Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

đặc điểm sinh trưởng, phát triển, năng suất của một số giống lúa thuần chất lượng và ảnh hưởng của chế phẩm bón lá đến giống lúa gs333 vụ xuân tại việt yên – bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (46.46 MB, 94 trang )

MỤC LỤC
Lời cam đoan...................................................................................................... ii
Lời cảm ơn ........................................................................................................ iii
Mục lục ............................................................................................................ iv
Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................... viii
Danh mục bảng ................................................................................................. ix
Danh mục đồ thị ................................................................................................ xi
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
2. Mục tiêu, yêu cầu của đề tài............................................................................ 3
2.1. Mục tiêu ...................................................................................................... 3
2.2. Yêu cầu ....................................................................................................... 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn......................................................................... 3
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài ........................................................................ 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................... 4
Chương 1 : TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 5
1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên thế giới và Việt Nam ................. 5
1.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ gạo trên thế giới .................................. 5
1.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ gạo ở Việt Nam ................................... 7
1.2. Nghiên cứu chọn tạo giống lúa trên thế giới và Việt Nam ............................ 9
1.2.1. Nghiên cứu chọn tạo giống trên thế giới ............................................. 9
1.2.2. Nghiên cứu chọn tạo giống lúa ở Việt Nam ...................................... 10
1.3. Nghiên cứu phân bón lá cho cây trồng ....................................................... 14
1.3.1. Cơ sở khoa học của việc sử dụng dinh dưỡng qua lá......................... 14
1.3.2. Một số nghiên cứu và sử dụng phân bón lá trên thế giới ................... 16
1.3.3. Một số nghiên cứu và sử dụng phân bón lá ở Việt Nam .................... 19
1.4. Tình hình sản xuất lúa thuần chất lượng của huyện Việt Yên – tỉnh
Bắc Giang ................................................................................................ 21
Chương 2 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................... 23


iv


2.1. Thời gian, địa điểm nghiên cứu.................................................................. 23
2.2. Đối tượng, vật liệu nghiên cứu ................................................................... 23
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 23
2.2.2. Vật liệu nghiên cứu .......................................................................... 23
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 24
2.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 24
2.4.1. Thí nghiệm 1: “ Đăc điểm sinh trưởng phát triển, năng suất của
một số giống lúa thuần chất lượng vụ xuân 2015 tại Việt
Yên, Bắc Giang” ........................................................................... 24
2.4.2. Thí nghiệm 2: “Ảnh hưởng của chế phẩm bón lá đến giống lúa
GS333 vụ xuân năm 2015 tại huyện Việt Yên – tỉnh Bắc
Giang” ............................................................................................ 25
2.4.3. Quy trình kỹ thuật áp dụng chung..................................................... 26
2.4.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ............................................... 27
2.5. Phương pháp phân tích số liệu ................................................................... 32
Chương 3 : KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 33
3.1. Đặc điểm sinh trưởng phát triển, năng suất một số giống lúa thuần
chất lượng tại huyện Việt Yên – tỉnh Bắc Giang vụ xuân 2015 .................. 33
3.1.1. Một số đặc điểm sinh trưởng phát triển giai đoạn mạ của một
số giống lúa thuần chất lượng tại huyện Việt Yên - tỉnh Bắc
Giang vụ xuân 2015 ......................................................................... 33
3.1.2. Khả năng đẻ nhánh của các giống lúa thí nghiệm tại huyện
Việt Yên - tỉnh Bắc Giang vụ xuân năm 2015 .................................. 34
3.1.3. Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của một
số giống lúa thuần chất lượng tại huyện Việt Yên – tỉnh Bắc
Giang vụ xuân 2015 ......................................................................... 35
3.1.4. Một số đặc điểm hình thái của các giống lúa thí nghiệm tại

huyện Việt Yên – tỉnh Bắc Giang vụ xuân năm 2015 ....................... 37
3.1.5. Khả năng chống chịu của các giống lúa thí nghiệm tại huyện
Việt Yên – tỉnh Bắc Giang vụ xuân năm 2015 ................................. 38

v


3.1.6. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lúa thí nghiệm
tại huyện Việt Yên – tỉn Bắc Giang vụ xuân năm 2015 .................... 40
3.1.7. Chỉ tiêu chất lượng gạo qua đo đếm cảm quan của các giống
lúa thí nghiệm tại huyện Việt Yên – tỉnh Bắc Giang ......................... 44
3.2. Ảnh hưởng của chế phẩm bón lá đến giống lúa GS333 tại huyện Việt
Yên – tỉnh Bắc Giang vụ xuân năm 2015 ................................................... 45
3.2.1. Ảnh hưởng của chế phẩm bón lá đến thời gian sinh trưởng và
phát triển của giống lúa GS333 tại huyện Việt Yên – tỉnh Bắc
Giang vụ xuân năm 2015.................................................................. 45
3.2.2. Ảnh hưởng của chế phẩm bón lá đến động thái tăng trưởng
chiều cao cây của giống lúa GS333 vụ xuân tại huyện Việt Yên
– tỉnh Bắc Giang .............................................................................. 46
3.2.3. Ảnh hưởng của chế phẩm bón lá đến động thái đẻ nhánh của
giống lúa GS333 tại huyện Việt Yên – tỉnh Bắc Giang vụ xuân
2015 ................................................................................................. 48
3.2.4. Ảnh hưởng của chế phẩm bón lá đến chỉ số diện tích lá của
giống lúa GS333 tại huyện Việt Yên – tỉnh Bắc Giang vụ xuân
năm 2015 ......................................................................................... 50
3.2.5. Ảnh hưởng của chế phẩm lá đến khả năng tích lũy chất khô
của giống lúa GS333 tại huyện Việt Yên – tỉnh Bắc Giang vụ
xuân năm 2015 ................................................................................. 53
3.2.6. Ảnh hưởng của chế phẩm bón lá đến khả năng chống chịu sâu
bệnh của giống lúa GS333 tại huyện Việt Yên – tỉnh Bắc

Giang vụ xuân năm 2015.................................................................. 56
3.2.7. Ảnh hưởng của chế phẩm bón lá đến các yếu tố cấu thành năng
suất của giống lúa GS333 tại huyện Việt Yên – tỉnh Bắc
Giang vụ xuân năm 2015.................................................................. 57
3.3. Năng suất sinh vật học, hệ số kinh tế của giống lúa GS333 vụ xuân
2015 tại huyện Việt Yên - tỉnh Bắc Giang ................................................ 62

vi


3.4. Hiệu quả kinh sử dụng phân bón lá cho giống lúa GS333 vụ xuân
2015 tại huyện Việt Yên - tỉnh Bắc Giang ................................................ 64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 65
Kết luận : .......................................................................................................... 65
Kiến nghị :........................................................................................................ 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 67

vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BĐT

Bắt đầu trỗ

BĐĐN

Bắt đầu đẻ nhánh


BRHX

Bén rễ hồi xanh

CCCC

Chiều cao cây cuối cùng

CHT

Chín hoàn toàn

CT

Công thức

HSĐN

Hệ số đẻ nhánh

HSĐNHH

Hệ số đẻ nhánh hữu hiệu

KLTLCK

Khối lượng tích lũy chất khô

KTĐN


Kết thúc đẻ nhánh

KTT

Kết thúc trỗ

NSLT

Năng suất lý thuyết

NSSVH

Năng suất sinh vật học

NSTT

Năng suất thực thu

SNHH

Số nhánh hữu hiệu

TLHC

Tỷ lệ hạt chắc

SLCC

Số lá cuối cùng


TSC

Tuần sau cấy

TTGST

Tổng thời gian sinh trưởng

viii


DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

1.1:

Sản xuất lúa gạo của thế giới từ năm 2008 đến năm 2014 ......................... 6

1.2:

Tình hình sản xuất lúa gạo của các nước sản xuất chính trên thế giới
năm 2014 .................................................................................................. 7

1.3:

Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam từ năm 2008 đến năm 2014 ......... 9


1.4.

Diện tích canh tác lúa chất lượng tại huyện Việt Yên – tỉnh Bắc
Giang năm 2013, 2014 ............................................................................ 21

3.1:

Tình hình sinh trưởng của mạ vụ xuân 2015 ........................................... 33

3.2:

Khả năng đẻ nhánh của các giống lúa thí nghiệm .................................... 35

3.3:

Thời gian sinh trưởng của các giống lúa thí nghiệm ................................ 36

3.4:

Đặc điểm hình thái của các giống lúa thí nghiệm .................................... 38

3.5:

Mức độ nhiễm một số sâu bệnh hại của các giống lúa thí nghiệm ........... 39

3.6 : Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất các giống lúa tham gia
thí nghiệm............................................................................................... 41
3.7:


Một số chỉ tiêu về chất lượng gạo xay xát của các giống lúa
tham gia thí nghiệm ................................................................................ 45

3.8.

Ảnh hưởng của phân bón lá đến thời gian sinh trưởng và phát triển
của giống lúa GS333............................................................................... 46

3.9:

Ảnh hưởng của chế phẩm bón đến động thái tăng trưởng
chiều cao cây của giống lúa GS333......................................................... 47

3.10: Ảnh hưởng của chế phẩm bón lá đến động thái đẻ nhánh của giống
lúa GS333 vụ xuân 2015 ......................................................................... 49
3.11: Ảnh hưởng của chế phẩm bón lá đến chỉ số diện tích lá của giống lúa
GS333 .................................................................................................... 51

ix


3.12: Ảnh hưởng của chế phẩm bón lá đến khả năng tích lũy chất khô
của giống lúa GS333............................................................................... 54
3.13. Ảnh hưởng của chế phẩm bón lá đến khả năng chống chịu sâu bệnh
của giống lúa GS333............................................................................... 56
3.14: Ảnh hưởng của chế phẩm bón lá đến các yếu tố cấu thành năng và
năng suất của giống lúa GS333 vụ xuân tại Việt Yên – Bắc Giang ......... 57
3.15: Ảnh hưởng của chế phẩm bón lá đến năng suất sinh vật học và hệ số
kinh tế..................................................................................................... 63
3.16: Hiệu quả kinh tế khi phun phân bón lá cho giống lúa GS333 tại

huyện Việt Yên – tỉnh Bắc Giang ........................................................... 64

x


DANH MỤC ĐỒ THỊ
STT

Tên đồ thị

Trang

3.1:

Năng suất của các giống lúa thí nghiệm .................................................. 44

3.2:

Ảnh hưởng của chế phẩm bón đến động thái tăng trưởng
chiều cao cây của giống lúa GS333......................................................... 48

3.3 : Ảnh hưởng của chế phẩm bón lá đến động thái đẻ nhánh của giống
lúa GS333 vụ xuân 2015 ......................................................................... 50
3.4 : Ảnh hưởng của chế phẩm bón lá đến chỉ số diện tích lá
của giống lúa GS333 ............................................................................... 52
3.5 : Ảnh hưởng của chế phẩm bón lá đến khả năng tích lũy chất khô

của

giống lúa GS333 ..................................................................................... 55

3.6 : Ảnh hưởng của chế phẩm bón lá đến các yếu tố cấu thành năng và
năng suất của giống lúa GS333 vụ xuân tại Việt Yên – tỉnh Bắc Giang .. 61
3.7:

Ảnh hưởng của chế phẩm bón lá đến năng suất sinh vật học và hệ số
kinh tế..................................................................................................... 63

xi


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây lúa (Oryza sativa L.) là một trong năm loại cây lương thực chủ yếu
trên thế giới: lúa gạo, lúa mỳ, ngô, kê và lúa mạch. Trong đó lúa gạo là nguồn
lương thực nuôi sống phần đông dân số trên thế giới và có vai trò quan trọng
trong công nghiệp chế biến cũng như ngành chăn nuôi. Về sản xuất, châu Á
chiếm tới 91% sản lượng lúa gạo toàn thế giới (các châu lục khác chỉ chiếm chưa
đầy 10%) và cũng chiếm trên 90% tổng lượng gạo tiêu thụ toàn cầu (Nguyễn Văn
Luật, 2002).
Tại Việt Nam, cây lúa có truyền thống sản xuất lâu đời, có vai trò quan
trọng thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển. Bình quân lương thực đầu người tăng từ
445 kg (năm 2000) lên 501 kg (năm 2008). Nước ta đã trở thành nước xuất khẩu
gạo đứng thứ hai trên thế giới sau một thời gian dài thiếu lương thực (Báo điện tử
Petrotimes.vn ra ngày 03/11/2012).
Theo dự báo đến năm 2024 dân số nước ta sẽ đạt khoảng 100 triệu người
vì vậy nhu cầu về lương thực sẽ đòi hỏi rất lớn mới cỏ thể đảm bảo an ninh lương
thực và có gạo xuất khẩu. Trong khi đó việc trồng lúa phải đối mặt với nhiều
thách thức : diện tích đất nông nghiệp đang ngày càng bị thu hẹp bởi tốc độ đô
thị hóa ngày càng mạnh, khu công nghiệp ngày càng gia tăng, biệt là sự thiếu hụt
lao động trong công nghiệp đang có xu hướng gia tăng. Đứng trước tình hình đó,

các nhà quản lý, các nhà khoa học nông nghiệp phải có giải pháp mang tính đồng
bộ mới có thể giải quyết vấn đề này.
Xác định được giống phù hợp với điều kiện sinh thái từng khu vực và sử
dụng phân bón hợp lý là biện pháp kỹ thuật hàng đầu. Muốn đạt được mục đích
đó các nhà chọn, tạo giống cấn thực hiện công tác khảo nghiệm giống mới ở các
vùng sinh thái khác nhau. Khảo nghiệm giống giúp ta tìm ra đặc tính tốt của từng
dòng, giống phù hợp với từng thời vụ, từng vùng sinh thái và các biện pháp kỹ
thuật canh tác của nông dân ở các vùng trồng lúa.

1


Sử dụng phân bón hóa học bón vào đất hiệu quả thấp 30-40% (Vanek,
1999) cùng với sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong bảo vệ cây trồng đang gây ra
ô nhiễm đất, nước cũng như lương thực, thực phẩm nghiêm trọng, cần phải quản
lý và tìm ra phương pháp sử dụng hiệu quả hơn nhằm nâng cao hiệu quả phân
bón, giảm thiếu ô nhiễm.
Dinh dưỡng qua lá (foliar aplication) là tiến bộ kỹ thuật mới đã rất thịnh
hành ở các nước phát triển từ những năm 90 của thế kỷ trước. Những nghiên cứu
trong nước và nước ngoài đã khẳng định bón phân qua lá không chỉ tăng năng
suất, chất lượng của nhiều loại cây trồng mà còn tiết kiệm phân bón và hạn chế ô
nhiễm (Phu Nguyen Van, 2002) đã khẳng định bón Mg + N qua lá làm tăng năng
suất của lúa mỳ, rau spinat ở hầu hết các loại đất tại Cộng hòa Séc, Ikeda (1990)
lại cho rằng bón N + Mg qua lá làm tăng hàm lượng protein trong hạt. Hiện nay
có rất nhiều loại phân bón lá cũng như các chế phẩm sinh học sản xuất theo
hướng bổ sung cân bằng dinh dưỡng cho cây, thúc đẩy quang hợp, nâng cao khả
năng chống chịu cho cây trồng để tăng năng suất, tuy nhiên cần phải nghiên cứu
lựa chọn cho phù hợp với từng loại cây trồng trên các loại đất và sinh thái trước
khi được đưa vào sản xuất.
Tỉnh Bắc Giang có diện tích đất tự nhiên là 382.250 ha, nhưng đất sản

xuất nông nghiệp chỉ có 99.300ha. Trong đó, có 38.369 ha đất bạc màu được
hình thành trên trầm tích phù sa cổ, sản phẩm của lũ tích và quá trình phong hóa
đá cát và đá mắc ma axit. Đặc điểm của loại đất này là có thành phần cơ giới từ
cát pha đến thịt nhẹ ở tầng mặt và chuyển sang thành phần cơ giới nặng ở tầng
sâu. Đất có phản ứng chua, hàm lượng mùn và thành phần dinh dưỡng nghèo,
khả năng giứ nước và dinh dưỡng kém. Chính vì vậy, phân bón và giống là một
trong những yếu tố quan trọng trong thâm canh cây trồng nói chung và cây lúa
nói riêng.
UBND tỉnh Bắc Giang đã có chủ trưởng đẩy mạnh phát triển nông nghiệp
bền vững, đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, cơ cấu cây trồng, tăng cường áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đảm bảo cung cấp các giống cây

2


trồng có năng suất, chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của thị trường và xuất khẩu
đang là ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
Xuất phát từ lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đặc điểm
sinh trưởng phát triển, năng suất của một số giống lúa thuần chất lượng và ảnh
hưởng của chế phẩm bón lá đến giống lúa GS333 vụ xuân tại Việt Yên, Bắc
Giang”.
2. Mục tiêu, yêu cầu của đề tài
2.1. Mục tiêu
- Xác định được một số giống lúa năng suất cao, chất lượng tốt phù hợp tại
huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang để đưa vào cơ cấu luân canh.
- Xác định được loại phân bón lá thích hợp nhất đối với sự sinh trưởng,
phát triển và năng suất của giống lúa GS333.
2.2. Yêu cầu
- Đánh giá một số đặc điểm sinh trưởng của các giống lúa tham gia thí
nghiệm.

- Đánh giá khả năng chống chịu một số sâu bệnh hại chính.
- Đánh giá một số yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống
lúa thuần.
- Đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng của giống lúa thuần vụ xuân năm
2015 tại huyện Việt Yên - tỉnh Bắc Giang.
- Đánh giá ảnh hưởng của chế phẩm bón lá đến một số chỉ tiêu sinh
trưởng, phát triển, sinh ly các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống
lúa GS333 tại huyện Việt Yên - tỉnh Bắc Giang.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Việc tìm hiểu tương quan giữa các chỉ tiêu sinh trưởng, sinh lý với năng
suất là tư liệu tham khảo trong việc chọn tạo giống lúa có năng suất cao, chất
lương.

3


- Làm tài liệu tham khảo cho giảng dạy và nghiên cứu về dinh dưỡng qua
lá cho cây trồng.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần bổ sung số liệu nghiên cứu các
giống lúa thuần mới có năng suất và chất lượng, khả năng chống chịu vào cơ cấu
giống lúa và góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất lúa gạo trên địa bàn huyện
Việt Yên - tỉnh Bắc Giang.
- Giới thiệu loại chế phẩm bón lá có ảnh hưởng tốt đến tăng năng suất lúa.

4


Chương 1 : TỔNG QUAN TÀI LIỆU


1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên thế giới và Việt Nam
1.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ gạo trên thế giới
Cây lúa nước (Oryza sativa L.) là một trong ba cây lương thực quan trọng
nhất trên thế giới. Trong lúa gạo có đầy đủ các chất dinh dưỡng, cung cấp khoảng
23% năng lượng cho con người. Hàm lượng các chất dinh dưỡng trong gạo rất
cao, trong đó: gluxit chiếm 70-90%, protein 7-10%, lipit 1-3%... Ngoài ra trong
gạo còn có các loại Vitamin B1, B2, PP, A, D, G và các chất khoáng có khả năng
sản sinh năng lượng cao (cứ 1kg gạo cung cấp 3659 calo).
Do sản xuất phát triển và tăng trưởng khá nên thị trường và giá cả nông
sản thực phẩm trong nước ổn định, an ninh lương thực quốc gia được giữ vững,
kim ngạch xuất khẩu tăng cao. Tuy nhiên tỉ lệ gạo xuất khẩu chất lượng vẫn còn
thấp so với chỉ tiêu đặt ra, thị trường trong nước đòi hỏi nâng cao chất lượng gạo,
nhất là khu vực đô thị và các khu công nghiệp. Đây là thị trường gần gũi, rộng
lớn của nông dân sản xuất lúa. Do đó nâng cao chất lượng gạo thông qua việc lựa
chọn loại phân bón và cải tiến giống là một công việc hết sức có ý nghĩa không
chỉ trong việc nâng cao thu nhập của người sản xuất mà còn thoả mãn nhu cầu
tiêu thụ của người tiêu dùng. Hiện nay thế giới có 114 quốc gia trồng lúa nhưng
tập trung chủ yếu ở châu Á (chiếm 90%) với nhiều nước sản xuất lớn như Trung
Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Bangladesh, Việt Nam, Thái Lan... (Nguyễn Hữu Tề và
cs, 1997).
Theo số liệu thống kê của FAO, hện nay Ai Cập, Úc, Mỹ, Hi Lạp,
Uruguay, Tây Ban Nha là những nước có năng suất lúa cao đứng đầu về năng
suất lúa trên thế giới (đạt trên 7 tấn/ha). Trong 10 quốc gia có diện tích đất trồng
lúa lớn nhất thế giới thì Trung Quốc, Việt Nam, Indonesia là những nước có năng
suất lúa cao đạt 5,1 đến 6,7 tấn/ha (Faostat.fao, 2013).

5



Bảng 1.1: Sản xuất lúa gạo của thế giới từ năm 2008 đến năm 2014
Chỉ tiêu
2008

Diện tích
(triệu ha)
160,0

Năng suất
(tấn/ha)
4,3

Sản lượng
(triệu tấn)
688,4

2009

158,3

4,3

684,8

2010

161,7

4,3


701,1

2011

163,1

4,4

722,6

2012

163,5

4,4

718,4

2013

164,7

4,5

745,7

2014

162,9


4,6

744,7

Năm

(Nguồn: FAOSTAT.FAO - 2015)
Qua bảng 1.1 cho thấy, diện tích trồng lúa trên thế giới tăng chậm từ năm
2008 đến năm 2013 và giảm nhẹ trong năm 2014. Năng suất lúa tăng chậm, từ
4,3 tấn/ha (năm 2008) lên 4,6 tấn/ha (năm 2014). Hiện nay diện tích gieo trồng
lúa trên thế giới đạt khoảng hơn 162,9 triệu ha và sản lượng đạt 744,7 triệu tấn.
Các nước sản xuất lúa gạo chính trên thế giới phải kể đến là Ấn Độ, Trung
Quốc, Inđônêxia, Thái Lan, Banglades, Myanmar, Việt Nam… Trong đó Ấn Độ
và Trung Quốc là 2 nước có diện tích và sản lượng lớn nhất thế giới, chiếm gần
50% sản lượng toàn cầu.
Là một trong những quốc gia chính về sản xuất lúa gạo, Thái Lan, Việt
Nam, Ấn Độ cũng là những quốc gia xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới. Đặc biệt,
năm 2012 sản lượng gạo xuất khẩu của Ấn Độ đạt 9,5 triệu tấn, vượt Thái Lan
trở thành nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới (Phúc Duy, 2013).
Tuy nhiên theo dự báo của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
(OECD), Thái Lan sẽ là nước duy trì xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới trong vòng
ít nhất 10 năm tới.
Tình hình sản xuất lúa gạo của các nước sản xuất chính trên thế giới năm
2014 được thể hiện qua bảng 1.2.

6


Bảng 1.2: Tình hình sản xuất lúa gạo của các nước sản xuất chính trên
thế giới năm 2014

Diện tích
(triệu ha)
162,9

Năng suất
(tấn/ha)
4,6

Sản lượng
(triệu tấn)
744,5

Ấn Độ

43,5

3,7

159,2

Trung Quốc

30,5

7,6

232,5

Inđônêxia


13,8

5,2

71,3

Thái Lan

12,4

3,1

38,8

Banglades

11,8

4,4

51,5

Myanmar

7,5

3,7

28,0


Việt Nam

7,9

5,6

44,0

Philippin

4,8

3,9

18,5

Cambodia

3,1

3,0

9,3

Pakistan

2,8

3,5


9,8

Tên nước
Toàn cầu

(Nguồn: FAOSTAT.FAO – 2015)
Đối với Ấn Độ, lượng gạo xuất khẩu của nước này có thể sẽ giảm còn
khoảng 6,3 triệu tấn trong năm 2013 và tăng trở lại lên 7,2 triệu tấn trong năm
2015 và sau đó, giảm xuống khoảng 5,3 triệu tấn vào năm 2022 (Linh Đào,
2013).
1.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ gạo ở Việt Nam
Việt Nam nằm ở vùng Đông Nam Á, khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm
và đặc biệt là lượng bức xạ mặt trời cao nên rất thích hợp với sự phát triển của
cây lúa, trồng lúa không chỉ đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, mà còn là cơ
sở kinh tế sống còn của đất nước với hơn 70% lực lượng lao động.
Trước năm 1945, diện tích đất trồng lúa của Việt Nam là 4,5 triệu ha, năng
suất trung bình đạt 1,3 tấn/ha, sản lượng đạt 5,4 triệu tấn. Trong thời gian này
chủ yếu là các giống lúa cũ, ở miền Bắc sử dụng các giống lúa cao cây, ít chịu
thâm canh, dễ đổ ngã, năng suất thấp.

7


Từ năm 1963- 1965, ở những vùng chuyên canh lúa do diện tích nhiều,
thường có một số diện tích cấy chậm, bị muộn thời vụ. Nhờ tiến bộ kỹ thuật đã
đưa vào một số giống lúa xuân thấp cây, ngắn ngày đã đảm bảo được thời vụ. Vì
vậy chúng ta đã chuyển thành công vụ lúa chiêm thành vụ lúa xuân, chuyển từ
xuân sớm thành xuân chính vụ với 80-90% diện tích và thời kỳ 1985-1990 sang
xuân sớm (5-10%) và 70-80% là xuân muộn. Một số giống lúa xuân đã có năng
suất cao hơn hẳn lúa chiêm, có thể cấy được cả hai vụ chiêm xuân và vụ mùa. Do

thay đổi cơ cấu sản xuất lúa, kết hợp với áp dụng hàng loạt các tiến bộ kỹ thuật
mới nên sản xuất lúa ở Việt Nam ngày càng phát triển và đạt được những thành
tựu đáng kể.
Từ khi thực hiện đổi mới (năm 1986) đến nay, Việt Nam đã có những tiến
bộ vượt bậc trong sản xuất lúa. Hiện nay, với những tiến bộ kỹ thuật vượt bậc
trong nông nghiệp, người dân đã được tiếp cận với những phương thức sản xuất
tiên tiến, biết áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, dùng các giống lúa mới,
các giống lúa ưu thế lai, các giống lúa cao sản, các giống lúa thích nghi với điều
kiện đặc biệt của từng vùng, các giống lúa chất lượng đạt tiêu chuẩn xuất khẩu…
kết hợp đầu tư thâm canh cao, hợp lý. Nhờ vậy, ngành trồng lúa nước ta đã có
những bước nhảy vọt về năng suất, sản lượng và giá trị kinh tế. Theo Nguyễn Văn
Luật và cs (2013), để tăng năng suất thêm 1 tấn lúa ông cha ta đã phải trải qua trên
80 năm trong giai đoạn từ năm 1868 đến năm 1955, mất khoảng 30 năm trong giai
đoạn từ năm 1965 đến năm 1985 và còn khoảng 15 năm trong giai đoạn từ năm
1985 đến năm 1999, đến nay năng suất lúa bình quân đạt 5-6 tấn/ha và sản lượng
đạt khoảng trên 40 triệu tấn. Nước ta đã vươn lên trở thành quốc gia xuất khẩu gạo
và khẳng định vị thế của mình trên trường quốc tế với tư cách quốc gia xuất khẩu
gạo đứng hàng thứ hai thế giới trong nhiều năm qua.
Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam từ năm 2008 đến năm 2014 được thể
hiện qua bảng 1.3.

8


Bảng 1.3: Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam từ năm 2008 đến
năm 2014

2008

Diện tích

(triệu ha)
7,4

Năng suất
(tấn/ha)
5,2

Sản lượng
(triệu tấn)
38,7

2009

7,4

5,2

39,0

2010

7,5

5,3

40,0

2011

7,7


5,5

42,4

2012

7,8

5,6

43,7

2013

7,7

5,6

43,1

2014

7,6

5,7

43,4

Năm


(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
Qua bảng 1.3 cho thấy từ năm 2008 đến năm 2014, diện tích đất trồng lúa
của nước ta dao động từ 7,4 đến 7,8 triệu ha, trong đó năm 2012 là năm có diện
tích đất trồng lúa nhiều nhất là 7,8 triệu ha, giảm xuống còn 7,6 triệu ha năm
2014. Bên cạnh đó năng suất lúa tăng dần theo các năm, từ 5,2 tấn/ha lến đến 5,7
tấn/ha năm 2014, nâng sản lượng lúa nước ta năm 2014 lên 43,4 triệu tấn.
1.2. Nghiên cứu chọn tạo giống lúa trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Nghiên cứu chọn tạo giống trên thế giới
Hạn hán là nguyên nhân chính làm giảm năng suất lúa trên thế giới, đặc
biệt ở Thái Lan là nước có vị trí địa lý rất gần và điều kiện canh tác tương đồng
với Việt Nam. Các nghiên cứu về cải tạo nguồn gen chịu hạn cho cây lúa ở đây
tập trung vào các vấn đề ảnh hưởng đến năng suất lúa như: chọn tạo các nguồn
gen có khả năng chịu hạn cho những vùng đất thiếu nước mà ở đó năng suất lúa
có thể bị giảm tới 50%; chọn tạo các giống lúa có các đặc điểm thích hợp với
việc tránh hạn và chịu hạn như tăng khả năng giữ nước của lá, khả năng hình
thành hạt trong điều kiện khô hạn, khả năng trỗ muộn để tránh hạn và các kiểu
hình thích nghi với điều kiện hạn ở các giai đoạn sinh trưởng khác nhau của cây
lúa… Quá trình nghiên cứu tại Thái Lan trong thời gian qua đã chọn lọc và lai

9


tạo ra được các dòng, giống lúa có khả năng thích ứng với điều kiện khô hạn
như: IR68586-F2-CA31, IR68586-F2-CA43, IR68586-F2-CA54, IR68586-F2CA109, IR68586-F2-CA109, IR68586-F2-CA143, KDML 105, RD6…
Tại Trung Quốc và Viện Nghiên cứu Lúa gạo Quốc tế (IRRI) các nhà
khoa học tập trung vào nghiên cứu các nguồn gen liên quan đến các đặc tính
chống chịu hạn như: Các dòng tái tổ hợp RIL (Recombinance Inbreed Line) được
tạo ra từ các cặp bố mẹ CO39 (Indica) x (Japonica) được dùng để xác định các vị
trí QTL (Quantitative Trait Loci) liên quan tới khả năng đâm xuyên của rễ, chiều

dài rễ và đường kính rễ (Ray và cs, 1996). Quần thể đơn bội kép (ĐH) tạo ra từ
cặp bố mẹ IR64 (Indica) x (Japonica) được sử dụng để nghiên cứu các đặc điểm
hình thái liên quan tới khả năng chịu hạn (Zheng và cs, 1999). Quần thể RIL
được tạo ra từ cặp lai giữa hai dòng Indica IR58821 và IR52561 (Ali, 1999) được
sử dụng để nghiên cứu các đặc tính của rễ liên quan tới tính chiu hạn. Bên cạnh
đó còn có các kết quả nghiên cứu về đường kính rễ, số lượng rễ, khối lượng khô
của rễ… giữa tổ hợp RIL của Bala x Azucena (Price và cs, 2002); giữa IR1552 x
Azucena (Zheng và cs, 2003); giữa Zhengshan97 x Minghui63 (Lian và cs,
2005)… Các kết quả nghiên cứu này đều rất hữu ích cho việc ứng dụng kỹ thuật
MAS (Marker Assistance Selection) trong chọn tạo giống lúa chống chịu hạn.
1.2.2. Nghiên cứu chọn tạo giống lúa ở Việt Nam
Thu thập đánh giá nguồn vật liệu giống lúa địa phương phục vụ chọn tạo
giống lúa canh tác nhờ nước trời vùng Tây Bắc Việt Nam của Trường Đại học
Nông nghiệp I (nay là Học viện Nông nghiệp Việt Nam) với phương pháp thu
thập, phân loại giống lúa địa phương và chọn lọc cá thể theo chu kỳ để làm vật
liệu di truyền lai tạo giống lúa vùng núi phía Bắc Việt Nam như G4, G6, G10,
G13, G14.
Chọn giống lúa lai 2 dòng Việt Lai 20 của Trường Đại học Nông nghiệp I
(nay là Học viện Nông nghiệp Việt Nam) với phương pháp cách ly toàn cá thể
với nguồn gen dòng bất dục DH4 và dòng phục hồi từ các dòng nhập nội, dòng
lai và các dòng phổ biến trong sản xuất đã chọn ra tổ hợp Việt Lai 20 có thời gian

10


sinh trưởng 110-115 ngày, tiềm năng năng suất 8-10 tấn/ha, chất lượng dinh
dưỡng cao, thích hợp cho hệ thống canh tác 3-4 vụ/năm ở các tỉnh phía Bắc.
(Nguyễn Đình Giao và cs, 2006).
Tuyển chọn và phát triển giống lúa cạn cải tiến LC93 – 1 phục vụ sản xuất
lương thực ở vùng cao của Viện Bảo vệ Thực vật - Từ Liêm - Hà Nội với phương

pháp chọn lọc từ tập đoàn lúa cạn IRRI nhập nội từ năm 1993 đã chọn được
giống LC93-1 có thời gian sinh trưởng từ 115-125 ngày, năng suất 3-4 tấn//ha,
chịu hạn khá, chất lượng gạo tốt, thích hợp cho vùng đồng bào dân tộc nghèo ở
vùng núi cao.
Nghiên cứu các giống lúa phẩm chất cao phục vụ đồng bằng sông Cửu
Long với phương pháp sử dụng công nghệ sinh học (marker phân tử, nuôi cấy túi
phấn) kết hợp với khảo nghiệm đồng ruộng để chọn tạo giống lúa ngắn ngày,
năng suất cao, chất lượng gạo tốt như OM1490, OM2517, OM3536, OM2717,
OM2718, OM3405, OM4495, OM4498 được gieo trồng rộng rãi ở vùng sản xuất
ngập lũ Đồng bằng sông Cửu Long.
Nghiên cứu giống lúa chống chịu khô hạn của Viện cây Lương thực và
Thực phẩm với phương pháp thu thập nguồn vật liệu giống lúa cạn của địa
phương và các dòng lúa cải tiến nhập nội từ IRRI với phương pháp lai hữu tính
kết hợp với gây đột biến để tạo ra các giống có khả năng chịu hạn khá và năng
suất cao như: CH2, CH3, CH133, CH5 được gieo trồng rộng rãi ở vùng Trung du
miền núi phía Bắc, Trung Bộ, Đông Nam Bộ và Tây Nguyên.
Chiến lược chọn tạo giống lúa chống bệnh bạc lá ở miền Bắc của Trường
Đại học Nông nghiệp I - Hà Nội dùng phương pháp thu thập mẫu bệnh, ứng dụng
công nghệ sinh học phân lập nuôi cấy và phân lập gen kháng bệnh bằng PCR đã
xác định 16 chủng vi khuẩn Xanthomonas oryzae gây bệnh khác nhau, các dòng
chỉ IRBB5, IRBB7, IRBB21 có tính kháng đa số các chủng vi khuẩn gây bệnh
Chọn tạo lúa lai hai dòng kháng bệnh bạc lá của Trường Đại học Nông
nghiệp I - Hà Nội với phương pháp lai giữa dòng bất dục 103S và dòng phục hồi

11


chữa gen kháng bệnh bạc lá tạo ra các tổ hợp lai như Việt Lai 24, Việt Lai 27,
kháng bênh bạc lá thời gian sinh trưởng 108-110 ngày, năng suất 7,2-7,6 tấn/ha.
Bên cạnh đó, Cục Trồng trọt cũng kết hợp với Viện Cây Lương thực và

Thực phẩm đã nghiên cứu và đưa ra các giống lúa mới như: CH2, CH14, RVT,
Trân Châu Hương, Bắc Thơm 7, BC15… thay thế những giống lúa cũ đã thoái
hóa. Các giống lúa mới có đặc điểm là phù hợp được với cả vụ xuân và vụ mùa,
phù hợp được với thời tiết và sâu bệnh hại, chất lượng gạo tốt, hạt trắng cơm dẻo,
mùi thơm. Năng suất bình quân của các giống lúa này đạt từ 5,5-5,8 tấn/ha/vụ.
Hiện nay, yêu cầu của chất lượng gạo của thị trường ngày càng tăng cùng
với sự phát triển kinh tế. Chọn tạo giống lúa chất lượng cao đã trở thành mục tiêu
quan trọng hàng đầu của các nhà chọn giống. Chất lượng gạo ngon có liên quan
đến độ dẻo, độ bóng của cơm. Hiện nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật,
các phương pháp như: phương pháp chon lọc trực tiếp, sử dụng các giống có
phẩm chất tốt có khả năng chống chịu và mang gen mùi thơm; phương pháp gây
đột biến đã làm tăng phẩm chất của gạo.
Mặc dù Việt Nam đứng thứ hai trên thế giới về sản lượng lúa gạo xuất
khẩu nhưng lại đứng thứ tư trên thế giới về chất lượng. Muốn nâng cao năng suất
gạo tiêu dùng nội địa và gạo xuất khẩu, trước tiên phải làm một cuộc cách mạng
về giống lúa thế nhưng tìm chỗ đứng cho giống lúa này vẫn là bài toán nan giải.
Hiện nay ở các tỉnh phía Bắc đang gieo cấy vụ xuân, tuy nhiên giống lúa chất
lượng cao chỉ chiếm hơn 20%. Giống lúa truyền thống chủ lực vẫn là Khang Dân
18, Q5 cho năng suất cao nhưng chất lượng gạo chưa ngon, giá trị thấp, tỷ lệ gạo
chất lượng cao, gạo thơm cho xuất khẩu vẫn còn ít. Mặc dù Việt Nam là nước có
sản lượng gạo xuất khẩu lớn nhưng vẫn phải nhập khẩu gạo ngon. Những năm
gần đây để nâng cao chất lượng cho người trồng lúa, đồng thời nâng cao giá thị
sản xuất trên đơn vị diện tích canh tác, nhiều địa phương đã tích cực đưa các
giống lúa mới chất lượng cao vào khảo nghiệm để nhân rộng. Nhận thức những
khó khăn trong việc lựa chọn những giống lúa mới phù hợp với khí hậu nước ta,
đồng thời cho năng suất và chất lương cao, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông o

12



* Nghiên cứu các chỉ tiêu về chất lượng:
Chất lượng lúa gạo là một trong những mục tiêu mà công tác cải tạo giống
đặt ra. Chất lượng được đánh giá thông qua nhiều chỉ tiêu khác nhau bao gồm:
màu sắc vỏ trấu, kích thước hạt, hình dạng hạt, độ đồng đều của hạt, tỷ lệ gạo
xay, tỷ lệ gạo xát, tỷ lệ gạo nguyên, tỷ lệ bạc bụng, chất lượng nếm thử và đặc
điểm trong quá trình chế biến. Theo Juliano (1985) có thể tổng hợp lại để đánh
giá chất lượng gạo theo nhóm chỉ tiêu sau:
- Chất lượng thương trường: là các tiêu chuẩn liên quan đến giá cả mua
bán, trao đổi trong nước và quốc tế. Các chỉ tiêu chất lượng thương trường gồm
có: chiều dài, chiều rộng hạt gạo xát, màu sắc nội nhũ, độ bạc bụng, độ trong hạt
gạo.
- Chất lượng xay xát hay chất lượng cơ lý gồm các chỉ tiêu: tỷ lệ gạo xát,
tỷ lệ gạo nguyên, tỷ lệ trắng trong... nói chung là hệ số thu hồi sản phẩm sau chế
biến.
- Chất lượng nấu nướng, ăn uống hay nếm thử đánh giá bằng cảm quan
nên phụ thuộc vào tập quán của từng nhóm dân cư: căn cứ chủ yếu vào hàm
lượng amyloza, nhiệt độ hoá hồ, độ bền thể gen, độ nở cơm, sức hút nước và
hương thơm…
- Chất lượng dinh dưỡng: được thể hiện thông qua hàm lượng protein,
hàm lượng lysine…
* Hàm lượng protein:
Theo Lê Doãn Diên (2003), protein của lúa gạo là loại dinh dưỡng cao,
cao nhất trong tất cả các loại protein của các hạt ngũ cốc khác như lúa mì, ngô,
cao lương... Protein của gạo được đặc trưng bởi tính dễ đồng hoá và tính cân
bằng của 8 aminoacid không thay thế đối với sức khoẻ của con người.
Hàm lượng protein là một thông số quan trọng trong giá trị dinh dưỡng hạt
gạo. Protein trong hạt gạo có giá trị cao hơn so với các loại hạt cốc khác, bởi vì
hàm lượng lysin của nó khá cao (3,5- 4%) (Juliano, 1985). Do đó hàm lượng
protein của lúa gạo tuy thấp khoảng 7 - 10% nhưng nó vẫn được xem như là một
protein có phẩm chất cao nhất. Các nhà chọn giống đã cố gắng nâng cao hàm


13


lượng protein trong các giống lúa mới nhưng ít thành công, bởi vì di truyền tính
trạng protein trong hạt rất phức tạp và bị ảnh hưởng của điều kiện môi trường
khá mạnh mẽ (Juliano, 1993).
* Hàm lượng amylose:
Sản phẩm chính của gạo là cơm, chất lượng cơm được đánh giá qua các
chỉ tiêu: độ dẻo, độ chín, độ bóng, độ rời, mức độ khô lại khi để nguội, mùi
thơm... và chất lượng cơm phản ánh thị hiếu người tiêu dùng ở các khu vực (Viện
Công nghệ sau thu hoạch, 1998).
Tinh bột chiếm tỷ lệ trên 90% trong hạt gạo, nó được hình thành do hai
đại phân tử amylose và amylopectin. Hàm lượng amylose có thể được xem là
hợp phần quan trọng nhất, bởi vì nó có tính chất quyết định trong việc làm cho
cơm dẻo, mềm hoặc cứng (Bùi Chí Bửu, Nguyễn Thị Lang, 2000).
* Nhiệt độ hoá hồ:
Nhiệt độ hoá hồ là một tính trạng biểu thị nhiệt độ cần thiết để gạo thành
cơm và không hoàn nguyên. Gạo có nhiệt độ hoá hồ cao khi nấu tốn nhiệt, cơm
không ngon, độ trở hồ trung bình 70- 740C là tiêu chuẩn tối ưu cho phẩm chất
gạo tốt (Lê Cẩm Loan, Khush, 1998). Tương quan giữa độ trở hồ và amylose
cũng chỉ ghi nhận tương quan âm ở môi trường. Điều này cũng khẳng định tính
trạng amylose và độ trở hồ có tương quan chặt với kiểu gen, kiểu hình và môi
trường (Nguyễn Thị Lang và Bùi Chí Bửu, 2006).
Như vậy việc trọn tạo ra các giống lúa có chất lượng, năng suất cao đáp
ứng yêu cầu của tiêu dùng tại chỗ và cho xuất khẩu, là yêu cầu cấp thiết đối với
sản xuất lúa ở nước ta cũng như với các địa phương. Tuy vậy để các giống lúa
này phát huy hết tiềm năng thì cần phải được nghiên cứu và đánh giá sự phù hợp
với từng vùng sinh thái.
1.3. Nghiên cứu phân bón lá cho cây trồng

1.3.1. Cơ sở khoa học của việc sử dụng dinh dưỡng qua lá
Thông thường bộ rễ của cây làm nhiệm vụ hút nước, hút khoáng là chính,
song lá cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hấp thu chất dinh dưỡng thông qua
khí khổng và các lỗ siêu nhỏ trên tầng cutin của lá nhưng cơ bản hấp thu dinh

14


dưỡng qua lá là quá trình hấp thu bị động. Cây trồng có tổng diện tích bề mặt lá
tiếp xúc với các chất dinh dưỡng cao gấp 8 - 10 lần diện tích tán cây che phủ. Vì
vậy, cây trồng có khả năng hấp thu chất dinh dưỡng qua lá rất cao (đạt 90 - 95%),
trong khi nếu bón qua đất cây chỉ sử dụng được 40 - 45% lượng phân bón.
Tuy nhiên, sự hấp thu các nguyên tố khoáng dưới dạng ion từ dung dịch
gặp khó khăn hơn vì tầng cutin của lá cản trở. Tầng cutin này có thể dày, mỏng
khác nhau thay đổi theo từng loại cây cũng như tuổi của cây. Các ion khoáng có
khả năng xâm nhập qua lỗ siêu nhỏ trên tầng cutin, đường kính các lỗ này lớn
hơn 1nm và mật độ các lỗ rất cao 1010 lỗ/dm2 lá, những phân tử có kích thước lớn
như ure, chất hữu cơ... qua lỗ siêu nhỏ này khó khăn hơn. Nhìn chung các cation
qua các lỗ nhỏ này theo (gradient) nồng độ hấp thu mạnh hơn các anion (NH4+
hấp thu tốt hơn N03- , hay Mg2+, K+ > các anion) (Horst, 1999).
Những năm gần đây, chúng ta biết thêm rằng cây còn có thể nhận các chất
dinh dưỡng qua lá. Từ những năm 1950, các nhà khoa học Mỹ đã chứng minh
được rằng cây trồng có thể tiếp nhận nhiều chất dinh dưỡng qua hệ thống lỗ siêu
hiển vi trên thành và màng (membrane) của tế bào cao hơn nhiều qua khí khổng
của lá. Hiệu quả sử dụng của các chất dinh dưỡng phun qua lá hơn so với bón
qua đất. Sau này các nhà khoa học Ý còn thấy rằng nhiều chất dinh dưỡng hữu cơ
khác ví dụ như các axít amin cũng có thể đi vào cây qua lá và hiệu quả của nó rất
bất ngờ.
Vì vậy, hiệu quả bón phân qua lá phụ thuộc vào đặc điểm giải phẫu lá của
từng loại cây, giai đoạn sinh trưởng và điều kiện ngoại cảnh... Để tăng khả năng

hấp thu chất dinh dưỡng phun qua lá phải tạo ra một lớp mỏng dinh dưỡng trên
bề mặt lá. Điều kiện nhiệt độ, ánh sáng... cũng ảnh hưởng đến hấp thu dinh
dưỡng qua lá, để hấp thu dinh dưỡng tốt cần phun vào lúc râm mát, không mưa
(Phu Nguyen Van, 2001). Cung cấp dinh dưỡng qua lá có hiệu quả nhanh và rõ
nhất khi cây trồng trên vùng đất nghèo dinh dưỡng, đất khô hạn không thể cung
cấp dinh dưỡng vào đất hay trong đất có hiện tượng đối kháng ion... sự hấp thu
chất khoáng qua rễ bị hạn chế thì đây là biện pháp hỗ trợ để bổ sung dinh dưỡng

15


cho cây tốt nhất giúp cây sinh trưởng, phát triển tốt. Khi cây chuyển từ giai đoạn
sinh trưởng sinh dưỡng sang giai đoạn sinh trưởng sinh thực cây rất cần dinh
dưỡng song hút qua rễ rất khó khăn do bộ rễ già hóa và kém phát triển thì biện
pháp phun dinh dưỡng qua lá sẽ giải quyết được sự mất cân bằng dinh dưỡng của
cây, giúp cây sinh trưởng và phát triển tốt cho năng suất, chất lượng cao (Phu
Nguyen Van, 2002).
Theo Vũ Hữu Yêm (1995), về mặt số lượng nguyên tố vi lượng cây cần
không nhiều nhưng mỗi nguyên tố đều có vai trò xác định và không thể thay thế
trong đời sống của cây. Chúng có vai trò xúc tác, là nhóm ngoài của enzim hoặc
là chất hoạt hóa của emzim, làm thay đổi đặc tính lý hóa của chất nguyên sinh tế
bào cây và ảnh hưởng đến tốc độ, chiều hướng của phản ứng sinh hóa (Hoàng
Đức Cự và cs, 1995). Còn theo Đường Hồng Dật (2002), đối với cây có 6 nguyên
tố vi lượng (Fe, Zn, Mn, Cu, Bo, Mo), ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng, phát
triển và năng suất cây trồng.
Bên cạnh những ưu thế của việc cung cấp dinh dưỡng cho cây qua lá còn
tồn tại những hạn chế là: cung cấp lượng nhỏ chất dinh dưỡng mà chủ yếu là các
nguyên tố trung lượng và vi lượng, dung dịch sau khi phun qua lá cần tạo một
lớp màng mỏng trên mặt lá với thời gian tồn tại lâu nên khi phun phải chọn lúc
trời râm mát, dung dịch dinh dưỡng dễ bị rửa trôi khỏi lá nên hiệu quả hấp thu

phụ thuộc vào thời tiết, có thể gây cháy lá cục bộ do mất cân bằng dinh dưỡng
nên cần sử dụng đúng nồng độ khi phun qua lá, không nên phun phân bón lá khi
cây đang ra hoa, lúc trời đang nắng sẽ làm rụng hoa, quả và làm giảm hiệu lực
của phân bón và không hiệu quả đối với cây mà lá không có khả năng giữ nước
(Phu Nguyen Van, 2002).
1.3.2. Một số nghiên cứu và sử dụng phân bón lá trên thế giới
Theo Ikeda và cs (1991), Phu Nguyen Van (2001), phun phối hợp Mg và
N làm tăng sản lượng chất khô và đặc biệt bón phối hợp N + Mg, N + Mg + Mn,
N + Mg + Zn làm tăng năng suất của lúa mỳ 30 - 30,9 % (tại cộng hòa Séc).

16


Cũng theo tác giả Phu Nguyen Van (2002), bón Mg và N

+

Mg làm tăng

hàm lượng diệp lục trong lá, tăng sản lượng chất khô của lúa mỳ, tăng năng suất
của rau trong hai điều kiện đất nghèo Mg++ và giầu Mg++ và K+, bón đạm qua lá
không làm tăng năng suất nhiều với lúa mỳ và rau ăn lá nhưng nó làm tăng hàm
lượng protein ở cây này, cải thiện chất lượng nông sản. Theo Matula và cs
(1996), việc bón Mg++vào đất có thể không hiệu quả vì sự hấp thu Mg++ trong đất
phụ thuộc vào nhiều tỷ lệ Mg++/K+ ở trong đất, nếu hàm lượng của hai ion này
không được tối ưu hóa.
Kết quả nghiên cứu của Hiroko (2002), khi sử dụng Chitosan cho cây lúa
ở Thái Lan với nồng độ 20 ppm đã làm tăng khả năng sinh trưởng tích lũy chất
khô, đặc biệt tăng số bông và tăng năng suất lúa.
Nghiên cứu của Vasconuelo (2003), cho thấy Chitosan xử lý cho cây là

tăng quá trình ligin hóa thành tế bào và làm tăng sự tích lũy axit ascorbic có tác
dụng điều hòa gen tự vệ của cây. Do đó Chitosan làm tăng tính đề kháng của
thực vật, nhất là đối với các vấn đề nấm (mốc sương, phấn trắng...) trên cây cà
chua, dưa chuột. Theo Punnja (1994), tưới Chitosan nồng độ thấp cho cây phong
lan làm tăng khả năng phân hóa mầm hoa và tăng khả năng kháng virut gây bệnh.
Các công trình nghiên cứu khoa học cũng như thực tiễn sản xuất cho thấy
phân bón qua lá có tác dụng rõ rệt trong việc làm tăng năng suất, phẩm chất nông
sản, tăng giá trị của nông sản hàng hóa
. Tuy nhiên, phần lớn các loại phân bón qua lá là những hỗn hợp các chất
dinh dưỡng đa lượng và vi lượng ở dạng hòa tan trong nước, để nâng cao hiệu
quả của phân bón lá, người ta thường bổ sung thêm các chất kích thích sinh
trưởng, các phytohocmon, các enzym.
Một nghiên cứu mới mang tính đột phá để tăng năng suất cây trồng mà
đứng đầu là Giáo sư Na Trung Nguyên (Trung Quốc) vận dụng phương pháp tư
duy đối lập, trên cơ sở nguyên lý khả năng tác động tương tác một cách hữu cơ
giữa các khả năng tiềm ẩn của sự sống, kết hợp giữa lý luận của đông y truyền

17


×