Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án trên địa bàn thị xã bỉm sơn, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.19 MB, 111 trang )

MỤC LỤC\
Lời cam đoan .................................................................................................... ii
Lời cảm ơn ....................................................................................................... iii
Mục lục ........................................................................................................... iv
Danh ,ục các chữ viết tắt ................................................................................. vii
Danh mục bảng ............................................................................................. viii
Danh mục hình ................................................................................................. ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Yêu cầu của đề tài ......................................................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 4
1.1. Khái quát về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ................................................ 4
1.1.1. Khái niệm về giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ........... 4
1.1.2. Vai trò của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư .......................... 5
1.1.3. Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư................... 8
1.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư .............................................................................................. 9
1.2. Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của một số nước và tổ
chức trên thế giới...................................................................................... 11
1.2.1. Quy định về bồi thường,hỗ trợ và tái định cư ở một số nước trên
thế giới ........................................................................................... 11
1.2.2. Quy định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Ngân hàng Thế
giới và Ngân hàng Phát triển châu Á............................................... 16
1.2.3. Kinh nghiệm cho công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại
Việt Nam ....................................................................................... 16
1.3. Chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ở Việt Nam qua
các giai đoạn ........................................................................................... 17
1.3.1. Giai đoạn trước Luật Đất đai 1987 có hiệu lực ............................... 17
1.3.2. Giai đoạn Luật Đất đai 1987 có hiệu lực ........................................ 18


iv


1.3.3. Giai đoạn Luật Đất đai 1993 có hiệu lực ........................................ 19
1.3.4. Giai đoạn Luật Đất đai 2003 có hiệu lực ........................................ 22
1.3.5. Giai đoạn Luật Đất đai 2013 có hiệu lực đến nay ........................... 25
1.4. Thực tiễn bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở một số địa phương của Việt Nam ......... 32
1.4.1. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn thành phố Hà Nội ........ 32
1.4.2. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng .... 33
1.4.3. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh....... 35
1.4.4. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ........... 37
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 39
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 39
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 39
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 39
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 40
2.2.1. Nghiên cứu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị xã
Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa. .............................................................. 40
2.2.2. Thực trạng quản lý và sử dụng đất tại thị xã Bỉm Sơn, tỉnh
Thanh Hóa. .................................................................................... 40
2.2.3. Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn....................................................... 40
2.2.4. Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất ở 3 dự án nghiên cứu. .......................................... 40
2.2.5. Đề xuất một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa. ............... 40
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 40
2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ............................................... 40
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ............................................. 41
2.3.3. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp............................................... 41

2.3.4. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu .............................................. 41
2.3.5. Phương pháp so sánh số liệu........................................................... 41

v


Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN........................................................ 42
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội; thực trạng công tác quản lý, sử
dụng đất đai tại thị xã Bỉm Sơn .................................................................. 42
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................... 42
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................... 44
3.2. Hiện trạng sử dụng đất đai tại thị xã Bỉm Sơn........................................... 46
3.3. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn - tỉnh Thanh Hoá. ......................................... 47
3.3.1. Khái quát về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn - Thanh Hoá.............. 47
3.3.2. Trình tự, thủ tục thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất. .................................................. 48
3.3.3. Các văn bản pháp lý có liên quan đến các dự án ............................. 50
3.4. Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất ở 3 dự án nghiên cứu ..................................................................... 52
3.4.1. Giới thiệu khái quát các dự án nghiên cứu trên địa bàn thị xã
Bỉm Sơn ......................................................................................... 52
3.4.2. Đánh giá việc xác định đối tượng và điều kiện được bồi thường,
hỗ trợ ............................................................................................ 55
3.4.3. Đánh giá việc thực hiện giá bồi thường về đất và tài sản trên đất .... 67
3.4.4. Đánh giá công tác hỗ trợ và tái định cư .......................................... 78
3.4.5. Đánh giá chung việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư qua 3 dự ántrên địa bàn thị xã Bỉm Sơn ............................. 86
3.5. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ

và tái định cư. ........................................................................................... 88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 91
Kết luận........................................................................................................... 91
Kiến nghị ........................................................................................................ 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 94
PHỤ LỤCPHIẾU ĐIỀU TRA ......................................................................... 98

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1.

Chữ viết tắt
ADB

Nghĩa của từ viết tắt
Ngân hàng Phát triển châu Á
(Asian Development Bank)

2.

BT

Bồi thường

3.

CP


Chính phủ

4.

GCN

Giấy chứng nhận

5.

GPMB

Giải phóng mặt bằng

6.

GRU

Đơn vị giải quyết bức xúc
(Grievance Redress Unit)

7.

GRC

Hội đồng giải quyết bức xúc
(Grievance Redress Council)

8.


HĐND

Hội đồng nhân dân

9.



Nghị định

10.

PMU

Văn phòng ban quản lý dự án
(Project Management Unit)

11.



Quyết định

12.

QSDĐ

Quyền sử dụng đất


13.

SDĐ

Sử dụng đất

14.

TĐC

Tái định cư

15.

UBND

Ủy ban nhân dân

16.

WB

Ngân hàng Thế giới (World Bank)

vii


DANH MỤC BẢNG
STT


Tên bảng

Trang

3.1

Hiện trạng sử dụng đất thị xã Bỉm Sơn năm 2013 ....................................46

3.2

Tổng hợp diện tích đất thu hồi ở Dự án 1 .................................................60

3.3

Tổng hợp diện tích đất thu hồi ở Dự án 2 .................................................61

3.4

Tổng hợp diện tích đất thu hồi ở Dự án 3 .................................................62

3.5

Đối tượng được bồi thường và không được bồi thường đất tại các Dự án ........... 62

3.6

Tổng hợp giá trị bồi thường ở Dự án 1 .....................................................63

3.7


Tổng hợp giá trị bồi thường ở Dự án 2 .....................................................65

3.8

Tổng hợp giá trị bồi thường ở Dự án 3 .....................................................66

3.9

Tổng hợp bồi thường về Đất đai ở Dự án 1 ..............................................72

3.10 Tổng hợp bồi thường về đất đai ở Dự án 2 ...............................................73
3.11 Tổng hợp bồi thường về tài sản ở 3 Dự án ...............................................75
3.12 Tổng hợp tiền bồi thường về cây cối hoa màu ở 3 Dự án .........................77
3.13 Tổng hợp các khoản hỗ trợ tại Dự án có kinh phí hỗ trợ...........................80
3.14 Bảng tổng hợp các tiêu chí phỏng vấn đối tượng bị thu hồi đất ................83

viii


DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

2.1

Sơ đồ vị trí 3 Dự án nghiên cứu trên thị xã Bỉm Sơn ................................39


3.1

Sơ đồ vị trí thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa ............................................42

3.2

Cơ cấu giá trị sản xuất các nhóm ngành năm 2013 ...................................45

3.3

Dự án đường nối Tỉnh lộ 7 đến đường gom Khu công nghiệp (thị xã
Bỉm Sơn – tỉnh Thanh Hóa) .....................................................................53

3.4

Dự án Giai đoạn 2, Khu B – Khu Công nghiệp Bỉm Sơn..........................54

3.5

Dự án Mỏ sét Tam Diên - phường Đông Sơn. ..........................................55

ix


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn đất đai mà chúng ta có được như ngày hôm nay là kết quả của quá
trình đấu tranh lâu dài và gian khổ để chinh phục thiên nhiên, xây dựng và bảo vệ
đất nước. Chính vì vậy, đất đai không chỉ là di sản thiêng liêng của nhiều người,
qua nhiều thế hệ, mà đối với người Việt Nam, đất đai còn là cơ sở vật chất của

hình tượng Tổ quốc, của lòng yêu nước, của sự hoài niệm và tình nghĩa xóm làng.
Điều đó nói lên rằng, đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản
xuất đặc biệt, là nguồn nội lực, là nguồn vốn to lớn của đất nước, là thành phần
quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố khu dân cư, xây
dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng. Sử dụng hợp lý, có
hiệu quả tài nguyên đất đai là mối quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia trong quá
trình xây dựng và phát triển đất nước. Tại Điều 53 Hiến pháp nước Cộng hòa Xã
hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy định: “Đất đai, tài nguyên nước, tài
nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên
khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu
toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”.
Trong quá trình hội nhập và phát triển với nền kinh tế toàn cầu, đất nước
ta đang phát triển mạnh mẽ theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Theo kế
hoạch, quy hoạch của Nhà nước có rất nhiều khu công nghiệp, khu kinh tế, khu
đô thị được hình thành, ngoài ra để được phục vụ nhu cầu cấp thiết của nhân dân
ngày một được tốt hơn thì hệ thống cơ sở hạ tầng cấp quốc gia, cấp địa phương,
cấp vùng ngày càng được tu bổ và mở rộng. Điều này đồng nghĩa với việc phải
chuyển đổi mục đích sử dụng của một phần đất nông nghiệp và chưa sử dụng
sang nhóm đất phi nông nghiệp bằng rất nhiều biện pháp khác nhau trong đó có
biện pháp thu hồi đất.
Trước tình hình điều kiện quỹ đất có hạn, giá đất ngày càng cao và nền
kinh tế thị trường ngày càng phát triển thì lợi ích của người sử dụng đất khi Nhà

1


nước giao đất và thu hồi đất vẫn đang là một vấn đề hết sức nóng bỏng và cấp
bách. Việc bồi thường hỗ trợ, tái định cư là một vấn đề hết sức nhạy cảm, phức
tạp tác động đến mọi mặt của đời sống kinh tế - chính trị - xã hội.
Bỉm Sơn là trung tâm kinh tế đô thị phía Bắc của tỉnh Thanh Hóa. Gồm

có 6 phường và 2 xã, với dân số 57.515 người, trong đó số người trong độ tuổi
lao động chiếm 61,7%. Theo thống kê đất đai năm 2014, tổng diện tích đất tự
nhiên của toàn thị xã là 6.701,18 ha. Trong đó diện tích đất nông nghiệp là
3.535,99 ha, chiếm 52,77% diện tích đất tự nhiên.
Hiện tại, đã và đang triển khai nhiều dự án đầu tư xây dựng và cải thiện cơ
sở hạ tầng, các dự án đều cần quỹ đất. Sự phát triển đô thị, khu dân cư, an ninh quốc
phòng, cơ sở sản xuất cũng đều cần có quỹ đất. Việc giải phóng mặt bằng, thu hồi
đất đang diễn ra ở mọi nơi song gặp nhiều khó khăn trong công tác bồi thường hỗ
trợ và tái định cư, làm ảnh hưởng đến tiến độ và thời gian thi công của các công
trình gây nhiều thiệt hại cho Nhà nước.
Vì những lý do nêu trên và để nhìn nhận đầy đủ hơn về công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư ở thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa, tôi tiến hành thực
hiện Đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất thực hiện một số dự án trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh
Hóa” nhằm đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện hơn công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, hướng tới giải quyết tốt hơn
những bức xúc hiện nay, đáp ứng được yêu cầu cải cách hành chính của Nhà nước.
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng công tác thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn,
tỉnh Thanh Hóa. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn nghiên cứu.
3. Yêu cầu của đề tài
- Nghiên cứu một cách toàn diện các chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

2


- Điều tra, thu thập các số liệu phản ánh đúng, khách quan tình hình thực

hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở một
số dự án trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn;
- Các số liệu thu thập được phân tích và đánh giá một cách khách quan.
- Rút ra những kết quả đạt được và những vấn đề còn tồn tại trong thực
hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở địa phương.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác bồi thường,hỗ trợ, tái định cư
cụ thể và có tính khả thi.

3


Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái quát về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1.1.1. Khái niệm về giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
“Giải phóng mặt bằng” là quá trình tổ chức thực hiện các công việc liên
quan đến di dời nhà cửa, cây cối và các công trình xây dựng trên phần đất nhất
định được quy định cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công trình mới
trên đó (Hoàng Phê, 2000).
"Bồi thường" hay “ đền bù” có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc công lao
cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác(Hoàng Phê,
2000).
Bồi thường thiệt hại về đất khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước
trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu
hồi đất (Lê Du Phong, 2007).
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh
quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế được
quy định tại Điều 36 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 và các văn
bản hướng dẫn như Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính
phủ. Từ đó có thể hiểu bản chất của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
trong tình hình hiện nay không đơn thuần là bồi thường về mặt vật chất mà còn

phải đảm bảo được lợi ích của người dân phải di chuyển. Đó là họ phải có được
chỗ ở ổn định, có điều kiện sống bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ, được hỗ trợ ổn định
đời sống sản xuất, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề để tạo điều kiện cho người dân
sống và ổn định.
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi
đất thông qua chuyển đổi ngành nghề mới, đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới,
cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới nhằm bảo đảm cho người bị thu hồi đất
ổn định cuộc sống (Lê Du Phong, 2007).

4


Theo khoản 14 Điều 3 Luật Đất đai 2013: “Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống,
sản xuất và phát triển”.
Tái định cư (TĐC) là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước
đây để sinh sống và làm ăn. TĐC bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh
khỏi khi Nhà nước thu hồi đất đai để thực hiện các dự án phát triển (Ngân
hàng phát triển Châu Á, 2005).
Tại Điều 22 Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
năm 2013 quy định: “Công dân có quyền có nơi ở hợp pháp”, vậy nơi ở là một
trong những quyền cơ bản của công dân. Khi Nhà nước thu hồi đất ở của
người SDĐ thì Nhà nước phải có trách nhiệm thực hiện tái định cư cho họ. Tái
định cư được hiểu là: Đến một nơi nhất định để sinh sống lần thứ 2 (lại một
lần nữa) (Hoàng Phê, 2000).
Khoản 3 Điều 42 Luật Đất đai (2003) quy định:“Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương lập và thực hiện các dự án tái định cư trước khi
thu hồi đất để bồi thường bằng nhà ở, đất ở cho người bị thu hồi đất ở mà phải di
chuyển chỗ ở. Khu tái định cư được quy hoạch chung cho nhiều dự án trên cùng
một địa bàn và phải có điều kiện phát triển bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ. Trường

hợp không có khu tái định cư thì người bị thu hồi đất được bồi thường bằng tiền
và được ưu tiên mua hoặc thuê nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với khu vực
đô thị; bồi thường bằng đất ở đối với khu vực nông thôn, trường hợp giá trị
quyền sử dụng đất ở bị thu hồi lớn hơn đất ở được bồi thường thì người bị thu hồi
đất được bồi thường bằng tiền đối với phần chênh lệch đó”.
1.1.2. Vai trò của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
a) Đảm bảo lợi ích công cộng:
Thông qua việc thu hồi đất Nhà nước tạo được một quỹ đất sạch cần thiết
để phục vụ vào phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuât, đảm bảo an ninh quốc phòng,
an sinh xã hội và phát triển kinh tế; phát triển các cơ sở kinh tế, các khu công
nghiệp, các cơ sở sản xuất – kinh doanh, khu đô thị, khi vui chơi giải trí, công

5


viên cây xanh, v.v.. Qua đó làm tăng thêm khả năng thu hút đầu tư từ các nhà đâu
tư trong nước và ngoài nước, phục vụ phát triển kinh tế.
Việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tốt làm tăng tiến độ
thu hồi đất góp phần gián tiếp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
giảm tỷ trọng sản xuất nông nghiệp, tăng tỉ trọng sản xuất công nghiệp, dịch vụ.
Khi diện tích đất sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, Nhà nước thực hiện
các biện pháp hỗ trợ cho người nông dân bị mất đất sản xuất trong việc đào tạo
chuyển đổi nghề nghiệp, tìm kiếm việc làm mới. Qua đó, góp phần rút bớt một
lực lượng lao động ở nông thôn chuyển sang làm việc trong khu vực sản xuất phi
nông nghiệp và dịch vụ.
b) Đảm bảo giải quyết hài hòa lợi ích của Nhà nước và lợi ích của người bị
thu hồi đất:
Việc thu hồi đất của Nhà nước đối với người SDĐ để sử dụng vào các
mục đích khác nhau sẽ gây ra những thiệt hại và ảnh hưởng trực tiếp đến đời
sống của những người bị thu hồi đất. Nếu không thực hiện tốt công tác bồi

thường, hỗ trợ, tái định cư cho người bị thu hồi đất sẽ dẫn đến tình trạng là trong
khi các công trình phúc lợi được xây dựng trên những diện tích đất bị thu hồi
mang lại lợi ích cho cộng đồng thì trái ngược lại người bị thu hồi đất lại rơi vào
tình trang khó khăn về sản xuất và đời sống do bị mất đất sản xuất hoặc mất nhà
ở (Hoàng Thị Nga, 2010).
Khi thay đổi nơi ở đó là phải chuyển đến khu tái định cư, việc quy hoạch
khu tái định cư không quan tâm đến phong tục tập quán sinh hoạt của người dân
dẫn đến nhiều khó khăn hơn cho người dân phải tái định cư, chất lượng công
trình tái định cư cũng là một trong những nỗi ám ảnh của người dân phải tái định
cư. Do đó, vấn đề bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phải
giải quyết hài hòa các mối quan hệ về lợi ích của Nhà nước, của xã hội vừa để
đảm bảo nhu cầu sử dụng đất đai phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước; vừa bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của
người SDĐ, bồi hoàn cho họ những thành quả lao động, kết quả đầu tư bị thiệt
hại do việc thu hồi đất gây ra.

6


c) Góp phần vào duy trì ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội:
Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất có vai trò quan
trọng trong sự phát triển của đất nước. Các công trình phục vụ mục đích an ninh,
quốc phòng, lợi ích quốc gia, mục đích phát triển kinh tế đều cần tới mặt bằng.
Có thể nói công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thực hiện nhanh
chóng, hiệu quả thì công trình thực hiện đã hoàn thành được một nửa. Quá trình
thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ảnh hưởng trực tiếp tới đời
sống của người dân tại thời điểm bị thu hồi đất và sau này. Do diện tích đất sản
xuất của người dân bị thu hồi dẫn đến tình trạng thiếu việc làm, người dân không
có thu nhập làm ảnh hưởng đến kinh tế của mỗi hộ gia đình cá nhân. Thiếu việc
làm là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng mất tình hình trật tự an ninh. Đời

sống của nhân dân sau khi bị thu hồi đất có thể được nâng cao một cách nhanh
chóng nhưng không bền vững do người dân không biết sử dụng khoản tiền hỗ trợ
để chuyển đổi nghề nghiệp dẫn đến tình trạng ăn tiêu lãng phí dễ dàng mắc phải
các tệ nạn xã hội (Hoàng Thị Nga, 2010).
Việc thu hồi đất không đúng mục đích, các dự án treo dẫn đến mất đất sản
xuất, người dân không có việc làm đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến
tình trạng người dân bị kích động bởi các thế lực chống đối gây mất trật tự an
ninh quốc phòng, mất niềm tin của Nhân dân vào Đảng và Nhà nước. Chính vì
vậy, vai trò của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư rất quan trọng, công
tác bồi thường hỗ trợ, và tái định cư với mục tiêu không chỉ là làm thế nào để
thực hiện thu hồi đất một cách nhanh chóng mà phải tạo ra được bài toán ổn định
và phát triển bền vững cho người dân sau khi bị thu hồi đất.
Việc giải quyết các tranh chấp, khiếu kiện từ việc thực hiện bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất cho thấy nếu không giải quyết tốt việc
bồi thường tổn thất, hỗ trợ tái định cư nhằm hỗ trợ họ vượt qua khó khăn trước
mắt để nhanh chóng ổn định đời sống và sản xuất thì sẽ phát sinh nhiều tranh
chấp, khiếu kiện kéo dài, vượt cấp với số đông người dân tham gia, đây là một
thực trang đang diễn ra. Đây cũng là nguyên nhân cơ bản phát sinh những tụ
điểm gây mất trật tự ổn định về chính trị, trật tự an toàn xã hội và dễ bị kẻ xấu lợi
dụng kích động. Do vậy thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư góp

7


phần vào ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội, tránh nguy cơ nảy sinh các
xung đột xã hội.
1.1.3. Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có tính phức tạp và tính đa dạng cao.
a) Tính phức tạp:
Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trọng đời sống kinh

tế - xã hội đối với mọi người dân. Đối với khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu
sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất
quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi
nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản xuất,
thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn
không cho thuê. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng đó cũng đa dạng dẫn đến
công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển, định giá bồi thường
rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời
sống dân cư sau này (Hoàng Thị Nga, 2010).
Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau: Đất ở là tài
sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt của người dân mà tâm lý,
tập quán của người dân là ngại di chuyển chỗ ở; nguồn gốc sử dụng đất khác nhau qua
nhiều thời kỳ với chế độ quản lý khác nhau, cơ chế chính sách không đồng bộ dẫn đến
tình trạng lấn chiếm đất đai xây nhà trái phép diễn ra thường xuyên; thiếu quỹ đất do
xây dựng khu tái định cư cũng như chất lượng khu tái định cư thấp chưa đảm bảo
được yêu cầu; dân cư một số vùng sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống
bám vào các trục đường giao thông của khu dân cư làm kế sinh nhai nay chuyển đến ở
khu vực mới thì điều kiện kiếm sống bị thay đổi nên họ không muốn di chuyển.
b) Tính đa dạng:
Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với điều kiện tự
nhiên kinh tế, xã hội dân cư khác nhau. Khu vực nội thành, mật độ dân cư cao,
ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn; khu vực ven đô, mức độ
tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa
dạng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ; khu vực

8


ngoại thành, hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông nghiệp. Do
đó mỗi khu vực bồi thường GPMB có những đặc trưng riêng và được tiến hành

với những giải pháp riêng phù hợp với những đặc điểm riêng của mỗi khu vực và
từng dự án cụ thể.
1.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- Yếu tố quản lý nhà nước về đất đai:
Hiện nay công tác quản lý nhà nước về đất đai của các địa phương còn
yếu kém, không chặt chẽ, nhiều vướng mắc trong quan hệ quản lý và sử dụng đất
đai để tồn đọng khá dài không giải quyết được.
- Tác động của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
Nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động mang tính định
hướng từ lúc hình thành dự án đến khi GPMB và lập khu TĐC.
- Nhiệm vụ ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về quản
lý sử dụng đất:
Trong quá trình áp dụng cụ thể, tình trạng một chính sách có quá nhiều
văn bản hướng dẫn chưa được khắc phục nên hiệu quả pháp luật không cao, tính
pháp chế trong xã hội bị hạn chế.
- Giao đất, cho thuê đất:
Giao đất, cho thuê đất phải căn cứ vào quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất
nhưng nhiều địa phương chưa thực hiện tốt nguyên tắc này dẫn đến khó khăn cho
công tác bồi thường.
- Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý hợp đồng sử
dụng đất, thống kê, kiểm kê, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Lập và quản lý chặt chẽ hệ thống hồ sơ địa chính có vai trò quan trọng
hàng đầu để quản lý chặt chẽ đất đai trong thị trường bất động sản, là cơ sở xác
định tính pháp lý của đất đai. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một
chứng thư pháp lý nhằm xác lập quyền sử dụng đất của các chủ sử dụng trên các
thửa đất cụ thể, là cơ sở pháp lý cao nhất, căn cứ thiết thực nhất để tính toán bồi
thường thiệt hại cho các chủ sử dụng đất.

9



- Thanh tra chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý và sử dụng đất đai:
Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư gắn nhiều đến quyền lợi về tài chính
nên rất dễ có những hành vi vi phạm pháp luật nhằm thu lợi bất chính. Vì vậy
chính quyền địa phương cấp trên, hội đồng thẩm định phải có kế hoạch thanh tra,
kiểm tra, coi đây là nhiệm vụ thường xuyên trong quá trình triển khai công tác
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, kịp thời phát hiện những sai phạm, vi phạm pháp
luật để xử lý tạo niềm tin cho nhân dân.
- Giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc
quản lý và sử dụng đất đai:
Theo kết quả thống kê của cơ quan thanh tra Nhà nước cho thấy hơn 80%
số vụ tranh chấp, khiếu nại tố cáo hàng năm là thuộc lĩnh vực tranh chấp đất đai,
đặc biệt là khiếu kiện về việc bồi thường thiệt hại chưa thỏa đáng, nhiều nơi áp
giá bồi thường quá thấp... Có nhiều trường hợp không công bằng như: trong cùng
một dự án, trong cùng một vị trí, địa điểm, diện tích đất như nhau nhưng hai
trường hợp lại được bồi thường giải tỏa khác nhau. Trường hợp không công bằng
là nguyên nhân phát sinh người dân khiếu kiện.
- Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật đất đai:
Với những đổi mới về pháp luật đất đai, thời gian qua công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đã đạt những kết quả đáng khích lệ, đã cơ bản đáp ứng
được nhu cầu về mặt bằng cho việc phát triển các dự án đầu tư. Tuy nhiên bên
cạnh đó, do tính chưa ổn định, chưa thống nhất của pháp luật đất đai qua các thời kỳ
mà công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã gặp khá nhiều khó khăn và cản trở.
Thực tiễn triển khai cho thấy việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản
lý, sử dụng đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
- Giá đất và định giá đất:
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2003, nguyên tắc định giá đất là phải sát
với giá thị trường trong điều kiện bình thường. Tuy nhiên, tình hình phổ biến hiện
nay là giá đất do các địa phương quy định và công bố đều không theo đúng nguyên
tắc đó, dẫn tới nhiều trường hợp ách tắc về bồi thường đất đai và phát sinh khiếu

kiện. Thực tế cho thấy, bảng giá đất các địa phương công bố hàng năm chưa phù

10


hợp với nguyên tắc nêu trên dẫn tới các khiếu kiện của người bị thu hồi đất và gây
ách tắc trong thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
1.2. Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của một số nước và tổ
chức trên thế giới
1.2.1. Quy định về bồi thường,hỗ trợ và tái định cư ở một số nước trên thế giới
1.2.1.1. Australia
Theo Hiến pháp Australia, Chính quyền Liên bang (Chính phủ): “Có
quyền ban hành các luật từ việc thu hồi BĐS theo những điều khoản chính đáng
từ bất kỳ bang hoặc cá nhân nào mà Quốc hội có quyền ban hành luật”. Các cơ
quan chức trách có thể thu hồi đất bằng hai cách: thỏa mãn và cưỡng bức.
Về bồi thường, Luật quy định rằng chủ sở hữu sẽ được bồi thường do việc thu
hồi đất. Chủ nhân có quyền nhận thanh toán tiền không thấp hơn mức thiệt hại mà
anh ta phải chịu nhưng cũng không được cao hơn. Mục đích của việc bồi thường là trả
lại chi phí chủ sở hữu bị lấy đất khoản hoàn toàn tương đương với những gì mà anh ta
bị lấy đi.
Ngoài giá thị trường, việc bồi thường cần tính đến các yếu tố khác mà
người bán đất bình thường không thế nhận được từ người mua thông thường, ví
dụ như những khiếu nại về việc gây phiền hà – bồi thường phụ thêm (Phạm
Phương Nam và Nguyễn Thanh Trà, 2011).
Về bồi thường, tổng số tiền mà chủ sở hữu có thể nhận được nếu bán trên
thị trường mở cộng với các khoản thiệt hại khác phát sinh ra từ việc lấy lại đất.
Đảm bảo cho chủ đất không có quyền sở hữu không bị thiệt hại hơn và cũng
không được tốt hơn trước do việc thu hồi tài sản.
Luật Đất đai của Australia quy định đất đai của quốc gia thuộc sở hữu nhà
nước và sở hữu tư nhân. Luật Đất đai bảo hộ tuyệt đối quyền lợi và nghĩa vụ của

chủ sở hữu đất đai. Chủ sở hữu có quyền cho thuê, chuyển nhượng, thế chấp,
thừa kế theo di chúc mà không có sự cản trở nào, kể cả việc tích lũy đất đai. Luật
cũng quy định Nhà nước có thẩm quyền trưng thu đất tư nhân vào mục đích công
cộng, phục vụ phát triển KT – XH và việc trưng thu đó gắn liền với việc Nhà
nước thực hiện bồi thường. Theo luật của Australia có hai loại thu đất, đó là thu

11


hồi đất bắt buộc và thu hồi đất tự nguyện.
Thu hồi đất tự nguyện được tiến hành khi chủ đất cần được thu hồi đất.
Trong thu hồi đất tự nguyện không có quy định đặc biệt nào được áp dụng mà
việc thỏa thuận đó là nguyên tắc cơ bản nhất. Chủ có đất cần được thu hồi và
người thu hồi đất sẽ thỏa thuận giá bồi thường đất trên tinh thần động thuận và
căn cứ vào thị trường. Không có bên nào có quyền hơn bên nào trong thỏa thuận
và cũng không bên nào được áp đặt đối với bên kia.
Thu đất bắt buộc được Nhà nước Australia tiến hành khi Nhà nước có
nhu cầu sử dụng đất cho các mục đích công cộng và các mục đích khác. Thông
thường, Nhà nước có được đất đai thông qua đàm phán (Ngân hàng phát triển
Châu Á, 2005).
1.2.1.2. Trung Quốc
Pháp luật Đất đai Trung Quốc có nhiều nét tương đồng với Pháp luật đất
đai Việt Nam. Hình thức sở hữu đất đai của Trung Quốc là sở hữu Nhà nước nên ở
Trung Quốc không có chính sách bồi thường GPMB khi Nhà nước thu hồi đất kể
cả đất nông nghiệp. Tùy từng trường hợp cụ thể, Nhà nước sẽ cấp đất mới cho các
chủ sử dụng bị thu hồi đất. Nhà nước chỉ bồi thường cho các công trình gắn liền
với đất khi bị thu hồi đất của các chủ sử dụng (Phạm Phương Nam và Nguyễn
Thanh Trà, 2011).
Về phương thức bồi thường, Nhà nước thông báo cho người sử dung
đất biết trước họ sẽ bị thu hồi đất trong thời hạn một năm. Người dân có

quyền lựa chọn các hình thức bồi thường hoặc bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu
ở mới. Giá bồi thường là giá thị trường. Mức giá này cũng được Nhà nước quy
định cho từng khu vực và chất lượng nhà, đồng thời được điều chỉnh rất linh
hoạt cho phù hợp với thực tế, vừa được coi là Nhà nước tác động điều chỉnh
lại chính thị trường đó. Đối với đất nông nghiệp được bồi thường theo tính
chất đất và loại đất.
Về tái định cư, các khu TĐC và các khu nhà ở được xây dựng đồng bộ và
kịp thời, thường xuyên đáp ứng nhu cầu nhiều loại căn hộ với các nhu cầu sử

12


dụng khác nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển đều được chính quyền chú ý
điều kiện về việc làm, đối với các đối tượng chính sách xã hội được Nhà nước có
chính sách riêng. Khi di dời thực hiện nguyên tắc chỗ ở mới tốt hơn chỗ ở cũ.
Khu TĐC được quy hoạch tổng thể (nhà ở, trường học, chợ), cân đối được giao
thông tĩnh và động. Trong quá trình bồi thường GPMB phải lập các biện pháp xử
lý đối với việc sắp xếp bồi thường khi không đạt được sự thống nhất, lúc này sẽ
xử lý theo phương thức trước tiên là dựa vào trọng tải, sau đó theo khiếu tố
(Hoàng Thị Nga, 2010).
1.2.1.3. Indonesia
Ở Inđônêxia vấn đề di dân, bồi thường, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất được coi là sự “hy sinh” mà một số người dân phải chấp nhận vì lợi ích cộng
đồng. Các chương trình bồi thường, tái định cư chỉ giới hạn trong phạm vi bồi
thường theo luật cho đất bị dự án chiếm dụng hoặc một số ít trường hợp bị thu
hồi đất được xây dựng khu tái định cư. Theo chính sách của Chính phủ Inđônêxia
thì vấn đề tái định cư được thực hiện dựa trên 3 tiêu chí cơ bản sau:
+ Bồi thường đối với tài sản bị thiệt hại, nghề nghiệp và thu nhập bị mất
trong quá trình thu hồi đất.
+ Hỗ trợ di chuyển, bố trí nơi ở mới với các dịch vụ và phương tiện phù

hợp với cuộc sống của người dân.
+ Trợ cấp khôi phục lại thu nhập cho người dân để đảm bảo ít nhất người
bị ảnh hưởng có được mức sống gần bằng trước khi có dự án.
Cũng theo quy định của Chính phủ thì việc lập kế hoạch là yếu tố không
thể thiếu trong việc lập dự án đầu tư mà ở đó phải giải quyết vấn đề di dân, tái
định cư cho người dân.
1.2.1.4. Hàn Quốc
Cơ sở pháp lý của chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư của Hàn
Quốc: Hiến pháp Hàn Quốc; Luật thu hồi đất năm 1962; Luật các trường hợp đặc
biệt chu hồi đất phục vụ mục đích công và đền bù thiêt hại năm 1975; Luật thu
hồi đất cho các dự án công và đền bù năm 2000; hiện nay Hàn Quốc thực hiện
theo Luật đền bù đất đai. Mục đích của Luật nhằm đảm báo phát huy phúc lợi công

13


và bảo vệ thích đáng quyền sở hữu tài sản thông qua việc thực thi hiệu quả công
trình công cộng; bằng việc quy định đền bù thiệt hại nảy sinh do quá trình thu hồi
hay sử dụng đất cho các công trình công cộng thông qua tham vấn và cưỡng
chế(Hee-Nam Jung, 2010).
Nguyên tắc đền bù thiệt hại:
- Đền bù của chủ thực hiện dự án: Chủ thực hiện dự án sẽ tiến hành theo
đền bù chủ đất và các cá nhân liên quan về những thiệt hại gây ra do thu hồi hoặc
sử dụng đất,… cho các công trình công công.
- Đền bù đi trước: Mọi chủ thể khi thực hiện dự án phải thực hiện đền bù
đầy đủ cho chủ đất và cá nhân liên quan trước khi tiến hành phần việc của mình
liên quan tới công trình công công.
- Đền bù bằng tiền mặt: Đền bù thiệt hại về tài sản sẽ được trả bằng tiền
mặt trong trường hợp nếu chủ đất đồng ý đền bù có thể được trả bằng trái phiếu
chính phủ do chủ thực hiện dự án phát hành.

- Đền bù cho từng cá nhân: Đền bù phải được chi trả cho từng cá nhân
tới chủ đất…
- Đền bù cả gói: Trong trường hộ có thể, cùng một khu vực dự án với
nhiều mản đất thuộc cùng một chủ sở hữu nhưng thuộc các giai đoạn đền bù khác
nhau, chủ thực hiện dự án sẽ đảm bảo chi trả cả gói đền bù một lượt.
- Tính toán số tiền đền bù: Thời đểm tính giá đền bù: Trường hợp tham
vấn tính tại thời điểm đạt được thỏa thuận; trường hợp cưỡng chế tính tại thời
điểm ra quyết định cưỡng chế. Chủ thực hiện dự án phải giao việc đánh giá giá trị
đất đai… cho không dưới hai cơ quan thực hiện định giá; trong trường hợp chủ
đất có yêu cầu, có thể phải lựa cho thêm 1 nhà định giá; giá trị đền bù là trung
bình cộng của kết quả định giá bởi hai hoặc ba cơ quan định giá trên.
- Tiêu chuẩn và loại đền bù về đất: Đền bù được thực hiện dựa trên bảng
giá đất được công bố theo quy định; đơn vị định giá sẽ căn cứ vào Khung giá đất
công khai chính thức cho khu vực liên quan để tiến hành định giá đất, giá một
đơn vị diện tích đất của khu vực tham chiếu được chính phủ khảo sát, đánh giá và
công bố hằng năm (ở Việt Nam giá đất do UBND tỉnh công bố hằng năm); đơn vị

14


định giá sẽ so sánh các yếu tố như vị trí, địa hình, môi trường xung quanh,.. có ảnh
hưởng đến giá trị khách quan của đất, tham chiếu từ 2 hoặc hơn 2 mảnh đất tham
khảo với mảnh đất đang cần định giá; đơn vị định giá phải tiến hành định giá sao
cho đảm bảo có sự hài hòa giữa giá đất đưa ra và mức giá theo Khung giá đất công
khai chính thức.
Tài sản (gồm: Nhà cửa, cây trồng, công trình và các tài sản khác gắn liền
với mảnh đất, cây trồng, mồ mả,..): Nhà cửa, công trình và các tài sản khác sẽ
được tính theo mức chi phí chuyển đổi cần thiết trừ những trường hợp: nơi khí
chuyển đổi nhà, nơi chi phí chuyển đổi lớn hơn giá trị tài sản, nơi chủ thực hiện
dự án thu mua để sử dụng trực tiếp; cây trồng sẽ được đền bù bằng cách tính tổng

số loại và mực độ sinh trường, phát triển…; Mồ mả được đền bù bằng cách tính
chi phí cần thiết cho việc thay đổi địa điểm chôn cất.
Trường hợp khác: Đền bù các quyền (quyền khai mỏ, đánh cá, sử dụng
nước..) sẽ được thực hiện với mức giá phù hợp thông qua định giá chi phí đầu tư,
mức lợi nhuận mong đợi…; thiệt hại kinh doanh (do ngừng hoặc dừng kinh
doanh gây ra) sẽ được thực hiện đền bù bằng cách tính lợi nhuận kinh doanh, chi
phí chuyển đổi, cơ sở vật chất…; thiệt hại nông nghiệp sẽ được đền bù bằng cách
tính doanh thu,… trên mỗi diện tích đất nông nghiệp; thiệt hại về lương (mà
người lao động phải gánh chịu do tạm nghỉ hoặc mất việc) sẽ được đền bù bằng
cách tính mức lương trung bình…theo “Luật tiêu chuẩn lao động” (Hee-Nam
Jung, 2010).
- Tái định cư: Ở Hàn Quốc chủ thực hiện dự án sẽ xây dựng hoặc thực
hiện kế hoạch di dời hoặc trả tiền cho quỹ tái định cư; đối tượng tái định cư là
những người sẽ bị má sinh kế cơ bản do mất nơi cư trú vì thi công công trình
công cộng; việc quy hoạc tái đinh cư bao gồm những cơ sở bật chất cơ bản đảm
bảo cuộc sống phù hợp với điều kiện khu vực liên quan như đường xá, cấp thoát
nước và các công trình công cộng khác,.. có liên quan tới khu đất tái định cư và
chủ thực hiện dự án sẽ phải chịu chi phí này (Hee-Nam Jung, 2010).

15


1.2.2. Quy định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Ngân hàng Thế giới và
Ngân hàng Phát triển châu Á
- Đối với chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Ngân hàng Thế
giới (WB) và Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) thì mục tiêu là việc bồi thường
tái định cư sẽ được giảm thiểu càng nhiều càng tốt và đưa ra những biện pháp
khôi phục để giúp người bị ảnh hưởng cải thiện hoặc ít ra vẫn giữ được mức
sống, khả năng thu nhập và mức độ sản xuất như trước khi có dự án, phải đảm
bảo cho các hộ di chuyển được bồi thường và hỗ trợ cao cho tương lai, kinh tế xã

hội của họ được thuận lợi tương tự như trường hợp không có dự án. Các biện
pháp thu hồi được cung cấp là bồi thường theo giá thay thế nhà cửa và các kết
cấu khác, bồi thường đất nông nghiệp là lấy đất có cùng hiệu suất và phải thật
gần với đất bị thu hồi, thổ cư có cùng diện tích được người bị ảnh hưởng chấp
thuận, giao đất tái định cư với thời hạn ngắn nhất (Đào Trung Chính, 2010).
Về việc lập kế hoạch cho công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được
WB và ADB coi là điều bắt buộc trong quá trình thẩm định dự án. Mức độ chi
tiết của kế hoạch phụ thuộc vào số lượng người bị ảnh hưởng và mức độ tác động
của dự án. Kế hoạch bồi thường tái định cư phải được coi là một phần của
chương trình phát triển cụ thể, cung cấp đầy đủ nguồn vốn và cơ hội cho các hộ
bị ảnh hưởng. Ngoài ra còn phải áp dụng các biện pháp sao cho người bị duy
chuyển hòa nhập được với cộng đồng mới. Để thực hiện các biện pháp này,
nguồn tài chính và vật chất cho việc di dân luôn chuẩn bị sẵn.
1.2.3. Kinh nghiệm cho công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại Việt Nam
- Cần phải xác định các trường hợp áp dụng biện pháp Nhà nước thu hồi
đất: Cần phải làm rõ quy định “Nhà nước thu hồi đất vào mục đích quốc phòng,
an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng” là những trường hợp nào; Cần xác
định chỉ áp dụng biện pháp Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát
triển kinh tế trong trường hợp dự án đó được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách
nhà nước theo như kinh nghiệm của Hàn Quốc (Đào Trung Chính, 2010).
- Tăng cường vai trò của cơ quan hành chính nhà nước trong trường hợp
chủ đầu tư tự thỏa thuận với người dân để có đất thực hiện dự án đầu tư: Thực tế

16


trong quá trình thương lượng, thỏa thuận với người dân, nhà đầu tư thường gặp
khó khăn trong việc tìm được tiếng nói đồng thuận tuyệt đối mà luôn có một bộ
phận người không muốn hợp tác với nhà đầu tư để chuyển nhượng quyền sử
dụng đất của họ. Từ đó, dẫn đến tình trạng dự án không triển khai được, phá vỡ

quy hoạch đã được duyệt. Đối với trường hợp này có thể áp dụng bài học từ Hàn
Quốc, sau khi đã thỏa thuận được với đa số người dân (Hàn Quốc quy định là
85%) thì đối với trường hợp còn lại sẽ bị cưỡng chế thu hồi đất và áp dụng giá
bồi thường đã thỏa thuận được với đa số (Đào Trung Chính, 2010).
1.3. Chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ở Việt Nam qua các
giai đoạn
1.3.1. Giai đoạn trước Luật Đất đai 1987 có hiệu lực
Ngay khi hòa bình được lập lại ở miền Bắc (1954), Đảng và Nhà nước đã
khẳng định con đường tất yếu của Cách Mạng Việt Nam là xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở miền Bắc và đấu tranh giải phóng miền Nam. Để đáp ứng nhiệm vụ đất
nước trong giai đoạn cách mạng mớinăm 1953, Nhà nước ta thực hiện cải cách
ruộng đất nhằm phân phối lại ruộng đất cho nhân dân với khẩu hiệu: “Người cày
có ruộng” và từ đó luật cải cách ruộng đất được ban hành. Đồng thời Nhà nước ta
cũng khẳng định đất đai được tồn tại dưới 3 hình thức đó là: sở hữu Nhà nước, sở
hữu tập thể và sở hữu tư nhân.
Hiến pháp năm 1959, Nhà nước thừa nhận tồn tại ba hình thức sở hữu đất
đai ở nước ta, gồm có sở hữu nhà nước, sở hữu tư nhân và sở hữu tập thể. Thời
kỳ này quan hệ đất đai trong bồi thường chủ yếu là thoả thuận, sau đó thống nhất
giá trị bồi thường mà không cần cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
phương án bồi thường hay ban hành giá bồi thường.
Nghị định 151/TTg ngày 14/4/1959 của Thủ tướng Chính phủ “Quy định
thể lệ tạm thời về trưng dụng ruộng đất”, là văn bản pháp quy đầu tiên liên quan
đến việc bồi thường và tái định cư ở Việt Nam. Nghị định này quy định những
nguyên tắc cơ bản trong việc trưng dụng ruộng đất của nhân dân trong việc xây
dựng các công trình do Nhà nước quản lý đó là: “đảm bảo kịp thời và đủ tiện ích
cần thiết cho xây dựng công trình, đồng thời chiếu cố đúng mức quyền lợi và đời

17



sống của người có ruộng đất. Những người có ruộng đất được trưng dụng được
bồi thường và trong những trường hợp cần thiết được giúp giải quyết công ăn
việc làm, hết sức tiết kiệm ruộng đất cày cấy, trồng trọt, tận dụng đất hoang để
không phải trưng dụng hoặc chỉ trưng dụng ít ruộng đất của nhân dân. Hết sức
tránh những nơi dân cư đông đúc, nghĩa trang liệt sĩ, nhà thờ, đền chùa, trường
hợp đặc biệt phải bàn kỹ với nhân dân địa phương”.
Về mức và cách tính bồi thường, Nghị định 151/TTg có quy định:
- Đối với ruộng đất nếu không thể đổi bằng đất thì sẽ bồi thường bằng một
số tiền bằng từ 1 đến 4 năm sản lượng thường niên của đất bị trưng dụng.
- Đối với nhà cửa và kiến trúc thì được giúp đỡ xây dựng cái khác.
- Đối với hoa màu đã trồng mà chưa thu hoạch phải bồi thường thiệt hại
đúng mức.
- Đối với mồ mả căn cứ và tình hình cụ thể, phong tục tập quán của địa
phương mà giúp cho họ số tiền thích đáng làm phí tổn di chuyển.
Có thể nói, những nguyên tắc cơ bản của việc bồi thường thiệt hại trong
Nghị định 151/TTg là rất đúng đắn, đáp ứng nhu cầu trưng dụng đất đai trong
những năm 1960. Tuy nhiên, Nghị định chưa quy định cụ thể mức bồi thường
thiệt hại mà chỉ quan tâm đến sự thoả thuận của các bên. Tiếp đó là Thông tư số
1792/TTg ngày 11-01-1970 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số điểm tạm
thời “Về bồi thường nhà cửa, đất đai, cây lưu niên, các hoa mầu cho nhân dân ở
những vùng xây dựng kinh tế, mở rộng thành phố” trên nguyên tắc: “Phải đảm
bảo thoả đáng quyền lợi hợp pháp của Hợp tác xã và của nhân dân”. Tuy nhiên
Thông tư này mới chỉ dựng lại ở việc quy định bồi thường về tài sản trên đất mà
chưa đề cập cụ thể đến chính sách bồi thường về đất đai.
1.3.2. Giai đoạn Luật Đất đai 1987 có hiệu lực
Hiến pháp 1980 quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân, vì vậy việc thực
hiện bồi thường về đất không được thực hiện mà chỉ thực hiện bồi thường những
tài sản có trên đất hoặc những thiệt hại do việc thu hồi đất gây nên. Do vậy, Luật
Đất đai năm 1987 ra đời không nêu cụ thể việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước
thu hồi đất, mà chỉ nêu tại phần nghĩa vụ của người sử dụng đất: Khoản 4 Điều


18


48 quy đinh: “ Đền bù thiệt hại thực tế cho người đang sử dụng đất bị thu hồi đất
để giao cho mình, bồi hoàn thành quả lao động và kết quả đầu tư đã làm tăng giá
trị của đất đó theo quy định của pháp luật”.
Ngày 31/5/1990, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định số 186/HĐBT
về việc đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi bị chuyển mục đích sử
dụng vào mục đích khác thì phải bồi thường. Căn cứ để tính bồi thường thiệt hại
về đất nông nghiệp và đất có rừng theo quyết định này là diện tích, chất lượng và
vị trí đất. Mỗi hạng đất tại mỗi vị trí đều quy định giá tối đa, tối thiểu. UBND các
tỉnh, thành phố quy định cụ thể mức bồi thường thiệt hại của địa phương mình sát
với giá đất thực tế ở địa phương nhưng không thấp hơn hoặc cao hơn khung giá
định mức. Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp, đất có rừng để
sử dụng vào mục đích khác thì phải bồi thường về đất nông nghiệp, đất có rừng
cho Nhà nước. Khoản tiền này được nộp vào ngân sách Nhà nước và sử dụng vào
việc khai hoang, phục hóa, trồng rừng, cải tạo đất nông nghiệp, ổn định cuộc
sống, định canh, định cư cho vùng bị lấy đất.
Theo Quyết định số 186/HĐBT, mức bồi thường còn được phân biệt theo
thời hạn sử dụng đất lâu dài hay tạm thời quy định việc miễn giảm tiền bồi
thường đối với việc sử dụng đất để xây dựng hệ thống đường giao thông, thủy
lợi. Toàn bộ tiền bồi thường phải nộp vào ngân sách Nhà nước và được điều tiết
cho ngân sách trung ương 30 % địa phương 70 % để sử dụng vào mục đích khai
hoang, phục hóa và định canh, định cư cho nhân dân vùng bị thu hồi đất chứ
không trả cho người trực tiếp bị thu hồi đất.
1.3.3. Giai đoạn Luật Đất đai 1993 có hiệu lực
Trên cơ sở Hiến pháp 1992, kế thừa những điểm tiến bộ của Luật Đất đai
năm 1987, Luật Đất đai năm 1993 ra đời và có những đổi mới quan trọng, đặc
biệt với nội dung thu hồi đất phục vụ cho công cộng và bồi thường khi Nhà nước

thu hồi đất. Luật Đất đai năm 1993 đã thể chế hoá các quy định của Hiến pháp
năm 1992 về đất đai thông qua việc giao đất, cho thuê đất, chế độ quản lý, sử
dụng các loại đất, quản lý việc sử dụng đất đúng mục đích, xác định thời hạn giao
đất, cho thuê đất, thẩm quyền thu hồi và giao, cho thuê đất; hạn mức sử dụng các

19


×