh phát triển kinh tế còn có thể là việc đưa các ngành
nghề mới vào địa phương hoặc trang bị những thiết bị mới những biện pháp sản
xuất mới gắn liền với tìm kiếm và định hướng thị trường.
Xây dựng nông thôn mới không chỉ tập trung vào sản xuất hàng hoá mà
còn đảm bảo các vấn đề an sinh xã hội khác, trong đó các công trình y tế, giáo
dục, văn hoá cũng cần được ưu tiên phát triển. Tuy nhiên cần phải xác định rõ
quy mô và mức độ phục vụ của các công trình an sinh xã hội để đảm bảo các
công trình đó có quy mô phù hợp với nhu cầu thực sự của xã hội và cộng đồng.
2.1.3.3. Phát triển văn hoá và nâng cao dân trí
Việc nâng cao dân trí, phát triển văn hoá sẽ là một trong những động lực
để giải phóng sức lao động, giải phóng sức tư duy sáng tạo trong việc đẩy mạnh
sản xuất cho chính họ và cho cộng đồng. Giải phóng tư duy trí tuệ được xem là
sức mạnh nội sinh của cộng đồng cư dân nông thôn trong công cuộc phát triển
nông nghiệp và nông thôn nói chung và xây dựng nông thôn mới nói riêng.
Người nông dân có kinh tế ổn định, có trình độ văn hoá khoa học cao, có phong
cách sống văn minh hiện đại là mẫu người nông dân mới trong nông thôn đổi
mới không những là mục tiêu trước mắt mà còn là mục tiêu lâu dài của công
cuộc phát triển nông thôn ở nước ta.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


Để thực hiện được yêu cầu này, việc xây dựng các cơ sở văn hoá xã hội tốt
hơn, khang trang hơn... chỉ là một trong nhiều yếu tố mang tính hình thức. Cần có
những nội dung thiết thực trong việc xây dựng con người có trình độ văn hoá
chuyên môn lại vừa có văn hoá là một nhiệm vụ hết sức nặng nề và có tính lâu dài.
Trong xây dựng nông thôn mới, không chỉ tạo ra các nhà văn hoá, các công trình
phúc lợi công cộng mà điều cốt yếu là phải xây dựng các phong trào hoạt động văn

hoá, thể thao, phát triển dân trí có tính thiết thực và được cả cộng đồng tham gia. Do
đó xây dựng các hạ tầng văn hoá xã hội luôn luôn phải đi đôi với những nội dung
của những hoạt động này
Địa phương xây dựng nông thôn mới cần phải là địa phương có phong
trào văn hoá mới, vì văn hoá mới là tiêu chí cần thiết trong xây dựng con người
mới, phát huy nền dân chủ nhân dân, xây dựng một cuộc sống văn hoá tinh thần
lành mạnh.
2.1.3.4. Xây dựng hệ thống chính trị, an ninh trật tự xã hội, có dân chủ thực chất
ở nông thôn
Xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh là nhiệm vụ quan
trọng của cấp uỷ, chính quyền các cấp trong quá trình xây dựng nông thôn mới.
Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững; triển khai thực
hiện tốt kế hoạch ra quân tấn công trấn áp tội phạm. Công tác quản lý địa bàn,
quản lý đối tượng được tập trung chỉ đạo, kịp thời phát hiện và xử lý những vấn
đề phát sinh, không xẩy ra điểm nóng. Phong trào quần chúng nhân dân tham gia
bảo vệ an ninh tổ quốc, công tác xây dựng làng an toàn về an ninh trật tự được
duy trì và phát huy tác dụng
Chỉ đạo tăng cường các mặt công tác quản lý hành chính về TTXH, quản
lý chặt chẽ các ngành nghề kinh doanh có điều kiện, quản lý tốt việc đăng ký hộ
khẩu, tạm trú, tạm vắng.
Sự tham gia của người dân, của cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới
(trong đó tất cả những nội dung của chương trình xây dựng này đều cần có sự tham
gia góp ý kiến cũng như sự đồng thuận của cộng đồng) là một trong những yếu tố cơ
bản để nâng cao tính dân chủ ở nông thôn và từ đó mở rộng hơn nữa vấn đề dân chủ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12



ở nông thôn trong nhiều lĩnh vực khác kể cả những vấn đề về kinh tế, chính trị, xã
hội. Từ đó cộng đồng dân cư sẽ được tham gia vào mọi quá trình ra quyết định cũng
như thực hiện các quyết sách của các cấp chính quyền ở địa phương mà mục tiêu
cuối cùng cũng là để dân giàu, nước mạnh, văn minh và hiện đại.
2.1.3.5. Phát triển nguồn lực con người
Trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá-hiện đại hoá nông nghiệp nông
thôn, yêu cầu cấp thiết là nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, tạo ra sản
phẩm có chất lượng và khả năng cạnh tranh tốt hơn. Người nông dân giờ đây
đang tự chủ vươn lên, nắm bắt thị trường, chuyển đổi mục đích, phương pháp
canh tác để làm giàu trên mảnh đất của mình. Để nông dân có thể làm được như
vậy, Nhà nước cần đầu tư và giúp đỡ nhiều hơn, cụ thể hơn cho nông dân đặc
biệt là vấn đề nâng cao trình độ các mặt về sản xuất, thị trường, quản lý..... Trong
xây dựng nông thôn mới, công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư,
khuyến công, khuyến thương cần được đẩy mạnh thông qua các chương trình
phát triển nông, lâm, ngư nghiệp và ngành nghề. Trong những năm qua, công tác
khuyến nông khuyến lâm, khuyến ngư đã được triển khai mạnh mẽ và thu được
nhiều kết quả, nhưng công tác khuyến công đặc và biệt là khuyến thương còn là
những lĩnh vực tương đối mới mẻ, chưa được triển khai nhiều trên địa bàn nông
thôn. Có điều này là do bản thân ngành nghề nông thôn, hoạt động kinh doanh
trên địa bàn nông thôn nói chung còn rất hạn chế.
Để có thể đẩy mạnh khuyến công thì các địa phương phải có ngành nghề và
nhiều người hoạt động ngành nghề (công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp...), do đó việc
"cấy nghề" không những là bước đi ban đầu mà còn là yêu cầu cấp thiết trong phát
triển kinh tế ở mỗi địa phương và là điều kiện để khuyến công phát huy hiệu quả của
mình. Thông qua hoạt động khuyến công, các xã xây dựng nông thôn mới có thể
phát triển nguồn lực con người để từ đó không những nâng cao trình độ nhiều mặt
nhất là phát triển các ngành nghề mới, khôi phục các ngành nghề truyền thống có sự
kết hợp bổ sung các công nghệ mới phù hợp với tiến trình hiện đại hoá nông
nghiệp và phát triển nông thôn.
2.1.3.6. Bảo vệ môi trường và tài nguyên

Tăng trưởng kinh tế cao và bền vững là điều kiện thiết yếu để phát triển
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


nông thôn, song điều đó không có nghĩa là phát triển kinh tế với bất cứ giá nào.
Trong phát triển kinh tế, việc giữ gìn và bảo vệ môi trường là yếu tố quan trọng
để tăng trưởng một cách bền vững. Bên cạnh đó, việc giữ gìn và bảo vệ môi
trường cũng là một trong những nội dung đảm bảo cho cuộc sống tốt đẹp hơn,
hơn nữa nếu có điều kiện có thể kết hợp giữa bảo vệ môi trường với phát triển
các cảnh quan thiên nhiên ở khu vực nông thôn còn có thể tạo đều kiện lớn cho
mục tiêu khai thác tiềm năng du lịch sinh thái.
Trong nội dung giữ gìn và bảo vệ môi trường của xây dựng nông thôn
mới, trước mắt đó là cuộc vận động về một nông thôn mới xanh - sạch - đẹp,
không có rác thải vứt bừa bãi, không có phế thải của sản xuất và sinh hoạt thải
thẳng ra các cánh đồng, hệ thống ao hồ... mà không được xử lý. Tiếp theo là việc
cả cộng đồng cùng tham gia đầu tư xây dựng hệ thống cống rãnh trong các thôn
làng, xây dựng hệ thống xử lý nước thải và thu gom rác thải. Về lâu dài, nông
thôn phải đúng là nơi cảnh quan và môi trường thực sự lý tưởng cho cuộc sống
và là lá phổi xanh trong sự nghiệp công nghiệp hóa đất nước.
Như vậy, sáu nội dung chủ yếu của xây dựng nông thôn mới bao gồm
phát triển kinh tế; xây dựng quy hoạch và phát triển cơ sở hạ tầng, xây dựng nền
văn hoá mới; xây dựng hệ thống chính trị, an ninh trật tự, phát huy dân chủ ở cơ
sở; phát triển nguồn lực và bảo vệ môi trường nông thôn là sáu yêu cầu cơ bản
phải luôn được gắn kết với nhau.
Trong quá trình xây dựng nông thôn mới cũng phải đánh giá xem một địa
phương có khả năng xây dựng nông thôn mới hoặc đã trở thành một nông thôn
mới hay chưa? Tuy nhiên đây là vấn đề rất phức tạp, hơn nữa trong hoàn cảnh
nông thôn nước ta còn nghèo nàn và lạc hậu thì yêu cầu đồng thời phải đạt tất cả

các các nội dung sẽ trở nên khó khả thi. Tuỳ từng điều kiện cụ thể của mỗi địa
phương mà thứ tự ưu tiên của mỗi nội dung sẽ được thay đổi cho phù hợp và đảm
bảo để công cuộc xây dựng nông thôn mới thu được thắng lợi.
2.2. Lý luận về vai trò người dân tham gia xây dựng nông thôn mới
2.2.1. Đặc điểm của nông dân Việt Nam
Bản chất cần cù, thông minh và sáng tạo là truyền thống lâu đời của người
dân nông thôn; sau khi có Đảng lãnh đạo thì tinh thần ấy được thể hiện và phát
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


huy một cách có hiệu quả về mọi mặt. Ngày nay người dân nông thôn Việt Nam
một lòng theo Đảng, luôn tán thành chủ trương đường lối đổi mới của Đảng, thể
hiện từ tinh thần hăng say lao động, dám đương đầu với khó khăn và thách thức để
vươn lên; cùng nhau góp sức với các tầng lớp khác để hoà chung với đất nước
trong công cuộc đổi mới, vai trò của người dân nông thôn đang được phát huy trên
nhiều lĩnh vực; chủ trương dân chủ cấp cơ sở ngày một hoàn thiện, nông dân tham
gia ngày một nhiều hơn trong các hoạt động phát triển kinh tế xã hội thôn, bản (Đỗ
Kim Chung, 2009).
Trong những năm qua người dân nông thôn đã được tiếp cận với những
thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến, với những công nghệ hiện đại trong sản
xuất thâm canh, cũng như tiếp cận được thông tin trong nước và trên thế giới một
cách nhanh chóng; người dân nông thôn đã tự lực trong sản xuất kinh doanh và
nâng cao khả năng thu nhập cho chính họ, Đảng và Nhà nước rất khuyến khích
người dân nông thôn làm giầu một cách chính đáng để rút ngắn khoảng cách thu
nhập giữa các vùng, miền.
Tuy nhiên, người dân nông thôn có những hạn chế và còn gặp nhiều khó
khăn, trở ngại như: tính cam chịu, ít có động lực và ý chí vươn lên, tính bảo thủ,
ít tư duy sáng tạo và còn ỷ lại, trông chờ vào Nhà nước và sự hỗ trợ từ bên ngoài;

trình độ dân trí thấp, đội ngũ cán bộ địa phương, nhất là ở cấp thôn, bản còn hạn
chế và yếu kém, vốn, máy móc lạc hậu, cơ sở hạ tầng thấp kém,.... Từ những vấn
đề đó đã làm hạn chế vai trò của người dân nông thôn.
2.2.2. Vai trò của người dân tham gia trong xây dựng nông thôn mới
Sự tham gia của người dân vào việc phát triển kinh tế xã hội nông thôn
được coi như nhân tố quan trọng, quyết định sự thành bại của việc áp dụng
phương pháp tiếp cận phát triển dựa vào nội lực và do cộng đồng làm chủ trong
thí điểm mô hình. Khi tham gia vào quá trình phát triển thôn mới với sự hỗ trợ
của Nhà nước, người dân tại các cộng đồng dân cư nông thôn sẽ từng bước được
tăng cường kỹ năng, năng lực về quản lý nhằm tận dụng triệt để các nguồn lực tại
chỗ và bên ngoài (Đỗ Kim Chung, 2009).
Khi xem xét quá trình tham gia của người dân trong các hoạt động trong
phát triển nông thôn, vai trò của người dân ở đây được thể hiện: Dân biết, dân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


bàn, dân đóng góp, dân làm, dân kiểm tra, dân quản lý và dân hưởng lợi. Như
vậy, vai trò của người dân vẫn theo một trật tự nhất định, các trật tự ở đây hoàn
toàn phù hợp với quan điểm của Đảng ta “lấy dân làm gốc”. Các nội dung trong
nâng cao vai trò của người dân trong việc tham gia xây dựng mô hình nông thôn
mới được hiểu:
- Dân biết: là quyền lợi, nghĩa vụ và sự hiểu biết của người nông dân về
những kiến thức bản địa có thể đóng góp vào quá trình quy hoạch nông thôn,
quá trình khảo sát thiết kế các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn.
Mặt khác, người dân có điều kiện tham gia hiệu quả hơn vào các giai đoạn sau
của quá trình xây dựng công trình; Người dân nắm được thông tin đầy đủ về
công trình mà họ tham gia như: mục đích xây dựng công trình, quy mô công
trình, các yêu cầu đóng góp từ cộng đồng, trách nhiệm và quyền lợi của cộng

đồng người dân được hưởng lợi.
- Dân bàn: bao gồm sự tham gia ý kiến của người dân liên quan đến kế
hoạch phát triển sản xuất, liên quan đến các giải pháp, mọi hoạt động của nông dân
trên địa bàn như: bàn luận mở ra một hướng sản xuất mới, đầu tư xây dựng công
trình phúc lợi công cộng, các giải pháp thiết kế, phương thức khai thác công trình, tổ
chức quản lý công trình, các mức đóng góp và các định mức chi tiêu từ các nguồn
thu, phương thức quản lý tài chính, … trong nội bộ cộng đồng dân cư hưởng lợi.
- Dân đóng góp: là một yếu tố không chỉ ở phạm trù vật chất, tiền bạc mà
còn ở cả phạm trù nhận thức về quyền sở hữu và tính trách nhiệm, tăng tính tự
giác của từng người dân trong cộng đồng. Hình thức đóng góp có thể bằng tiền,
sức lao động, vật tư tại chỗ hoặc đóng góp bằng trí tuệ.
- Dân làm: chính là sự tham gia lao động trực tiếp từ người dân vào các
hoạt động phát triển nông thôn như: đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, các hoạt
động của các nhóm khuyến nông, khuyến lâm, nhóm tín dụng tiết kiệm và những
công việc liên quan đến tổ chức tiếp nhận, quản lý và sử dụng công trình. Người
dân trực tiếp tham gia vào quá trình cụ thể trong việc lập kế hoạch có sự tham gia
cho từng hoạt động thi công, quản lý và duy tu bảo dưỡng, từ những việc tham
gia đó đã tạo cơ hội cho người dân có việc làm, tăng thu nhập cho người dân.
- Dân kiểm tra: có nghĩa là thông qua các chương trình, hoạt động có sự
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 16


×