MỤC LỤC
Lời cam đoan....................................................................................................... i
Lời cảm ơn ......................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các chữ viết tắt.................................................................................. vi
Danh mục bảng ................................................................................................ vii
Danh mục hình ................................................................................................ viii
Danh mục phụ lục.............................................................................................. ix
MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................2
3. Yêu cầu của đề tài............................................................................................2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU...................................................................3
1.1 Cơ sở lý luận của công tác quản lý Nhà nước về đất đai ................................3
1.1.1 Khái niệm về quản lý Nhà nước về đất đai ............................................3
1.1.2 Vai trò và nguyên tắc quản lý Nhà nước về đất đai ................................4
1.1.3 Sự cần thiết phải quản lý Nhà nước về đất đai ......................................5
1.1.4 Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai ..................................................7
1.1.5. Phương pháp quản lý nhà nước về đất đai........................................... 12
1.2 Cơ sở thực tiễn của công tác quản lý Nhà nước về đất đai ........................... 14
1.2.1 Công tác quản lý đất đai tại một số nước trên thế giới ......................... 14
1.2.2 Công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở Việt Nam ............................. 18
1.2.3 Công tác quản lý đất đai ở thành phố Hà Nội....................................... 24
1.3 Tổng quan các công trình đã nghiên cứu liên quan đến đề tài....................... 28
1.3.1 Các công trình nghiên cứu QLNN về đất đai trên thế giới ................... 28
1.3.2 Các công trình nghiên cứu đối với QLNN về đất đai ở Việt Nam ........ 29
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 32
2.1 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.................................................................... 32
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 32
iii
2.1.2 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 32
2.2 Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 32
2.3 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 32
2.3.1 Phương pháp thu thập tài liệu ............................................................. 32
2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................. 34
2.3.3. Phương pháp so sánh, đánh giá ........................................................... 34
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 35
3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội quận Bắc Từ Liêm ............................... 35
3.1.1 Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 35
3.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế xã hội quận Bắc Từ Liêm giai đoạn 2010-201440
3.1.3 Đánh giá chung điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của quận Bắc Từ Liêm
..................................................................................................................... 42
3.2 Hiện trạng sử dụng đất quận Bắc Từ Liêm ................................................... 43
3.3 Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai quận Bắc Từ
Liêm .................................................................................................................. 46
3.3.1 Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ............................................ 46
3.3.2 Công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất..... 53
3.3.3 Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ....... 62
3.3.4 Công tác giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất............. 68
3.3.5 Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện văn bản đó ............................................................................ 69
3.3.6 Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính .................................................................................. 70
3.3.7 Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và
bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây
dựng giá đất ................................................................................................. 71
3.3.8 Thống kê, kiểm kê đất đai.................................................................... 73
3.3.9 Xây dựng hệ thống thông tin đất đai .................................................... 74
3.3.10 Quản lý tài chính về đất đai và giá đất ............................................... 74
iv
3.3.11 Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất ................................................................................................................ 75
3.3.12 Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy
định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai .............. 76
3.3.13 Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai ............................................. 77
3.3.14 Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quản lý và sử dụng đất đai ............................................................................ 78
3.3.15 Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai ................................................ 79
3.3.16 Đánh giá chung về công tác quản lý Nhà nước về đất đai ................. 81
3.4 Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai
trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm .......................................................................... 84
3.4.1 Giải pháp về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ................................... 84
3.4.2 Giải pháp về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ...................... 85
3.4.3 Giải pháp về đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác găn liền
với đất .......................................................................................................... 86
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 88
Kết luận ............................................................................................................. 88
Kiến nghị........................................................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
Chữ viết tắt
CN
DV
GCN
GCNQSDĐ
GPMB
HĐND
HTKT
HTX
KCN
KĐT
KHSDĐ
KTKT
MTTQ
NN
NXB
QĐ
QH
QHCT
QHSDĐ
QLNN
QSDĐ
STT
TĐC
TDTT
THCS
THPT
TM
TNHH
TTCN
TTTM
UBND
VLXD
VPĐK
XD
XHCN
Ý nghĩa của chữ viết tắt
Công nghiệp
Dịch vụ
Giấy chứng nhận
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giải phóng mặt bằng
Hội đồng nhân dân
Hạ tầng kỹ thuật
Hợp tác xã
Khu công nghiệp
Khu đô thị
Kế hoạch sử dụng đất
Kinh tế kỹ thuật
Mặt trận tổ quốc
Nông nghiệp
Nhà xuất bản
Quyết định
Quy hoạch
Quy hoạch chi tiết
Quy hoạch sử dụng đất
Quản lý nhà nước
Quyền sử dụng đất
Số thứ tự
Tái định cư
Thể dục thể thao
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Thương mại
Trách nhiệm hữu hạn
Tiểu thủ công nghiệp
Trung tâm thương mại
Ủy ban nhân dân
Vật liệu xây dựng
Văn phòng đăng ký
Xây dựng
Xã hội chủ nghĩa
vi
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
3.1. Tốc độ tăng GTSX trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm 2010-2014 ................... 40
3.2. Diện tích, cơ cấu sử dụng đất quận Bắc Từ Liêm năm 2014........................ 44
3.3. Danh mục các khu quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt trên địa bàn quận
Bắc Từ Liêm (tính đến 31/12/2014) ........................................................... 48
3.4. Tình hình lập và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .......... 51
3.5. Kết quả thu hồi đất phục vụ thực hiện các dự án quận Bắc Từ Liêm giai
đoạn năm 2004 - 2014 ............................................................................... 54
3.6. Mục đích sử dụng đất thu hồi trên địa bàn quận 2004-2014 ........................ 55
3.7. Kết quả hỗ trợ chuyển đổi nghề, tạo việc làm từ 01/01/2008 đến 30/9/2009
quận Bắc Từ Liêm ..................................................................................... 57
3.8. Tỷ lệ người lao động được trợ giúp sau khi thu hồi đất ............................... 58
3.9. Tình hình thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ................... 59
3.10. Kết quả đăng ký đất đai lần đầu trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm tính đến
31/12/2014 ................................................................................................ 63
3.11. Kết quả cấp GCNQSDĐ ở quận Bắc Từ Liêm năm 2004 và năm 2014 .... 65
3.12. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .................................... 66
3.13. Kết quả giải quyết TTHC về thực hiện quyền của người sử dụng đất giai
đoạn 2004-2014 ........................................................................................ 75
3.14. Kết quả giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo năm 2010-2014. .. 78
vii
DANH MỤC HÌNH
STT
Tên hình
Trang
3.1 Vị trí quận Bắc Từ Liêm trong thành phố Hà Nội ........................................ 36
3.2 Cơ cấu lao động theo ngành quận Bắc Từ Liêm năm 2014 .......................... 38
3.3 Cơ cấu ngành kinh tế quận Bắc Từ Liêm năm 2010-2014 ............................ 41
viii
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 01. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực đất đai
được triển khai trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm từ năm 2004 đến 2014
Phụ lục 02. Tổng hợp số liệu những trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ở trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm tính đến ngày
31/12/2014
Phụ lục 03. Tổng hợp hệ thống hồ sơ địa chính quận Bắc Từ Liêm qua các thời
kỳ tính đến 31/12/2014
Phụ lục 04. Kết quả thực hiện giao đất nông nghiệp trên địa bàn quận Bắc Từ
Liêm (thời điểm 31/12/2014)
Phụ lục 05. Diện tích đất ở được giao trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm (tính từ
thời điểm 01/7/2014 đến 31/12/2014)
Phụ lục 06. Kết quả tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản
lý, sử dụng đất đai trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm từ 2004 đến 2014
Phụ lục 07. Kết quả thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật đất đai các dự
án trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm các năm 2004-2014
Phụ lục 08. Kết quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đất đai từ 2004 đến
2014
Phụ lục 09. Thông tin chung về người được điều tra
ix
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tài sản quan trọng của
quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là điều kiện cần cho mọi hoạt động sản xuất
và đời sống. Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, các nhu cầu sử dụng đất
ngày càng gây ra áp lực không nhỏ đến đất đai, đòi hỏi phải sử dụng đất tiết
kiệm, hợp lý, có hiệu quả.
Tăng cường quản lý đất đai chính là một trong những yếu tố then chốt tác
động sâu rộng đến phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định chính trị và đời
sống nhân dân. Từ trước tới nay, Đảng và Nhà nước ta đã và đang từng bước
hoàn thiện hệ thống pháp luật về đất đai và các luật có liên quan, đưa quyền sử
dụng đất trở thành hàng hóa; tiếp tục mở rộng dân chủ, tạo cơ chế thực hiện trách
nhiệm giải trình của cơ quan quản lý và cán bộ quản lý; tạo cơ chế để người dân
được tham gia vào hoạt động quản lý của Nhà nước, để tổ chức và cá nhân thực
hiện quyền giám sát của mình.
Trong những năm gần đây, quá trình đô thị hóa phát triển mạnh mẽ, phạm
vi đô thị được mở rộng đã làm cho tình hình quản lý sử dụng đất, các quan hệ về
đất đai trở nên đa dạng và phức tạp hơn, đặc biệt là ở thành phố lớn như Hà Nội.
Bắc Từ Liêm là một quận mới được thành lập theo Nghị quyết số
132/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ thuộc thành phố Hà Nội.
Trong tương lai, đây là khu trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, đối ngoại,
văn hóa, dịch vụ, y tế, đào tạo chất lượng cao của thành phố Hà Nội và của cả
nước.
Quá trình đô thị hóa nhanh dẫn đến công tác quản lý Nhà nước về đất đai
trở lên phức tạp, cùng với công cụ quản lý và cách quản lý chưa phù hợp đã để
lại những hậu quả nghiêm trọng như tình trạng vi phạm pháp luật và đất đai xảy
ra phổ biến, tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp, lấn chiếm đất
công, chuyển nhượng bất hợp pháp, để hoang hóa quỹ đất, hủy hoại đất… Vì
vậy, yêu cầu quản lý quỹ đất chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững trở thành
1
vấn đề cấp bách của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân Thủ đô nói chung, quận
Bắc Từ Liêm nói riêng.
Do vậy, việc đánh giá thực tế công tác quản lý Nhà nước về đất đai từ đó
đề ra những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về đất đai
có ý nghĩa hết sức quan trọng và mang tính cấp thiết nhằm khai thác sử dụng
nguồn lực đất đai có hiệu quả hơn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội, giữ gìn ổn định an ninh chính trị. Từ thực tiễn đó, tác giả chọn đề tài
“Đánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà nước về đất đai quận Bắc Từ
Liêm, thành phố Hà Nội” .
2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý đất đai trên địa bàn quận Bắc Từ
Liêm trong quá trình đô thị hóa.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý
Nhà nước về đất đai trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm.
3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý đất đai trên địa bàn quận Bắc Từ
Liêm, nghiên cứu sâu vào những vấn đề trọng tâm về quản lý quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất; quản lý việc thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; đăng ký
đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Phát hiện được những bất cập trong công tác quản lý nhà nước về đất đai
trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm trong thời gian qua; đồng thời rút ra được những
tồn tại cần giải quyết.
- Giải pháp đề xuất phải có cơ sở khoa học, có tính khả thi phù hợp với
thực tế của địa phương, quy định của Nhà nước về quản lý sử dụng đất.
2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Cơ sở lý luận của công tác quản lý Nhà nước về đất đai
1.1.1 Khái niệm về quản lý Nhà nước về đất đai
Quản lý đất đai (Land Administration) là một khái niệm đa nghĩa. Theo
nghĩa rộng, quản lý đất đất đai (QLĐĐ) bao hàm cả việc bảo vệ lẫn việc kiểm
soát sử dụng đất đai sao cho đất đai phục vụ con người tốt nhất trong hiện tại và
tương lai. Theo nghĩa này QLĐĐ bao gồm nhiều việc như bảo vệ lãnh thổ chủ
quyền quốc gia, chống lại mọi sự xâm phạm; kiểm kê, đo vẽ, lập bản đồ địa
chính; phân bổ đất đai cho các ngành, nghề lĩnh vực khác nhau; sử dụng đất đai
hiệu quả, bền vững; tổ chức không gian trên đất một cách hợp lý, phù hợp với
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất , phù hợp với phong tục, tập quán từng vùng,
miền; khuyến khích đầu tư vào đất và bảo vệ đất… Nói cách khác, theo nghĩa
rộng, QLĐĐ là quản lý lãnh thổ quốc gia. QLĐĐ theo nghĩa hẹp là công việc của
ngành QLĐĐ trong phân hệ quản lý nhà nước (QLNN). Theo nghĩa này, QLĐĐ
là quá trình thu thập, điều tra mô tả những tài liệu chi tiết về thửa đất; xác định
hoặc điều chỉnh các quyền và các thuộc tính khác của đất; lưu trữ cập nhật và
cung cấp những thông tin về sở hữu, giá trị, sử dụng đất cũng như các nguồn
thông tin khác liên quan đến thị trường bất động sản và giao dịch có tính thị
trường về đất đai (thế chấp đất, chuyển đổi đất). Tuy nhiên, khi đề cập đến nội
dung quản lý đất đai của Nhà nước, không thể thoát lý khỏi chế độ sở hữu đất đai
do chế độ chính trị quy định, không thể không chịu sự chế định của hệ thống luật
pháp, từ văn bản có tính pháp lý cao nhất là Hiến pháp, đến các văn bản có tính
chất điều hành như nghị định, quyết định, thông tư của các cơ quan có thẩm
quyền (Nguyễn Đình Bồng, 2012).
QLNN về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất đai; đó
là các hoạt động nhằm nắm chắc tình hình sử dụng đất; phân phối và phân phối lại
quỹ đất đai theo quy hoạch, kế hoạch; kiểm tra giám sát quá trình quản lý và sử
dụng đất; điều tiết các nguồn lợi từ đất đai (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007).
3
1.1.2 Vai trò và nguyên tắc quản lý Nhà nước về đất đai
Cơ chế quản lý kinh tế mới hiện nay ở nước ta là cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước bằng các công cụ kế hoạch, pháp luật, chính sách… Nhà
nước đóng vai trò điều tiết vĩ mô nhằm phát huy những mặt tích cực, hạn chế
những mặt tiêu cực của cơ chế thị trường. Cơ chế thị trường không làm giảm nhẹ
vai trò quản lý của Nhà nước mà đòi hỏi Nhà nước phải tăng cường quản lý. Hơn
nữa, chúng ta đang thực hiện quá trình đổi mới, mở rộng quan hệ quốc tế trong
xu thế gia nhập thì càng đòi hỏi tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước, đặc
biệt là trong lĩnh vực đất đai. Vấn đề đặt ra là Nhà nước phải có phương thức
quản lý để phù hợp với sự vận động của lực sản xuất và quan hệ sản xuất,
phương thức quản lý như thế nào để có thể vận dụng đầy đủ các quy luật khách
quan của nền kinh tế như quy luật giá cả, quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu.
Vai trò của Nhà nước trong quản lý đất đai là một yêu cầu cần thiết để
điều hoà các mối quan hệ giữa chủ thể quản lý là Nhà nước và người sử dụng đất.
Vai trò quản lý của Nhà nước về đất đai như sau:
- Thông qua hoạch định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phân bổ đất đai
có cơ sở khoa học nhằm phục vụ cho các mục đích kinh tế xã hội của đất nước.
Bằng các công cụ đó, Nhà nước sẽ đảm bảo cho việc sử dụng đất đúng mục đích,
đạt hiệu quả cao, giúp cho Nhà nước quản lý chặt chẽ đất đai, giúp cho người sử
dụng đất có biện pháp hữu hiệu để khai thác đất. Nhờ có quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất, từng lô đất, thửa đất sẽ được giao cho các đối tượng cụ thể để thực hiện
các mục tiêu quan trọng của Nhà nước;
- Thông qua công tác đánh giá phân hạng đất, Nhà nước nắm chắc toàn bộ
quỹ đất đai cả về số lượng và chất lượng làm căn cứ cho các biện pháp kinh tế xã
hội có hệ thống, có căn cứ khoa học nhằm sử dụng đất đai hiệu quả và hợp lý.
- Thông qua việc ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật đất đai, Nhà
nước tạo cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các tổ chức
kinh tế, doanh nghiệp, cá nhân trong quan hệ về đất đai. Bằng hệ thống pháp luật
và các văn bản pháp quy, Nhà nước xác định địa vị pháp lý cho các đối tượng sử
4
dụng. Trên cơ sở đó, Nhà nước điều chỉnh hành vi của các đối tượng sử dụng đất,
hành vi nào là hợp pháp, hành vi nào là không hợp pháp.
- Thông qua việc ban hành và thực hiện hệ thống chính sách về đất đai
như chính sách giá cả, chính sách thuế, đầu tư, chính sách tiền tệ, tín dụng…
Nhà nước kích thích các chủ thể kinh tế, các cá nhân sử dụng đầy đủ, hợp lý đất
đai, tiết kiệm đất nhằm nâng cao khả năng sinh lời của đất để góp phần thực
hiện mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước và để bảo vệ môi trường. Các chính
sách đất đai là những công cụ để Nhà nước thực hiện vai trò quản lý trong từng
giai đoạn nhất định. Nhà nước tạo môi trường thông thoáng, cải cách các thủ
tục đầu tư, điều chỉnh các công cụ quản lý đó để tăng đầu tư vào đất.
- Thông qua công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng đất, Nhà
nước nắm chắc tình hình diễn biến về sử dụng đất đai, phát hiện những vi phạm
và giải quyết nhũng vi phạm đó. Với vai trò này, Nhà nước đảm bảo cho các
quan hệ sử dụng đất đai được vận hành theo đúng quy định của Nhà nước. Với
việc kiểm tra, giám sát, Nhà nước có nhiệm vụ phát hiện kịp thời các sai sót, ách
tắc, các vi phạm trong sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Vai trò này
được Nhà nước tiến hành với nhiều nội dung khác nhau như: Kiểm tra tình hình
thực hiện kế hoạch của các ngành, các cấp; Kiểm tra, giám sát việc chấp hành
thực hiện các văn bản pháp lý, chủ trương chính sách của Nhà nước; Kiểm tra,
kiểm soát việc sử dụng đất của cả nước cũng như của từng hộ gia đình, cá nhân;
Kiểm tra các công cụ và chính sách quản lý; Kiểm tra việc thực hiện các vai trò,
chức năng quản lý của các cơ quan nhà nước trong lĩnh vực quản lý đất đai.
1.1.3 Sự cần thiết phải quản lý Nhà nước về đất đai
Trong nền kinh tế nói chung, nhu cầu bản thân các doanh nghiệp đòi hỏi
phải có sự quản lý của Nhà nước. Quá trình sản xuất kinh doanh làm nảy sinh
mối quan hệ giữa các doanh nghiệp với nhau. Các doanh nghiệp đều có lợi ích
riêng của mình và họ luôn tìm mọi cách để tối đa hoá lợi ích đó. Họ có thể thấy
rõ hoặc không thấy rõ để đạt được mục đích của mình thì họ đã vi phạm đến lợi
ích của người khác. Từ đó tất yếu nảy sinh ra hiện tượng: lợi ích của cá nhân hay
5
bộ phận này tăng lên làm thiệt hại đến lợi ích của cá nhân khác xét trên phạm vi
tổng thể nền kinh tế quốc dân.
Các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh tham gia vào môi
trường cạnh tranh, cạnh tranh là động lực thúc đẩy sản xuất, thúc đẩy tăng năng
xuất lao động và tăng hiệu quả sản xuất. Nền kinh tế hàng hoá vận động theo cơ
chế thị trường khônng thể tách rời môi trường Chính trị- xã hội. Nếu môi trường
không ổn định thường xuyên có các xung đột chính trị giữa các tầng lớp, giai cấp
trong xã hội, các quan hệ buôn bán trên thị trường không lành mạnh mang tính
chất lừa đảo thì cơ chế thị trường sẽ không phát huy tác dụng. Từ đó dẫn đến các
sai lệnh và những khuyết tật của cơ chế thị trường khó có thể khắc phục được
làm cho xã hội rối ren trở nên khủng khoảng. Bởi vậy đòi hỏi phải có vai trò
quản lý của Nhà nước, một tổ chức, một doanh ngiệp dù có lớn đến đâu cũng
không thể thay thế được vai trò đó. Trong hoạt động thực tế của doanh nghiệp có
rất nhiều vấn đề nảy sinh như cơ sở hạ tầng, môi trường… mà bản thân doanh
nghiệp cũng không thể giải quyết được. Mặt khác, các doanh nghiệp luôn tối đa
hoá lợi nhuận làm cạn kiệt tài nguyên môi trường bởi vậy cũng cần phải có sự
quản lý của Nhà nước.
Đối với nước ta, xuất phát từ mục tiêu của cách mạng Việt Nam là xây
dựng Việt Nam thành một nước Xã hội chủ nghĩa theo cơ chế thị trường. Với
mục tiêu như vậy, trong những cuộc đại hội Đảng đã xác định nước ta đi theo con
đường Công nghiệp hoá- hiện đại hoá nhưng xuất phát điểm của nước ta là từ
một nước nền kinh tế nghèo nàn lạc hậu. Chúng ta phải xây dựng Nhà nước pháp
quyền để quản lý mọi lĩnh vực đặc biệt là trong lĩnh vực đất đai. Nhà nước giao
đất cho các hộ gia đình sử dụng lâu dài ổn định, Nhà nước cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở. Khi tham gia vào nền kinh tế thị
trường, đất đai có sự thay đổi căn bản về bản chất kinh tế xã hội: Từ là tư liệu sản
xuất, điều kiện sống chuyển sang là tư liệu sản xuất chứa đựng yếu tố sản xuất
hàng hoá, phương diện kinh tế của đất trở thành yếu tố chủ đạo quy định sự vận
động của đất đai theo hướng ngày càng nâng cao hiệu quả.
6
Tóm lại việc khai thác những các ưu điểm và hạn chế những khuyết tật của
cơ chế thị trường đặc biệt là các quan hệ đất đai vận động theo cơ ché thị trường
thì không thể thiếu được sự quản lý của Nhà nước với tư cách là chủ thể của nền
kinh tế quốc dân. Như vậy Nhà nước thực hiện chức năng quản lý là một đòi hỏi
khách quan, là nhu cầu tất yếu trong việc sử dụng đất đai. Nhà nước không chỉ
quản lý bằng công cụ pháp luật, các công cụ tài chính mà Nhà nước còn kích
thích khuyến khích đối tượng sử dụng đất hiệu quả bằng biện pháp kinh tế. Biện
pháp kinh tế tác động trực tiếp đến lợi ích của người sử dụng đất và đây là một
biện pháp hữu hiệu trong cơ chế thị trường, nó làm cho các đối tượng sử dụng đất
có hiệu quả hơn, làm tốt công việc của mình, vừa bảo đảm được lợi ích cá nhân
cũng như lợi ích của toàn xã hội.
1.1.4 Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai
1.1.4.1 Theo Luật Đất đai 2003
Ra đời (có hiệu lực thi hành từ 01/7/2004) Luật Đất đai 2003 chi tiết hơn
và đưa ra nhiều nội dung đổi mới so với các Luật Đất đai trước đó. Nội dung
quản lý Nhà nước về đất đai theo Luật Đất đai 2003 gồm 13 nội dung được quy
định tại Khoản 2 Điều 6:
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện các văn bản đó;
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính;
- Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng
đất;
- Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Thống kê, kiểm kê đất đai;
- Quản lý tài chính về đất đai;
7
- Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất
động sản;
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất;
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai
và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;
- Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo vi phạm
trong việc quản lý và sử dụng đất đai;
- Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
So với các Luật Đất đai trước đây, nội dung quản lý Nhà nước về đất đai
của Luật Đất đai 2003 được bổ sung, đổi mới ở các nội dung:
- Xác định địa giới hành chính.
- Quản lý tài chính về đất đai.
- Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất
động sản.
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
- Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
a. Về nội dung Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện pháp kinh tế, kĩ thuật
và pháp lý của Nhà nước về tổ chức sử dụng quản lý đất đai một cách đầy đủ hợp
lý khoa học và có hiệu quả cao nhất, thông qua việc tính toán phân bổ quỹ đất cho
các ngành, các mục đích sử dụng, các tổ chức và cá nhân sử dụng đất nhằm nâng
cao hiệu quả kinh tế - xã hội và tạo điều kiện bảo vệ đất đai môi trường sinh thái.
Thông qua quy hoạch, căn cứ vào những thuộc tính tự nhiên của đất như
vị trí, diện tích mà các loại đất được sử dụng theo từng mục đích nhất định và
hợp lý. Các thành tựu khoa học công nghệ không ngừng được áp dụng để nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Hiệu quả sử dụng đất được thể hiện ở hiệu quả
kinh tế xã hội và môi trường mà quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là cơ sở để đạt
được hiệu quả đó. Chính vì vậy cho nên quy hoạch sử dụng đất có vai trò rất
quan trọng và được thể hiện như sau:
8
- Quy hoạch sử dụng đất đảm bảo sự quản lý thống nhất của Nhà nước, nó
không chỉ có ý nghĩa trước mắt mà còn lâu dài. Nhờ có quy hoạch, tính chủ động
sáng tạo trong sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình cá nhân được nâng cao
khi họ giao quyền sử dụng đất.
- Quy hoạch sử dụng đất tạo cơ sở pháp lý cho việc giao đất, cho thuê đất
để đầu tư phát triển kinh tế xã hội, góp phần chyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo
an ninh lương thực, thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.Thông qua
quy hoach, đất đai từng bước được hoạch định chiến lược để sử dụng cho mục
đích nông nghiệp, lâm nghiệp, phát triển công nghiệp, đô thị, xây dựng kết cấu
hạ tầng kinh tế xã hội pphù hợp với quỹ đất của một quốc gia, một vùng hay một
địa phương nào đó.
- Quy hoạch sử dụng đất là công cụ hữu hiệu giúp cho Nhà nước nắm chắc
được quỹ đất mà xây dựng chính sách sử dụng đất một cách đồng bộ, hạn chế sự
chồng chéo trong quản lý đất đai, ngăn chặn các hiện tượng chuyển mục đích sử
dụng tuỳ tiện. Kết quả của công tác quy hoạch phải đảm bảo 3 điều kiện: Kỹ
thuật, kinh tế và pháp lý. Điều kiện về mặt kinh tế được thể hiện ở hiệu quả
của việc sử dụng đất, điều kiện về mặt kỹ thuật thể hiện ở các công việc
chuyên môn như điều tra, khảo sát đo đạc, xây dựng bản đồ dịa chính, điều
kiện về mặt pháp lý là quy hoạch phải tuân theo các quy định của pháp luật,
theo sự phân công phân cấp của Nhà nước đối với công tác quy hoạch.
Nội dung của kế hoạch sử dụng đất là: Khoanh định việc sử dụng từng
loại đất trong từng thời kì kế hoạch và điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất cho phù
hợp với quy hoạch. Vấn đề cần chú ý khi lập kế hoạch sử dụng đất là:
- Đẩy mạnh thực hiện kế hoạch theo chương trình của dự án.
- Giải quyết tốt mối quan hệ giữa kế hoạch và thị trường.
- Coi trọng công tác kế hoạch, nâng cao trách nhiệm của người làm công
tác kế hoạch.
- Tăng cường chất lượng công tác kế hoạch.
9
b. Về nội dung Giao đất, cho thuê, thu hồi đất
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các mối quan
hệ xã hội trong lĩnh vực đất đai phát triển đa dạng hơn, phức tạp hơn. Mối quan
hệ đó được xây dựng trên cơ sở sự phát triển cả lực lượng sản xuất phù hợp với
tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất. Thực hiện chủ trương chính sách của
Đảng, Nhà nước đã giao đất đén từng hộ gia đình cá nhân sử dụng lâu dài và ổn
định để sản xuất nông nghiệp theo nghị định số 85/1999/NĐ-CP, sản xuất lâm
nghiệp theo nghị định số 163/1999/NĐ-CP (thay thế cho nghị định 64/CP và nghị
định 02/CP). Hộ gia đình cá nhân được Nhà nước giao đất có quyền chuyển đỏi,
chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp giá trị quyền sử dụng đất.
Chính sách giao đất của Nhà nước thể hiệndưới 2 hình thức:
- Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.
- Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất:
c. Về nội dung Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp GCNQSDĐ
Đăng ký đất là một thủ tục hành chính do cơ quan Nhà nước thực hiện đối
với các đối tượng sử dụng đất là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Vì đất đai là một
tư liệu sản xuất đặc biệt, có giá trị cao bởi vậy việc sử dụng đất của bất kỳ đối
tượng nào cũng phải đăng ký với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Việc đăng
ký đất được thực hiện đối với mọi loại đất trên phạm vi cả nước trong những
trường hợp sau:
- Khi Nhà nước giao quyền sử dụng đất.
- Khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
- Khi thực hiện chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế quyền sử
dụng đất.
- Khi thực hiện các hợp đồng về sử dụng đất.
Tóm lại, đăng ký đất có hai hình thức đó là đăng ký ban đầu và đăng ký
biến động. Thông qua đăng ký đất, xác lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa Nhà
nước với người sử dụng đất làm cơ sở để quản lý đất đai một cách chặt chẽ theo
pháp kuật vầ cũng là để bảo vệ quyền lợi của người sử dụng. Đăng ký đất thực
chất là quá trình thiết lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
10
đất cho những người có đủ điều kiện từ đó nó tạo ra cơ sở pháp lý để phat huy
các quyền của người sử dụng đất.
Đăng ký đất phải được thực hiện thương xuyên liên tục để có thể phản ánh
kịp thời cập nhật những biến động đất đai. Đăng ký đất thường được tiến hành ở cấp
xã, do xã là đơn vị cơ sở, là đầu mối tiếp xúc với người dân ngay tại địa phương
mìmh quản lý. Mặt khác, cấp xã cũng là nơi truyền tải trực tiếp những quy định của
Nhà nước về sử dụng đất đến người dân và cấp xã cũng là đơn vị nắm rõ nhất được
tình hình đất đai cũng như biến động đất đai dựa trên hệ thống hồ sơ địa chính do xã
quản lý. Hồ sơ địa chính và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cung cấp thông tin
đầy đủ nhất, là cơ sở để bảo vệ các quyền của người sử dụng đất khi xảy ra tranh
chấp cũng như xác định nghĩa vụ tài chính mà họ phải tuân thủ theo pháp luật. Việc
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan quản lý đất đai ở trung ương
phát hành. UBND tỉnh, thành phố thuộc trung ương cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho tổ chức và đối tượng được chính phủ quyết định giao đất. UBND quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ
gia đình cá nhân.
1.1.4.2 Theo Luật Đất đai 2013
Điều 22, Luật Đất đai 2013 quy định nội dung QLNN về đất đai bao gồm
15 nội dung sau:
- Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện các văn bản đó.
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính.
- Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và
bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng
giá đất.
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
- Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
11
- Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thống kê, kiểm kê đất đai.
- Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
- Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất.
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định
của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
- Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
- Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản
lý và sử dụng đất đai.
- Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
1.1.5. Phương pháp quản lý nhà nước về đất đai
1.1.5.1. Các phương pháp thu thập thông tin về đất đai
a. Phương pháp thống kê
Trong công tác quản lý đất đai các cơ quan quản lý sử dụng phương pháp
thống kê để nắm được tình hình số lượng, chất lượng đất đai, nắm bắt đầy đủ các
thông tin về đất đai cho phép các cơ quan có kế hoạch về quản lý đất đai.
b. Phương pháp toán học
Đây là phương pháp quan trọng do sự tác động của tiến bộ khoa học công
nghệ và ngày càng chứng tỏ tính cấp thiết của nó trong công tác quản lý nói
chung và công tác quản lý đất đai nói riêng. Phương pháp toán học sử dụng ở đây
là phương pháp toán kinh tế, các công cụ tính toán hiện đại được dùng để thu
thập, xử lý và lưu trữ thông tin… giúp cho việc nghiên cứu các vấn đề xã hội
phức tạp. Trong công tác quản lý đất đai, phương pháp toán học được sử dụng
nhiều ở các khâu công việc như: thiết kế, quy hoạch; tính toán quy mô, loại hình
sử dụng đất tối ưu…
c. Phương pháp điều tra xã hội học
12
Đây là phương pháp hỗ trợ, bổ sung, nhưng rất quan trọng, thông qua điều
tra xã hội học, Nhà nước sẽ nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng của các tổ chức
và các cá nhân sử dụng đất đai. Mặt khác qua điều tra xã hội học, Nhà nước có
thể biết sâu hơn diễn biến tình hình đất đai, đặc biệt là nguyên nhân của tình hình
đó (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007).
1.1.5.2. Các phương pháp tác động đến con người trong quản lý đất đai
a. Phương pháp hành chính
Đây là phương pháp tác động mang tính trực tiếp. Phương pháp này dựa
vào mối quan hệ tổ chức của hệ thống quản lý, mà thực chất đó là mối quan hệ
giữa quyền uy và sự phục tùng. Phương pháp quản lý hành chính về đất đai của
Nhà nước là cách thức tác động trực tiếp của Nhà nước đến các chủ thể trong
quan hệ đất đai, bao gồm các chủ thể là cơ quan quản lý đất đai của Nhà nước và
các chủ thể là người sử dụng đất bằng các biện pháp, các quyết định mang tính
mệnh lệnh bắt buộc. Nó đòi hỏi người sử dụng đất phải chấp hành nghiêm chỉnh,
nếu vi phạm sẽ bị sử lý theo pháp luật.
Khi sử dụng phương pháp hành chính phải gắn chặt chẽ quyền hạn và
trách nhiệm của các cấp quản lý nhà nước về đất đai khi ra quyết định. Đồng thời
phải làm rõ, cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan nhà
nước và từng cá nhân (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007).
b. Phương pháp kinh tế
Đây là phương pháp tác động gián tiếp lên đối tượng bị quản lý không
trực tiếp như phương pháp hành chính. Phương pháp quản lý kinh tế của Nhà
nước về quản lý đất đai là cách thức tác động của Nhà nước một cách gián tiếp
vào đối tượng bị quản lý, thông qua các lợi ích kinh tế để đối tượng bị quản lý tự
lựa chọn phương án hoạt động của mình sao cho có hiệu quả nhất.
Trong công tác quản lý, phương pháp kinh tế là phương pháp mềm dẻo
nhất, dễ thu hút đối tượng quản lý, do vậy nó ngày càng mang tính phổ biến và
được coi trọng. Phương pháp kinh tế nâng cao trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
giúp cho Nhà nước giảm bớt được nhiều công việc hành chính như công tác kiểm
tra, đôn đốc có tính chất sự vụ hành chính. Vì vậy, sử dụng phương pháp này vừa
13
tiết kiệm được chi phí quản lý vừa giảm được tính chất cứng nhắc hành chính,
vừa tăng cường tính sáng tạo của các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Một trong những
thành công lớn của Nhà nước trong công tác quản lý đất đai là việc áp dụng
phương pháp khoán trong nông nghiệp và giao quyền sử dụng đất ổn định, lâu
dài cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân đã tạo ra động lực to lớn cho phát
triển sản xuất nông nghiệp và cho phép sử dụng có hiệu quả đất đai.
c. Phương pháp tuyên truyền, giáo dục
Đây là cách thức tác động của Nhà nước vào nhận thức và tình cảm của
con người nhằm nâng cao tính tự giác và lòng nhiệt tình của họ trong quản lý đất
đai nói riêng và trong hoạt động kinh tế - xã hội nói chung. Trong thực tế,
phương pháp giáo dục thường được kết hợp với các phương pháp khác, hỗ trợ
cùng phương pháp khác để nâng cao hiệu quả công tác. Nội dung của phương
pháp giáo dục tất đa dạng, nhưng trước hết phải giáo dục đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước nói chung; chính sách, pháp luật về đất đai nói
riêng thể hiện qua các luật và các văn bản dưới luật (Nguyễn Khắc Thái Sơn,
2007).
1.2 Cơ sở thực tiễn của công tác quản lý Nhà nước về đất đai
1.2.1 Công tác quản lý đất đai tại một số nước trên thế giới
1.2.1.1 Tại Trung Quốc
Luật Đất đai của Trung Quốc được xây dựng vào các năm 1954, 1975,
1978 và 1982. Trong đó, Luật Đất đai năm 1982 là bộ luật hoàn chỉnh nhất. Từ
năm 1982 Luật Đất đai Trung Quốc đã được sửa đổi 4 lần (qua các năm 1988,
1993, 1999 và năm 2004).
Luật Đất đai hiện hành của Trung quốc có nội dung quy định mang tính
nguyên tắc (gần giống với Luật Đất đai năm 1987 của Việt Nam); trong đó đối
với những nội dung quan trọng và có vai trò quyết định chi phối các nội dung
khác được quy định cụ thể và mang tính pháp chế cao, những nội dung khác chỉ
quy định nguyên tắc chung có tính mở và giao Chính phủ quy định để các địa
phương thực hiện hoặc chính quyền tỉnh, thành phố quy định cụ thể.
14
Ưu điểm là những nội dung quy định nguyên tắc trong luật được áp dụng
trong một thời gian dài nhiều năm và thực hiện tại nhiều địa phương có đặc điểm,
điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội khác nhau vẫn phù hợp; căn cứ
vào nguyên tắc quy định của luật, Chính phủ thông qua ban hành các nghị định
quy định cụ thể hơn, các nguyên tắc với mức độ điều chỉnh khác nhau phù hợp với
từng thời kỳ, giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và việc sửa đổi quy
định cụ thể bảo đảm kịp thời đáp ứng được yêu cầu trong thực tế phát triển kinh tế
- xã hội của đất nước đặt ra; đồng thời UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương căn cứ vào quy định của Chính phủ để quy định các nội dung cụ thể hơn để
áp dụng và thực hiện phù hợp với đặc điểm, điều kiện tự nhiên và tình hình kinh
tế, xã hội tại địa phương.
1.2.1.2 Tại Nhật Bản:
Tháng 12 năm 1945, Nhật Bản ban hành Luật cải cách ruộng đất và tiến
hành cải cách ruộng đất lần 1 với nội dung:
- Xác lập quyền sở hữu ruộng đất của nông dân;
- Buộc địa chủ chuyển nhượng ruộng đất nếu có trên 5 hecta;
- Địa tô phải thanh toán bằng tiền mặt.
Những vấn đề trọng yếu về ruộng đất được giải quyết qua cuộc cải cách
ruộng đất lần thứ 2 với nội dung:
- Việc thực hiện chuyển nhượng quyền sở hữu ruộng đất thuộc thẩm
quyền của Chính phủ;
- Xác lập quyền sở hữu ruộng đất của nông dân nhằm giảm địa tô;
- Nhà nước đứng ra mua và bán đất phát canh của địa chủ nếu vượt quá 1
hecta. Ngay cả với tầng lớp phú nông, với diện tích 3 hecta, nếu sử dụng không
hợp lý, Nhà nước cũng trưng thu một phần.
Kết quả cải cách ruộng đất đã làm thay đổi quan hệ sở hữu, kết cấu sở hữu
ruộng đất ở nông thôn Nhật Bản.
1.2.1.3 Tại Thái Lan:
Sau khi thay đổi chế độ quân chủ và hiến pháp quân chủ ra đời, năm 1954,
Thái Lan đã ban hành Luật ruộng đất và Chính phủ Thái Lan đã đưa ra một số
15
chính sách kinh tế dân tộc mạnh mẽ cho đất nước. Chính sách này đề ra toàn bộ
đất đai (trừ đất khu dân cư) đề có thể mua, tậu lại từ cá thể. Các chủ đất đều có
quyền tự do bán, chuyển nhượng, cầm cố ruộng đất một cách hợp pháp. Từ đó
Chính phủ có được toàn bộ đất trống (có khả năng trồng trọt được) và nhân dân
trở thành người làm công trên đất ấy.
Do dân số tăng nhanh và sự phân hóa giàu nghèo ở nông thôn, tình trạng
nông dân không có đất và thiếu đất gia tăng. Năm 1973 Chính phủ đã sửa đổi chính
sách thành việc thuê đất lúa (1974) và quy định rõ việc bảo vệ người làm thuê, thành
lập các tổ chức ở địa phương làm theo sự điều hành của trại thuê mướn.
Năm 1975, Chính phủ Thái Lan tiến hành cải cách ruộng đất với mục tiêu:
- Biến tá điền thành chủ sở hữu ruộng đất. Trên cơ sở đó Nhà nước tạo
điều kiện cho kinh tế hộ gia đình phát triển.
- Chủ sở hữu ruộng đất phải là người trực tiếp sản xuất. Nhà nước quy
định hạn mức sử dụng đất trồng trọt là 50 rai (tương đương 3,2 ha), đất dùng vào
chăn nuôi là 100 rai (tương đương 6,4ha). Quá mức quy định trên, Nhà nước
trưng thu, chuyển giao cho tá điền, với mức thanh toán, đền bù hợp lý.
Luật cải cách ruộng đất năm 1975 đã góp phần cải tổ cơ cấu nông nghiệp
ở Thái Lan: Đó là sự tái phân phối đất đai và nhà ở cho nông trại sử dụng, nguồn
đất lấy từ đất công, đất mà Nhà nước mua, tậu hoặc trưng thu của những chủ đất
vượt quá hạn mức 3,2 hecta (108 huyện trong 34 tỉnh đã công bố những vùng đất
cải cách với diện tích 1,12 triệu hecta). Trong những năm từ 1975 – 1985, Văn
phòng cải cách đất nông nghiệp của Thái Lan đã cấp 0,324 triệu hecta cho 90.649
hộ nông dân. Năm 1979, có 650.000 hecta ruộng công, 300.000 hecta ruộng tư
được giao cho nông dân. Các chủ đất được bồi thường 5,9 triệu USD. Năm 1988
có 178.576 hộ nông dân không có đất hoặc ít đất được nhận ruộng theo Luật cải
cách ruộng đất.
Vào thập kỷ 90, Chính phủ Thái Lan tiếp tục chính sách ruộng đất theo dự
án mới. Trên cơ sở xem xét, đánh giá khả năng sản xuất của hộ nông dân nghèo,
giải quyết quan hệ cung cầu về ruộng đất theo xu hướng sản xuất hàng hóa và
giải quyết việc làm, đời sống cho nông dân nghèo, nội dung dự án là sự thỏa
16
thuận giữa Chính phủ, chủ đất, nông dân, giới đầu tư nhằm chia sẻ lợi nhuận
trong giới kinh doanh và người sử đụng đất. Theo dự án này, Chính phủ đỡ tiền
mua đất, mặt khác có tác dụng khuyến khích đầu tư nông nghiệp và đảm bảo việc
làm cho nông dân nghèo.
1.2.1.4 Tại Đài Loan:
Năm 1949, Chính phủ Đài Loan tiến hành cải cách ruộng đất theo phương
pháp hòa bình gồm 3 bước:
* Giảm địa tô để giảm gánh nặng về kinh tế cho nông dân:
Mức tô trước đây rất cao, tới 50 - 70% sản lượng hàng năm, ngoài ra còn
thêm những khoản phụ thu khác. Biện pháp giảm tô là hạ mức nộp tô xuống
chiếm 37,5% sản lượng lúa hàng năm. Nếu nơi nào mức tô thấp dưới 37,5% thì
giữ nguyên mức cũ.
* Chuyển giao đất công:
Để thực hiện người cày có ruộng, Chính phủ đem ruộng đất thuộc sở hữu
Nhà nước chuyển thành sở hữu của người nông dân. Đối tượng được nhận đất,
trước hết là những nông dân đang trực canh trên thửa đất đó, sau đó đến những
cố nông và những người cày thuê còn thiếu ruộng đất… Giá đất bằng 2,5% sản
lượng một năm của thửa đất đó và thu bằng hiện vật, nông dân trả dần trong 10
năm, sau đó được quyền sở hữu.
* Thực hiện người cày có ruộng:
Theo quy định tại Đài Loan, một địa chủ được quyền có 3 hecta ruộng
nước, 6 hecta ruộng khô loại trung bình, số ruộng đất dôi ra được Nhà nước trưng
thu, sau đó điều chuyển cho người lĩnh canh. Giá trưng thu và giá chuyển lại cho
người lĩnh canh đều như nhau, thanh toán trong 10 năm, chia làm 12 lần với lãi
suất 4%/năm.
Thực hiện cải cách ruộng đất ở Đài Loan là nhân tố có tính chất quyết
định đến cơ cấu kinh tế và xã hội của Đài Loan.
Khi bước vào công nghiệp hóa nền kinh tế, Đài Loan đã lựa chọn mô hình
công nghiệp hóa không chỉ tập trung ở đô thị mà còn mở mang cả nông thôn.
Công nghiệp hóa ở Đài Loan đi từ nông nghiệp, ngay từ đầu đã kết hợp chặt chẽ
17
giữa nông nghiệp với công nghiệp, đồng thời phát triển cả công nghiệp đô thị và
công nghiệp nông thôn với những nội dung, hình thức đa dạng phù hợp với từng
vùng, từng điều kiện cụ thể.
Trong nông nghiệp, ngay những năm của thập kỷ 50, kinh tế trang trại
được hình thành và được Nhà nước tạo điều kiện cho mô hình kinh tế trang trại ở
nông thôn được phát triển, thông qua các biện pháp tích cực để hiện đại hoá nông
nghiệp được phát triển (ví dụ năm 1990, 98% diện tích canh tác, 95% diện tích
lúa, 70% sản lượng ngũ cốc sấy được sử dụng máy móc). Ở các làng, các ngành
nghề tiểu thủ công nghiệp được mở mang.
Trong quá trình công nghiệp hóa nông thôn, công nghiệp chế biến nông
sản, thực phẩm vừa đáp ứng nhu cầu phục vụ nông nghiệp tại chỗ, vừa thu hút
lao động địa phương, tạo nhiều việc làm mới. Công nghiệp hóa nông thôn ở Đài
Loan đã thúc đẩy sự dịch chuyển cơ cấu lao động (ví dụ năm 1952, lao động
nông nghiệp chiếm 56,1% lao động công nghiệp chiếm 16,9%, lao động dịch vụ
chiếm 27%. Đến năm 1992, các chỉ số đó là 12,9%, 40,2% và 46,9%).
1.2.1.5 Kinh nghiệm rút ra từ nghiên cứu công tác quản lý đất đai của các nước:
Khi xây dựng Luật Đất đai chỉ nên quy định những nội dung mang tính
nguyên tắc; trong đó đối với những nội dung quan trọng và có vai trò quyết định
chi phối các nội dung khác được quy định cụ thể và mang tính pháp chế cao,
những nội dung còn lại chỉ quy định nguyên tắc chung có tính mở và giao Chính
phủ quy định để các địa phương thực hiện. UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương căn cứ vào quy định của Chính phủ để quy định các nội dung cụ thể
hơn để áp dụng và thực hiện phù hợp với đặc điểm, điều kiện tự nhiên và tình hình
kinh tế, xã hội tại địa phương. Như vậy, sẽ đảm bảo được việc áp dụng Luật trong
một thời gian dài, nhiều năm và thực hiện tại nhiều địa phương có đặc điểm, điều
kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội khác nhau vẫn phù hợp.
1.2.2 Công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở Việt Nam
1.2.2.1 Chính sách về đất đai của Việt Nam
Khởi đầu cho công cuộc chuyển đổi ở Việt Nam là các chính sách, pháp
luật đất đai trong nông nghiệp nông thôn được đánh dấu từ Chỉ thị 100, năm
18