Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về môi trường tại thành phố bắc giang tỉnh bắc giang từ 2013 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 88 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ THANH
Tên đề tài :

“ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ MÔI TRƢỜNG TẠI THÀNH PHỐ BẮC GIANG,
TỈNH BẮC GIANG TỪ 2013-2014”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: CHÍNH QUY

Chuyên ngành

: KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

Khoa

: MÔI TRƢỜNG

Khóa học

: 2011 - 2015

THÁI NGUYÊN - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ THANH
Tên đề tài :

“ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ MÔI TRƢỜNG TẠI THÀNH PHỐ BẮC GIANG,
TỈNH BẮC GIANG TỪ 2013-2014”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: CHÍNH QUY
Chuyên ngành
: KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
Khoa
: MÔI TRƢỜNG
Lớp
: K43 - KHMT - N02
Khóa học
: 2011 - 2015
Giảng viên hƣớng dẫn : PGS.TS. Lƣơng Văn Hinh

THÁI NGUYÊN - 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một quá trình hoàn thiện kiến thức, kết hợp giữa
lý thuyết và thực tiễn công việc, năng lực công tác thực tế của mỗi sinh viên

sau khi ra trường nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn và nghiên cứu khoa học.
Xuất phát từ nhu cầu đó, được sự đồng ý của Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm
khoa Môi trường - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên em đã thực tập
tốt nghiệp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Bắc Giang - tỉnh
Bắc Giang với đề tài: “Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về
môi trường tại thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang từ 2013-2014”.
Để đạt được kết quả như ngày hôm nay, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành tới Ban chủ nhiệm khoa, cùng các thầy cô giáo Khoa Môi Trường Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã truyền đạt cho em những kiến thức
cũng như tạo mọi điều kiện học tập và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập
tại trường. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS
Lương Văn Hinh, người đã định hướng nghiên cứu, hướng dẫn, giúp đỡ và tạo
mọi điều kiện tốt nhất để em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn các bác, các cô, chú, anh, chị cán bộ của Phòng
Tài nguyên và Môi trường thành phố Bắc Giang - tỉnh Bắc Giang, đã hết lòng
tận tình, chỉ bảo hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập.
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè những
người thân đã động viên và khuyến khích em trong suốt quá trình học tập để
em có thể hoàn thành tốt 4 năm học vừa qua của mình.
Do thời gian, kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế nên khóa luận của
em còn những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến và bổ
sung của các thầy, cô giáo để bản khóa luận này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 01 năm 2015.
Sinh viên
Nguyễn Thị Thanh


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2013................................................... 24
Bảng 4.2: Kết quả phân tích nước mặt thành phố Bắc Giang năm 2013........ 35
Bảng 4.3: Kết quả phân tích nước thải thành phố Bắc Giang năm 2013........ 40
Bảng 4.4: Kết quả phân tích môi trường đất tại thành phố Bắc Giang ........... 42
Bảng 4.5: Kết quả phân tích/đo môi trường không khí tại thành phố Bắc Giang........ 44
Bảng 4.6: Các quyết định, chương trình được ban hành trong công tác quản lý
nhà nước về môi trường của thành phố Bắc Giang ........................ 50
Bảng 4.7: Tỷ lệ HGĐ sử dụng các nguồn nước sinh hoạt .............................. 57
Bảng 4.8: Tỷ lệ HGĐ sử dụng phương pháp lọc nước ................................... 57
Bảng 4.9: Tỷ lệ HGĐ sử dụng loại cống thải do nước thải từ nhà vệ sinh thải ra....58
Bảng 4.10: Tỷ lệ kiểu nhà vệ sinh ................................................................... 60
Bảng 4.11: Các nguồn tiếp nhận nước thải từ nhà vệ sinh ............................. 61
Bảng 4.12: Ý kiến về việc cải thiện môi trường ............................................. 62
Bảng 4.13: Sự tham gia của người dân đối với các chương trình VSMT ...... 63


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Bản đồ hành chính thành phố Bắc Giang ...................................... 21
Hình 4.2: Biểu đồ cơ cấu kinh tế của thành phố Bắc Giang năm 2013 .......... 27
Hình 4.3: Biểu đồ tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nguồn nước sinh hoạt ............... 57
Hình 4.4: Biểu đồ tỷ lệ hộ gia đình sử dụng phương pháp lọc nước .............. 58
Hình 4.5: Biểu đồ tỷ lệ hộ gia đình sử dụng loại cống thải do nước thải từ nhà
vệ sinh thải ra .................................................................................. 59
Hình 4.6: Biểu đồ tỷ lệ hộ gia đình sử dụng các kiểu nhà vệ sinh.................. 60
Hình 4.7: Biểu đồ các nguồn tiếp nhận nước thải từ nhà vệ sinh ................... 61
Hình 4.8: Ý kiến về việc cải thiện môi trường................................................ 62



iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
BVMT
BTNMT
CNH - HĐH
CN - TTCN
CP
CTR
HĐND
HGĐ
KPH
KPT
LHQ

Nxb

QCVN
SXSH
TCCP
TCVN
TP
UBND
VSMT

: Bảo vệ môi trường
: Bộ tài nguyên môi trường
: Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
: Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
: Chính phủ

: Chất thải rắn
: Hội đồng nhân dân
: Hộ gia đình
: Không phát hiện
: Không phân tích
: Liên hợp quốc
: Nghị định
: Nhà xuất bản
: Quyết định
: Quy chuẩn Việt Nam
: Sản xuất sạch hơn
: Tiêu chuẩn cho phép
: Tiêu chuẩn Việt Nam
: Thành phố
: Uỷ ban nhân dân
: Vệ sinh môi trường


v

MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu chung........................................................................................ 2
1.3. Mục tiêu cụ thể........................................................................................ 2
1.4. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 3
1.5. Ý nghĩa của đề tài.................................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 5
2.1. Cơ sở khoa học của công tác quản lý môi trường .................................. 5
2.1.1. Khái niệm môi trường và quản lý môi trường .................................. 5

2.1.2. Cơ sở triết học của quản lý môi trường ............................................ 6
2.1.3. Cơ sở Khoa học - Kỹ thuật - Công nghệ của quản lý môi trường .... 6
2.1.4. Cơ sở luật pháp quản lý môi trường ................................................. 7
2.1.5. Cơ sở kinh tế của quản lý môi trường ............................................ 10
2.2. Khái quát về tình hình của công tác quản lý nhà nước về môi trường . 10
2.2.1. Công tác quản lý môi trường trên thế giới...................................... 10
2.2.2. Công tác quản lý môi trường ở Việt Nam ...................................... 11
2.2.3. Công tác quản lý môi trường ở tỉnh Bắc Giang .............................. 14
2.2.4. Công tác quản lý môi trường ở thành phố Bắc Giang ................... 15
2.3. Một số hoạt động quản lý nhà nước về môi trường .............................. 16
2.3.1.Công tác đánh giá tác động môi trường........................................... 16
2.3.2. Công tác kiểm soát ô nhiễm môi trường......................................... 16
2.3.3. Các hoạt động quần chúng về bảo vệ môi trường .......................... 17
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...18
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu...................................... 18
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 18


vi

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 18
3.2. Địa điểm thực hiện và thời gian thực hiện......................................... 18
3.2.1. Địa điểm thực hiện .......................................................................... 18
3.2.2. Thời gian thực hiện ......................................................................... 18
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 18
3.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 18
3.4.1. Nghiên cứu các văn bản pháp luật trong công tác quản lý và bảo vệ
môi trường................................................................................................. 18
3.4.2. Phương pháp tham khảo, kế thừa tài liệu ....................................... 19
3.4.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp các dữ liệu, số liệu .................... 19

3.4.4. Phương pháp so sánh ...................................................................... 19
3.4.5. Phương pháp điều tra phỏng vấn .................................................... 19
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 21
4.1. Điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội của thành phố Bắc Giang 21
4.1.1. Điều kiện tự nhiên.......................................................................... 21
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội................................................................ 27
4.1.3. Ảnh hưởng của điều kiện kinh tế - xã hội đến công tác quản lý nhà nước về
môi trường thành phố Bắc Giang - tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2013 - 2014 .......... 33
4.2. Thực trạng môi trường thành phố Bắc Giang ...................................... 34
4.2.1. Thực trạng môi trường nước ........................................................... 34
4.2.2. Thực trạng môi trường đất và không khí tại thành phố Bắc Giang 42
4.2.3. Thực trạng về chất thải rắn ............................................................. 46
4.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về môi trường của thành phố Bắc
Giang - tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2013 - 2014 theo các nội dung ............. 47
4.3.1. Tổ chức công tác quản lý môi trường của thành phố .................... 47
4.3.2. Đánh giá việc ban hành theo thẩm quyền quy định, cơ chế, chính
sách chương trình, kế hoạch bảo vệ môi trường ....................................... 49


vii

4.3.3. Chỉ đạo tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch bảo
vệ môi trường ............................................................................................ 50
4.3.4. Tổ chức đăng ký và kiểm tra thực hiện cam kết bảo vệ môi trường........51
4.3.5. Công tác quản lý môi trường đô thị và công nghiệp ...................... 52
4.3.6. Chỉ đạo thanh tra, kiểm tra, xử lí vi phạm về bảo vệ môi trường,
giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo, kiến nghị, tố cáo, kiến nghị về bảo
vệ môi trường theo quy định của pháp luật về khiếu nại tố cáo và các quy
định khác của pháp luật có liên quan ........................................................ 53
4.3.7. Phối hợp với UBND cấp huyện có liên quan giải quyết các vấn đề

môi trường liên quan ................................................................................. 54
4.3.8. Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường
thành phố Bắc Giang................................................................................. 55
4.3.9. Thực hiện các nhiệm vụ nhà nước về bảo vệ môi trường theo ủy
quyền của các cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp tỉnh 55
4.3.10. Chỉ đạo công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Ủy
ban nhân dân cấp xã, phường ................................................................... 56
4.3.11. Kết quả điều tra phỏng vấn người dân về công tác quản lý nhà
nước về môi trường của thành phố Bắc Giang ......................................... 56
4.3.12. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý nhà
nước về môi trường của thành phố Bắc Giang ......................................... 63
4.4. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về môi
trường của thành phố Bắc Giang ................................................................ 64
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 66
5.1. Kết luận ................................................................................................. 66
5.2. Kiến nghị ............................................................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 68


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay môi trường đang có những thay đổi bất lợi cho con người và đã
trở thành vấn đề nóng bỏng của mọi quốc gia, dù đó là quốc gia phát triển hay
quốc gia đang phát triển. Sự ô nhiễm, suy thoái và những sự cố môi trường
diễn ra ngày càng ở mức độ cao đang đặt con người trước những sự trả thù
ghê gớm của thiên nhiên. Đặc biệt là các nước đang phát triển, Việt Nam
đứng trong nhóm các quốc gia đang phát triển và cũng đang phải đối đầu với

vấn đề môi trường.
Trong quá trình công nghiệp hoá (CNH), hiện đại hoá (HĐH) đất
nước, nhiệm vụ bảo vệ môi trường luôn được Đảng và nhà nước ta coi
trọng và quan tâm. Trong thời gian qua, công tác bảo vệ môi trường ở
nước ta đã có những chuyển biến tích cực. Hệ thống thể chế, chính sách,
pháp luật về bảo vệ môi trường từng bước được xây dựng và hoàn thiện.
Hệ thống cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường được thành lập
và phát triển từ cấp trung ương đến các địa phương. Nhà nước đang can
thiệp mạnh mẽ vào các hoạt động của cá nhân, tổ chức trong xã hội để bảo
vệ môi trường, ngăn chặn việc gây ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi
trường. Công tác bảo vệ môi trường đã được huy động sự tham gia của
các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức phi chính phủ, cộng đồng dân cư…
Vấn đề tài chính cho công tác bảo vệ môi trường được tăng cường với
việc áp dụng các công cụ kinh tế, thành lập quỹ bảo vệ môi trường Việt
Nam, thay đổi chính sách cho bảo vệ môi trường.
Tuy nhiên, công tác bảo vệ môi trường vì mục tiêu phát triển bền
vững của Việt Nam trong những thập niên đầu thế kỉ XXI cũng đứng
trước những thách thức to lớn, đòi hỏi phải có những biện pháp hữu hiệu
nhằm bảo vệ môi trường. Một trong những biện pháp đạt hiệu quả cao
trong công tác bảo vệ môi trường đó là nâng cao công tác quản lý nhà
nước về môi trường.


2

Thành phố Bắc Giang với nhiều tiềm năng thu hút các nhà đầu tư. Với các
khu công nghiệp tập trung lớn, nhỏ đã góp phần giải quyết việc làm cho nhiều
lao động trên địa bàn Bắc Giang và đóng góp không nhỏ vào ngân sách của
tỉnh. Bên cạnh sự phát triển đó thì môi trường của thành phố Bắc Giang cũng
đang bị ảnh hưởng nghiêm trọng, ô nhiễm ngày càng gia tăng, vấn đề quản lý

môi trường ở các cấp, các nghành vẫn còn bộc lộ nhiều yếu kém và bất cập,
bên cạnh đó các văn bản luật không đồng nhất, chưa đi sâu vào thực tiễn cuộc
sống, đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý môi trường chưa được đào tạo một
cách toàn diện…Vì thế công tác quản lý nhà nước về môi trường ngày càng
được quan tâm.
Để hiểu rõ hơn về công tác quản lý nhà nước về môi trường tại thành
phố Bắc Giang và góp phần tới sự phát triển bền vững, được sự đồng ý của
Ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm Khoa Môi trường, Trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên và Phòng Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Giang.
Dưới sự hướng dẫn của thầy PGS.TS Lương Văn Hinh, tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về môi trường
tại thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang từ 2013-2014”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Tìm hiểu thực trạng công tác quản lý nhà nước về môi trường ở cấp
thành phố.
- Tìm hiểu các hoạt động về bảo vệ môi trường của thành phố Bắc Giang.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước
về môi trường.
1.3. Mục đích của đề tài
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về môi trường tại thành
phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2013 - 2014.
- Xác định những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý về môi
trường tại thành phố Bắc Giang, phát hiện những mặt tích cực đã làm được
cần phát huy, hay những mặt hạn chế trong công tác quản lý nhà nước về môi
trường của thành phố...
- Phân tích nguyên nhân và đề ra phương hướng giải quyết các tồn tại đó.


3


- Chỉ rõ những thành tích đạt được và những hạn chế còn tồn tại trong
công tác quản lý nhà nước về môi trường. Từ đó giúp các nhà quản lý có sự
điều chỉnh phù hợp, đưa ra các giải pháp, quy định quản lý thích hợp hơn.
1.4. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá được điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Bắc Giang.
- Đánh giá thực trạng môi trường của thành phố Bắc Giang.
- Đánh giá được tình hình quản lý nhà nước về môi trường của thành phố
Bắc Giang từ năm 2013 - 2014.
- Các số liệu, thông tin đưa ra phải đảm bảo sự tin cậy, chính xác, đầy
đủ, chi tiết.
- Đưa ra được những kiến nghị, giải pháp cụ thể nhằm khắc phục
những hạn chế trong công tác quản lý nhà nước về môi trường của thành
phố, những giải pháp đó phải có tính khả thi phù hợp với điều kiện thực tế
của thành phố.
- Nâng cao kiến thức thực tế của bản thân phục vụ cho công tác sau khi
ra trường.
- Nắm vững các nội dung về công tác quản lý môi trường được quy định
tại Luật bảo vệ môi trường và các văn bản có liên quan khác.
- Nắm rõ thực trạng công tác quản lý môi trường và định hướng công tác
quản lý của thành phố Bắc Giang.
1.5. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong thực tiễn:
+ Tìm hiểu thực trạng quản lý nhà nước về môi trường tại địa phương,
thấy được những tồn tại khó khăn từ đó có thể đưa ra một số giải pháp phù
hợp và khả thi.
+ Quá trình nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về môi trường tại
thành phố Bắc Giang để biết được những việc đã làm được và chưa làm được
trong thực tiễn từ đó tìm ra giải pháp nhằm tăng cường khả năng quản lý nhà
nước về môi trường một cách khoa học hơn.
+ Tạo số liệu làm cơ sở cho công tác lập kế hoạch xây dựng chính sách

bảo vệ môi trường và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của thành phố.


4

+ Nâng cao nhận thức, tuyên truyền và giáo dục về bảo vệ môi trường.
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:
+ Áp dụng những kiến thức đã học của nhà trường vào thực tế.
+ Là cơ hội để tìm tòi, học hỏi kinh nghiệm trong thực tế.
+ Đánh giá được tình hình thực tế của công tác quản lý môi trường.
+ Củng cố các kiến thức và lý luận thực tiễn về đánh giá, phân tích và
quản lý môi trường phục vụ cho công tác sau này.
+ Sự thành công của đề tài là cơ sở để nâng cao được phương pháp làm
việc có khoa học có cơ sở, giúp sinh viên biết tổng hợp bố trí thời gian hợp lý
trong công việc.
+ Nâng cao kiến thức thực tế.
+ Tích luỹ kinh nghiệm cho công việc sau khi ra trường.
+ Bổ sung tư liệu cho học tập.


5

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của công tác quản lý môi trƣờng
2.1.1. Khái niệm môi trường và quản lý môi trường
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo quanh con
người có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con
người và sinh vật (Điều 3, Luật Bảo vệ môi trường 2005)[4].
Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác

động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật (Điều 3, Luật
Bảo vệ môi trường 2014)[5].
Môi trường sống của con người theo chức năng được chia thành các loại sau:
+ Môi trường tự nhiên: Bao gồm các yếu tố tự nhiên như các yếu tố lý,
hóa học và sinh học, tồn tại ngoài ý muốn của con người.
+ Môi trường xã hội: là tổng thể các quan hệ giữa người và người tạo
nên sự thuận lợi hoặc sự trở ngại cho sự tồn tại và phát triển các cá nhân và
cộng đồng loại người.
+ Môi trường nhân tạo: là tất cả các yếu tố tự nhiên xã hội do con người
tạo nên và sự chi phối của con người.
+ Môi trường theo nghĩa rộng là tổng thể các nhân tố như không khí,
nước đất, ánh sáng, âm thanh, cảnh quan xã hội… có ảnh hưởng tới cuộc sống
của con người và các tài nguyên thiên nhiên cần thiết cho sinh sống và sản
xuất của con người. Môi trường theo nghĩa hẹp là các cá nhân tố như: không
khí, đất, nước, ánh sáng… liên quan tới chất lượng cuộc sống của con người
không xét tới tài nguyên.
Quản lý môi trường là một hoạt động trong lĩnh vực quản lý xã hội, có
tác động điều chỉnh các hoạt động của con người trên sự tiếp cận có hệ thống
và các kỹ năng điều phối thông tin đối với các vấn đề môi trường có liên quan
tới con người, xuất phát từ quan điểm định lượng, hướng tới sự phát triển bền
vững và sử dụng hợp lý tài nguyên (Nguyễn Ngọc Nông và cs, 2006)[7].


6

2.1.2. Cơ sở triết học của quản lý môi trường
Sự phát triển mạnh mẽ liên tục mạnh mẽ của các công nghiệp, cách
mạng khoa học và công nghệ cùng với quá trình công nghiệp hóa trong thế kỷ
vừa qua đã làm biến đổi nhanh chóng và sâu sắc bộ mặt của xã hội loài người
và môi trường tự nhiên.

Để có các công cụ hiệu quả trong quản lý môi tường chúng ta có cách
nhìn bao quát, sâu sắc và toàn diện mối quan hệ người, xã hội và tự nhiên,
hiểu được bản chất diễn biến các mối quan hệ đó trong quá trình lịch sử. Ba
nguyên lý để xét mối quan hệ giữa con người xã hội tự nhiên đó là:
- Nguyên lý về tính thống nhất vật chất thế giới gần tự nhiên, con người
và xã hội thành một xã hội rộng lớn “Tự nhiên - Con người - Xã hội”, trong
đó yếu tố con người giữ một vai trò rất quan trọng.
- Sự phụ thuộc của mối quan hệ con người và tự nhiên vào trình độ phát
triển của xã hội. Tự nhiên và xã hội đều có một quá trình lịch sử phát triển lâu
dài và phức tạp. Con người xuất hiện trong giai đoạn cuối của quá trình tiến
hóa lâu dài của tự nhiên. Con người và loài người ngày một phát triển thì các
tác động của con người và xã hội loài người tới tự nhiên ngày càng gia tăng.
- Sự điều khiển một cách có ý thức mối quan hệ giữa con người và tự
nhiên: sự phát triển của xã hội loài người ngày nay đang hướng tới các mục
tiêu cơ bản là phồn thịnh về kinh tế, bình đẳng và công bằng về hưởng thụ vật
chất và môi trường trong sạch, duy trì và phát triển các di sản văn hóa của
nhân loại. Để tồn tại và phát triển, con người phải tiến hành điều khiển có ý
thức quan hệ giữa xã hội và tự nhiên (Lưu Đức Hải và cs, 2005)[2].
2.1.3. Cơ sở Khoa học - Kỹ thuật - Công nghệ của quản lý môi trường
* Cơ sở khoa học
- Việc hình thành các bộ môn khác nhau của khoa học môi trường, công
nghệ môi trường, thông tin môi trường, kỹ thuật môi trường. Kết quả nghiên
cứu ứng dụng của các nhà khoa học thuộc lĩnh vực hóa học, sinh học, địa học,
toán học, tin học… Tuy nhiên, vấn đề môi trường thông thường khá phức tạp,
liên quan tới nhiều ngành khoa học tự nhiên nên không thể giải quyết bằng
một số giải pháp riêng biệt của một ngành khoa học nào đó. Do vậy, quản lý


7


môi trường với tư cách là một lĩnh vực khoa học ứng dụng có chức năng phân
tích, đánh giá và áp dụng các thành tựu của khoa học, công nghệ quản lý xã
hội để giải quyết tổng thể các vấn đề môi trường do sự phát triển đặt ra.
- Sự hình thành các công cụ tính toán, phương pháp khoa học riêng để
đánh giá chất lượng môi trường, đánh giá tài nguyên thiên nhiên, tiêu chuẩn
môi trường… cho phép con người có thể đánh giá, dự báo và kiểm soát tác
động tiêu cực của phát triển đến môi trường (Nguyễn Ngọc Nông và cs,
2006)[6].
* Cơ sở kỹ thuật - Công nghệ
Sự phát triển của công nghệ môi trường trong lĩnh vực xử lý chất thải
(xử lý chất thải rắn, lỏng, khí, nước) đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng.
Sự phát triển các ứng dụng thông tin dự báo môi trường: GIS, mô hình hóa,
quy hoạch môi trường, EIA, kiểm toán môi trường. Các ứng dụng trên không
nằm trong một hệ thống các ngành khoa học và công nghệ đã có, liên quan tới
nhiều lĩnh vực hoạt động kinh tế xã hội khác. Các giải pháp tối ưu có được từ
các nghiên cứu trên, chỉ có thể triển khai thực tế thông qua các biện pháp
quản lý tổng hợp môi trường của địa phương, ngành, quốc gia, khu vực và
quốc tế (Nguyễn Ngọc Nông và cs, 2006)[6].
2.1.4. Cơ sở luật pháp quản lý môi trường
Cơ sở luật pháp về môi trường là các văn bản về Luật quốc tế và luật
quốc gia về lĩnh vực môi trường.
Luật quốc tế môi trường là tổng thể các nguyên tắc, quy phạm quốc tế
điều chỉnh mối quan hệ giữa các quốc gia về môi trường ngoài phạm vi quốc
tế điều chỉnh mối quan hệ giữa các quốc gia, giữa quốc gia và tổ chức quốc tế
trong việc ngăn chặn, loại trừ thiệt hại gây ra cho môi trường của từng quốc
gia. Các văn bản luật quốc tế về môi trường về môi trường đã có hàng nghìn
văn bản quốc tế về môi trường trong đó nhiều văn bản đã được Chính Phủ
Việt Nam ký kết như:
- Công ước liên quan đến bảo vệ các di sản văn hoá và tự nhiên thế giới
1972. Ký ngày 19/10/1982.



8

- Công ước về trợ giúp trong các trường hợp sự cố hạt nhân hoặc cấp cứu
về phóng xạ, 1986. Ký ngày 29/12/1987.
- Công ước về các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế, đặc
biệt như là nơi cư trú của các loài chim nước RAMSAR, 1971. Ký ngày
20/9/1989.
- Công ước của LHQ về sự biến đổi môi trường. Ký ngày 26/8/1990.
- Công ước quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm biển do tàu biển (MARPOL).
Ký ngày 29/8/1991.
- Công ước về buôn bán các giống loài động, thực vật hoang giã có nguy
cơ tuyệt chủng 1973 (Công ước CITES). Ký ngày 20/1/1994.
- Công ước Viên về bảo vệ tầng Ôzôn, 1985. Ký ngày 26/4/1994.
- Công ước của LHQ về Luật Biển, 1982. Ký ngày 25/7/1994.
- Công ước khung của LHQ về biến đổi khí hậu, 1992. Ký ngày
16/11/1994.
- Công ước về Đa dạng sinh học (CBD), 1992. Ký ngày 16/11/1994.
- Công ước Basel về kiểm soát và vận chuyển qua biên giới chất thải
nguy hại và việc loại bỏ chúng, 1989. Ký ngày 13/3/1995.
- Công ước chống sa mạc hoá. Ký ngày 11/1998.
- Công ước Stockholm về các chất gây ô nhiễm hữu cơ khó phân huỷ
(POP). Ký ngày 23/11/2001.
- Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ôZôn, 1987. Ký
ngày 26/1/1994.
+ Bản bổ sung Luân Đôn cho Công ước Luân Đôn, 1990
+ Bản bổ sung Copenhagen, 1992
- Tuyên ngôn quốc tế của Liên hợp quốc về sản xuất sạch hơn. Ký ngày
22/9/1999.

Trong phạm vi quốc gia, chúng ta cũng đã có nhiều văn bản pháp lý liên
quan đến bảo vệ và quản lý môi trường như:
- Luật số 55/2014/QH13 ngày 23/06/2014 của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam về bảo vệ môi trường.Có hiệu lực ngày 01/01/2014.
- Luật số 13/2003/QH11 của quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, luật
này quy định về quản lý và sử dụng đất đai.


9

- Luật số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội nước cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về bảo vệ môi trường.
- Luật đa dạng sinh học số 20/2008/QH12 do Quốc hội ban hành ngày 13
tháng 11 năm 2008.
- Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã được Quốc hội nước
CHXHCNVN khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21/6/2012.
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về
việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ
môi trường.
- Nghị định số 81/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh việc bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 88/2007/NĐ-CP ngày 25/08/2007 của Chính phủ về
thoát nước đô thị và khu công nghiệp.
- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày
09/08/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31/12/2009 của Chính phủ về
xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Nghị định 29/2011/NĐ-CP quy định về đánh giá môi trường chiến

lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
- Thông tư số 07/2007/TT-BTNMT ngày 03/07/2007 của Bộ Tài
nguyên Và Môi trường hướng dẫn phân loại và quyết định danh mục cơ sở
gây ô nhiễm cần phải xử lý.
- Thông tư 39/2008/TT-BTC - Hướng dẫn thu phí BVMT đối với CTR.
- Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14/4/2011 quy định về quản lý
chất thải nguy hại của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT V/v Quy định chi tiết một số điều
của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011 của Chính phủ quy định về
đánh giá tác động chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ
môi trường.


10

- Thông tư số 01/2012/TT-BTNMT - Quy định về lập Đề án BVMT.

- Nghị quyết số 41/NQ-TƯ ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo
vệ môi trường trong thời kì đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước.
- Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc ban hành chất thải nguy hại.
2.1.5. Cơ sở kinh tế của quản lý môi trường
Quản lý môi trường được hình thành trong bối cảnh của nền kinh tế thị
trường và thực hiện điều tiết xã hội thông qua các công cụ kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động phát triển và sản xuất của cải vật
chất diễn ra với sức ép của sự trao đổi hàng hóa theo thị giá. Loại hàng hóa có
chất lượng tốt và giá thành rẻ sẽ được tiêu thụ nhanh. Trong khi đó hàng hóa
loại kém chất lượng và đắt sẽ không có chỗ đứng. Đôi khi giá cả thị trường
không phản ánh hoạt động của những người sản xuất hay những người tiêu
dùng, do tồn tại những ngoại ứng và hàng hóa công cộng. Ngoại ứng là những

tác động đến lợi ích và chi phí nằm ngoài thị trường. Ngoại ứng có thể là tích
cực khi tạo ra lợi ích cho các bên khác hoặc cũng là tiêu cực khi áp đặt các chi
phí cho bên khác. Hàng hóa công cộng là hàng hóa được tiêu dùng cho nhiều
người, khi người này sử dụng thì không làm ảnh hưởng sử dụng của người
khác. Môi trường là loại hàng hóa công cộng, có hai loại thuộc tính không
cạnh tranh và không ngoại trừ. Vì vậy chúng ta có thể dùng các phương pháp
và công cụ kinh tế để đánh giá và định hướng hoạt động phát triển sản xuất có
lợi ích môi trường.
Các công cụ kinh tế rất đa dạng gồm loại thuế, phí và lệ phí, quota ô
nhiễm, quy chế có đóng góp có bồi hoàn, trợ cấp kinh tế, nhãn sinh, hệ thống
các tiêu chuẩn ISO (Nguyễn Ngọc Nông và cs, 2006)[6].
2.2. Khái quát về tình hình của công tác quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng
2.2.1. Công tác quản lý môi trường trên thế giới
Trong báo có tổng quan về môi trường toàn cầu năm 2000, chương trình
phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP) cho biết bước sang thế kỷ thứ 3, khi thế
giới đang phải giải quyết các vấn đề truyền thống về môi trường nước, không
khí, đất, gia tăng chất thải, suy thoái rừng, tổn thất đa dạng sinh học, biến đổi


11

khí hậu thì vấn đề mới vẫn tiếp tục nảy sinh, như tác động tiềm tàng của sự
phát triển và sử dụng các sinh vật biến đổi gen, sự hạn chế hiểu biết và giải
quyết hậu quả do tiếp súc với hóa chất độc hại.
Báo cáo “Triển vọng môi trường toàn cầu 2000” của UNDP đã làm rõ
tính bức xúc của nhiều vấn đề môi trường và nhấn mạnh sự cần thiết phải
ngăn chặn ngay nguy cơ khủng hoảng môi trường. Những vấn đề cần ưu tiên
là: sự biến đổi khí hậu, suy thoái tài nguyên nước, suy thoái đất, nạn phá rừng
và sa mạc hóa. Tiếp theo là hai vấn đề xã hội: sự gia tăng dân số và biến đổi
về giá trị xã hội. Nhiều nhà khoa học nhấn mạnh mối tương tác phức tạp của

hệ thống khí quyển, sinh quyển, băng quyển, đại dương, sự dịch chuyển các
dòng hải lưu.
Sự công nhận của quốc tế về đặc thù của vấn đề môi trường là không có
tính chất biên giới Quốc gia và tuân thủ theo hệ thống hở đã dấn đến sự phát
triển Luật Quốc tế môi trường. Sự ô nhiễm môi trường biển, môi trường nước
trên mặt đất liền, ô nhiễm không khí, nạn mưa axit, suy thoái tầng Ozon, sa
mạc hóa, biến đổi khí hậu toàn cầu, việc thải các chất độc hại hay mua bán
những hóa chất nguy hiểm cho môi trường là vấn đề mang tính toàn cầu,
không một quốc gia nào hay khu vực nào có đủ tiềm lực để giải quyết vấn đề.
Chúng cần sự phối hợp của nhiều quốc gia.
Chính vì vậy môi trường trên thế giới rất được quan tâm, các hoạt động
về môi trường diễn ra đều nhằm mang lại cho chúng ta một môi trường tốt
đẹp hơn. Nhiều quốc gia như: Ailen; Thụy Điển; Thụy Sỹ; Na Uy; Cuba, đã
bỏ ra rất nhiều công sức, tiền bạc để nhằm bảo vệ môi trường. Họ giáo dục
cho trẻ nhỏ từ trường học, và có chế tài mạnh mẽ để BVMT.
2.2.2. Công tác quản lý môi trường ở Việt Nam
Công tác quản lý nhà nước về môi trường là một công việc không thể
nào thiếu trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đối với Việt Nam nói riêng và các
nước trên thế giới nói chung. Vì vậy tổ chức công tác quản lý nhà nước về
môi trường là nhiệm vụ quan trọng nhất của công tác bảo vệ môi trường, bao
gồm các mạng công nghiệp sau đây:


12

+ Bộ phận nghiên cứu đề xuất kế hoạch, chính sách các quy luật pháp
dùng cho công tác bảo vệ môi trường.
+ Bộ phận quan trắc, giám sát đánh giá định kỳ chất lượng môi trường.
+ Các bộ phận nghiên cứu, giám sát kỹ thuật và đào tạo cho các địa
phương ở các cấp, các ngành.

Trong phạm vi quốc gia, vấn đề môi trường được đề cập nhiều trong bộ
luật. Đặc biệt vào tháng 12 năm 1993 Luật Bảo vệ môi trường đầu tiên ở nước
ta ra đời, gồm 7 chương với 55 điều khoản. Sau đó ngày 29/11/2005 Luật Bảo
vệ môi trường được sửa đổi, bổ sung được Quốc hội nước cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thông qua và hiệu lực từ ngày 01/01/2006 Luật bao gồm
15 chương và 136 điều khoản. Nó có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý và
bảo vệ môi trường, giúp công tác đạt được hiệu quả tích cực. Song cùng với
quá trình phát triển Luật Bảo vệ môi trường đã bộc lộ nhiều điểm thiếu sót,
bất cập chưa phù hợp với những phát triển trong nước, khu vực và thế giới.
Để phù hợp với những điều kiện khách quan, nâng cao hiệu quả cộng tác quản
lý và bảo vệ môi trường, ngày 23/06/2014 Luật Bảo vệ môi trường được sửa
đổi, bổ sung được Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông
qua và hiệu lực từ ngày 01/01/2015 Luật bao gồm 20 chương và 170 điều
khoản. Nội dung công tác quản lý nhà nước về môi trường đươc đề cập ở
chương XVI của luật này.
Trong những năm thông qua công tác quản lý nhà nước về môi trường đã
có những chuyển biến tích cực. Có thể khái quát những kết quả sau:
Thứ nhất: Chúng ta tiếp tục hoàn thiện một bước hệ thống chính sách
pháp luật về bảo vệ môi trường. Đặc biệt mới đây Quốc hội thông qua Luật
Bảo vệ môi trường 2014 góp phần thúc đẩy hơn nữa hành lang pháp lý về bảo
vệ môi trường.
Thứ hai: Công tác xây dựng, thực thi chính sách pháp luật về bảo vệ môi
trường tại các địa phương đã được triển khai đồng bộ, hiệu quả. Trong năm
2014, 100% các tỉnh, thành phố đều đã lồng ghép nội dung bảo vệ môi trường
vào các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 của địa phương.


13

Thứ ba: Công tác bảo vệ môi trường các lưu vực sông đã được đặc biệt

quan tâm. Ba đề án tổng thể bảo vệ môi trường đối với 3 lưu vực sông chính
là sông Cầu, lưu vực hệ thống sông Đồng Nai, sông Nhuệ - Đáy đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt.
Thứ tư: Công tác xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường cũng
đã đạt được những kết quả tương đối khả quan. Cho đến nay, đã có 384/439
cơ sở đã hoàn thành biện pháp xử lý ô nhiễm triệt để, không còn gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng, đạt 87,5%; còn 55 cơ sở chưa hoàn thành, chiếm
12,5%, theo quyết định 64/2003/ QĐTTG của Thủ tướng Chính phủ xử lý.
Thứ năm: Phát huy vai trò của hoạt động đánh giá môi trường chiến lược
(ĐMC), đánh giá tác động môi trường (ĐTM). Bộ đã thẩm định 14 báo cáo
ĐMC, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thẩm định 12 báo cáo; phê duyệt
187 báo cáo, không thông qua 05 báo cáo ĐTM; phê duyệt 37 hồ sơ đề án bảo
vệ môi trường chi tiết trong tổng số 235 báo cáo ĐTM được thẩm định; tổ
chức kiểm tra thực tế việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi
trường phục vụ giai đoạn vận hành của 70 dự án, cấp giấy xác nhận cho 57 dự
án. Các địa phương đã tổ chức thẩm định hơn 240 báo cáo ĐTM theo thẩm
quyền, 48 đề án BVMT và hàng nghìn bản cam kết BVMT.
Thứ sáu: Tổ chức bộ máy làm công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi
trường được ổn định và phát triển các cấp từ Trung ương đến địa phương;
672/674 quận, huyện trên cả nước thành lập Phòng Tài nguyên và Môi trường
(trừ huyện đảo Bạch Long Vĩ và Trường Sa); 100% các tỉnh, thành phố đã
thành lập Chi cục Bảo vệ môi trường, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
cấp tỉnh; 31 tỉnh, thành phố thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường ; 20 tỉnh, thành
phố thành lập Chi cục Quản lý đất đai. Tại các địa phương có biển, 21/28 tỉnh,
thành phố có biển đã thành lập Chi cục Biển và Hải đảo để quản lý tổng hợp
và thống nhất về biển, hải đảo, mặc dù hoạt động quản lý còn gặp nhiều khó
khăn [1].
Thách thức hiện nay là làm thế nào có ngay được độ ngũ cán bộ có
năng lực, trình độ tinh thông về nghiệp vụ, đáp ứng được các nhu cầu công



14

việc. Bên cạnh đó phải kể đến hành lang pháp lý, các yêu cầu về cơ sở vật
chất, trang thiết bị, kinh phí đầu tư cho cơ sở hạ tầng bảo vệ môi trường.
2.2.3. Công tác quản lý môi trường ở tỉnh Bắc Giang
Sở Tài nguyên và Môi trường đã đạt được một kết quả nhất định, được
thể hiện trên các mặt công tác: Công tác cải cách hành chính được xác định là
nhiệm vụ trọng tâm, trong năm đã tham mưu cho Tỉnh ban hành các cơ chế,
chính sách về đất đai, khoáng sản, môi trường và giải phóng mặt bằng, kịp
thời tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
Công tác quản lý môi trường được đẩy mạnh, đã thực hiện việc kiểm
soát ô nhiễm môi trường trong các khu công nghiệp và cụm công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, làng nghề…
Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện của Tỉnh ủy, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh. Đến nay đã đạt được kết qủa cao về công tác
tham mưu ban hành văn bản, công tác tuyên truyền tập huấn cho cán bộ và
nhân dân hiểu và nắm được luật bảo vệ môi trường, công tác tổ chức bộ máy
làm công tác bảo vệ môi trường được nâng lên rõ rệt. Công tác thẩm định báo
cáo ĐTM của các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh đạt tỷ lệ 100% số hồ sơ đến
và công tác đôn đốc, kiểm tra, thu phí bảo vệ môi trường được làm nghiêm
túc, đúng quy định.
Bộ máy quản lý nhà nước về môi trường từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp
xã đã được hình thành và từng bước được kiện toàn. Đã bố trí kinh phí sự
nghiệp môi trường trong mục chi ngân sách nhà nước và tăng dần hàng năm.
Đời sống vật chất, tinh thần của người dân đã được nâng lên, được sống
trong môi trường trong lành đã trở thành nhu cầu thiết yếu của nhân dân, ý
thức của người dân về vấn đề môi trường đã được nâng lên, nên việc giám sát
của người dân đối với những hành vi vi phạm Luật Bảo vệ môi trường của các
tổ chức, hộ gia đình, các cá nhân được nâng lên rõ rệt.

Công tác kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện pháp luật về Bảo vệ môi trường
đã được quan tâm thường xuyên. Việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường
của các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn đã được thực hiện nghiêm túc
hơn. Nhiều cơ sở đã quan tâm, đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường.


15

Trong thời gian tới, cần tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền tập
huấn, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho đảng viên, hội viên, các cán
bộ, công chức, giáo viên… trên địa bàn tỉnh. Tăng cường tập huấn nghiệp vụ
công tác quản lý nhà nước về môi trường cho khối cơ quan, cấp huyện, cấp xã.
Tăng cường nhận thức của cộng đồng về công tác bảo vệ môi trường, đa
dạng sinh học, biến đổi khí hậu, bảo vệ các dòng sông và nhiệm vụ bảo vệ
môi trường trong các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ.
Phối hợp với các cơ quan, UBND các huyện thành phố làm tốt công tác
thanh tra kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm Luật bảo vệ môi trường.
Đầu tư xây dựng hoàn thiện 9 bãi rác trên địa bàn 9 huyện của tỉnh. Chỉ
đạo UBND các huyện, thành phố sớm quy hoạch xây dựng bãi xử lý rác thải
sinh hoạt tập trung cấp xã.
Có được sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp chính quyền công tác quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh sẽ được chú trọng, hiệu quả
đảm bảo một môi trường xanh cho nhân loại.
2.2.4. Công tác quản lý môi trường ở thành phố Bắc Giang
2.2.4.1. Công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện của UBND thành phố:
- Căn cứ Chiến lược bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Giang được UBND tỉnh
phê duyệt tại Quyết định số 12/2001/QĐ-UB ngày 21/02/2001, UBND thành
phố đã triển khai đến các phòng, ngành, đơn vị thành phố, UBND các phường,
xã để tổ chức thực hiện.
- UBND thành phố đã xây dựng 1 đề án, 1 Chương trình hành động, 2

Kế hoạch, 1 Quyết định, 8 Công văn chỉ đạo, triển khai tổ chức thực hiện về
công tác bảo vệ môi trường; tổ chức thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất,
kinh doanh trong công tác chấp hành các quy định về môi trường và đề ra một
số biện pháp quản lý trật tự đô thị về môi trường. Ngoài ra, hằng năm vào các
dịp Tuần lễ nước sạch và vệ sinh môi trường (29/4), ngày môi trường thế giới
(5/6), chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn (tháng 8), UBND thành phố đều
xây dựng Kế hoạch thực hiện .
- Hằng năm, UBND thành phố đều tổ chức kiểm điểm, đánh giá kết quả
thực hiện và đề ra nhiệm vụ, biện pháp thực hiện trong thời gian tiếp theo.


16

2.2.4.2. Công tác triển khai thực hiện của các phòng, ngành thành phố và
phường, xã:
- Căn cứ Đề án, Chương trình hành động và các kế hoạch của UBND
thành phố, các phòng, ngành, đơn vị thành phố và UBND các phường, xã đã
xây dựng kế hoạch, phân công nhiệm vụ cụ thể cho cán bộ và tổ chức triển
khai thực hiện.
- Hằng năm, các phường, xã căn cứ các kế hoạch và văn bản chỉ đạo của
UBND thành phố đều xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện công tác
bảo vệ môi trường, như: Tổ chức ra quân hưởng ứng tuần lễ nước sạch và vệ
sinh môi trường (29/4), ngày môi trường thế giới (05/6), Chiến dịch làm cho
thế giới sạch hơn (vào tháng 8)...
- Các Tổ dân phố, Thôn đã xây dựng và đưa công tác bảo vệ môi trường
vào hương ước, quy ước của Thôn, Tổ dân phố để tổ chức triển khai thực hiện.
2.3. Một số hoạt động quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng
2.3.1.Công tác đánh giá tác động môi trường
Thực thi luật bảo vệ môi trường, công tác đánh giá tác động môi trường
đã được phát triển nhanh chóng ở cấp trung ương và địa phương. Thông qua

thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, hầu hết các dự án đã giải
trình được các phương pháp xử lý chất thải và cam kết bảo vệ môi trường,
cam kết đảm bảo kinh phí đầu tư cho việc xây dựng, vận hành công trình
giám sát môi trường, đồng thời một số trường hợp phải thay đổi công nghệ
sản xuất, thay nguyên, nhiên liệu thậm chí kiến nghị không cấp phép đầu tư.
2.3.2. Công tác kiểm soát ô nhiễm môi trường
Hiện nay cũng như nhiều nước trên thế giới, ở Việt Nam rác thải và làm thế
nào để kiểm soát nó đang là vấn đề nóng bỏng. Việt Nam hiện nay đã ban hành
và thông qua nhiều chính sách liên quan đến công tác bảo vệ môi trường, kiểm
soát ô nhiễm như: Luật Bảo vệ môi trường, Luật Khoáng sản, Luật Sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, Chiến lược sản xuất sạch hơn (SXSH) trong
công nghiệp đến năm 2020, Đề án phát triển ngành công nghiệp môi
trường…Về cơ bản, các chính sách này đã góp phần kiểm soát ô nhiễm môi


×