Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại dự án đường lê văn lương kéo dài đoạn qua quận hà đông, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 109 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM






PHẠM KHẮC DUY



ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH
CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TẠI DỰ ÁN ĐƯỜNG LÊ
VĂN LƯƠNG KÉO DÀI ĐOẠN QUA QUẬN HÀ ĐÔNG,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI



Chuyên ngành : QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Mã số : 60.85.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS. TSKH. ĐẶNG HÙNG VÕ



HÀ NỘI - 2015

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ luận văn nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc.


Tác giả luận văn



Phạm Khắc Duy










Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN


Trong quá trình điều tra, nghiên cứu để hoàn thành luận văn, ngoài sự
nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của
các thầy cô giáo và sự giúp đỡ nhiệt tình, chu đáo của cơ quan, đồng nghiệp
và nhân dân địa phương.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới giáo viên hướng dẫn khoa
học GS. TSKH. Đặng Hùng Võ đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo
Khoa Quản Lý Đất Đai – Học viện Nông nghiệp Việt Nam, tập thể Phòng Tài
Nguyên và Môi trường, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Ban bồi thường giải
phóng mặt bằng, Trung tâm phát triển quỹ đất quận Hà Đông và cán bộ, nhân
dân các phường Vạn Phúc, Dương Nội, Yên Nghĩa, Văn Khê đã nhiệt tình
giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, những người thân, cán bộ đồng
nghiệp và bạn bè đã tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện
đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận văn


Phạm Khắc Duy

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

MỤC LỤC

Lời cam đoan i

Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vii
Danh mục hình viii
Danh mục các chữ viết tắt ix
MỞ ĐẦU 1
1 Tính cấp thiết của đề tài 1
2 Mục đích - yêu cầu 2
2.1 Mục đích nghiên cứu của đề tài 2
2.2 Yêu cầu của đề tài 2
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1 Cơ sở lý luận về chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất. 3
1.1.1 Khái niệm về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 3
1.1.2 Mối quan hệ giữa bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 4
1.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất. 5
1.2.1 Một số yếu tố cơ bản trong quản lý Nhà nước về đất đai 6
1.2.2 Yếu tố giá đất và định giá đất 8
1.2.3 Thuế và thị trường bất động sản 10
1.3 Chính sách bồi thường và tái định cư của các tổ chức tài trợ, một số
nước trên thế giới và kinh nghiệm cho Việt Nam. 11
1.3.1 Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Ngân hàng thế giới
(WB) và Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) 11
1.3.2 Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của một số nước trên
thế giới: 13
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

1.4 Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
tại Việt Nam. 19

1.4.1 Cơ sở pháp lý về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư qua các
giai đoạn. 19
1.4.2 Cơ sở pháp lý hiện hành về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất. 23
1.4.3 Tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất ở Việt Nam. 25
1.5 Tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất tại Thành phố Hà Nội. 28
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 31
2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 31
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu 31
2.1.2 Phạm vi nghiên cứu 31
2.2 Nội dung nghiên cứu 31
2.2.1 Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của quận Hà Đông, thành phố Hà Nội. 31
2.2.2 Tình hình quản lý sử dụng đất đai trên địa bàn quận Hà Đông. 31
2.2.3 Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên
địa bàn quận Hà Đông. 31
2.2.4 Đánh giá thực trạng công tác bồi thường giải phóng mặt bằng Dự án
đường Lê Văn Lương kéo dài đoạn qua quận Hà Đông. 31
2.2.5 Tác động của việc thực hiện các chính sách GPMB. Đề xuất một số
giải pháp góp phần hoàn thiện chính sách bồi thường, GPMB tại quận
Hà Đông. 31
2.3 Phương pháp nghiên cứu 31
2.3.1 Phương pháp điều tra thứ cấp 31
2.3.2 Phương pháp điều tra sơ cấp 32
2.3.3 Phương pháp thống kê 32
Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 33
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v


3.1 Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội quận Hà Đông 33
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 33
3.1.2 Tài nguyên đất 34
3.1.3 Tài nguyên nước 35
3.1.4 Điều kiện kinh tế - xã hội 36
3.1.5 Đánh giá những thuận lợi, khó khăn của điều kiện tự nhiên - kinh tế -
xã hội ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB 38
3.2 Thực trạng quản lý đất đai 39
3.2.1 Tình hình quản lý đất đai 39
3.2.2 Hiện trạng sử dụng đất năm 2014 41
3.3 Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên
địa bàn quận Hà Đông. 43
3.3.1 Các văn bản pháp luật được sử dụng trong công tác bồi thường hỗ trợ,
taí định cư. 43
3.3.2 Công tác tổ chức thực hiện bồi thường hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn quận Hà Đông 44
3.3.3 Thực trạng công tác BT, HT GPMB và TĐC trên địa bàn quận Hà Đông. 47
3.4 Đánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất của dự án Đường Lê Văn Lương kéo dài. 48
3.4.1 Khái quát về dự án nghiên cứu: 48
3.4.2 Đối tượng và điều kiện được bồi thường về đất: 51
3.4.3 Giá đất tính bồi thường hỗ trợ: 58
3.4.4 Giá bồi thường về tài sản 63
3.4.5 Chính sách hỗ trợ và tái định cư: 66
3.4.6 Đánh giá chung: 74
3.5 Tác động của việc thực hiện các chính sách GPMB. Đề xuất một số
giải pháp về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất. 76
3.5.1 Tác động của việc thực hiện các chính sách GPMB cho người có đất

bị thu hồi trên địa bàn quận Hà Đông 76
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

3.5.2 Đề xuất một số giải pháp về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất. 80
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 86
1 Kết luận 86
2 Kiến nghị 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
PHỤ LỤC 92


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1 Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế (theo GDP) 36
3.2 Diện tích cơ cấu đất đai năm 2014 của quận Hà Đông 42
3.3 Một số chỉ tiêu cơ bản về đường Lê Văn Lương kéo dài đoạn qua quận
Hà Đông 49
3.4 Tổng hợp diện tích đất thu hồi của dự án Đường Lê Văn Lương kéo dài đoạn
qua quận Hà Đông 50
3.5 Xác định đối tượng được bồi thường và không được bồi thường của dự án
Đường Lê Văn Lương kéo dài 58
3.6 Tổng hợp đơn giá bồi thường về đất của dự án 60
3.7 So sánh mức độ chênh lệch giữa giá bồi thường của dự án và giá thị trường

tại thời điểm thu hồi đất 61
3.8 Ý kiến của người bị thu hồi đất về giá đất tính bồi thường tại dự án 62
3.9 Ý kiến của người bị thu hồi đất trong việc bồi thường tài sản gắn liền với đất 65
3.10 Ý kiến của người có đất bị thu hồi trong việc thực hiện các chính sách hỗ
trợ, Tái định cư của Dự án 70
3.11 Tổng hợp ý kiến người dân về công tác BT, HT và TĐC dự án 72
3.12 Tổng hợp ý kiến người dân về việc thực hiện công tác GPMB của HĐBT và
đơn thư kiến nghị 72
3.13 Tổng hợp kinh phí bồi thường hỗ trợ GPMB tại dự án 73
3.14 Tổng hợp đơn giá bồi thường tài sản tại dự án 97


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

3.1 Cơ cấu đất đai năm 2014 của quận Hà Đông 43
3.1 Sơ đồ vị trí dự án đường Lê Văn Lương kéo dài 48
3.3 Đường Lê Văn Lương kéo dài đã được đưa vào sử dụng 51

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ix

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Ký hiệu Các chữ viết tắt
1 ADB Ngân hàng phát triển Châu Á

2 BT, HT Bồi thường, hỗ trợ
3 BĐS Bất động sản
4 CNH-HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
5 GPMB Giải phóng mặt bằng
6 HĐBT Hội đồng bồi thường
7 QSDĐ Quyền sử dụng đất
8 UBND Ủy ban nhân dân
9 TĐC Tái định cư
10 WB Ngân hàng Thế giới



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên, tài sản quốc gia quý báu, là địa
bàn để phân bố dân cư và các hoạt động kinh tế, xã hội quốc phòng, an ninh;
là nguồn vốn, nguồn nội lực để xây dựng và phát triển bền vững quốc gia.
Trong quá trình đổi mới ở nước ta, đặc biệt những năm gần đây, việc
xây dựng cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp, khu đô thị mới đã phát triển nhanh
đáp ứng nhu cầu CNH - HĐH đất nước với mục tiêu đưa nước ta cơ bản trở
thành một nước công nghiệp vào năm 2020.
Để thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, một
diện tích lớn đất đai, trong đó chủ yếu là đất tại các khu vực nông thôn được
thu hồi sử dụng vào mục đích phát triển công nghiệp, phát triển đô thị, xây
dựng cơ sở hạ tầng. Việc thu hồi đất diễn ra trên diện rộng trong nhiều năm
qua đã tác động lớn tới đời sống nhân dân và tình hình kinh tế - xã hội khu

vực có đất bị thu hồi ở cả hai góc độ tích cực và tiêu cực.
Chính sách bồi thường của Nhà nước, việc thực thi chính sách, pháp
luật của các địa phương còn một số nơi chưa thực sự thỏa đáng cũng là
nguyên nhân gây nên những bất hợp lý, nhiều vụ khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện
đông người, kéo dài tạo ra những điểm nóng về chính trị, xã hội. Một chính
sách hợp lý phải bảo đảm hài hòa giữa lợi ích của Nhà nước, của nhà đầu tư
và người có đất bị thu hồi, nhưng đồng thời cũng phải có tác dụng ngăn chặn
những người có tư tưởng cơ hội, lợi dụng nhu cầu bức thiết của Nhà nước để
đưa ra những đòi hỏi bất hợp lý.
Trong nhiều năm qua, Nhà nước đã xây dựng, ban hành và triển khai
nhiều văn bản chính sách, pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho
người có đất bị thu hồi. Những bất cập đã được chỉnh sửa, bổ sung thường
xuyên nhằm đáp ứng được những đòi hỏi của thực tế. Tuy nhiên, công tác thu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

hồi đất, bồi thường hỗ trợ, tái định cư cho người có đất bị thu hồi vẫn là
những vấn đề nóng, gây nên sự chú ý của xã hội.
Để tiếp tục hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho
người có đất bị thu hồi cần phải có nhiều nghiên cứu ở các địa phương khác
nhau, chuyên sâu về các khía cạnh khác nhau của vấn đề, trên cơ sở đó đánh
giá đúng, đủ, khách quan thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
nắm rõ bản chất của các vấn đề còn bất cập. Vì vậy, việc thực hiện đề tài:
“Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất tại dự án đường Lê Văn Lương kéo dài, đoạn qua quận Hà Đông,
thành phố Hà Nội”

là cần thiết trong thời điểm hiện nay.
2. Mục đích - yêu cầu
2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài

- Đánh giá công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại Dự
án đường Lê Văn Lương kéo dài, đoạn qua quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp để bổ sung, góp phần hoàn thiện chính sách
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
2.2. Yêu cầu của đề tài
- Nắm vững chính sách, pháp luật đất đai; chính sách, pháp luật về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư và các văn bản có liên quan.
- Công tác điều tra, thu thập tài liệu, số liệu phải chính xác, đầy đủ và
phản ánh trung thực khách quan.
- Phân tích, đánh giá đúng thực trạng việc thực hiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất một số giải pháp có tính khoa học và phù hợp với thực tiễn, góp
phần hoàn thiện việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, nâng
cao đời sống của người dân có đất bị thu hồi cả trong hiện tại và tương lai.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1 Cơ sở lý luận về chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.
1.1.1 Khái niệm về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
+ Thu hồi đất :“Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính
để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân
dân xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật này”. (Luật Đất đai
năm 2003).
+ Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
- Bồi thường có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc công lao cho
một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác.
- Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất: “Bồi thường khi Nhà nước thu

hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất
bị thu hồi cho người bị thu hồi đất” (Luật Đất đai năm 2003).
+ Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất “Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc
Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc
làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới” (Luật Đất đai năm 2003)
+ Tái định cư:
- Tái, yếu tố ghép trước để cấu tạo động từ, có nghĩa “ lại, trở lại lần
nữa”; Tái diễn, tái phát, tái sinh.
- Định cư là Sống cố định ở một địa phương, phân biệt với du cư; định
canh, định cư.
Theo đó tái định cư được hiểu là: Định cư lại; cụ thể hơn: Tái định cư là
việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để sinh sống và làm ăn. Tái
định cư bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà nước thu hồi
hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

1.1.2. Mối quan hệ giữa bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Trong công tác giải phóng mặt bằng thì chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư đảm bảo việc bồi hoàn đất đai, tài sản trên đất bị thu hồi đúng đối tượng,
đúng chính sách và hơn nữa là đảm bảo ổn định đời sống cho người bị thu hồi đất
bằng những chính sách phù hợp để tạo hướng phát triển nghề nghiệp ổn định.
Có thể thấy bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là
một quá trình đa dạng và phức tạp nó không đơn thuần là bồi thường về vật
chất mà còn phải đảm bảo được lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của toàn
xã hội Tính đa dạng thể hiện ở: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất
khác nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội và trình độ dân trí nhất định. Ở
khu vực nội thành, khu vực ven đô, khu vực ngoại thành, mật độ dân cư khác
nhau, ngành nghề đa dạng và đều hoạt động sản xuất theo một đặc trưng riêng

của vùng đó.
- Tính phức tạp được thể hiện: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò
quan trọng trong đời sống kinh tế – xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực
nông thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất
đai là tư liệu sản xuất quan trọng trong trình độ sản xuất của nông dân còn thấp,
khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý người dân là giữ được
đất để sản xuất, thậm trí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất
nhưng họ vẫn không cho thuê….
Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn vì:
- Đất đai là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp đến đời sống sinh hoạt
của người dân, cộng thêm tâm lý của người dân là ngại di chuyển chỗ ở, thay đổi
môi trường sống.
- Nguồn gốc hình thành đất đai khác nhau do tồn tại chế độ cũ để lại và do
cơ chế chính sách không đồng bộ dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất đai, xây dựng
nhà trái phép gây khó khăn cho việc xác định nguồn gốc, diện tích đủ điều kiện
được bồi thường.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

- Dân cư một số vùng sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống bám
vào các trục đường giao thông của khu dân cư làm kế sinh nhai nay chuyển đến
khu vực mới điều kiện sống bị thay đổi nên tâm lý họ không muốn di chuyển.
Từ các đặc điểm trên cho thấy công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất tại mỗi địa bàn khác nhau và những đặc điểm khác
nhau. Từ đó phải có những phương án BTHT&TĐC sao cho phù hợp đảm bảo
lợi ích chính đáng cho những người bị Nhà nước thu hồi đất phục vụ cho mục
đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Đó là việc Nhà
nước đảm bảo cho họ có một cuộc sống mới ổn định, một điều kiện sống tốt hơn
hoặc bằng điều kiện sống nơi ở cũ, hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất,
hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm…. Để họ yên tâm sản xuất, làm

việc và cống hiến cho xã hội góp phần đưa đất nước phát triển trên những cơ sở
vững chắc, ổn định và tiến vững trên con đường hội nhập toàn cầu.
1.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất.
Để thực hiện các chức năng của Chính phủ về: nâng cao hiệu quả kinh
tế; giảm bớt bất bình đẳng trong phân phối thu nhập; ổn định hoá nền kinh tế
thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô thì công cụ chính sách được Chính
phủ sử dụng là: thuế khoá; chi tiêu của Chính phủ cùng với thanh toán chuyển
nhượng (bảo hiểm xã hội, chi phúc lợi v.v ); điều tiết hoặc kiểm soát nhằm
hướng cho mọi người tham gia hoặc tự kiềm chế khỏi những hoạt động kinh
tế nhất định (môi trường, bảo hộ lao động v.v ).
Theo sách hướng dẫn về Quản lý đất đai của Liên hiệp Quốc: Chức
năng quản lý đất đai của Nhà nước bao gồm:
- Đảm bảo quyền sở hữu và cung cấp bảo hiểm cho các khoản vay;
- Hỗ trợ việc định giá để đánh thuế đất và bất động sản;
- Cung cấp tư liệu để vận hành thị trường đất và bất động sản;
- Cung cấp tư liệu về sử dụng đất và những hạn chế về sử dụng đất;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

- Giám sát tác động môi trường của những dự án phát triển;
- Tạo thuận lợi cho cải cách đất đai;
- Hỗ trợ kinh phí sáng tạo ban đầu về hệ thống quản lý đất đai và thu
hồi trong quá trình vận hành. (United National,1966).
Để thực hiện được 7 chức năng này, các công việc được chú ý trước
tiên là quy hoạch sử dụng đất, đăng ký đất đai, định giá đất và thuế bất động
sản. Đó cũng là những yếu tố tác động tới chính sách BTHT&TĐC khi Nhà
nước thu hồi đất.
1.2.1. Một số yếu tố cơ bản trong quản lý Nhà nước về đất đai
1.2.1.1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

a) Vai trò của QHSDĐ
Đất đai nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế của Việt Nam, nhưng lại là
điều kiện không thể thiếu được trong mọi quá trình phát triển. QHKHSDĐ
được xem là một giải pháp Nhà nước áp dụng để định hướng việc sử dụng
hợp lý, hiệu quả quỹ đất nhằm phát triển KT-XH.
Theo CVCC Tôn Gia Huyên (2009): QHKHSDĐ không chỉ là công cụ
“tạo cung” cho thị trường mà còn là phương tiện quan trọng nhất để thực hiện
các mục tiêu chính trị, xã hội, công bằng, dân chủ, văn minh trong đền bù có
tổ chức tái định cư và cũng là công việc mà hoạt động quản lý Nhà nước có
ảnh hưởng nhiều nhất, hiệu quả nhất, đúng chức năng nhất
Thông qua việc lập, xét duyệt, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất để tổ
chức việc thu hồi đất, tổ chức tái định cư trở thành sự nghiệp của cộng đồng
mà Nhà nước đóng vai trò tổ chức chỉ đạo, nhà đầu tư chịu trách nhiệm thực
hiện. Bất kỳ một phương án đền bù, tổ chức tái định cư nào cũng phải dựa
trên một quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đạt được các yêu cầu sau đây:
- Là phương án có hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất.
- Đã được hoàn thiện sau khi có ý kiến đóng góp của tổ chức, cá nhân có
liên quan một cách thực chất.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

- Đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và công khai
hóa theo đúng trình tự của pháp luật. (Tôn Gia Huyên, 2009).
b) Tác động của QHKHSDĐ tới chính sách bồi thường đất đai
- QHKHSDĐ là một trong những căn cứ quan trọng nhất để thực hiện
việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, mà theo quy định
của Luật đất đai, việc giao đất, cho thuê đất chỉ được thực hiện khi có quyết
định thu hồi đất của người đang sử dụng.
- QHKHSDĐ là một trong những yếu tố ảnh hưởng tới giá chuyển
nhượng quyền sử dụng đất; từ đó tác động tới giá đất tính bồi thường.

1.2.1.2. Đăng ký đất đai (ĐKĐĐ), lập và quản lý hồ sơ địa chính cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ).
a) Đăng ký đất đai : Trong hệ thống đăng ký quyền, mỗi thửa đất được
mô tả trên bản đồ và các quyền gắn với nó được ghi vào sổ đăng ký cùng với
tên của chủ đất. Nếu tất cả thửa đất được chuyển dịch thì chỉ cần đổi tên
người chủ. Khi chuyển dịch một phần thửa đất thì bản đồ phải được sửa đổi
và phát hành một tài liệu mới, tuy chủ đất giữ giấy chứng nhận quyền sở hữu,
nhưng đăng ký cuối cùng vẫn được cơ quan đăng ký bảo quản - Như vậy, khó
xảy ra tranh chấp quyền sở hữu giả mạo. Ở Australia, hệ thống đăng ký đất
đai theo quyền sở hữu được gọi là hệ thống Torrens. Yêu cầu đối với một hệ
thống đăng ký đất đai:
- Bao gồm quyết định pháp lý của đơn vị bất động sản phản ảnh một
cách chính xác các điều kiện trên đất.
- Đảm bảo việc chuyển dịch đất đai thông qua hệ thống đơn giản, rẻ, an toàn.
- Loại bỏ việc truy tìm cả dãy đăng ký trong quá khứ.
- Hỗ trợ pháp lý kịp thời.
- Thoả mãn được yêu cầu của địa phương.
- Đăng ký các quyền đặc biệt về bất động sản, quyền sở hữu và những
hạn chế về quyền sở hữu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

- Bao trùm tất cả đất đai của Nhà nước, cá nhân và tổ chức.
- Quá trình đăng ký có thể tiến hành một cách riêng rẽ hoặc theo hệ thống.
GCNQSDĐ là chứng thư pháp lý khẳng định quyền sử dụng đất của các
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đối với những thửa đất cụ thể, làm căn cứ cho việc
thực hiện các quyền của người sử dụng đất và giải quyết các tranh chấp liên
quan tới quyền sử dụng đất. (Tôn Gia Huyên và Nguyễn Đình Bồng, 2007).
b) Tác động của đăng ký đất đai, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
tới chính sách bồi thường đất đai : Trong công tác BTGPMB, GCNQSDĐ là

căn cứ để xác định đối tượng được bồi thường, loại đất, diện tích đất tính bồi
thường. Làm tốt công tác đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ thì công tác
BTGPMB sẽ thuận lợi, tiến độ giải phóng mặt bằng nhanh hơn.
1.2.2 Yếu tố giá đất và định giá đất
a) Giá đất : Được sản sinh ra trên cơ sở các giao dịch về quyền sở hữu
hoặc quyền sử dụng, tuân thủ quy luật cung cầu nhưng do những đặc điểm
của hàng hoá đất đai tác động làm cho biến động của giá đất mang tính đặc
thù; vì vậy căn cứ vào chính sách kinh tế quốc gia và tình hình thị trường đất
đai của từng thời kỳ nhất định, Chính phủ đã xây dựng một chế độ quản lý giá
đất tương ứng, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của Nhà nước và các bên giao
dịch, duy trì sự phát triển lành mạnh của thị trường đất đai và bất động sản.
b) Định giá đất : Việc định giá đất/bất động sản, ở đô thị và nông thôn
xuất phát từ nhu cầu công ích, nhu cầu kinh doanh và nhu cầu của người dân.
Định giá gắn với việc xác định thuế và mức thuế nhà đất/bất động sản, thuế
thừa kế đánh vào di sản của người đã chết, thuế trước bạ, thuế hiến tặng, tiền
đền bù phải trả hoặc truy thu, tiền thuê nhà đất/bất động sản, ngoài ra còn liên
quan đến các dịch vụ công cộng, quản lý đất tái định cư v.v.
Định giá đất là cơ sở của quản lý giá đất, tiêu chuẩn giá đất được định
ra một cách khoa học là yêu cầu của việc sử dụng hợp lý đất đai, quản lý đất
đai và giá đất ở cả tầm vĩ mô và vi mô. Định giá đất cung cấp tiêu chuẩn thị
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

trường cho việc hoạch định chính sách quản lý giá đất, đồng thời các tài liệu
thị trường về tiêu chuẩn, quy phạm quản lý giá đất thúc đẩy hệ thống hoá
phương pháp định giá và nâng cao độ chính xác của công tác định giá. Có sự
quan hệ rất mật thiết giữa việc định giá đất với việc quản lý đất đai và quản lý
thị trường bất động sản. Quản lý tốt giá đất sẽ mang đến những tác động tích
cực sau đây: đề phòng được giá cả đất đai tăng đột biến; đề phòng được nạn
đầu cơ đất đai; thúc đẩy sử dụng đất hợp lý; quy phạm hoá được hành vi giao

dịch của hai bên, góp phần xây dựng một thị trường đất đai có quy phạm, định
giá đất được khách quan và chính xác; ngăn chặn được thất thoát thu lợi của đất
đai quốc hữu.

(Tôn Gia Huyên và Nguyễn Đình Bồng, 2007).
c) Tác động của giá đất tới chính sách bồi thường đất đai
Vướng mắc chủ yếu trong đền bù đối với đất nông nghiệp là giá đất. Giá
đất nông nghiệp là thấp hơn rất nhiều so với ngay đất đó sau khi đã chuyển đổi
mục đích sử dụng, sự chênh lệch này càng lớn khi thu hồi đất nông nghiệp để
xây dựng nhà ở hay khu dịch vụ thương mại, nếu không được xử lý thỏa đáng
trong đền bù thì người nông dân bị thu hồi đất luôn cảm thấy mình bị thiệt thòi.
Trên thực tế đã có nhiều trường hợp người có đất bị thu hồi phải chi ra hơn một
nửa số tiền được đền bù để nhận lại 10% diện tích đất đó sau khi đã xây dựng
xong cơ sở hạ tầng. Mặt khác, do còn ít giao dịch, nên khi định giá đất nông
nghiệp khó sử dụng phương pháp so sánh thị trường mà phải dùng đến phương
pháp giá thành hay thu nhập trong khi các tiêu chuẩn về định mức sản xuất
chưa thống nhất nên giá đất nông nghiệp mỗi nơi mỗi khác dẫn đến tình trạng
có những thửa đất liền kề nhau nhưng giá cả khác nhau, mức đền bù khác nhau
một cách phi lý. Ngoài ra, việc thực hiện các phương án đền bù thường phải
kéo dài nhiều năm, trong thời gian đó giá cả biến động làm cho “tiền hậu trở
thành bất nhất”, nếu không được xử lý kịp thời thì sẽ là nguồn gốc gây khiếu
kiện liên miên (Tôn Gia Huyên, 2009).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

1.2.3 Thuế và thị trường bất động sản
a) Vai trò của thuế đất và bất động sản
Mọi hệ thống thuế đều phải đạt được các yêu cầu sau đây:
- Mô tả rõ ràng các mục tiêu xã hội.
- Hình thành được một khoản thu có ý nghĩa.

- Đảm bảo nằm trong tầm kiểm soát của chính quyền.
- Được quản lý một cách dễ hiểu và được cộng đồng tin cậy.
- Quá trình thu là tương đối đơn giản và rẻ.
- Phải thiết kế sao cho khó khăn trong việc trốn thuế.
- Phân phối thuế công bằng cho cả cộng đồng.
- Khuyến khích sử dụng tốt tài nguyên.
Nhiều nước có thuế chuyển dịch, nhưng có nước lại đánh thuế trực tiếp
lên đất, hoặc lên công trình xây dựng hoặc đánh thuế cả hai.
Hệ thống địa chính là công cụ quan trọng nhất để thực hiện chính sách
thuế, không chỉ hỗ trợ cho giá đất và thuế bất động sản, mà những tư liệu
trong hệ thống địa chính còn có thể sử dụng cho việc quyết định các loại thuế
khác như các khoản thu theo đầu người hoặc thu nhập từ bất động sản, bao
gồm cả những thu nhập về thừa kế.
Sổ thuế đất và bất động sản phải:
- Mô tả và vẽ bản đồ đầy đủ tất cả bất động sản chịu thuế.
- Phân loại của mỗi tài sản phù hợp với những tính chất đã được quy định
như mục đích sử dụng, kích cỡ, loại hạng công trình xây dựng và trang thiết bị.
- Tập hợp được số liệu và kết quả phân tích thực trạng thị trường bao
gồm số liệu về giá bán, chi phí tiền thuế, hoặc giá thành duy trì toà nhà, cùng
với chi tiết về thời gian của những số liệu đó.
- Việc xác định giá trị của mỗi thửa đất theo những thủ tục đã được công bố.
- Ghi rõ người có nghĩa vụ nộp thuế.
- Chuẩn bị cho nhiệm vụ định giá.
- Ghi rõ những khoản phải nộp của những người chịu thuế.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

- Đảm bảo hành thu một cách thích đáng.
- Quy định thủ tục khiếu nại cho người nộp thuế khi có bất đồng về định giá.
b) Tác động của thuế đất, bất động sản tới chính sách bồi thường đất đai

Khi đất đai đang sử dụng với giá thấp biến thành được sử dụng với giá trị
cao, lợi ích của giá trị đất đai tăng lên đó thường trực tiếp rơi vào túi của tư nhân,
trong khi Chính phủ và xã hội lại chịu gánh nặng về giá thành để chi trả cho việc
xây dựng các công trình công cộng, tạo thành hiện tượng không công bằng là
phải hy sinh lợi ích của xã hội để thoả mãn cho thu lợi của tư nhân. Để đạt được
sự công bằng xã hội, ở Mỹ tiến hành thu thuế lợi nhuận từ vốn phối hợp với phí
phát triển để rút một phần lợi ích của tư nhân để quy về cho xã hội, một mặt để
đền bù lại cho xã hội về những tổn thất do việc thay đổi sử dụng hoặc phát triển
đất đai gây ra, mặt khác là để nâng cao phúc lợi xã hội và chất lượng cuộc sống
của cư dân đô thị, đồng thời cũng là để bù vào nguồn tài nguyên của Chính phủ
ngày càng bị hạn hẹp. Ở Anh thì dùng phương thức chứng chỉ quy hoạch, đồng
thời với việc phê chuẩn phát triển, yêu cầu người phát triển cung cấp thiết bị
công cộng hoặc là hỗ trợ phát triển cho địa phương v.v Bất kể đó là chế độ
chứng chỉ quy hoạch của Anh hay chế độ quản lý phân vùng sử dụng đất của
Mỹ, đều có thể sử dụng một cơ chế hợp lý để điều chỉnh lợi ích của người phát
triển hoàn trả một cách thích hợp cho xã hội, để giảm thiểu lợi ích siêu ngạch thu
được từ những biến động về sử dụng đất đai, cải thiện chất lượng cuộc sống và
phúc lợi xã hội để đạt được mục đích công bằng xã hội và công bằng khu vực.
(Tôn Gia Huyên và Nguyễn Đình Bồng , 2007).
1.3 Chính sách bồi thường và tái định cư của các tổ chức tài trợ, một số
nước trên thế giới và kinh nghiệm cho Việt Nam.
1.3.1 Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Ngân hàng thế giới
(WB) và Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB)
1.3.1.1 Ngân hàng thế giới (WB)
Hầu hết các dự án được tài trợ bởi vốn vay của Ngân hàng thế giới (WB)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

đều có chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do WB đưa ra. Chính
sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của tổ chức này có nhiều khác biệt so với

luật, quy định, chính sách của Nhà nước Việt Nam nên có những khó khăn nhất
định, nhưng bên cạnh cũng có những ảnh hưởng tích cực tới việc hoàn thiện
chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người bị thu hồi đất của Việt
Nam. Trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì vấn đề tái định cư
được WB quan tâm nhiều hơn, hỗ trợ những người bị ảnh hưởng trong suốt quá
trình tái định cư, từ việc tìm nơi ở mới thích hợp cho một khối lượng lớn chủ
sử dụng đất phải di chuyển, tổ chức các khu tái định cư, trợ giúp chi phí vận
chuyển, xây dựng nhà ở mới, đào tạo nghề, cho vay vốn để phát triển sản xuất,
cung cấp các dịch vụ tại khu tái định cư. (World Bank 2009).
1.3.1.2 Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB)
Khung chính sách của Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) được xây
dựng với mục tiêu tránh việc tái định cư bắt buộc bất cứ khi nào có thể được
hoặc giảm thiểu tái định cư nếu không thể tránh khỏi di dân; đảm bảo những
người phải di chuyển được giúp đỡ để ít nhất họ cũng đạt mức sống sung túc
như hộ đã có được nếu không có dự án hoặc tốt hơn. Với các nguyên tắc cơ
bản là:
- Cần tránh hoặc giảm thiểu tái định cư bắt buộc và thiệt hại về đất đai,
công trình, các tài sản và thu nhập bằng cách khai thác mọi phương án khả thi.
- Tất cả các hộ đều được quyền đền bù theo giá thay thế cho tài sản, thu
nhập và các công việc sản xuất, kinh doanh bị ảnh hưởng, được khôi phục đủ
để cải thiện hay ít nhiều cũng hồi phục được mức sống, mức thu nhập và năng
lực sản xuất của họ như trước khi có dự án.
- Trường hợp di chuyển cả một khu vực dân cư phải cố gắng tối đa để
duy trì các thể chế văn hóa và xã hội của những người phải di chuyển và của
cộng đồng dân cư nơi chuyển đến.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

- Việc chuẩn bị các kế hoạch giải phóng mặt bằng (được coi như một
phần trong công tác chuẩn bị tiểu dự án) và thực hiện các kế hoạch này sẽ được

tiến hành với sự tham gia và tư vấn của những người bị ảnh hưởng.
- Phải hoàn tất việc chi trả đền bù các loại tài sản bị ảnh hưởng và kết
thúc di dân đến nơi ở mới trước khi thi công tuyến tiểu dự án.
- Việc đền bù cho người dân tộc thiểu số, hộ gia đình do phụ nữ làm chủ,
gia đình có người tàn tật và các hộ dễ bị ảnh hưởng khác sẽ được thực hiện với sự
tôn trọng các giá trị văn hóa cũng như sự bảo vệ các nhu cầu riêng biệt của họ.
- Khi triển khai thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, ADB quan tâm
đến hầu hết các vấn đề liên quan đến chủ hộ như nghề nghiệp, thu nhập hàng
tháng, nguồn thu của gia đình, số người trong độ tuổi lao động, có trong diện
chính sách hay không và cả trình độ học vấn… cùng tính pháp lý của đất đai,
tài sản trên đất.
- Về vấn đề tái định cư, mục tiêu chính sách tái định cư của ADB là
giảm thiểu tối đa tái định cư và phải đảm bảo cho các hộ bị di chuyển được bồi
thường và hỗ trợ sao cho tương lai kinh tế và xã hội của họ được thuận lợi
tương tự trong trường hợp không có dự án. (Ngân hàng phát triển Châu Á
2006).
1.3.2
Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của một số nước trên
th
ế giới:

Đối với bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới, đất đai là nguồn lực quan
trọng nhất, cơ bản của mọi hoạt động đời sống kinh tế – xã hội. Khi Nhà nước
thu hồi đất phục vụ cho các mục đích của quốc gia đã làm thay đổi toàn bộ
đời sống kinh tế của hàng triệu hộ dân và người dân, người bị ảnh hưởng
không những không hạn chế về số lượng mà còn có xu hướng ngày càng tăng.
Đặc biệt ở những nước đang phát triển, người dân chủ yếu sống bằng nghề
nông nghiệp đó là vấn đề sống còn của họ. Dưới đây là một số kinh nghiệm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14


quản lý đất đai của các nước trên thế giới sẽ phần nào giúp ích cho Việt Nam
chúng ta, đặc biệt trong chính sách bồi thường GPMB.
1.3.2.1 Trung Quốc
Hiến pháp Trung Quốc quy định có 2 hình thức sở hữu đất đai: Sở hữu
Nhà nước và sở hữu tập thể. Vì đất đai thuộc sở hữu Nhà nước nên khi thu hồi
đất, kể cả đất nông nghiệp tùy từng trường hợp cụ thể, Nhà nước sẽ cấp đất mới
cho các chủ sử dụng đất bị thu hồi đất và bồi thường cho các công trình gắn
liền với đất bị thu hồi.
Theo quy định của Luật đất đai Trung Quốc năm 1998, đất đai thuộc sở
hữu Nhà nước được giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng theo các hình thức
giao đất không thu tiền sử dụng đất (cấp đất), giao đất có thu tiền sử dụng đất
và cho thuê đất.
Trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng để sử
dụng vào mục đích công cộng, lợi ích quốc gia thì Nhà nước có chính sách
bồi thường và tổ chức TĐC cho người bị thu hồi đất.
Vấn đề bồi thường cho người có đất bị thu hồi được pháp luật đất đai
Trung Quốc quy định như sau:
- Về thẩm quyền thu hồi đất: Chỉ có Chính phủ (Quốc vụ viện) và chính
quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mới có quyền thu hồi đất. Quốc
vụ viện có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp từ 35ha trở lên và 70ha trở lên
đối với các loại đất khác. Dưới hạn mức này do chính quyền tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương ra quyết định thu hồi đất. Đất nông nghiệp sau khi thu
hồi sẽ chuyển từ đất thuộc sở hữu tập thể thành đất thuộc sở hữu Nhà nước.
- Về trách nhiệm bồi thường: Pháp luật đất đai Trung quốc quy định,
người nào sử dụng đất thì người đó trách nhiệm bồi thường, phần lớn tiền bồi
thường do người sử dụng đất trả. Tiền bồi thường bao gồm các khoản như lệ
phí sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước và các khoản phải trả cho người có
đất bị thu hồi. Ngoài ra, pháp luật đất đai Trung Quốc còn quy định mức nộp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15

lệ phí trợ cấp đời sống cho người bị thu hồi đất là nông dân cao tuổi không
thể chuyển đổi sang ngành nghề mới khi bị mất đất nông nghiệp, khoảng từ
442.000 – 2.175.000 nhân dân tệ/ha.
Các khoản phải trả cho người bị thu hồi đất gồm tiền bồi thường đất
đai, tiền trợ cấp TĐC, tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên đất. Cách tính
bồi thường đất đai và tiền trợ cấp TĐC căn cứ theo giá trị tổng sản lượng của
đất đai những năm trước đây rồi nhân với một hệ số do Nhà nước quy định.
Còn đối với tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên đất thì được xác định theo
giá thị trường tại thời điểm thu hồi đất.
- Về nguyên tắc bồi thường: Các khoản tiền bồi thường phải đảm bảo
cho người dân bị thu hồi đất có chỗ ở bằng hoặc cao hơn so với nơi ở cũ. Ở
Bắc Kinh, phần lớn các gia đình dùng số tiền đó cộng với khoản tiền tiết kiệm
của họ có thể mua được căn hộ mới. Còn đối với người dân khu vực nông
thôn có thể dùng khoản tiền bồi thường mua được hai căn hộ ở cùng một nơi.
Tuy nhiên ở thành thị, cá biệt cũng có một số gia đình sau khi được bồi
thường cũng không mua nổi một căn hộ để ở. Những đối tượng trong diện
giải tỏa mặt bằng thường được hưởng chính sách mua nhà ưu đãi của Nhà
nước, song trên thực tế họ thường mua nhà bên ngoài thị trường.
- Về tổ chức thực hiện và quản lý giải tỏa mặt bằng: Cục quản lý tài nguyên
đất đai ở các địa phương thực hiện việc quản lý giải tỏa mặt bằng. Người nhận
khu đất thu hồi sẽ thuê một đơn vị xây dựng giải tỏa mặt bằng khu đất đó, thường
là các đơn vị chịu trách nhiệm thi công công trình trên khu đất giải tỏa.
Nhìn chung hệ thống pháp luật về bồi thường và tái định cư của Trung
Quốc đều nhằm bảo vệ những người mà mức sống có thể bị giảm do việc thu
hồi đất để thực hiện các dự án. Theo một nghiên cứu gần đây của WB thì các
luật về tái định cư của Trung Quốc đối với các dự án phát triển đô thị, công
nghiệp và giao thông ”đã đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của WB trong tài liệu
hướng dẫn thực hiện tái định cư”.(Hà Diệu Tổ, Trung Quốc 2002).

×