Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất của các tổ chức được nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn thành phố ninh bình – tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.97 MB, 108 trang )

MỤC LỤC
Lời cam đoan

ii

Lời cảm ơn

iii

Mục lục

iv

Danh mục chữ viế*t tắt

vii

Danh mục các bảng

viii

Danh mục các hình

x

MỞ ĐẦU

1

1 Tính cấp thiết của đề tài


1

2 Mục đích của đề tài

2

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3

1.1 Cơ sở lý luận và tầm quan trọng của công tác quản lý đất đai và đất
của một số tổ chức

3

1.1.1 Cơ sở lý luận

3

1.1.2 Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc sử dụng đất của các tổ chức

6

1.1.3 Cơ sở pháp lý của công tác giao đất, cho thuê đất

6

1.2 Tổng quan quản lý đất đai trong nước

10


1.2.1 Khái quát chung qua một số thời kỳ

10

1.2.2 Những quy định hiện hành về giao đất, cho thuê đất

14

1.2.3 Tình hình sử dụng đất đai của cả nước

24

CHƯƠNG 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

30

2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

30

2.1.1 Đối tượng nghiên cứu

30

2.1.2 Phạm vi nghiên cứu

30

2.2 Nội dung nghiên cứu


30

2.2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thành phố Ninh Bình

30

2.2.2 Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn thành
phố Ninh Bình

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

31

Page iv


2.2.3 Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn thành phố Ninh
Bình

31

2.2.4 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất
của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa
bàn thành phố Ninh Bình
2.3 Phương pháp nghiên cứu

31
31


2.3.1 Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp

31

2.3.2 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

32

2.3.3 Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu sơ cấp

32

2.3.4. Phương pháp phân tích, tổng hợp và xử lý tài liệu, số liệu

32

2.3.5. Phương pháp đánh giá

32

2.3.6 Phương pháp so sánh

33

CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Ninh Bình

34
34


3.1.1 Điều kiện tự nhiên thành phố Ninh Bình

34

3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội của thành phố Ninh Bình

37

3.2 Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn thành phố
Ninh Bình

45

3.2.1 Tình hình quản lý đất đai theo Luật Đất đai

45

3.2.2 Hiện trạng sử dụng đất đai

52

3.2.3 Đánh giá chung về tình hình quản lý, sử dụng đất đai

55

3.3 Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn thành phố Ninh Bình

56


3.3.1 Hiện trạng sử dụng đất theo mục đích sử dụng đất của các tổ chức
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn thành phố Ninh
Bình
3.3.2 Tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức

56
58

3.3.3 Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức điều tra
trên địa bàn thành phố Ninh Bình
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

73
Page v


3.4 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất của
các tổ chức trên địa bàn thành phố Ninh Bình

85

3.4.1 Giải pháp về chính sách pháp luật

85

3.4.2 Giải pháp về kinh tế

86


3.4.3 Giải pháp về khoa học công nghệ

87

3.4.4 Các giải pháp khác

87

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

90

1

Kết luận

90

2

Đề nghị

91

TÀI LIỆU THAM KHẢO

92

PHỤ LỤC


94

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt

1

CHXHCN

Cộng hòa xã hội chủ nghiã

2

CQ

Cơ quan

3

GCNQSD


Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

4

HTX

Hợp tác xã

5

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

6

TC

Tổ chức

7

TCKT

Tổ chức kinh tế

8

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

9

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

10

UBND

Uỷ ban nhân dân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

1.1

Hiện trạng sử dụng đất cả nước năm 2014


25

1.2

Hiện trạng sử dụng đất phân theo vùng của cả nước năm 2014

26

3.1

Kết quả cấp GCN của thành phố Ninh Bình giai đoạn 2010 – 2014

50

3.2

Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp thành phố Ninh Bình năm 2014

53

3.3

Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp thành phố Ninh Bình năm 2014

54

3.4

Hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức theo mục đích sử dụng đất
thành phố Ninh Bình


57

3.5

Hiện trạng sử dụng đất của các loại hình tổ chức thành phố Ninh Bình

58

3.6

Diện tích đất của các tổ chức phân theo đơn vị hành chính thành
phố Ninh Bình

59

3.7

Tình hình giao đất của các tổ chức trên địa bàn thành phố Ninh Bình

60

3.8

Tình hình thuê đất của các tổ chức trên địa bàn thành phố Ninh Bình

61

3.9


Tình hình công nhận quyền sử dụng đất của các tổ chức trên địa
bàn thành phố Ninh Bình

3.10

62

Tình hình sử dụng đất đúng mục đích của các tổ chức được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn thành phố Ninh Bình

3.11

63

Tình hình sử dụng đất không đúng mục đích được giao, được thuê
của các tổ chức trên địa bàn thành phố Ninh Bình

3.12

65

Tình hình cho thuê, cho mượn trái phép diện tích đất được giao,
được thuê của các tổ chức trên địa bàn thành phố Ninh Bình

3.13

67

Tình hình sử dụng đất vào mục đích khác của các tổ chức trên địa
bàn thành phố Ninh Bình


3.14

68

Tình hình đất chưa đưa vào sử dụng của các tổ chức trên địa bàn
thành phố Ninh Bình

3.15

69

Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của các tổ chức
trên địa bàn thành phố Ninh Bình

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

70

Page viii


3.16

Hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức điều tra trên địa bàn thành
74

phố Ninh Bình
3.16


Tình hình sử dụng đất đúng mục đích của các tổ chức điều tra trên
địa bàn thành phố Ninh Bình

3.17

76

Tình hình sử dụng đất không đúng mục đích của các tổ chức điều
tra trên địa bàn thành phố Ninh Bình

3.18

77

Tình hình cho thuê, cho mượn trái phép diện tích đất của các tổ
chức điều tra trên địa bàn thành phố Ninh Bình

3.19

80

Tình hình sử dụng đất vào mục đich khác của các tổ chức điều tra
trên địa bàn thành phố Ninh Bình

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

82

Page ix



DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hình

Tên hình

Trang

1.1

Cơ cấu sử dụng đất phân theo vùng trên cả nước năm 2014

26

3.1

Cơ cấu các loại đất chính thành phố Ninh Bình năm 2014

52

3.2

Cơ cấu sử dụng đất của các tổ chức tại thành phố Ninh Bình

59

3.3

Diện tích đất sử dụng đúng mục đích so với tổng diện tích đang sử
dụng của các tổ chức trên địa bàn thành phố Ninh Bình


3.4

64

Diện tích đất sử dụng không đúng mục đích so với tổng diện tích
đang sử dụng của các tổ chức trên địa bàn thành phố Ninh Bình

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

66

Page x


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia. Vì vậy,
việc quản lý, khai thác sử dụng có hiệu quả và bền vững nguồn tài nguyên, phục
vụ cho các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh là nhiệm vụ
quan trọng đang được cả thế giới quan tâm.
Nhà nước ta luôn quan tâm đến vấn đề quản lý và sử dụng đất và đã ban
hành, đổi mới Luật đất đai: Luật đất đai 1988, Luật đất đai năm 1993; Luật
sửa đổi và bổ sung một số điều của Luật đất đai 1993 năm 1998, năm 2001;
Đặc biệt, Luật Đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành đã tạo
hành lang pháp lý đưa công tác quản lý đất đai dần vào nề nếp, việc sử dụng
đất đai ngày càng có hiệu quả hơn.
Trong việc quản lý đất đai của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg ngày
14/12/2007 về kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được

Nhà nước giao đất, cho thuê đất (Chính Phủ, 2007). Đây là việc làm có ý
nghĩa thiết thực trong việc tăng cường vai trò quản lý Nhà nước đối với nguồn
tài nguyên đặc biệt quan trọng về đất đai nói chung và diện tích đất đang giao
cho các tổ chức quản lý sử dụng nói riêng.
Đất đai là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất xã hội - hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, là điều kiện vật chất đầu tiên để mọi doanh nghiệp
hoạch định chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh, là điều kiện vật chất không
thể thiếu để đảm bảo cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
…). Đất đai vừa là tài sản, vừa là tư liệu sản xuất của các doanh nghiệp; là điều
kiện đầu tiên là cầu nối cho sự hợp tác giữa các doanh nghiệp trong nước với các
nhà đầu tư.
Thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình nằm cách thủ đô Hà Nội 90 km về
phía Nam, là vị trí giao điểm của quốc lộ 1A với quốc lộ 10 đi qua các tỉnh vùng
duyên hải Bắc Bộ. Với vị trí địa lý và giao thông thuỷ bộ thuận tiện thành phố
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


Ninh Bình rất có điều kiện để phát triển kinh tế xã hội như: Trao đổi hàng hoá,
tiếp thu thông tin, khoa học kỹ thuật, công nghệ và vốn đầu tư tạo điều kiện tạo
điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế đa dạng, nông - lâm nghiệp, công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, du lịch.
Với lợi thế về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, thành phố Ninh Bình đã và
đang có nhiều thuận lợi để phát triển kinh tế đa dạng. Chính vì vậy dẫn đến nhu
cầu về đất đai gia tăng, gây sức ép lớn đến quỹ đất. Điều này đòi hỏi UBND thành
phố Ninh Bình phải nắm được tình hình quản lý sử dụng đất của các tổ chức để có
những biện pháp để quản lý, sử dụng đất đai phù hợp nhằm khai thác hiệu quả quỹ
đất, đồng thời sử dụng tiết kiệm và hợp lý.
Xuất phát từ thực tiễn khách quan đó, việc nghiên cứu đề tài “Đánh giá

tình hình quản lý và sử dụng đất của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất trên địa bàn thành phố Ninh Bình - tỉnh Ninh Bình ” là cần thiết, giúp
đánh giá thực trạng việc quản lý, sử dụng đất của các tổ chức, từ đó đề xuất
những giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý sử dụng đất của các tổ chức
trên địa bàn nghiên cứu nói riêng và hiệu quả của công tác quản lý Nhà nước về
đai đai nói chung.
2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý và sử dụng đất của các tổ chức
được nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn thành phố Ninh Bình, tỉnh
Ninh Bình.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất
của các tổ chức trên địa bàn thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận và tầm quan trọng của công tác quản lý đất đai và đất của
một số tổ chức
1.1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.1. Khái quát về đất đai
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn để phân
bố dân cư, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng,... Hiến pháp Nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 tại Chương II Điều 18 quy định "Nhà nước
thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng
đúng mục đích và có hiệu quả. Nhà nước giao đất cho các tổ chức và cá nhân sử

dụng ổn định lâu dài" (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 1992).
Việc quản lý, sử dụng nguồn tài nguyên đất đai đúng mục đích, hợp lý, có
hiệu quả, bảo vệ cảnh quan và môi trường sinh thái sẽ phát huy tối đa nguồn lực
của đất đai, góp phần thúc đẩy mạnh mẽ quá trình phát triển kinh tế xã hội theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Theo Luật Đất đai năm 2013 (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013),
một số khái niệm liên quan đến các tổ chức quản lý, sử dụng đất được hiểu như sau:
Nhà nước giao đất là việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao
quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
Nhà nước cho thuê đất là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng đất
cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê đất.
Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng ổn
định là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định
mà không có nguồn gốc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất lần đầu đối với thửa đất xác định.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người
này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế,
tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định thu lại quyền sử dụng đất của
người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất
vi phạm pháp luật về đất đai.
1.1.1.2. Khái quát về quỹ đất các tổ chức
Quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất,

cho thuê đất bao gồm quỹ đất thuộc cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế - xã hội, tổ chức sự
nghiệp công, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức nước ngoài
đầu tư vào Việt Nam
Theo Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây
dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất, quỹ đất của các tổ chức trên địa bàn toàn
quốc được thống kê phân theo các loại: giao đất không thu tiền sử dụng đất; giao
đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2007).
1.1.1.3. Khái niệm và phân loại các tổ chức sử dụng đất
Tổ chức sử dụng đất, quản lý đất (còn gọi là đối tượng sử dụng, quản lý
đất) là tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng hoặc được Nhà
nước công nhận quyền sử dụng đất đối với đất đang sử dụng, được Nhà nước
giao đất để quản lý, quy định trong Luật này bao gồm (Quốc hội nước CHXHCN
Việt Nam, 2003):
- Các tổ chức trong nước bao gồm cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế – xã hội, tổ chức sự nghiệp
công, đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ chức khác theo quy định của Chính phủ
(sau đây gọi chung là tổ chức) được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận
quyền sử dụng đất; tổ chức kinh tế nhận chuyển quyền sử dụng đất;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng
ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức

thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của
tổ chức liên chính phủ được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo pháp luật về đầu
tư được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất.
- Tổ chức sự nghiệp công là tổ chức do các cơ quan có thẩm quyền của
Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập, có chức năng
thực hiện các hoạt động dịch vụ công do ngân sách nhà nước chi trả.
Theo Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây
dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất thì Loại hình tổ chức được phân thành (Bộ
Tài nguyên và Môi trường, 2007):
- Cơ quan, đơn vị của Nhà nước là các tổ chức trong nước sử dụng đất
bao gồm: cơ quan của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (trừ
các cơ quan cấp xã); tổ chức sự nghiệp công; đơn vị quốc phòng, an ninh.
- Tổ chức kinh tế là tổ chức trong nước (kể cả trường hợp người Việt
Nam định cư ở nước ngoài lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất
hoặc thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm) được thành lập theo Luật Doanh
nghiệp, Luật Hợp tác xã sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh nông
nghiệp, công nghiệp, dịch vụ.
- Uỷ ban nhân dân cấp xã là người sử dụng đất được Nhà nước giao đất
sử dụng vào các mục đích: đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích công ích;
đất làm trụ sở Uỷ ban nhân dân, Hội đồng nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội của cấp xã; đất được Nhà nước giao cho Uỷ ban nhân dân cấp
xã xây dựng các công trình công cộng về văn hoá, giáo dục, y tế, thể dục - thể
thao, vui chơi giải trí, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và các công trình công cộng
khác của địa phương.
Đối với các công trình công cộng do các tổ chức được công nhận là pháp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5



nhân hoặc do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thì không thống kê vào đối
tượng Uỷ ban nhân dân cấp xã sử dụng.
- Tổ chức khác là các tổ chức trong nước sử dụng đất bao gồm: Tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, cơ sở tôn giáo và các tổ chức khác không
phải là cơ quan, đơn vị của Nhà nước, không phải là tổ chức kinh tế.
- Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài là nhà đầu tư nước ngoài
hoặc tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất;
bao gồm doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, tổ chức
nước ngoài có chức năng ngoại giao.
1.1.2. Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc sử dụng đất của các tổ chức
Đất đai là nguồn tài nguyên đặc biệt và có hạn, mọi hoạt động của con
người đều trực tiếp hoặc gián tiếp gắn bó với đất đai. Tổng diện tích tự nhiên của
một phạm vi lãnh thổ nhất định là không đổi. Nhưng khi sản xuất phát triển, dân
số tăng, quá trình đô thị hóa diễn ra với tốc độ nhanh thì nhu cầu của con người
đối với đất đai cũng ngày càng gia tăng. Có nghĩa cung là cố định, cầu thì luôn có
xu hướng tăng. Điều này dẫn đến những mâu thuẫn gay gắt giữa những người sử
dụng đất và giữa các mục đích sử dụng đất khác nhau. Vì vậy để sử dụng đất có
hiệu quả và bền vững, quản lý đất đai được đặt ra như một nhu cầu cấp bách và
cần thiết. Quản lý đất đai đảm bảo nguyên tắc tập trung thống nhất trong cả nước.
Việc quản lý nhằm kết hợp hiệu quả giữa sở hữu và sử dụng đất trong điều kiện
hệ thống pháp luật nước ta quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước
đại diện chủ sở hữu và Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai. Mặt khác, quản
lý đất đai còn có vai trò quan trọng trong việc kết hợp hài hòa các nhóm lợi ích
của Nhà nước, tập thể và cá nhân nhằm hướng tới mục tiêu phát triển. Công tác
quản lý đất đai dựa trên nguyên tắc quan trọng nhất là sử dụng tiết kiệm, hiệu quả
và bền vững. Do đó quản lý, sử dụng đất đai là một trong những hoạt động quan
trọng nhất của công tác quản lý hành chính Nhà nước nói chung và quản lý, sử
dụng đất của các tổ chức nói riêng.

1.1.3 Cơ sở pháp lý của công tác giao đất, cho thuê đất
Từ thập niên 80 trở lại đây, nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


đáng kể. Nền kinh tế tự cung, tự cấp đã dần chuyển sang nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần với định hướng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế ngày càng phát triển
dẫn đến sự đa dạng hóa các thành phần kinh tế và các hình thức sản xuất. Từ chỗ
kinh tế quốc doanh chiếm đa số thì đến nay kinh tế tư nhân, liên doanh liên kết
phát triển đóng vai trò không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân.
Nhờ có chính sách đổi mới đó mà đời sống người dân ngày càng cải thiện.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực đó thì vấn đề đặt ra với cơ quan quản
lý đất đai là làm thế nào để đáp ứng được nhu cầu sử dụng đất ngày càng gia
tăng của các ngành sản xuất và của đời sống nhân dân. Đây là vấn đề được
Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm, chú trọng giải quyết. Sự quan tâm đó
được thể hiện qua Luật Đất đai và hàng loạt các văn bản của Chính phủ và các
Bộ, Ngành có liên quan. Cụ thể như:
Luật Đất đai năm 1993 quy định hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất
đối với đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp và giao đất không thu tiền
sử dụng đất đối với đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp, tổ chức trong nước sử dụng không vì mục đích lợi nhuận. Hình
thức cho thuê đất đối với các đối tượng như: tổ chức kinh tế trong nước; tổ chức
nước ngoài có chức năng ngoại giao (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 1993).
Luật Đất đai sửa đổi bổ sung năm 1998, có bổ sung hình thức giao đất có
thu tiền sử dụng đất cho tổ chức kinh tế trong nước đối với các dự án xây dựng
kinh doanh nhà ở và các dự án sử dụng quỹ đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng
(Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 1998).
Luật Đất đai năm 2003, quy định cụ thể về hình thức cho thuê đất như sau:

tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài được lựa chọn giữa thuê đất trả tiền
một lần và trả tiền hàng năm. Đối với chính sách giao đất không thu tiền sử
dụng đất, Điều 33, mục 3, chương 2 của Luật Đất đai năm 2003 quy định 07
trường hợp được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, trong đó phần
lớn diện tích đất giao tập trung vào 2 đối tượng sau: các tổ chức được giao đất
nông nghiệp nghiên cứu thí nghiệm, thực nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp và
đất chuyên dùng giao cho các tổ chức xây dựng trụ sở cơ quan công trình sự
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


nghiệp, quốc phòng, an ninh và các mục đích công cộng không có mục tiêu lợi
nhuận (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2003).
So với Luật đất đai 2003, Luật đất đai 2013 quy định thu hẹp các trường
hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, giao đất không thu tiền sử
dụng đất và chuyển sang thuê đất. Quy định này nhằm đảm bảo sự bình đẳng
hơn trong việc tiếp cận đất đai của các thành phần kinh tế, đặc biệt là giữa nhà
đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài, đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm,
hiệu quả, cụ thể thông qua các quy định mới như (Quốc hội nước CHXHCN
Việt Nam, 2013):
- Bổ sung quy định doanh nghiệp có vốn đầy tư nước ngoài cũng thuộc
đối tượng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu
tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.
- Bổ sung quy định tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân trong nước cũng
được quyền lựa chọn thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc trả tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê.
- Bổ sung quy định tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ
tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài đều thuộc đối tượng được Nhà nước cho thuê đất để xây dựng

công trình sự nghiệp.
- Bổ sung quy định tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất thực hiện dự
án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất
gắn với hạ tầng thì thuộc trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất
Để cụ thể hóa những nội dung trên Chính phủ đã ban hành các văn bản
hướng dẫn cụ thể như sau:
- Nghị định số 85/CP ngày 17 tháng 12 năm 1996 quy định việc thi
hành pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong nước được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất và Chỉ thị số 245/TTg ngày 22 tháng 4 năm 1996;
(Chính phủ, 1996)
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 về thi hành
Luật Đất đai năm 2003; (Chính phủ, 2004)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 quy định việc
sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng
10 năm 2004 về thi hành Luật Đất đai năm 2003;
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ
quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất,
thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
- Nghị định số 69/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ
quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ tái định cư;
- Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 về cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. (Chính
phủ, 2009)

- Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 quy định chi tiết
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho
thuê đất.
Trong thực tế hiện nay một phần không nhỏ diện tích đất trên đã bị các
cơ quan, tổ chức sử dụng vào các mục đích khác hoặc không phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất như: cho thuê, bỏ hoang không sử dụng hoặc bị tổ chức, cá
nhân lấn chiếm, chiếm dụng,…
Để từng bước khắc phục tình trạng trên, ngày 14 tháng 12 năm 2007 Thủ
tướng Chính phủ đã ra Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg về việc kiểm kê quỹ đất
đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất với
mục tiêu tổng hợp và đánh giá thực trạng việc quản lý, sử dụng quỹ đất được
nhà nước giao đất, cho thuê đất; trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp quản lý,
sử dụng hiệu quả hơn đối với quỹ đất này (Chính phủ, 2007).
Đối với Luật đất đai 2013 có một số văn bản hướng dẫn cụ thể như sau :
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đất đai.
- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ tài nguyên
và môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất, thu hồi đất.
1.2. Tổng quan quản lý đất đai trong nước
1.2.1. Khái quát chung qua một số thời kỳ

Trước thế kỷ XV ở Việt Nam chưa có hệ thống địa chính theo đúng nghĩa.
Tính chất hành chính của quản lý đất đai thể hiện qua việc chính quyền thu các
loại thuế bằng hình thức cống nạp. Hệ thống địa chính sơ khai thời phong kiến
chỉ được thiết lập vào đầu thế kỷ XV (Nhà Hậu Lê) và được hoàn chỉnh vào đầu
thế kỷ XIX (Nhà Nguyễn) (Nguyễn Đình Bồng và cs., 2012).
Các hệ thống địa chính hiện đại được hình thành dần trong nhiều giai
đoạn, bị xáo trộn phức tạp qua nhiều cuộc chiến tranh ở Việt Nam.
* Hệ thống địa chính sơ khai
Trong thời kỳ Nhà Trần, Nhà nước phong kiến đã có tư tưởng thành lập hệ
thống địa bạ để quản lý đất đai. Vào cuối Nhà trần và đầu thời kỳ Nhà Hồ (1398
– 1402) nhà nước đã có những cải cách táo bạo của Hồ Quý Ly về “hạn danh
điền”, “hạn nô” và đo đạc lập sổ ruộng đất. Hệ thống địa chính đầu tiên được
thiết lập chính thức có quy mô toàn quốc do vua Lê Thái Tổ khởi xướng (năm
1428) và được hoàn chỉnh dưới thời Lê Thánh Tông (1460 – 1491) cùng với việc
ban hành luật Hồng Đức. Hệ thống này bao gồm một số nội dung chủ yếu như
sau (Nguyễn Đình Bồng và cs., 2012):
-Đo đạc các thửa đất, làm sổ ruộng đất toàn quốc vào năm 1428
-Ban hành “Quốc triều hình luật” hay còn gọi là Luật Hồng Đức năm 1483
gồm 722 điều, trong đó 59 điều quy định về ruộng đất.
-Thực hiện phép “Quân điền” (bắt đầu từ năm 1429) theo đó các làng xã
phải thực hiện việc chia cấp ruộng công cho các dân đinh sử dụng theo thời gian,
nhân khẩu và quy chế của Nhà nước.
-Có chính sách cụ thể về xác định quyền sở hữu tư nhân đối với đất đai.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


Hệ thống địa chính thời Hậu Lê đã góp phần tăng cường quyền lực cho
nhà nước phong kiến, tăng cường quyền lực cho bộ máy hành chính, điều chỉnh

được mối quan hệ giữa đất đai của nhà vua và đất đai tập thể của làng xã và đất
đai tư nhân của giai cấp địa chủ, gia tăng thuế cho quốc gia, phát triển kinh tế và
sức sản xuất phong kiến.
* Hệ thống địa chính của Nhà Nguyễn
Bắt đầu từ Gia Long (1802-1820) và hoàn chỉnh vào thời Minh Mạng
(1820-1840) là sự tiếp nối và nâng cao hệ thống thời Hậu Lê, nội dung chính bao
gồm (Nguyễn Đình Bồng và cs., 2012).:
Ban hành “Hoàng Việt luật lệ” hay còn gọi là “Luật Gia Long” vào năm
1815 gồm 398 điều trong đó có 14 điều về ruộng đất
-Thực hiện phép “Quân điền” mới vào năm 1804, trong đó có chính sách
thu hẹp quỹ đất công, quan lại từ nhất phẩm trở xuống cũng được phân cấp đất
công theo định kỳ và nhân khẩu do nhà nước quy định.
-Thực hiện cải cách ruộng đất vào thời Minh Mạng với nội dung xác lập
quyền sở hữu tuyệt đối của Nhà vua về đất đai, thiết lập chế độ hạn điền, giảm
bớt quyền lực kinh tế của địa chủ (nhưng chỉ được thực hiện ở tỉnh Bình Định,
không triển khai được ra quy mô rộng do trở ngại ở tầng lớp địa chủ, quan lại).
-Phát triển mạnh mẽ quỹ đất đai toàn quốc thông qua khai khẩn đất hoang,
tổ chức dồn điền và dinh điền.
* Thời thực dân pháp
Người Pháp điều chỉnh mối quan hệ đất đai ở Việt Nam theo 3 chế độ cai
trị cho Bắc, Trung và Nam Kỳ (Nguyễn Đình Bồng và cs., 2012).
Ở Nam Kỳ , dưới chế độ thuộc địa trực trị (colonie), Thực dân pháp
điều chỉnh trực tiếp các mối quan hệ đất đai theo Luật Napoleon công nhận
và bảo hộ quyền sở hữu tư nhân tuyệt đối về đất đai, khuyến khích sở hữu tư
bản tư nhân trong sản xuất nông nghiệp. Người Pháp đánh thuế thổ canh rất
cao song thổ cư lại rất thấp.
Ở Bắc Kỳ, Pháp áp dụng chế độ bảo hộ (Protectorat).
Từ năm 1925 cả Nam Kỳ và Bắc Kỳ đều thành lập hệ thống địa chính theo
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 11


sắc lệnh năm 1925 với chế độ điền thổ và bảo thủ điền thổ mà theo đó các chủ sở
hữu đất sau khi đăng ký được cấp bằng khoán điền thổ.
Ở Trung Kỳ, Pháp áp dụng chế độ cai trị nửa bảo hộ. từ năm 1930 hoạt
động địa chính là công tác ”Bảo tồn điền trạch”
* Quá trình hình thành phát triển Chính sách đất đai từ 1945 – Đến
Luật đất đai 2013
Năm 1945, Cách mạng tháng Tám thành công thành lập Nhà nước Việt
Nam dân chủ cộng hòa. Hiến pháp lần thứ nhất năm 1946 được ban hành.
Quyền sở hữu đất đai tư nhân vẫn được thừa nhận và bảo hộ (Nguyễn Đình
Bồng và cs., 2012).
Năm 1946, Nhà nước tập trung chủ yếu vào việc ban hành chính sách tận
dụng đất để phát triển sản xuất nông nghiệp cứu đói. Trong 9 năm kháng chiến
chống thực dân Pháp, chính sách đất đai tập trung vào phát triển sản xuất nông
nghiệp, giao đất vô chủ cho người có điều kiện sử dụng, tịch thu ruộng đất thuộc
quyền sở hữu của người Pháp, khuyến khích đóng thuế nông nghiệp.
Năm 1953, Quốc hội thông qua Luật cải cách ruộng đất nhằm đánh đổ
giai cấp địa chủ, thực hiện chính sách “người cày có ruộng” mặc dù có
những sai lầm nhất định nhưng cuộc cải cách ruộng đất đã hoàn thành, ruộng
đất được chia đến tay nông dân.
Cuối năm 1958, cuộc vận động thành lập tổ đổi công và xây dựng hợp
tác xã nông nghiệp bắt đầu. Đất nông nghiệp chủ yếu thuộc sở hữu tập thể
của hợp tác xã nông nghiệp. Một số ruộng đất thuộc đồn điền cũ hoặc đất
chuyên canh được tổ chức thành các nông trường quốc doanh thuộc sở hữu
nhà nước. Đất rừng sản xuất được tổ chức thành các lâm trường quốc doanh
thuộc sở hữu nhà nước.
Năm 1959, Hiến pháp lần thứ hai được ban hành đã xác nhận 3 hình
thức sở hữu đất đai : Sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân. Sở

hữu nhà nước được ưu tiên, sở hữu tập thể được bảo hộ và khuyến khích, sở
hữu tư nhân bị hạn chế.
Đất nước thống nhất năm 1975, Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


Nam được thành lập, hiến pháp lần thứ 3 được ban hành vào năm 1980, theo hiến
pháp này quyền sở hữu tập thể và quyền sở hữu tư nhân về đất đai bị xóa bỏ, toàn
bộ đất đai thuộc sở hữu toàn dân.
Đồng thời vào năm 1980, sản xuất nông nghiệp trong quan hệ sản xuất
hợp tác xã và nông lâm trường quốc doanh dần không hiệu quả đã thể hiện rõ rệt.
Trung ương Đảng đã ban hành chính sách khoán sản phẩm đến nhóm lao động
vào người lao động trong hợp tác xã nông nghiệp (Chỉ thị 100-CT/TW ngày
13/01/1981 của Ban bí thư Trung ương Đảng).
Vào năm 1980, Tổng cục Quản lý ruộng đất được thành lập đã đẩy mạnh
việc điều tra lập bản đồ giải thửa để nắm chắc qũy đất đai toàn quốc (Chỉ thi
299/TTg của Thủ tướng Chính phủ).
Tư duy đổi mới được bắt đầu từ Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng khóa
VI (1986) đã đưa vấn đề lương thực – thực phẩm trở thành một trong ba chương
trình mục tiêu để đổi mới kinh tế.
Nghị quyết 10-NQ/TW ngày 05/4/1988 của Bộ Chính trị là văn kiện quyết
định nhằm đổi mới chế độ sử dụng đất nông nghiệp, khẳng định việc chuyển nền
nông nghiệp tự cung tự cấp theo hướng sản xuất hàng hóa.
Năm 1987, Quốc hội thông qua Luật Đất đai lần thứ nhất (gọi là luật đất
đai 1987) với nội dung chủ yếu là thực hiện chính sách giao đất của hợp tác xã
cho hộ gia đình cá nhân để sử dụng ổn định lâu dài, người không sử dụng đất
phải trả lại nhà nước để giao cho người khác sử dụng, các chủ sử dụng đất chưa
được chuyển quyền sử dụng đất đai, đất không có giá.

Năm 1992, Hiến pháp lần thứ tư được ban hành trong đó tiếp tục
khẳng định chế độ sở hữu toàn dân về đất đai. Nhà nước thống nhất quản lý
đất đai bằng pháp luật và quy hoạch, Nhà nước giao đất cho hộ gia đình, cá
nhân sử dụng ổn định và lâu dài.
Năm 1993, Quốc hội thông qua Luật Đất đai lần thứ hai (gọi là Luật Đất
đai 1993) trong đó người sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp và đất ở được
thực hiện 5 quyền chuyển đổi chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp. Đất có
giá và giá đất do nhà nước quy định, từ đây như một làn gió mới thổi vào người
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


dân được yên tâm đầu tư trên mảnh đất của mình đồng thời được thực hiện các
quyền giao dịch trên mảnh đất của mình đã được nhà nước thừa nhận.
Năm 2003, Luật Đất đai được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003 nhằm
đổi mới chính sách đất đai cho phù hợp với thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa
đất nước. Luật Đất đai 2003 định hướng tốt hơn cho quá trình chuyển dịch cơ
cấu sử dụng đất, phù hợp với quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu
đầu tư, tạo hiệu quả thực sự trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nền kinh tế nông
nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp dịch vụ.
Năm 2013, Luật đất đai được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2013 vừa
tiếp tục kế thừa, luật hoá những quy định còn phù hợp đã và đang đi vào cuộc
sống của Luật đất đai năm 2003 nhưng đồng thời đã sửa đổi, bổ sung một số quy
định mới nhằm tháo gỡ những hạn chế, bất cập của Luật đất đai năm 2003. Luật
Đất đai năm 2013 được Quốc hội thông qua là sự kiện quan trọng đánh dấu
những đổi mới về chính sách đất đai, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế -xã
hội trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thể hiện
được ý chí, nguyện vọng của đại đa số nhân dân. Để các quy định đổi mới của
Luật sớm đi vào cuộc sống, các bộ, ngành và địa phương vẫn đang khẩn trương

phối hợp triển khai xây dựng các văn bản hướng dẫn và tổ chức thực hiện, nhằm
nâng cao hơn nữa hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
1.2.2. Những quy định hiện hành về giao đất, cho thuê đất
Đất đai tham gia vào sự phát triển của tất cả các lĩnh vực, thông qua quá
trình đưa đất vào sử dụng và luân chuyển các mục đích sử dụng đất được thực
hiện bằng hình thức giao đất, cho thuê đất. Đối với chính sách giao đất cho các
đối tượng sử dụng đất có 2 hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất và giao đất
không thu tiền sử dụng đất. Hình thức cho thuê đất gồm cho thuê đất trả tiền một
lần cho cả thời gian thuê và thuê đất trả tiền hàng năm.
Trong thực tế hiện nay một phần không nhỏ diện tích đất trên đã bị các cơ
quan, tổ chức sử dụng vào các mục đích khác hoặc không phù hợp với quy hoạch
sử dụng đất như: Cho thuê, bỏ hoang không sử dụng hoặc bị tổ chức, cá nhân lấn
chiếm, chiếm dụng,…
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


Ngày 14 tháng 12 năm 2007 Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số
31/2007/CT-TTg về việc kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất với mục tiêu tổng hợp và đánh giá thực trạng việc
quản lý, sử dụng quỹ đất được nhà nước giao đất, cho thuê đất. (Chính phủ, 2007).
Qua kết quả thực hiện Chỉ thị 31/2007/CT-TTg có một số vấn đề chung
nhất còn tồn tại trong việc sử dụng đất của các tổ chức sau khi được Nhà nước
giao, cho thuê như sau: Sử dụng không đúng mục đích được giao, được thuê; cho
mượn, cho thuê, chuyển nhượng trái phép, sử dụng không phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch, bỏ hoang không sử dụng hoặc bị tổ chức cá nhân chiếm dụng,...
Về phía các cơ quan quản lý nhà nước cũng còn những điều bất cập như: diện
tích đất trong quyết định giao đất, cho thuê đất không trùng với diện tích trong
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho tổ chức, tỷ lệ cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất còn khá thấp, khả năng chuẩn hóa dữ liệu để quản lý bằng
phần mềm chuyên ngành còn gặp rất nhiều khó khăn,...
Việc sử dụng quỹ đất này không phù hợp đã gây lãng phí trong việc sử
dụng tài nguyên đất, thất thu cho ngân sách nhà nước, tạo nhiều tiêu cực trong
quản lý sử dụng đất và gây khiếu kiện trong nhân dân.
* Chính sách giao đất
- Căn cứ giao đất (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2003):
Giao đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng quyết định hành
chính cho người có nhu cầu sử dụng đất. Việc giao đất dựa vào các căn cứ theo
Điều 31 của Luật Đất đai năm 2003 như sau:
+ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị, quy
hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền xét duyệt;
+ Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất.
- Đối tượng giao đất (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2003):
Nhà nước giao đất cho người sử dụng đất dưới hai hình thức là giao đất
không thu tiền sử dụng đất và giao đất có thu tiền sử dụng đất. Và một trong các đối
tượng được giao đất là các tổ chức gồm: UBND xã, cơ quan nhà nước, tổ chức
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15


chính trị, tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức sự nghiệp công, tổ chức kinh tế và tổ chức ngoại giao.
Nếu như việc Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất là để đảm bảo
lợi ích chính đáng của người trực tiếp lao động sản xuất, bảo vệ tốt quỹ đất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,... Nhằm bảo đảm cho hoạt động bình
thường của các cơ quan Nhà nước hoặc sử dụng đất vào lợi ích chung, lợi ích công
cộng,... thì việc Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất là đảm bảo nguồn thu

ngân sách Nhà nước, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
Điều 33 của Luật Đất đai năm 2003 quy định Nhà nước giao đất không thu
tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây (Quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam, 2003):
+ Hộ gia đình cá nhân trực tiếp lao động nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức;
+ Tổ chức sử dụng đất vào mục đích nghiên cứu, thí nghiệm, thực nghiệm
về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
+ Đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước giao đất để sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất kết hợp với
nhiệm vụ quốc phòng, an ninh;
+ Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo các dự
án của Nhà nước;
+ Hợp tác xã nông nghiệp sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở hợp
tác xã, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
+ Người sử dụng đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất xây dựng trụ sở
cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh; đất giao thông, thủy lợi; đất xây dựng các công trình văn hóa, y tế, giáo dục và
đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng và các công trình công cộng
khác không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
+ Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất
phi nông nghiệp.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 16


Theo Điều 34 của Luật Đất đai năm 2003, Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất trong các trường hợp sau đây (Quốc hội nước CHXHCN Việt

Nam, 2003):
+ Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
+ Tổ chức kinh tế được giao đất sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở để
bán hoặc cho thuê;
+ Tổ chức kinh tế được giao đất sử dụng vào mục đích đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;
+ Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được giao đất làm mặt bằng xây
dựng cơ sở sản xuất kinh doanh;
+ Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công
trình công cộng có mục đích kinh doanh;
+ Tổ chức kinh tế được giao đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, làm muối;
+ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao đất để thực hiện các
dự án đầu tư;
- Thời hạn giao đất (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2003):
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2003 thì thời hạn giao đất được
chia theo loại đất sử dụng đất gồm đất sử dụng ổn định lâu dài và đất sử dụng
có thời hạn.
Theo Điều 66 Luật Đất đai năm 2003, người được sử dụng đất ổn định lâu
dài trong các trường hợp sau đây (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2003):
+ Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng
+ Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng
+ Đất ở
+ Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh của hộ gia đình,
cá nhân đang sử dụng ổn định được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất
+ Đất làm trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp
+ Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh
+ Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 17


+ Đất có công trình là đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ
+ Đất giao thông thủy lợi, đất xây dựng công trình y tế, văn hóa, giáo dục
và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng và các công trình công
cộng khác không nhằm mục đích kinh doanh; đất có di tích lịch sử văn hóa, danh
lam thắng cảnh.
Theo Điều 67 của Luật Đất đai năm 2003 quy định người sử dụng đất có
thời hạn trong các trường hợp sau (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2003):
+ Thời hạn giao: đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm
muối cho hộ gia đình, cá nhân là 20 năm. Thời hạn giao đất trồng cây lâu năm,
đất rừng sản xuất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng là 50 năm.
+ Thời hạn giao đất được tính từ ngày có quyết định giao đất của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp đất được giao trước ngày 15/10/1990 thì
hạn giao đất được tính từ ngày 15/10/1993.
+ Thời hạn sử dụng đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức do
Nhà nước giao trước ngày 01/01/1999 đối với đất nông nghiệp, đất làm muối là
10 năm, đối với đất trồng cây lâu năm là 25 năm.
+ Thời hạn giao đất đối với tổ chức kinh tế sử dụng vào mục đích nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức kinh tế, hộ gia đình
cá nhân sử dụng làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh; tổ chức kinh
tế thực hiện dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài để thực hiện các
dự án đầu tư ở Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc
đơn xin giao đất nhưng không quá 50 năm; đối với dự án có vốn đầu tư lớn
nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội
khó khăn, địa bàn có điều kiện KT - XH đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài
hơn thì thời hạn giao đất là không quá 70 năm.
* Chính sách cho thuê đất
- Căn cứ cho thuê đất (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2003):

Cho thuê đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng hợp đồng cho
đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. Việc cho thuê đất dựa vào các căn cứ theo
Điều 31 của Luật Đất đai năm 2003 như sau:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 18


×