Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

đánh giá khả năng sinh trưởng, năng suất, chất lượng của các tổ hợp lai cà chua mới trồng trong vụ đông 2014 và xuân hè 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (16.9 MB, 115 trang )

MỤC LỤC
Lời cam đoan

ii

Lời cảm ơn

iii

Mục lục

iv

Danh mục các từ viết tắt

vii

Danh mục bảng

viii

Danh mục hình

x

MỞ ĐẦU

1

1 Đặt vấn đề


1

2 Mục đích và yêu cầu

3

Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU

4

1.1 Nguồn gốc, phân loại và giá trị của cây cà chua

4

1.1.1 Nguồn gốc, phân bố của cây cà chua

4

1.1.2 Phân loại

5

1.1.3 Giá trị của cây cà chua

7

1.2 Đặc điểm thực vật học của cây cà chua

12


1.3 Tình hình nghiên cứu, chọn tạo và sản xuất cà chua trên thế giới

14

1.3.1 Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống cà chua trên thế giới

14

1.3.2 Tình hình sản xuất, tiêu thụ và chế biến cà chua trên thế giới

23

1.4 Tình hình nghiên cứu, sản xuất và tiêu thụ cà chua ở Việt Nam

27

1.4.1 Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống cà chua ở Việt Nam

27

1.4.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ cà chua ở Việt Nam

34

Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

38

2.1 Nội dung nghiên cứu:


38

2.1.1 Nội dung 1:

38

2.1.2 Nội dung 2:

38

2.2 Vật liệu nghiên cứu:

38

2.3 Thời gian và địa điểm nghiên cứu:

38

2.3.1 Thời gian nghiên cứu:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

38

Page iv


2.3.2 Địa điểm nghiên cứu:

38


2.4 Phương pháp nghiên cứu:

39

2.4.1 Bố trí thí nghiệm:

39

2.4.2 Các biện pháp kỹ thuật:

39

2.4.3 Các chỉ tiêu theo dõi:

40

2.4.4 Phương pháp theo dõi:

42

2.4.5 Phương pháp xử lý số liệu:

42

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.

43

3.1 Kết quả nghiên cứu các thl cà chua trồng vụ đông năm 2014


43

3.1.1 Các giai đoạn sinh trưởng chính của các tổ hợp lai cà chua vụ Đông
năm 2014

43

3.1.2 Động thái tăng trưởng chiều cao và số lá của các tổ hợp lai cà chua vụ
Đông năm 2014.

46

3.1.3 Một số đặc điểm về cấu trúc cây của các tổ hợp lai cà chua vụ Đông
năm 2014.

51

3.1.4 Một số tính trạng hình thái và đặc điểm nở hoa

55

3.1.5 Tình hình nhiễm bệnh Virus và một số sâu bệnh hại khác trên đồng
ruộng của các tổ hợp lai cà chua vụ Đông năm 2014.

58

3.1.6 Tỷ lệ đậu quả của các tổ hợp lai

59


3.1.7 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất.

61

3.1.8 Một số chỉ tiêu chất lượng quả

65

3.1.9 Các tổ hợp lai cà chua triển vọng vụ Đông 2014

67

3.2 Kết quả nghiên cứu các thl cà chua trồng vụ xuân hè năm 2015

68

3.2.1 Các giai đoạn sinh trưởng chính của các tổ hợp lai cà chua vụ Xuân
Hè năm 2015.

68

3.2.2 Động thái tăng trưởng chiều cao và số lá của các tổ hợp lai cà chua
vụ Xuân Hè năm 2015.

71

3.2.3 Một số đặc điểm về cấu trúc cây của các tổ hợp lai cà chua vụ Xuân
Hè năm 2015.
3.2.4 Một số tính trạng hình thái và đặc điểm nở hoa
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


73
77

Page v


3.2.5 Tình hình nhiễm bệnh Virus và một số sâu bệnh hại khác trên đồng
ruộng của các tổ hợp lai cà chua vụ Xuân Hè năm 2015.

78

3.2.6 Tỷ lệ đậu quả của các tổ hợp lai

79

3.2.7 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất.

82

3.2.8 Một số chỉ tiêu về hình thái quả

88

3.2.9 Một số chỉ tiêu về chất lượng quả

91

3.2.10 Các THL cà chua triển vọng ở vụ Xuân hè


94

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

96

1 Kết luận

96

2 Kiến nghị

96

TÀI LIỆU THAM KHẢO

98

PHỤ LỤC

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

102

Page vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TT


Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

1

AVRDC

Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau Châu Á

2

CTV

Cộng tác viên

3

D

Đường kính quả

4

ĐDTQ

Độ dày thịt quả

5


Đ/c

Đối chứng

6

FAO

Tổ chức nông lương thế giới

7

H

Chiều cao quả

8

I

Hình dạng quả

9

KLTB

Khối lượng trung bình

10


Khối lượng TB

Khối lượng trung bình

11

NS

Năng suất

12

PTNT

Phát triển nông thôn

13

THL

Tổ hợp lai

14

TGTT

Thời gian từ trồng

15


Xanh BT

Xanh bình thường

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vii


DANH MỤC BẢNG
STT

TÊN BẢNG

TRANG

1.1

Thành phần hoá học của 100 g cà chua

8

1.2

Diện tích năng suất sản lượng cà chua của các châu lục năm 2012

24

1.3


Những nước có diện tích canh tác cà chua lớn nhất thế giới năm 2012

24

1.4

Sản lượng cà chua của các nước trên thế giới

25

1.5

Diện tích, năng suất và sản lượng cà chua giai đoạn 2005-2012

34

3.1

Các giai đoạn phát triển trên đồng ruộng của các tổ hợp lai cà chua vụ
Đông 2014 (ngày)

3.2

43

Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các tổ hợp lai cà chua vụ
Đông năm 2014 (cm)

47


3.3

Tôc độ ra lá trên thân chính của các tổ hợp lai cà chua vụ Đông năm 2014

49

3.4

Một số đặc điểm cấu trúc cây

52

3.5

Một số tính trạng hình thái và đặc điểm nở hoa của các THL cà chua
trồng vụ Đông năm 2014

55

3.6

Tỷ lệ đậu quả của các tổ hợp lai ở vụ Đông năm 2014 (%)

3.7

Các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai cà chua trồng vụ

59


Đông năm 2014
3.8

62

Một số chỉ tiêu về chất lượng quả của các THL cà chua trồng vụ Đông
năm 2014

66

3.9

Các tổ hợp lai cà chua triển vọng vụ Đông 2014

3.10

Các giai đoạn phát triển trên đồng ruộng của các tổ hợp lai cà chua vụ

68

Xuân Hè năm 2015 (ngày)
3.11

69

Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các tổ hợp lai cà chua vụ
Xuân Hè năm 2015 (cm)

3.12


71

Tôc độ ra lá trên thân chính của các tổ hợp lai cà chua vụ Xuân Hè
năm 2015.

72

3.13

Một số đặc điểm cấu trúc cây

3.14

Một số tính trạng hình thái và đặc điểm nở hoa của các THL cà chua

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

74

Page viii


trồng vụ Xuân Hè năm 2015.

77

3.15

Tỷ lệ đậu quả của các tổ hợp lai ở vụ Xuân Hè năm 2015 (%)


3.16

Các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai cà chua trồng vụ

80

Xuân Hè năm 2015.
3.17

82

Năng suất của các tổ hợp lai cà chua vụ Xuân Hè năm 2015.

86

3.18a Một số đặc điểm hình thái quả của các THL cà chua trồng vụ Xuân Hè
năm 2015.

88

3.18b Một số chỉ tiêu về Hình thái quả của THL cà chua vụ Xuân Hè năm 2015

90

3.19

Một số chỉ tiêu về chất lượng quả của các THL Cà chua vụ Xuân Hè 2015

92


3.20

Các tổ hợp lai cà chua có triển vọng vụ Xuân Hè 2015

95

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ix


DANH MỤC HÌNH
STT

TÊN HÌNH

TRANG

3.1

Chiều cao cây của các THL vụ Xuân Hè năm 2015

75

3.2

Số lá cuối cùng của các THL vụ Xuân Hè năm 2015

75


3.3

Tỷ lệ đậu quả của các THL vụ Xuân Hè năm 2015

81

3.4

Tổng số quả của các THL vụ Xuân Hè năm 2015

83

3.5

Năng suất cá thể của các THL vụ Xuân Hè năm 2015

86

3.6

Năng suất của các THL vụ Xuân Hè năm 2015

87

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page x


MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề
Rau là một nhu cầu thiết yếu của mỗi người. Khi đời sống càng được nâng
lên thì nhu cầu về rau càng tăng cao và khắt khe hơn. Để đáp ứng được yêu cầu tiêu
dùng thì cần có những loại rau giàu dinh dưỡng, dễ chế biến, có thể sử dụng lâu dài,
liên tục. Cà chua là một trong những loại rau đáp ứng được các yêu cầu trên.
Cà chua (Lycopersicon esculentum Mill), thuộc họ cà (Solanaceae), là 1
trong những loại rau ăn quả có giá trị dinh dưỡng cao, đứng đầu về giá trị dinh
dưỡng cũng như giá trị sử dụng, có nguồn gốc từ Nam Mỹ. Trong quả cà chua chín
có chứa nhiều đường, vitamin, khoáng chất quan trọng (Ca, Fe, Mg, P…) và các
loại axit hữu cơ. Cà chua có thể sử dụng dễ dàng từ ăn tươi, chế biến, làm nguyên
liệu cho sản xuất. Về mặt y học, cà chua có tính mát, vị ngọt giúp tạo năng lượng,
tăng sức sống, cân bằng tế bào, giải nhiệt, điều hoà bài tiết, tăng khả năng tiêu
hoá. ,… Năng suất, sản lượng và chất lượng cà chua trên thế giới không ngừng
được nâng lên qua các năm. Mặc dù là cây rau có giá trị kinh tế, giá trị dinh
dưỡng cao, nhưng việc mở rộng diện tích cà chua ở nước ta còn gặp nhiều khó
khăn. Theo Trần Khắc Thi (2003), sản xuất cà chua ở nước ta chủ yếu tập trung
trong vụ Đông Xuân (70%) từ tháng 12 đến tháng 4 nên thường sẩy ra tình trạng
dư thừa sản phẩm ở thời gian chính vụ, thiếu sản phẩm ở thời gian trái vụ dẫn
đến giảm hiệu quả sản xuất. Hiện nay, vấn đề đầu tư cho sản xuất cà chua ở các
địa phương còn thấp, chưa có quy trình canh tác thích hợp cho mỗi vùng, mỗi vụ
trồng cho từng giống cụ thể. Việc sản xuất còn manh mún, nhỏ lẻ, chưa có vùng
sản xuất tập trung để tạo sản phẩm hàng hoá đủ lớn phục vụ chế biến công
nghiệp và xuất khẩu.
Việc nghiên cứu, chọn tạo ra các giống cà chua có thể trồng nhiều vụ trong
năm đã và đang được quan tâm nghiên cứu, bước đầu đã có những thành tựu
đáng kể. Trong giai đoạn 1996 - 2000, các đề tài nghiên cứu về chọn tạo giống
cà chua được tiến hành trong chương trình cấp Nhà nước KC08 (1996-2000), các
nghiên cứu theo hướng tạo giống thâm canh, giống chịu nhiệt, có thể trồng trái
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 1


vụ. Các giống đưa ra ở thời kỳ này là XH2 của Viện nghiên cứu Rau quả, Lai Số
1 của Viện Cây lương thực và cây thực phẩm. Từ 2001-2005, các đề tài nghiên
cứu về chọn tạo giống rau, cà chua được bố trí trong chương trình cấp nhà nước
KC06, KC07 (2001-2005) và chương trình giống cây trồng vật nuôi của Bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn: Giống cà chua PT18 của Viện Nghiên cứu
Rau quả Hà Nội, giống HT7, HT21, HT42, HT160, HT144 và các giống khác.
Mặc dù đã thu được những kết quả nhất định trong công tác chọn tạo giống
cà chua nhưng về cơ bản thì có thể thấy: bộ giống cà chua trong nước sản xuất vẫn
còn khá khiêm tốn, chưa có bộ giống tốt cho từng vụ trồng ở các điều kiện sinh thái
khác nhau, đặc biệt là giống trồng trong vụ Thu Đông và vụ Xuân Hè. Theo kết quả
điều tra của Phạm Hồng Quảng và cs (2004), cả nước có khoảng 115 giống cà chua
đang được trồng trong sản xuất. Trong 22 giống chủ lực, có 10 giống được trồng
với diện tích đạt 6.259 ha bằng 55%. Đó là các giống cà chua như: M368, Pháp,
VL2000, VL-2009, TN002, Hồng Lan, Red Crow250, T42, VL2910, PT18 cà chua
Mỹ, Mogas T11 và các giống của Công ty Trang Nông
Thực tế cho thấy, trong một vài năm trở lại đây, các giống thích hợp trồng trong
vụ Đông và Đông Xuân như HT7, HT42, HT160 của PGS.TS Nguyễn Hồng Minh;
C155, VT4 của Viện Cây lương thực; PT18 của Viện nghiên cứu Rau quả và một vài
giống nhập nội như TN002, TN005, VL2000, VL2004, DV2962, S902, Delta, HP5,
Hồng Châu,... đang đem lại hiệu quả kinh tế rất cao, bình quân thu nhập 6-10 triệu
đồng/sào, lãi thuần 4-8 triệu.
Để góp phần làm đa dạng, phong phú thêm những bộ giống tốt, việc tiếp tục
nghiên cứu các giống cà chua có chất lượng cao, khả năng chống chịu sâu bệnh
tốt, thích hợp trồng trong vụ Thu Đông và vụ Xuân Hè để mở rộng diện tích trồng
cà chua trong năm là hết sức cần thiết; được sự đồng ý của Bộ môn Di truyền Chọn giống cây trồng, Khoa Nông học và dưới sự hướng dẫn của PGS.TS
Nguyễn Hồng Minh, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá khả năng sinh
trưởng, năng suất, chất lượng của các tổ hợp lai cà chua mới trồng trong vụ

Đông 2014 và Xuân Hè 2015”.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


2. Mục đích và yêu cầu
2.1 Mục đích
Từ các tổ hợp lai cà chua tham gia thí nghiệm, xác định được tổ hợp lai có
năng suất cao, chất lượng quả tốt, phù hợp trồng ở vụ Đông và Xuân Hè.
2.2. Yêu cầu
- Đánh giá khả năng sinh trưởng, cấu trúc cây của các tổ hợp lai cà chua tham
gia thí nghiệm ở hai vụ: Đông 2014 và Xuân Hè 2015.
- Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các tổ hợp lai cà
chua thí nghiệm ở hai thời vụ.
- Đánh giá một số đặc điểm về hình thái và chất lượng quả của các tổ hợp lai
cà chua thí nghiệm.
- Đánh giá mức độ nhiễm một số bệnh hại trên đồng ruộng.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Nguồn gốc, phân loại và giá trị của cây cà chua
1.1.1. Nguồn gốc, phân bố của cây cà chua
Nhiều nghiên cứu cho rằng, cà chua có nguồn gốc ở Nam Mỹ và là một trong
những cây trồng quan trọng của người Anh Điêng (Gould, 1983). Bên cạnh ấy, việc
tìm thấy họ hàng của nhiều loại cà chua hoang dại ở khu vực từ Chilê tới Ecuador

và vùng nội địa Thái Bình Dương bao gồm cả quần đảo Galapagos cũng khẳng định
cà chua có xuất xứ từ khu vực này.
Về nguồn gốc cũng có nhiều ý kiến khác nhau song tập trung chủ yếu vào
hai hướng:
Hướng thứ nhất cho rằng cây cà chua có nguồn gốc từ L.esculentum varpimpine
lliforme.
Hướng thứ hai cho rằng cà chua Anh Đào (L.esculentum var cerasiforme) là tổ
tiên của cà chua trồng ngày nay (Nguyễn Văn Hiển, 2000).
Cà chua tồn tại ở Pêru hàng nghìn năm nhưng nó chỉ thực sự được biết đến
khi người Tây Ban Nha thám hiểm ra khu vực này vào những thập niên đầu của thế
kỷ 16 (Gould, 1983). Nhiều bằng chứng về sự trồng trọt, ngôn ngữ và các phân tích
về di truyền đã chứng minh rằng cà chua đã được thuần hoá ở Trung Mỹ (Nguyễn
Hồng Minh, 2000).
Theo tài liệu từ Châu Âu thì người Aztec và người Toltec là những người
phát tán cây cà chua đến các châu lục. Ở châu Âu, sự tồn tại của cà chua được
khẳng định thông qua tác phẩm giới thiệu về những giống cà chua có màu vàng và
đỏ nhạt được mang về từ Mêhicô của nhà nghiên cứu về thực vật Pier Andrea
Matthiolus vào năm 1544 (Tạ Thu Cúc, 2006) Đây cũng là thời điểm chứng minh sự
tồn tại của cà chua trên thế giới.
Cà chua từ Nam Mỹ được đưa đến châu Âu vào thế kỷ 16 và được trồng đầu
tiên ở Tây Ban Nha. Vào thời gian này, nó chỉ được coi như một loại cây cảnh, cây
làm thuốc. Đến năm 1750 cà chua được trồng làm thực phẩm tại Anh và được gọi
với nhiều tên gọi khác nhau: pomid’oro hay Golden apple (ở Italia) hay pomme d’
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


amour (ở Pháp). Đến thế kỷ 18 đã có nhiều nghiên giúp cho bộ giống cà chua trở
nên đa dạng, phong phú hơn và nó đã trở thành thực phẩm ở nhiều vùng. Vào cuối

thế kỷ 18, cà chua được dùng làm thực phẩm ở Nga và đến đầu thế kỷ 19, sau
chứng minh của George Washing Carver về sự an toàn và tác dụng của cây cà chua
thì nó mới chính thức được sử dụng làm thực phẩm và đã trở thành thực phẩm
không thể thiếu ở nhiều vùng trên thế giới.
Đến thế kỷ 17 các lái buôn người châu Âu đã mang cà chua sang châu Á.
Khoảng thế kỷ 18, cà chua có mặt ở Trung Quốc, sau đó được phát tán sang khu
vực Đông Nam Á và Nam Á . Đến thế kỷ 19, cà chua được liệt kê vào cây rau có
giá trị , từ đó được phát triển mạnh.
Cà chua du nhập vào Việt Nam từ thời thực dân Pháp chiếm đóng, tức là
khoảng 100 năm trước đây, và được người dân thuần hóa trở thành cây bản địa. Từ
đó cùng với sự phát triển của xã hội, cây cà chua đã và đang trở thành một cây trồng
có giá trị kinh tế và giá trị sử dụng cao ở Việt Nam.
Tuy có lịch sử từ rất lâu nhưng đến nửa đầu thế kỷ 20, cà chua mới thực sự
trở thành cây trồng phổ biến, dành được sự quan tâm của nhiều người trên toàn thế
giới (Morris, 1998).
1.1.2. Phân loại
Cà chua (Lycopersicon esculentum. Mill) thuộc họ cà (Solanaceae), chi
Lycopersicon, có bộ nhiễm sắc thể (2n = 24). Đã có nhiều tác giả nghiên cứu về
phân loại của cà chua và lập thành các hệ thống phân loại theo quan điểm riêng
của mình như công trình của Muller (1940); Dakalov(1941); Bailey - Dillinger (1956);
Brezhnev(1955 - 1964) hay của Libner Non necke (1989). Tuy nhiên hai hệ thống
được sử dụng nhiều nhất là hệ thống phân loại của Muller (người Mĩ hay dùng) và
hệ thống phân loại của Brezhnev (1964).
Theo phân loại của Muller thì cà chua trồng hiện nay thuộc chi Eulycopersicon
C.H.Muller. Trong chi phụ này tác giả phân cà chua thành 7 loại và cà chua trồng hiện
nay (Lycopersicon esculentum Miller) thuộc loại thứ nhất.
Theo hệ thống phân loại của tác giả Brezhnev (1964), chi Lycopersicon Tourn
được phân làm 3 loài thuộc hai chi phụ:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 5


Chi phụ 1: Eriopersicon: Dạng cây một năm hoặc nhiều năm, quả không bao
giờ chín đỏ, luôn luôn có màu xanh, có sọc tía, quả có lông, hạt nhỏ. Chi phụ này
gồm 2 loài và các loài phụ:
1. Lycopersicon peruvianum Mill: Loại này thường mọc ở miền nam Pêru, Bắc
Chi lê, có xu hướng thụ phấn chéo cao hơn so với loài Lycopersicon esculentum Mill.
Trong điều kiện ngày ngắn cây ra quả tốt hơn ngày dài, nó không có đặc tính của L.
hirsutum có khả năng chống bệnh cao hơn các loài khác.
1a L.peruvianum var.Cheesmanii Riloey và Var Cheesmanii f.minor
C.H.Mill (L.esc.var.miror Hook).
1b L.peruvianum var. denta tum pun.
2. Lycopersicon hirsutum Humb. et. Bonpl: Đây là loại cây ngày ngắn, quả
chỉ hình thành trong điều kiện chiếu sáng trong ngày 8-10h/ngày, quả chín xanh, có
mùi đặc trưng.
2a. L. hirsutum var galabratum C.H.Mull.
2b. L. hirsutum var glandulosum C.H.Mull.
Chi phụ 2: Eulycopersicon: Dạng cây hàng năm, quả không có lông, màu đỏ
hoặc đỏ vàng, hạt mỏng, rộng. Chi phụ này gồm 1 loài là Lycopersicon esculentum
Mill, loài này gồm 3 loài phụ:
a. L. esculentum Mill. Ssp. Spontaneum Brezh - cà chua hoang dại, bao gồm
2 dạng sau:
+ L- esculentum var pimpine lliforlium Mill (Brezh)
+ L- esculentum var.race migenum (lange) Brezh.
b. L. esculentum Mill.SSp. Subspontaneum - cà chua bán hoang dại, gồm 5
dạng sau:
+ L- esculentum var cersiforme (AGray) Brezh - cà chua Anh Đào.
+ L- esculentum var.pyriforme (C.H Mull) Brezh - cà chua dạng lê.
+ L- esculentum var.pruniforme Brezh - cà chua dạng mận.

+ L- esculentum var.elonggetem Brezh - cà chua dạng quả dài.
+ L- esculentum var.succenturiatem Brezh - cà chua dạng nhiều ô hạt.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


c. L.esculentum Mill ssp cultum - cà chua trồng trọt, là loại lớn nhất, có các
biến chủng có khả năng thích ứng rộng, được trồng rộng khắp thế giới: Breznep đã
chia loài phụ này thành biến chủng sau:
+ L- esculentum var. Vulgare Brezh: (Cà chua thông thường): Biến chủng
này chiếm 75% cà chua trồng trên thế giới. Bao gồm các giống có thời gian sinh
trưởng khác nhau với trọng lượng quả từ 50 đến trên 100g. Hầu hết những giống cà
chua đang được trồng ngoài sản xuất đều thuộc nhóm này.
+ L- esculentum var. Validum (Bailey) Brezh: Cà chua anh đào, thân bụi, cây
thấp, thân có lông tơ, lá trung bình, cuống ngắn, mép cong.
+ L- esculentum var.pyriforme (C.H Mull) Brezh - cà chua hình quả lê, sinh
trưởng vô hạn.
+ L- esculentum var.grandiflium (bailey) Brezh: Cà chua lá to, cây trung bình,
lá láng bóng, số lá trên cây từ ít đến trung bình (Nguyễn Văn Hiển, 2000).
1.1.3. Giá trị của cây cà chua
1.1.3.1. Giá trị dinh dưỡng
Nhiều nghiên cứu và phân tích thành phần hóa học đã xếp cà chua vào nhóm
rau quả dinh dưỡng. Trong quả cà chua chín có chứa nhiều đường (glucoza,
fructoza, saccaroza), các vitamin (A, B1, B2, C), các axít hữu cơ (xitric, malic,
galacturonic...) và các khoáng chất quan trọng: Ca, Fe, Mg....
Trong đó gồm các chất chủ yếu: đường (glucoza, fructoza, saccaroza) chiếm
55%; chất không hoà tan trong rượu (prôtein, xenlulo, pectin, polysacarit) chiếm 21%;
Axit hữu cơ (xitric, malic, galacturonic, pyrolidoncaboxylic) chiếm 12%; chất vô cơ
7%; các chất khác (carotenoit, ascorbic axit, chất dễ bay hơi, amino axit...) chiếm 5%

(Tạ Thu Cúc và cs., 2000).
Theo phân tích của Edward Tigchelaar (1989) thì thành phần hóa học trong
quả cà chua chín như sau: nước 94-95%; chất khô 5 - 6%, trong đó bao gồm: Đường
55%, chất không hòa tan trong rượu 21%, Axít 12%, chất vô cơ 7%, chất khác 5%.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


Bảng 1.1: Thành phần hoá học của 100 g cà chua
Thành phần

Quả chín tự nhiên

Nước ép tự nhiên

Nước

93,76g

93,9g

Năng lượng

21Kcal

17Kcal

Chất béo


0,33g

0,06g

Protein

O,85g

0,76g

Carbohydrates

4,46g

4,23g

Chất xơ

1,10g

0,40g

223mg

220mg

Photpho

24mg


19mg

Magie

11mg

11mg

Canxi

5mg

9mg

Vitamin C

19mg

18,30mg

Vitamin A

623IU

556IU

Vitamin E

0,38mg


0,91mg

0,628mg

0,67mg

Kali

Niacin

Nguồn: USDA Nutrient Data Base (Tu Jianzhong, 1992)
Kết quả phân tích 100 mẫu giống trồng ở vùng đồng bằng sông Hồng của tác
giả Tạ Thu Cúc và cs, trong quả cà chua có thành phần hoá học như sau: chất khô từ
4,3 - 6,4%; đường tổng số từ 2,6-3,5%; hàm lượng các chất tan từ 3,4-6,2%; axit
tổng số từ 0,22 - 0,72% và hàm lượng vitamin C từ 17,1-38,8% (Tạ Thu Cúc và
cs, 2000) . Ngoài ra, ở quả còn có một số axit amin và các caroten (Tạ Thu Cúc, 2002).
Các tài liệu khác đã xác định rằng cứ 100g phần ăn được của quả cà chua có
chứa 94g nước; 1g Protein; 0,2g chất béo; 3,6g cacbonhydrat; 10mg Ca; 0,6mg Fe;
10mg Mg; 0,6mg P; 1700 mg vitaminA; 0,02 mg vitaminB; 0,6mg niacin và 21 mg
vitaminC, năng lượng đạt 30kJ/100g.
Khi so sánh thành phần dinh dưỡng của cà chua với một số loại rau quả khác
như: táo, chanh, anh đào, dâu tây thì Becker - Billing thấy rằng: Nhóm vitamin
trong quả cà chua chiếm tỷ lệ cao hơn (Vitamin C, A,B1 B2) đặc biệt là vitamin C và A
gấp 10 lần so với dâu tây, gấp 2 lần so với anh đào (Becker – Billing (Nguyễn Xuân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8



Hiền và cs., 2003) Ngoài các chất dinh dưỡng ra những giống có độ Brix cao, thịt quả
dầy, có sắc tố (lycopen, caroten và xantophyl) cao được dùng nhiều trong công nghiệp
chế biến thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao. Hạt cà chua chứa 24% dầu và dịch chiết
được sử dụng trong công nghiệp đồ hộp, dầu khô được dùng trong dầu giấm để sử
dụng cho công nghiệp chế biến bơ (Mai Thị Phương Anh và cs., 1996). Giá trị dinh
dưỡng của quả cà chua rất phong phú, vì vậy theo một số tài liệu cho biết hàng ngày
mỗi người sử dụng từ 100-200g cà chua sẽ thoả mãn nhu cầu các VTM cần thiết
và các chất khoáng chủ yếu (Võ Văn Chi, 1997). Với giá trị dinh dưỡng cao nên cà
chua là loại rau được trồng phổ biến ở khắp các châu lục, là món ăn thông dụng của
nhiều nước và là loại rau có giá trị sử dụng cao. Quả cà chua được sử dụng ở nhiều
phương thức khác nhau: nấu chín, ăn sống, làm salát hoặc chế biến thành nhiều sản
phẩm khác như nước quả, tương cà chua, bột nhuyễn, sấy khô, mứt đóng hộp v.v.
1.1.3.2. Giá trị sử dụng của cây cà chua
Cà chua là loại rau ăn quả có giá trị dinh dưỡng. là loại thực phẩm phổ biến có
mặt trong nhiều món ăn ngon nổi tiếng trên khắp lục địa. Cà chua còn góp phần làm
cho món ăn hay nước uống có vị ngon và chứa nhiều dinh dưỡng.
Ngày nay khoa học đã tạo và chọn lọc nhiều giống cà chua mới không chỉ có
tác dụng tốt cho dinh dưỡng mà còn bồi bổ cho sức khỏe con người. Cà chua có thể
dùng ăn tươi thay hoa quả, trộn Salat, nấu canh, xào, nấu sốt vang và cũng có thế
chế biến thành các sản phẩm như cà chua cô đặc, tương cà chua, nước sốt nấm, cà
chua đóng hộp, mứt hay nước ép. Ngoài ra, có thể chiết tách hạt cà chua để lấy dầu.
Sản phẩm cà chua chế biến đã trở thành mặt hàng tiêu thụ phong phú. Mức
tiêu thụ cà chua trong khẩu phần ăn hàng ngày đã tăng mạnh trong 4 thập kỷ qua.
Mặt khác, sự phát triển nhanh chóng của ngành sản xuất đồ hộp với sự tham gia
đáng kể các sản phẩm cà chua chế biến đã làm cho mức tiêu thụ sản phẩm cà chua
chế biến tăng mạnh và ổn định. Một số sản phẩm chế biến từ cà chua phổ biến hiện
nay như sau: Đồ hộp cà chua nguyên quả: Đồ hộp cà chua nguyên quả là dạng gần
với quả tự nhiên nhất, có thể dùng để xào nấu như cà chua tươi. Đồ hộp cà chua
nguyên quả (hay đồ hộp cà chua tự nhiên) được chế biến ở hai dạng: không bóc vỏ
và bóc vỏ. Sản phẩm được đóng trong nước muối loãng hoặc nước cà chua. Cà chua

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


cô đặc ( cà chua paste, puree cà chua): Cà chua cô đặc là một trong những sản phẩm
chính của công nghiệp đồ hộp rau quả, được coi như bán chế phẩm dùng để chế
biến các loại đồ hộp khác như: đồ hộp xốt các loại, nước xốt của đồ hộp thịt cá, rau,
làm nguyên liệu nấu nướng… Mứt cà chua được sản xuất từ quả tươi hoặc quả bán
chế phẩm, dạng nguyên quả hay dạng miếng. Sản phẩm này được làm bằng cách
cho thấm từ từ siro đường, đun lại, ngâm trong siro nhằm tăng lượng đường cho đến
khi có thể bảo quản mà không bị hỏng. Nước cà chua: Sản phẩm này có hai loại:
nước cà chua ép (juice) và nước cà chua nghiền (nertarr). Cà chua được nghiền, lọc
và tinh chế bột nhão ở dạng không đậm đặc, dạng này chứa chất khô không hòa tan
từ thịt quả cà chua, sản phẩm này khi sử dụng thường không pha loãng hay cô đặc.
Sản phẩm có màu đỏ tươi đặc trưng, trạng thái mịn, không phân lớp, có hương vị tự
nhiên. Nước xốt cà chua (catsup, ketchup): Làm trực tiếp từ nước cà chua tươi sau
khi bỏ hạt, vỏ quả, lõi, có thể được làm từ bột cô đặc, nhưng thường được làm từ cà
chua tươi. Trong quá trình chế biến có bổ sung thêm đường, giấm, muối, hành và
gia vị khác. Bột cà chua (tomato powder): Có thể được làm thành nước uống hoặc
như gia vị trong món súp. Việc sấy khô thường được thực hiện bằng phương pháp
sấy trục hoặc sấy phun. Bột cà chua lý tưởng phải đảm bảo duy trì được chất lượng
và dễ phân tán trong nước và giữ được hương tự nhiên, màu, vị, tính chất lý hóa của
cà chua tươi.
Trong 5 năm qua, các nhà khoa học trong Liên minh Châu Âu đã hợp tác để
trồng và phân tích 7.000 giống cà chua cổ truyền và hiện đại, và đi đến kết luận là
cà chua phổ biến ngày nay có hương vị tốt hơn cà chua giống xưa. Đây không chỉ là
vấn đề cảm thụ chủ quan, vì cà chua ngày nay được đánh giá một cách khoa học là
có chứa nhiều đường và các acid hữu cơ tạo hương vị hơn các giống tổ tiên của
chúng, và tất cả đều nhờ vào các phương pháp lai tạo giống thực vật thông thường.

Không chỉ có hương vị, giới khoa học còn phân tích rất nhiều tính trạng khác.
Họ đã xây dựng một nguồn dữ liệu tính trạng rất chi tiết, bao gồm những kiểu hình
mong muốn và không mong muốn ở cà chua, từ kháng sâu rầy cho đến tốc độ chín
trái. Nguồn dữ liệu này vô cùng giá trị khi bộ gene của cây cà chua đã được công bố
vào cuối tháng 5/2012 trên tạp chí Nature. Đây là kết quả của một nhóm nghiên cứu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


bộ gene cà chua (Tomato Genome Consortium) bao gồm rất nhiều các nhà khoa học
và công ty công nghệ sinh học từ nhiều nước (Nhật Bản, Mỹ, Trung Quốc, Ý, Israel,
Bỉ, Anh, Pháp, Tây Ban Nha, Đức, Hà Lan, Ấn Độ, Argentina, Hàn Quốc). Công
trình này bao gồm trình tự bộ gene của giống cà chua lai Heinz 1706, là giống cà
chua do công ty của Henry Heinz tạo ra và đã làm thay đổi ngành công nghiệp làm
tương cà chua (ketchup), và cả loài cà chua hoang dại tổ tiên của nó là Solanum
pimpinellifolium.
(Nguồn: />Về mặt y học: Cà chua được coi là dược liệu chữa bệnh sốt, lao phổi, nhuận
tràng. Người Tây Ban Nha dùng cà chua, ớt, dầu mỡ để chế biến thuốc chữa mụn
nhọt, lở loét. Lá cà chua non giã nát cùng muối dùng để trị mụn nhọt, viêm tấy. Hợp
chất tomatin chiết tách từ cây cà chua có khả năng kháng khuẩn, diệt nấm và một số
sâu bệnh hại. Nó cũng có tác dụng kích thích sinh trưởng đối với cây trồng ở mức
độ nhất định.
Theo Võ Văn Chi (1997), cà chua có vị ngọt, tính mát, có tác dụng tạo năng
lượng, tăng sức sống, làm cân bằng tế bào, giải nhiệt, chống hoại huyết, kháng khuẩn,
chống độc, kiềm hóa máu có dư axit, hòa tan urê, thải urê, điều hòa bài tiết, giúp tiêu
hóa dễ dàng các loại bột và tinh bột. Dùng ngoài để chữa bệnh trứng cá, mụn nhọt,
viêm tấy và dùng lá để trị vết đốt của sâu bọ. Chất tomarin chiết xuất từ lá cà chua khô
có tác dụng kháng khuẩn, chống nấm, diệt một số bệnh hại cây trồng (Nguyễn Thanh
Minh, 2003). Cà chua có thể giúp bảo vệ những người nghiện thuốc lá khỏi nguy cơ bị

bệnh phổi (các nhà khoa học thuộc Đại học Y khoa Jutendo Nhật Bản). Đặc biệt
lycopen trong quả cà chua có tác động mạnh đến việc giảm sự phát triển nhiều loại ung
thư như: ung thư tiền liệt tuyến, ung thư ruột kết, ung thư trực tràng và nhồi máu cơ
tim,…(Cheema and Surian Singh, 1993). Là một thành phần tạo nên màu đỏ của quả
cà chua, lycopen còn có tác dụng giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Hàm lượng
chất này nhiều hay ít phụ thuộc vào độ chín của quả và chủng loại cà chua. Đây là một
số chất oxi hóa tự nhiên mạnh gấp 2 lần so với beta-caroten và gấp 100 lần so với
vitamin E.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


1.1.3.3. Giá trị kinh tế
Với giá trị dinh dưỡng và giá trị sử dụng cao, cà chua được nhiều người
ưa chuộng nên nó là loại cây được trồng mang lại giá trị kinh tế cao cho người
sản xuất.
Theo điều tra năm 1999, lượng cà chua trao đổi trên thị trường thế giới là
36,7 triệu tấn với lượng sử dụng tươi chiếm từ 5÷7%. Ở Đài Loan hàng năm xuất
khẩu cà chua tươi đạt 952.000 USD và 40.800 USD cà chua chế biến. Còn ở Mỹ
tổng giá trị sản xuất 1 ha cà chua cao gấp 4 lần lúa nước và 20 lần lúa mì (nguồn
USD, 1997 dẫn theo Ware and Collum). Theo Manen (1989) người dân phía bắc
Thái Lan thu được 5.600 ÷ 10.900 USD/ha từ sản xuất cà chua. Theo thống kê của
tác giả T.Marikawa (1998): hàng năm Nhật Bản sản xuất được 406.700 tấn nước sốt
cà chua, 87.000 tấn nước ép cà chua; 7.700 tấn cà chua nghiền bột. Tuy nhiên, Nhật
Bản vẫn còn phải nhập thêm 77.000 tấn cà chua chế biến.
Ở Việt Nam, tùy điều kiện sản xuất có thể thu được từ 1÷3 triệu đồng/ 1 sào
bắc bộ. Theo TS. Ngô Quang Vinh-Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp Miền
Nam: 1 ha cà chua ghép có thể đạt năng suất tới 100 tấn và cho thu nhập khoảng
150-200 triệu đồng. Theo Báo Nông nghiệp Việt Nam, số ra ngày 29/5/2007: tại

Lâm Đồng, sản xuất 1,7 ha cà chua kim cương đỏ (Red Diamond) cho thu nhập là
100 triệu đồng.
Theo Đào Xuân Thảng (2004), trong báo cáo tổng kết khoa học kỹ thuật dự
án KC06.DA10NN “Sản xuất thử nghiệm giống cà chua lai số 1, C95, dưa chuột lai
Sao Xanh 1”, C95 được sản xuất thử nghiệm tại huyện Hải Hậu – Nam Định cho
thu nhập 35-40 triệu đồng/ha, lãi thuần 15-20 triệu đồng, cao gấp nhiều lần so với
trồng lúa. Cà chua là cây trồng thu hút nhiều lao động. Để sản xuất một hécta cà chua
cần 500 - 600 công lao động.
1.2. Đặc điểm thực vật học của cây cà chua
Cây cà chua thuộc họ rễ chùm, có khả năng ăn sâu trong đất. Rễ phụ cấp 2
phân bố dày đặc trong đất, đặc biệt ở thời kỳ sinh trưởng rễ cây phát triển mạnh.
Tuỳ giống, đất đai và thời vụ, rễ cà chua có thể phát triển rộng 1,3m và ăn sâu 1,5m,
nhưng ở độ sâu dưới 1,0m có số lượng rễ ít. Với khối lượng rễ lớn như vậy nên cà
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


chua có thể trồng được nhiều vùng sinh thái khác nhau và được xếp vào nhóm cây
chịu hạn.
Đặc tính của cây cà chua là thân bò lan ra xung quanh hoặc mọc thành bụi,
phân nhánh mạnh. Thân được phủ một lớp lông tơ và cấu tạo bởi nhiều đốt, các đốt
thân có khả năng ra rễ bất định. Chiều cao cây, số đốt và chiều dài đốt khác nhau,
nó phụ thuộc vào giống và điều kiện trồng trọt.
Lá cà chua thuộc lá kép lông chim lẻ, mỗi lá hoàn chỉnh gồm có 3-4 đôi lá
chét tuỳ theo giống, ngọn lá có một phiến lá riêng biệt gọi là lá đỉnh. Lá có nhiều
dạng khác nhau: dạng chân chim, dạng khoai tây,... kích thước, màu sắc tuỳ thuộc
vào giống và điều kiện trồng trọt.
Hoa cà chua thuộc loại hoa hoàn chỉnh, gồm: lá đài, cánh hoa, nhị và nhụy. Cà
chua thuộc cây tự thụ là chủ yếu, do đó đặc điểm cấu tạo của hoa cà chua là: Các bao

phấn bao quanh vòi nhụy, thông thường vòi nhụy thấp hơn nhị. Hoa mọc thành từng
chùm, có 3 loại chùm hoa: Chùm đơn giản, chùm trung gian và chùm phức tạp. Số
lượng hoa/chùm, số lượng chùm hoa/cây rất khác nhau, số chùm hoa dao động khoảng
20 chùm hoặc nhiều hơn, điều đó phụ thuộc chủ yếu vào đặc tính của giống, điều kiện
ngoại cảnh và kỹ thuật trồng trọt.
Căn cứ vào đặc điểm ra hoa của cà chua có thể phân thành 3 loại:
- Loại hình sinh trưởng hữu hạn;
- Loại hình sinh trưởng bán hữu hạn;
- Loại hình sinh trưởng vô hạn.
Quả cà chua thuộc loại quả mọng, bao gồm: vỏ quả, thịt quả, vách ngăn,
giá noãn. Quả cà chua được cấu tạo từ 2 ngăn hạt trở lên. Hình dạng (quả dẹt,
quả tròn và quả dài), khối lượng (to, trung bình, nhỏ) có thể dao động rất lớn từ 3
gram đến 200 gram và thậm trí tới 500 gram. Màu sắc vỏ quả tuỳ thuộc vào giống.
Loài cà chua trồng thường có màu đỏ, đỏ thẫm, vàng, vàng da cam. Ngoài ra màu
sắc quả chín còn phụ thuộc vào nhiệt độ, hàm lượng caroten và lycopen có trong
quả. Chất lượng quả cà chua được thể hiện qua các chỉ tiêu: độ trắc quả, tỷ lệ thịt
quả, tỷ lệ đường, axít và sắc tố quả (Tạ Thu Cúc và cs., 2000)

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


1.3. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo và sản xuất cà chua trên thế giới
1.3.1. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống cà chua trên thế giới
Do giá trị dinh dưỡng và hiệu quả kinh tế cao nên cây cà chua trở thành cây
trồng chính được nhiều nước trên thế giới quan tâm đầu tư và nghiên cứu nhằm tạo
ra các giống cà chua mới nhằm đáp ứng cho sự đòi hỏi ngày càng khắt khe của con
người, phục vụ tốt nhất cho nhu cầu của con người.
Các nghiên cứu về nó đều nhằm mục đích tạo ra được các giống mới có đặc

tính di truyền phù hợp với nhu cầu của con người. Để đạt được mục đích chung ấy,
mỗi nhà chọn giống có các phương pháp chọn tạo khác nhau như: chọn lọc cá thể,
lai hữu tính, sử dụng ưu thế lai hay ứng dụng công nghệ sinh học...và mỗi người lại
chọn tạo theo những định hướng khác nhau, nhưng tập trung chủ yếu theo 4 hướng
nghiên cứu chính:
+ Tạo giống chống chịu với điều kiện ngoại cảnh bất thuận.
+ Tạo giống chống chịu với sâu bệnh hại.
+ Tạo giống có chất lượng phục vụ cho ăn tươi, chế biến.
+ Tạo giống phù hợp với cơ giới hóa.
Đối với cây cà chua, những tiến bộ ban đầu về dòng, giống cà chua đều xuất
phát từ châu Âu. Năm 1863, 23 giống cà chua được giới thiệu, trong đó giống
Trophy được coi là giống có chất lượng tốt. Vào những năm 80 của thế kỷ 19 ở
trường đại học Michigân (Mỹ) đã tiến hành chọn lọc và phân loại cà chua trồng trọt.
Cùng thời gian đó Livingston đã chọn lọc và đưa ra 13 giống trồng trọt (Nguyễn
Văn Hiển, 2000) Cuối thế kỷ XIX, có trên 200 dòng, giống cà chua được giới thiệu.
1.3.1.1. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống cà chua có khả năng chống chịu với
điều kiện bất thuận
Tạo giống cà chua có năng suất cao và chất lượng tốt, khả năng chống chịu
sâu bệnh và điều kiện bất thuận là mục tiêu của các nhà chọn giống nhằm đáp ứng
yêu cầu ngày càng cao của sản xuất. Trong những năm qua, các nhà khoa học chọn
giống cà chua trên thế giới đã đánh giá cao công tác thu thập, duy trì và khai thác
nguồn vật liệu trong chọn giống. Trung tâm rau châu Á (AVRDC), ngay từ năm
1990 đã thu thập và duy trì được 48.723 tổ hợp lai cà chua từ 153 nước trên thế
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


giới, chủ yếu là các loài Licopesicom esculentum, L. cheesmanii, L. pimpinellifolium
và các dòng lai L. esculentum x L. pimpinellifolium và L. cheesmanii x L minutum. Ở

Viện nghiên cứu tài nguyên cây trồng quốc tế (NBPGR) Ấn Độ đã thu thập 2.659 tổ
hợp lai trong đó 2.229 tổ hợp lai từ 43 nước và 430 tổ hợp lai cà chua được thu thập
trong nước (Chu Jinping, 1994)
Nhiều nhà khoa học đã sử dụng nguồn gen di truyền của các loài dại, bán
hoang dại, vì chúng có khả năng chống chịu tốt với điều kiện bất thuận của môi
trường. Bằng nhiều con đường khác nhau như lai tạo, chọn lọc, gây đột
biến...bước đầu đã tạo ra nhiều dòng giống cà chua thích hợp trồng trong điều
kiện nhiệt độ cao, có phổ thích ứng rộng có khả năng trồng nhiều vụ trong năm
(dẫn liệu theo Kiều Thị Thư, 1998).
Ấn độ sử dụng ưu thế lai giữa các loài L.esculentum x L.pimpinellifolium. L.
hirsutum, L. esculentum x L. hirsutum... Tạo giống cà chua lai (F1) chống chịu bệnh
vius xoăn lá TLCV. Bằng phương pháp lai này, tạo 317 dòng/giống chống bệnh vurs ở
mức độ khác nhau, trong đó: có 24 giống chống bệnh mức 6-20%, 32 giống đạt mức
21-40%, 71 giống đạt mức 41-60% và 190 giống chống chịu ở mức cao 61-98%.
Từ năm 1980, Trung tâm châu Á (AVRDC) đã đi sâu vào cải tiến các tính trạng
kháng bệnh, cải tiến kích thước quả, hình dạng quả, năng suất và chất lượng quả. Nghiên
cứu tính trạng chịu nóng của bộ giống cà chua gồm 4.616 tổ hợp lai đã có 39 giống có khả
năng chịu nóng tốt. Trong các giống chứa gen chịu nóng chủ yếu được dùng trong lai tạo
với các giống trong vùng nhiệt đới: Giống L4841 nguồn gốc Philippin, L3958 nguồn gốc
từ Mỹ, L1488 nguồn gốc Nam Phi (Chu Jinping, 1994).
Từ năm 1977 đến năm 1984, Ai Cập đã nghiên cứu, chọn tạo giống cà
chua chịu nhiệt có năng suất cao, chất lượng tốt, thuộc đề án Quốc gia về phát
triển cây trồng có năng suất và chất lượng cao. Kết quả, tạo ra một số giống cà
chua mới như Cal.Ace, Housney, Marmande VF, Pritchard, VFN-Bush đều có
tính trạng nhóm quả lớn, năng suất cao, chất lượng tốt, cón một số giống
Castlex-1017, Castlrock, GS-30, Peto86, UC-97 có thịt quả chắc. Các giống này
có thể trồng tốt trong thời vụ có nhiệt độ cao (Metwally, 1996).
Tại Mỹ công tác nghiên cứu chọn tạo giống cà chua rất được chú trọng, đến nay
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 15


đã thu được những thành tựu đáng kể. Trường đại học California đã chọn ra được một
số giống cà chua mới như: UC-105, UC-134, UC-82... có năng suất cao, chất lượng tốt,
chống bệnh nứt quả, quả cứng, chịu vận chuyển (Swiader, 1992).
Hiện nay, việc nghiên cứu không chỉ đơn thuần tiến hành nghiên cứu trong
nước mà còn mở rộng, trao đổi và hợp tác với nhiều Viện, Trung tâm nghiên cứu
của nhiều quốc gia khác nhau. Viện nghiên cứu và phát triển nông nghiệp Malixia
(MARDI) đã hợp tác với Trung tâm rau châu Á (AVRDC) và Trung tâm nghiên cứu
nông nghiệp nhiệt đới (TARC) Nhật Bản, để cải tiến bộ giống cà chua triển vọng.
Kết quả, đưa ra 6 giống được đánh giá có khả năng chịu nhiệt và chống bệnh héo
xanh vi khuẩn (Pseudomonas solanacearum) tốt là MT1, MT2, MT3, MT5, MT6 và
MT10 (dẫn liệu của Melor, 1986).
Trung tâm nghiên cứu rau châu Á (AVRDC) hợp tác với trường đại học
Khon Khan và Chiang Mai của Thái Lan thử nghiệm và đưa ra 2 giống cà chua
SVRDC4 và L22 có khả năng chịu nhiệt cao, thích ứng rộng, cho hiệu quả cao đã
trồng nhiều tỉnh phía Bắc của Thái Lan (Kaloo, 1993) Trường đại học KasetsatThái Lan, năm 1982 tạo được 17 giống cà chua, trong đó 2 giống FMTT-33 và
FMTT277 nguồn gốc từ AVRDC có khả năng chịu nhiệt, năng suất đạt 81 tấn/ha,
nhóm quả lớn 134-166 gam, thích hợp sản xuất vùng nhiệt đới (Tu Jangzheng,
1982). Năm 1994 Trường đại học Kasetsat đưa ra 2 giống cà chua chế biến PT422
và PT3027 cho năng suất 53 tấn/ha, chất lượng tốt, có khả năng chống bệnh nứt quả
và bệnh virus trong điều kiện nhiệt độ cao (Chu Jinping, 1994).
Trong những năm gần đây, việc nghiên cứu sâu về di truyền học phân tử,
miễn dịch học đã cho phép xác định vị trí các locus nào quyết định các tính trạng
kinh tế trên 12 NST của cà chua. Việc chuyển nạp các gen chống chịu các bệnh
nguy hại như: sương mai (Ph-1, Ph-2), bệnh héo xanh vi khuẩn (Hrp) đã giúp cho
nhà khoa học tạo giống lai chống chịu đồng thời 3-4 bệnh (Gallardo 1999). Năng
suất cà chua nhờ đó tăng từ 18 tấn/ha năm 1980 lên 27 tấn/ha năm 2000 (tính trung
bình toàn thế giới) (Trần Khắc Thi, 2003).

Ngoài thành tựu nghiên cứu về công nghệ gen trong công tác tạo giống cà chua
thuần (OP), việc ứng dụng hiệu quả ưu thế lai (ƯTL) vào cà chua được phát triển mạnh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 16


ở thế kỷ 20. Hiện nay, sử dụng giống cà chua lai có năng suất cao hơn hẳn các giống
thuần (OP) từ 15-20% trở lên, chất lượng tốt, khả năng chống chịu sâu bệnh hại khá,
giảm chi phí, tăng hiệu quả và góp phần đẩy nhanh sản lượng cà chua của thế giới.
Trung Quốc là nước có nhiều thành công trong trong lĩnh vực này. Hiện nay,
các giống cà chua lai (F1) đã chiếm tới 80-85% giống trồng trong sản xuất. Tạo
giống lai mới có năng suất cao, chất lượng tốt, sản phẩm đa dạng phục vụ ăn tươi và
chế biến là mục tiêu hàng đầu của các nhà khoa học Trung Quốc. Tại Trung tâm rau
Bắc Kinh (BVRC), trong thập kỷ 80-90 thế kỷ trước đã tạo được 5 giống cà chua lai
(F1): giống Jiafen No1 (1980), Jiafen No2 (1982), Jiafen No10, Jiafen No15 (1990),
Shuang Kang No2 (1989). Các giống này đang giữ vai trò chủ lực trồng cho trên 20
tỉnh với quy mô 24.000 ha/năm, năng suất 60-90 tấn/ha, nhóm quả lớn tròn, chín đỏ,
đẹp có khả năng chống bệnh virus (TMV, CMV) khá (Kang Gaogiang, 1994)
Trung tâm rau châu Á (AVRDC) tại Đài Loan, trong 2 năm 2002, 2003 đã
nghiên cứu đánh giá 8 giống cà chua nhóm quả nhỏ (cherry tomato), như:
CLN2545, CLN254DC... năng suất 15 tạ/ha, 20 giống cà chua chất lượng cao phục
vụ chế biến (Processing tomato) như: CLN2498-68, CLN2498-78..., năng suất đạt
>55 tấn/ha và 9 giống cà chua phục vụ ăn tươi, nấu chín như: Taoyuan, Changhua,
Hsinchu2... năng suất đạt trên 70 tấn/ha. Tất cả các giống cà chua triển vọng trên
đều là giống lai (hybrid) (AVRDC Learning Center, 1990-2005).
Cùng với với nghiên cứu của các nhà khoa học, các công ty rau quả Technisem
của Pháp năm 1992 cũng đưa ra nhiều giống cà chua lai (F1) rất tốt: Smal Fry VFN,
Perle Rouge, Carmina, Fanrtasia VFN, Xina... Các giống này có đặc điểm: Sinh
trưởng phát triển khoẻ, chống chịu sâu bệnh hại khá, năng suất cao, quả chắc, hàm

lượng chất khô cao, chịu vận chuyển (Nguồn tài liệu của Technisem, 1992). Công
ty S&G seeds (Hà Lan) mới đưa ra các giống cà chua lai thích hợp trồng ở vùng
nhiệt đới như: Rambo (GC775), victoria (GC787), Jackal (EG438), Mickey
(S902)... chống chịu tốt với sâu bệnh hại, có tỷ lệ đậu quả và tiềm năng năng suất
cao (Macua, 2002)
Do nhu cầu ngày càng cao về giống cà chua lai có năng suất cao, chất lượng
tốt. Vì vậy, công ty giống rau quả của nhiều nước trên thế giới đã nghiên cứu và
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 17


chuyển giao nhiều giống cà chua lai mới. Giống cà chua của công ty rau quả Takkii
Seed Nhật Bản như: Master No2, Grandeur, Challenger, Tropicboy, T-126... nhóm
quả lớn 200-250 gam/quả, quả chắc chịu vận chuyển và bảo quản dài. Các giống
VL2000, VL 2910... của công ty PS seed (Mỹ). Các giống cà chua như: Grace,
Ladyship, King Kong... của công ty Known-You seed có năng suất cao chất lượng
quả tốt và thích hợp trồng ở nhiều nước (Abdul baki Stommel, 1995; Kallo, 1988),
trong đó Việt Nam cũng trồng với diện tích đáng kể trong vụ đông ở đồng bằng
Bắc Bộ.
Công nghệ sản xuất hạt giống cà chua ở các nước: Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản,
Thái Lan được hiện đại hoá, công nghiệp hoá hoàn toàn. Các công ty lớn: PS seed
(Mỹ), Takils (Nhật), Roayl Sluis (Hà Lan), Known you seed (Đài Loan)... Hạt giống
đa phần được sản xuất trong nhà lưới, cách ly, được chăm sóc ở điều kiện tối ưu. Sử
dụng các dòng mẹ bất dục chức năng, nguyên sinh chất, nhân nhằm giảm bớt công
khử đực, sử dụng các máy thu gom hạt phấn, bảo quản hạt phấn. Năng suất hạt cà
chua lai khá cao 120 - 150 kg/ha. Hạt giống được xử lý, bảo quản, chế biến sạch sâu
bệnh, đóng gói bao bì nhãn mác hấp dẫn (Phạm Hồng Quảng và cs., 2005).
Các nghiên cứu về dinh dưỡng khoáng và sinh lý quang hợp của cà chua đã
giúp cho việc xây dựng công nghệ trồng cà chua trong điều kiện che chắn (nhà lưới,

nhà kính) nhằm đạt năng suất xấp xỉ với mức tiềm năng (300-600 tấn/ha/vụ) (Trần
Khắc Thi, 2004).
Hiện nay, việc hợp tác giữa AVRDC với các công ty tư nhân ngày càng mở
rộng và có hiệu quả. Qua nghiên cứu 29 công ty giống của Châu Á cho thấy 33%
các giống sẽ đưa ra trong tương lai có sử dụng nguồn gen của AVRDC. Các nguồn
gen có nhu cầu cao là: gen kháng bệnh(33%); chịu nóng(20%); thích ứng rộng
(17%); chất lượng cao(15%); năng suất cao(14%).
1.3.1.2. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống cà chua có khả năng chống chịu với
bệnh hại
Song song với hướng chọn tạo giống cà chua chống chịu với điều kiện bất
thuận, chọn tạo giống cà chua có khả năng chống chịu với các loại bệnh hại cũng là
một hướng đi dành được nhiều sự quan tâm của các nhà khoa học.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 18


×