Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn ở trường THPT Dương Quảng Hàm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.73 KB, 20 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HƯNG YÊN
TRƯỜNG THPT DƯƠNG QUẢNG HÀM
------------------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

“Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn ở
trường THPT Dương Quảng Hàm”

Lĩnh vực/ Môn: 18 – Quản lý
Người thực hiện: NGUYỄN VĂN THIỀU
Chức vụ: Hiệu trưởng

Năm học 2013 - 2014
1


MỤC LỤC
Trang
PHẦN I: LÍ LỊCH KHOA HỌC

1

PHẦN II: NỘI DUNG

1

• Mở đầu

1


• Thực trạng vấn đề đòi hỏi có giải pháp mới để giải quyết

1

• Ý nghĩa, tác dụng của giải pháp mới

2

• Phạm vi nghiên cứu của đề tài

2

• Cơ sở lý luận và thực tiễn định hướng cho việc nghiên cứu tìm

2

giải pháp của đề tài
• Các giải pháp và thời gian thực hiện

4

B. Mục tiêu chung và các giải pháp của đề tài

5

• Nhiệm vụ của đề tài

5

• Các giải pháp giải quyết thực trạng vấn đề cần nghiên cứu


5

• Khả năng ứng dụng, triển khai kết quả nghiên cứu của đề tài

19

• Lợi ích kinh tế, xã hội của đề tài nghiên cứu

19

• Kết quả thực hiện, những kinh nghiệm là sản phẩm chính của đề

19

tài nghiên cứu
C.Kết luận

20

DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chỉ thị số 3004 /CT-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ giáo dục
và đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ
thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2013 –
2014.
2


2. Công văn số 5466/BGDĐT-GDTrH ngày 7 tháng 8 năm 2013 của bộ giáo
dục và đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học

năm học 2013 – 2014.
3. Công văn số 5735/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 21 tháng 8 năm 2013 của
Bộ giáo dục và đào tạo về việc hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2013 – 2014
về xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
cơ sở giáo dục.
4. Công văn số 5703/BGDĐT-TTr ngay 20 tháng 8 năm 2013 của Bộ giáo
dục và đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện công tác thanh tra năm học
2013 – 2014.
5. Công văn số 1367/SGDĐT-CNTT ngày 12 tháng 9 năm 2013 của sở giáo
dục và đào tạo Hưng Yên về việc hướng dẫn viết đề tài SKKN, nghiên
cứu KHSP ứng dụng và các bộ đề thi trong ngành GDĐT HưnYên.
6. Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp
học ban hành kèm theo thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 3
năm 2011 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo.
7. Quyết định số 1840/QĐ-BGDĐT ngày 24 tháng 5 năm 2013 của Bộ giáo
dục và đào tạo ban hành khung kế hoạch thời gian năm học 2013 – 2014
của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên.

PHẦN I: LÍ LỊCH KHOA HỌC
1.
2.
3.
4.

Họ tên tác giả: Nguyễn Văn Thiều
Chức vụ: Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường THPT Dương Quảng Hàm
Tên đề tài: Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động chuyên
môn ở trường THPT Dương Quảng Hàm.


PHẦN II: NỘI DUNG
3


A. Mở đầu
1. Thực trạng vấn đề đòi hỏi có giải pháp mới để giải quyết.
Công văn số 5466/BGDĐT-GDTrH ngày 7 tháng 8 năm 2013 của Bộ
giáo dục và đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục
trung học năm học 2013 – 2014 đã chỉ rõ việc tăng cường nâng cao
chất lượng hoạt động chuyên môn của cán bộ quản lý, giáo viên:
“Tập trung đổi mới sinh hoạt chuyên môn của tổ, nhóm chuyên môn
thông qua hoạt động nghiên cứu bài học. Tăng cường hoạt động dự giờ
thăm lớp, quan tâm bồi dưỡng giáo viên mới; bồi dưỡng cán bộ quản
lý, giáo viên về kiến thức, kỹ năng đổi mới phương pháp dạy học, đổi
mới kiểm tra đánh giá; tăng cường tổ chức hội thảo từ cấp trường, cụm
trường, phòng, Sở GDĐT. Triển khai thực hiện quy định mới về đánh
giá giờ dạy của giáo viên trung học. Nâng cao chất lượng và phát huy
hiệu quả hội thi giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm giỏi, ... đầu tư
xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán các môn học trong các cơ sở giáo
dục trung học. Tổ chức tốt và động viên giáo viên tham gia cuộc thi
dạy học các chủ đề tích hợp, ... tiếp tục bồi dưỡng giáo viên năng lực
nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến và hướng dẫn học sinh nghiên
cứu khoa học; tăng cường vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp trong
việc quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện cho học sinh”
Đó là lý do thúc đẩy tác giả nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp nâng
cao chất lượng hoạt động chuyên môn ở trường THPT Dương Quảng
Hàm”.
2. Ý nghĩa, tác dụng của giải pháp mới.
Một số giải pháp mới nhằm nâng cao chất lượng hoạt động chuyên
môn ở trường THPT Dương Quảng Hàm có tác dụng nâng cao chất

lượng hoạt động dạy và học của cán bộ quản lý và giáo viên theo kế
hoạch nhiệm vụ năm học 2013 – 2014 của trường THPT Dương
Quảng Hàm và Sở GD&ĐT.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài.

4


Trên cơ sở nghiên cứu chỉ thị nhiệm vụ năm học, hướng dẫn thực hiện
nhiệm vụ giáo dục trung học 2013 – 2014 và các văn bản hướng dẫn
hiện hành của Bộ giáo dục và đào tạo, của Sở giáo dục và đào tạo tỉnh
Hưng Yên tác giả nghiên cứu đề xuất một số giải pháp mới nhằm nâng
cao chất lượng dạy và học ở trường trung học phổ thông.
4. Cơ sở lý luận và thực tiễn định hướng cho việc nghiên cứu tìm giải
pháp của đề tài.
4.1. Cơ sở lý luận
+ Nhiệm vụ của tổ chuyên môn ở trường THPT.
Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp
học ban hành kèm theo thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28
tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo tại điều 16 đã
chỉ rõ những nhiệm vụ của tổ chuyên môn:
“Xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng
dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch
dạy học, phân phối chương trình và các hoạt động giáo dục khác của
nhà trường; Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ; tham gia
đánh giá, xếp loại các thành viên của tổ theo quy định của Chuẩn nghề
nghiệp giáo viên trung học và các quy định khác hiện hành; Giới thiệu
tổ trưởng, tổ phó; Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên”.
+ Nhiệm cụ của giáo viên trung học.
Tại chương IV điều 31 trong điều lệ nhà trường đã khẳng định

nhiệm vụ của giáo viên bộ môn:
“Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục, kế
hoạch dạy học của nhà trường theo chế độ làm việc của giáo viên do
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định; quản lý học sinh trong
các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động
của tổ chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả giáo dục;
tham gia nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng; Tham gia công tác
phổ cập giáo dục ở địa phương; Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá,
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao chất lượng, hiệu quả
5


giảng dạy và giáo dục; vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng
phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự
học của học sinh; Thực hiện Điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định
của Hiệu trưởng, chịu sự kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng và các
cấp quản lý giáo dục; Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo,
gương mẫu trước học sinh; thương yêu, tôn trọng học sinh, đối xử
công bằng với học sinh, bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của
học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp; tạo dựng môi trường học tập
và làm việc dân chủ, thân thiện, hợp tác, an toàn và lành mạnh; Phối
hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình học sinh,
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong
Hồ Chí Minh trong dạy học và giáo dục học sinh; Thực hiện các nhiệm
vụ khác theo quy định của pháp luật”.

4.2. Cơ sở thực tiễn
Các năm học 2010 – 2011; 2011 – 2012 trường THPT Dương
Quảng Hàm đã gặt hái được một số thành tích nổi bật về chất lượng
giáo dục. Tuy nhiên, năm học 2012 – 2013 chất lượng giáo dục của

nhà trường bước đầu có xu hướng giảm sút, khiến cho cán bộ giáo
viên, phụ huynh và học sinh có một số băn khoăn nhất định, cụ thể
là:
Kết quả các cuộc
thi văn hóa
Tỷ lệ tốt nghiệp
lớp 12
Xếp hạng đồng

Năm học
2010-2011

Năm học
2011 - 2012

Năm học
2012 - 2013

100%

100%

99,4%

1/25 trường THPT 1/25 trường THPT 3/25 trường THPT

đội HSG cấp tỉnh

không chuyên


không chuyên

không chuyên

Xếp hạng trường

140 trong tốp 200

141 trong tốp 200

228 ngoài tốp 200
6


có điểm thi ĐH

trường có điểm thi trường có điểm thi trường có điểm thi
ĐH cao nhất TQ

ĐH cao nhất TQ

ĐH cao nhất TQ

5. Các giải pháp và thời gian thực hiện.
5.1. Giải pháp đổi mới sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn thông qua
5.2.

nghiên cứu bài học được thực hiện thường xuyên trong năm học.
Giải pháp tăng cường dự giờ thăm lớp được thực hiện thường


5.3.

xuyên, cao điểm vào tháng 11 năm 2013 và tháng 3 năm 2014.
Giải pháp bồi dưỡng giáo viên về đổi mới phương pháp dạy học

5.4.

được thực hiện thường xuyên trong năm học.
Giải pháp bồi dưỡng giáo viên về đổi mới kiểm tra đánh giá học

5.5.

sinh được thực hiện thường xuyên trong năm học.
Giải pháp bồi dưỡng giáo viên về năng lực nghiên cứu khoa học

5.6.

được thực hiện chủ yếu vào các tháng 12/2013 và tháng 2,3/2014.
Giải pháp tổ chức hội thảo khoa học được thực hiện vào các tháng

5.7.

10,11/2013 và tháng 2,3/2014.
Giải pháp phát huy hiệu quả hội thi chọn giáo viên dạy giỏi, thi
chọn học sinh giỏi cấp tỉnh tập trung chủ yếu vào các tháng

5.8.

10,11/2013 và tháng 2,3/2014.
Giải pháp xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán bộ môn được thực


5.9.

hiện thường xuyên, chủ yếu vào tháng 9,10,11/2013.
Giải pháp tăng cường vài trò của giáo viên chủ nghiệm lớp trong
việc quản lý giáo dục toàn diện cho học sinh được thực hiện thường

xuyên trong năm học.
B. Mục tiêu chung của các giải pháp
1. Nhiệm vụ của đề tài.
Thông qua việc nghiên cứu tài liệu, kết hợp với thực trạng công tác
quản lý hoạt động dạy và học trong nhà trường tác giả đã đề xuất một
hệ thống các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động dạy và
học trong nhà trường.
2. Các giải pháp giải quyết thực trạng vấn đề cần nghiên cứu.
2.1 Giải pháp đổi mới sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn thông qua
nghiên cứu bài học.
2.1.1 Nội dung giải pháp
7


Theo quy định tổ chuyên môn sinh hoạt 2 tuần một lần, sau
sinh hoạt tổ chuyên môn thường sinh hoạt nhóm chuyên môn với
thời lượng sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn là 2 tiết/buổi. Nội dung
sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn gắn với việc rà soát công tác
chuyên môn của tổ, ký kiểm tra giáo án, thống nhất mục đích yêu
cầu bài dạy, thống nhất cấu trúc ma trận đề kiểm tra định kỳ và
thường xuyên, rút kinh nghiệm giờ dạy của tổ trưởng chuyên môn,
tiến độ thực hiện chương trình,...
Giải pháp đổi mới sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn:

Nội dung sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn đã nói ở trên được
thực hiện tiết 1 của buổi sinh hoạt. Tiết 2 sinh hoạt nhóm chuyên
môn bằng việc phân công giáo viên lần lượt thực hiện các tiết dạy
khó trong chương trình như tiết luyện tập, tiết ôn tập chương, tiết
dạy tự chọn, tiết dạy thực hành,...trên cơ sở giáo viên trong nhóm
có giáo án về các tiết dạy đó.
2.1.2 Điểm mới so với giải pháp cũ
Trong buổi sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn, giáo viên bộ môn đều
chuẩn bị giáo án về các tiết dạy khó được tổ trưởng, nhóm trưởng
phân công và lên lớp trước đồng nghiệp, được đồng nghiệp chia sẻ
góp ý trong việc thi công bài giảng.
2.1.3 Cách tiến hành, chất lượng hiệu quả đạt được
+ Giáo viên bộ môn soạn giáo án các tiết dạy khó trước 1 tháng
+ Giáo viên trong nhóm chia sẻ cách tiếp cận thiết kế bài giảng
+ Tổ trưởng phân công giáo viên dạy thử các tiết dạy khó
Thông qua việc nghiên cứu bài học, thiết kế và thi công tiết dạy thử
làm cho giáo viên trong nhóm, đặc biệt là giáo viên mới vào nghề
nhanh trưởng thành, tiến bộ trong giảng dạy.
18/60 giáo viên (30%) được công nhận danh hiệu giáo viên dạy giỏi
cấp trường; 2/2 giáo viên được công nhận danh hiệu giáo viên sử dụng
thiết bị thí nghiệm giỏi cấp tỉnh (Thầy Trần Huy Tuân môn vật lý –
Cô Nguyễn Thị Khánh Chi môn hóa học).

8


2.2 Giải pháp tăng cường dự giờ thăm lớp.
2.2.1 Nội dung giải pháp
Theo quy định giáo viên các bộ môn dự giờ 2 tiết trên tháng,
đối với giáo viên tập sự dự giờ 4 tiết trên tháng. Việc dự giờ của

giáo viên được ghi chép trong sổ dự giờ có góp ý đánh giá tiết dạy
của đồng nghiệp.
Giải pháp mới về tăng cường dự giờ thăm lớp:
Giáo viên dự giờ đồng nghiệp phải có bài soạn được thống nhất
cách thiết kế bài dạy của hai giáo viên dự giờ và được dự giờ.
2.2.2 Điểm mới so với giải pháp cũ
Bài dạy của giáo viên được dự giờ đã được thống nhất về mục đích
yêu cầu, cách thức tổ chức thực hiện tiết dạy giữa giáo viên được
dự với giáo viên đến dự giờ (cùng nhóm bộ môn).
Các tiến hành, chất lượng hiệu quả đạt được
+ Giáo viên đi dự giờ báo cho đồng nghiệp được dự trước 1 tuần
+ Giáo viên dự giờ và được dự giờ thống nhất mục tiêu và cách thức
tổ chức tiết dạy, nội dung bài dạy, câu hỏi kiểm tra học sinh.
Thông qua việc dự giờ thăm lớp, các giáo viên trong nhóm chuyên
môn gắn kết hơn trong việc giao lưu, học tập kinh nghiệm, nâng cao
chất lượng giờ dạy.
2.3 Giải pháp bồi dưỡng giáo viên về đổi mới phương pháp dạy học.
2.3.1 Nội dung giải pháp
Đổi mới phương pháp dạy học, suy cho cùng thực chất là đổi
mới phương pháp thiết kế và thi công tiết dạy trên lớp mà trước hết
là phương pháp thiết kế bài dạy. Trong phạm vi đề tài này, tác giả
chọn việc đổi mới thiết kế bài dạy (soạn giáo án) làm khâu đột phá
cho việc đổi mới phương pháp dạy học.
Phương pháp cũ trong việc thiết kế bài dạy là trên cơ sở mục
tiêu bài dạy, giáo viên tham khảo sách giáo khoa, tài liệu tham khảo
bộ môn để soạn giáo án thiết kế bài dạy.
Giải pháp mới cho việc thiết kế bài dạy: Giáo viên căn cứ
vào câu hỏi, bài tập,... được ghi sau nội dung bài dạy, tiết dạy
9



trong sách giáo khoa để xây dựng hệ thống câu hỏi dẫn dắt học
sinh thực hiện tiết dạy trên lớp.
2.3.2 Điểm mới so với giải pháp cũ
Giáo viên soạn giáo án thiết kế bài dạy theo phương pháp cũ:
Mục tiêu bài dạy + Nội dung bài dạy theo SGK
Phương pháp soạn giáo án thiết kế bài dạy theo phương pháp mới:
Mục tiêu bài dạy + Câu hỏi bài tập trong SGK + Nội dung bài dạy
theo SGK.
2.3.3 Cách tiến hành, chất lượng hiệu quả đạt được
+ Từ câu hỏi, bài tập trong SGK, sách tham khảo giáo viên định
hướng việc thiết kế giáo án.
+ Xây dựng hệ thống câu hỏi phát vấn, đàm thoại với học sinh làm nổi
bật trọng tâm theo mục tiêu tiết dạy.
Thiết kế bài dạy theo cách mới giúp giáo viên không lệch trọng tâm
nội dung, kiến thức, kĩ năng, giúp học sinh hiểu bài và hoàn thành
nhiệm vụ bài học một cách hiệu quả.
2.4 Giải pháp bồi dưỡng giáo viên về đổi mới kiểm tra đánh giá học
sinh.
2.4.1 Nội dung giải pháp
Khi thực hiện chương trình nội dung dạy học, giáo viên thực hiện
việc kiểm tra đánh giá học sinh theo quy định. Bài kiểm tra định kỳ và
thường xuyên giáo viên phải thực hiện cấu trúc, ma trận đề kiểm tra:
Nhận biết 40%; Hiểu 30%; Thành thạo 15-20%; Sáng tạo 10-15%
Tùy theo đối tượng học sinh mà dung lượng nhận biết, hiểu, thành
thạo, sáng tạo có thể điều chỉnh một cách hợp lý. Để thực hiện cấu
trúc, ma trận đề kiểm tra sát đối tượng học sinh, giáo viên thường ra
đề kiểm tra theo hướng vận dụng bài học, đề kiểm tra có nhiều câu hỏi
và bài tập phủ khắp nội dung giới hạn chương trình
2.4.2 Điểm mới so với giải pháp cũ

Giải pháp cũ: Giáo viên thường ra đề kiểm tra ít câu hỏi và bài tập,
khó phân loại trình độ, khó thực hiện cấu trúc, ma trận đề.
Phương pháp mới: Giáo viên kết hợp hài hòa giữa cấu trúc ma
trận đề kiểm tra với dung lượng câu hỏi bài tập nhằm đánh giá
phân loại năng lực nhận thức của học sinh.
10


2.4.3 Các tiến hành, chất lượng hiệu quả đạt được
+ Nhóm bộ môn xây dựng cấu trúc, ma trận đề và thực hiện ra đề
kiểm tra trước một học kì, thường thực hiện vào đầu năm học và kết
thúc vào học kỳ I. Cấu trúc ma trận đề kiểm tra được nhà trường tập
hợp thành ngân hàng đề, giúp giáo viên tham khảo thực hiện việc
kiểm tra đánh giá học sinh trong kỳ học, năm học trên cơ sở tham
khảo chuẩn kiến thức kỹ năng bộ môn, chương, tiết dạy.
2.5 Giải pháp bồi dưỡng giáo viên về năng lực nghiên cứu khoa học.
2.5.1 Nội dung giải pháp
Ban chuyên môn nhà trường tổ chức tập huấn cho cán bộ
giáo viên nghiên cứu chi tiết nội dung công văn số 1367/SGDĐTCNTT ngày 12/9/2013 của Sở giáo dục và đào tạo về việc hướng
dẫn viết đề tài SKKN, nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng và
các bộ đề thi trong ngành giáo dục và đào tạo Hưng Yên. Nhà
trường xây dựng kế hoạch thời gian thực hiện nghiên cứu và viết đề
tài sáng kiến kinh nghiệm:
+ Tháng 9,10/2013:Giáo viên báo cáo tên đề tài SKKN.
+ Tháng 11/2013 đến tháng 02/2014 giáo viên hoàn thành đề cương
của đề tài SKKN.
+ Tháng 3/2014: Giáo viên hoàn thành đề tài SKKN và báo cáo
trước tổ nhóm chuyên môn.
+ Đầu tháng 4/2014 Hội đồng khoa học nhà trường chấm thẩm
định đề tài SKKN, báo cáo Sở giáo dục và đào tạo.

2.5.2 Điểm mới so với giải pháp cũ
Đề tài SKKN và nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
năm học 2013 – 2014 được thực hiện một cách nghiêm túc theo chỉ
đạo của Sở giáo dục và đào tạo. Cán bộ giáo viên nhà trường thực
hiện việc nghiên cứu và hoàn thành đề tài theo lộ trình thời gian
nhất định do Sở giáo dục và đào tạo quy định trước ngày
15/4/2014
2.5.3 Cách tiến hành, chất lượng hiệu quả đạt được
+ Nhà trường tổ chức tập huấn cho giáo viên viết đề tài SKKN, nghiên
cứu KHSP ứng dụng.
11


+ Hội đồng khoa học nhà trường chấm thẩm định xác định 50% cán
bộ giáo viên có đề tài SKKN, nghiên cứu KHSP ứng dụng được xếp
loại A cấp trường, chuyển Sở giáo dục và đào tạo đánh giá xếp loại.
2.6 Giải pháp tổ chức hội thảo khoa học.
2.6.1 Nội dung giải pháp
Thực hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học 2013 – 2014, nhà trường đã
tổ chức các hội thảo khoa học:
+ Tháng 10/2013 hội thảo khoa học vai trò của giáo viên chủ nhiệm
lớp trong việc giáo dục đạo đức, lối sống và kỹ năng sống cho học
sinh.
+ Tháng 11/2013 hội thảo nâng cao chất lượng thiết kế bài giảng
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 10 của nhà trường tại khu
nghỉ mát Tam đảo (Vĩnh Phúc)
+ Tháng 11/2013 hội thảo nâng cao năng lực sử dụng thiết bị, thí
nghiệm đối với giáo viên bộ môn Lý – Hóa – Sinh
+ Tháng 12/2013 hội thảo cụm trường nâng cao chất lượng hoạt
động dạy học đối với các bộ môn Toán – Lý – Hóa – Văn – Tiếng

Anh gắn với cuộc thi Olympic Bắc Hưng Hải tại THPT Trần Hưng
Đạo.
+ Tháng 12/2013 tổ chức tọa đàm nhân chứng lịch sử về hình ảnh
anh bộ đội cụ Hồ với tuổi trẻ trường THPT Dương Quảng Hàm
+ Tháng 02/2014 hội thảo cụm trường nâng cao năng lực công tác
quản lý tổ chuyên môn giữa 3 trường THPT: Quảng Xương 4
(Thanh Hóa), Lương Sơn (Hòa Bình), và Dương Quảng Hàm
(Hưng Yên).
+ Tháng 02/2014 tổ chức câu lạc bộ Thơ – Văn cho học sinh và
giáo viên có bài đăng báo, tập san của ngành.
+ Tháng 02/2014 tổ chức câu lạc bộ toán cho học sinh và giáo viên
có bài đăng trên tập san của trường, báo Toán học tuổi trẻ, báo Hoa
học trò
+ Tháng 3/2014 hội thảo cụm trường nâng cao năng lực sử dụng
thiết bị thí nghiệm môn hóa học.

12


+ Tháng 4/2014 hội nghị tập huấn sưu tầm và tập hợp minh chứng
phục vụ công tác tự đánh giá trường THPT.
2.6.2 Điểm mới so với giải pháp cũ
Ngoài việc tổ chức hội nghị, hội thảo khoa học cấp trường, nhà
trường đã tăng cường tổ chức hội nghị hội thảo khoa học cụm
trường trong tỉnh và cụm trường các tỉnh bạn giúp cán bộ quản lý
và giáo viên mở rộng việc giao lưu học hỏi, trao đổi học tập kinh
nghiệm với các đơn vị bạn, thúc đẩy việc nâng cao chất lượng dạy
và học trong nhà trường.
2.6.3 Các tiến hành, chất lượng hiệu quả đạt được
+ Nhà trường báo cáo Sở giáo dục đào tạo, xây dựng kế hoạch tổ chức

hội nghị hội thảo khoa học.
+ Ban chuyên môn nhà trường phân công cán bộ giáo viên viết và
trình bày báo cáo tại các hội nghị, hội thảo khoa học.
+ Hiệu trưởng nhà trường ban hành quyết định tổ chức hội nghị, hội
thảo khoa học; chuẩn bị nguồn kinh phí đảm bảo việc tổ chức hội
nghị, hội thảo khoa học.
Năm học 2013 – 2014 nhà trường có 5 học sinh được đăng bài trên
báo Toán học tuổi trẻ; 3 giáo viên được đăng bài trên tập san của
ngành; 30/60 giáo viên có đề tài nghiên cứu khoa học đề nghị Sở giáo
dục và đào tạo đánh giá xếp loại SKKN cấp ngành; Cuộc thi Olympic
Bắc Hưng Hải, nhà trường được xếp hạng đồng đội 1/8 trường tham
gia.
2.7 Giải pháp phát huy hiệu quả hội thi giáo viên dạy giỏi, thi HSG
cấp tỉnh
2.7.1 Nội dung giải pháp
Căn cứ kế hoạch nhiệm vụ năm học, nhà trường xác định tham gia
đầy đủ các cuộc thi chọn giáo viên dạy giỏi, thi chọn HSG cấp tỉnh,
phân công giáo viên bồi dưỡng đội tuyển:

STT

Họ tên GV

Lĩnh vực cuộc thi,
Môn học bồi dưỡng
13


1


- Lý Chí Hướng
- Triệu Văn Hưng
- Phan Thị Kim Ngân
- Nguyễn Minh Tân

2

- Đào Tất Tú
- Nguyễn Thị Bông
- Trịnh Thị Huyền

3

- Nguyễn Thanh Tuấn
- Nguyễn Huy Hoàng
- Trần Huy Tuân
- Lý Minh Hòa

4

- Nguyễn Văn Hải
- Nguyễn Thị Khánh Chi
- Lý Thị Thanh Loan

Hóa, giải toán trên máy tính, Olympic
Bắc – Hưng - Hải

5

- Hoàng Nghĩa Kiên

- Lê Thị Thu Hiền
- Nguyễn Thị Mỹ Hạnh

Sinh, giải toán trên máy tính

6

- Nguyễn Thanh Hoài
- Đỗ Thị Hương

Sáng tạo khoa học kỹ thuật

7

- Lê Thị Quỳnh Sen
- Ngô Minh Hà
- Chu Thu Phương
- Nguyễn Thị Cẩm Thơ

8

- Nguyễn Văn Nhuần
- Nguyễn Thị Thúy

Sử, vận dụng kiến thức liên môn

9

- Nguyễn Thị Kim Huế
- Nguyễn Đức Thuận


Địa, vận dụng kiến thức liên môn

10

- Nguyễn Thị Kim Anh
- Hà Thị Thơm
- Lê Thị Huệ
- Nguyễn Thị Hồng Nhung

Tiếng Anh, tiếng anh trên mạng,
Olympic Bắc – Hưng - Hải

Tổng

Toán, giải toán trên máy tính, giải toán
trên mạng, Olympic Bắc – Hưng - Hải

Tin, tin học ngành GDĐT

Lý, sáng tạo khoa học kỹ thuật, giải
toán trên máy tính, Olympic Bắc –
Hưng - Hải

Văn, vận dụng kiến thức liên môn,
Olympic Bắc – Hưng - Hải

31

2.7.2 Điểm mới so với giải pháp cũ

14


Đầu năm học nhà trường xây dựng kế hoạch và phân công 2 – 4
giáo viên nòng cốt các bộ môn tham gia bồi dưỡng đội tuyển HSG.
Huy động 31/62 giáo viên nhận nhiệm vụ bồi dưỡng đội tuyển học
sinh giỏi cụm trường, cấp tỉnh, cấp quốc gia. Số lượng giáo viên
được phân công bồi dưỡng đội tuyển so với giải pháp cũ (16 GV)
tăng gấp 2 lần, qua đó nhà trường phân công thêm 15 giáo viên mới
tham gia bồi dưỡng đội tuyển, góp phần bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ cho giáo viên mới.
2.7.3 Cách tiến hành, chất lượng hiệu quả đạt được
+ Chỉ đạo tổ, nhóm chuyên môn xây dựng chương trình nội dung bồi
dưỡng giáo viên dạy giỏi, học sinh giỏi.
+ Phân công giáo viên đạt danh hiệu GVDG cấp tỉnh bồi dưỡng giúp
đỡ 1 đồng nghiệp trở thành GVDG cấp tỉnh.
+ Chất lượng hiệu quả đạt được:

Xếp hạng cấp tỉnh

Nội dung cuộc thi

Năm học
2012 – 2013

Năm học
2013 – 2014

Thi chọn HSG các môn văn hóa


3/25

1/25

Thi chọn HSG giải toán trên MT cầm tay

3/25

2/25

Thi chọn HSG Tiếng Anh trên mạng Internet

0

11/14 HS đạt giải

Thi chọn HSG Toán trên mạng Internet

0

4/10 HS đạt giải

2/8

1/8

Thi chọn HSG sáng tạo khoa học kĩ thuật

0


3/26

Thi chọn GV dạy giỏi, sử dụng thiết bị thí

1/4 GV đạt

nghiệm giỏi

danh hiệu

Thi Olympic Bắc Hưng Hải cụm trường
THPT

2/2 GV đạt danh hiệu

15


Thi chọn HSG Tin học

2/3 HS đạt giải

2.8 Giải pháp xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán bộ môn.
2.8.1 Nội dung giải pháp
- Căn cứ năng lực giảng dạy, thành tích hoạt động chuyên
môn, trình độ chuyên môn đào tạo nhà trường xây dựng đội
ngũ giáo viên cốt cán bộ môn, đảm bảo 1 trong các điều kiện
sau về trình độ và năng lực nghiệp vụ sư phạm:
+ Đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh, quốc gia.
+ Đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp trường, có trình độ

thạc sỹ.
+ Có kinh nghiệm bồi dưỡng luyện thi học sinh giỏi, ôn thi
tuyển sinh đại học cao đẳng đạt hiệu quả cao.
2.8.2 Điểm mới so với giải pháp cũ
- Giáo viên nòng cốt bộ môn theo giải pháp cũ chọn từ các
thầy cô là tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn. Giải pháp
mới xây dựng đội ngũ giáo viên nòng cốt bộ môn chú trọng
đến năng lực nghiệp vụ chuyên môn, trình độ đào tạo và kinh
nghiệm giảng dạy, thành tích đạt được trong hoạt động dạy.
2.8.3 Các tiến hành, chất lượng hiệu quả đạt được
-Ban chuyên môn rà soát năng lực, thành tích của giáo viên từ đó
dự kiến, lập danh sách đề nghị nhà trường ra quyết định thành lập
tổ giáo viên nòng cốt bộ môn:
STT Họ tên

Chuyên môn

Danh

hiệu Trình độ Đội tuyển

GVDG

đào tạo

HSG xếp
thứ hạng
cao

1


Nguyễn Minh Tân

Toán

Cấp tỉnh

Cử nhân

x

2

Triệu Văn Hưng

Toán

Cấp trường

Cử nhân

x

3

Phan Thị Kim Ngân

Toán

Cấp trường


Thạc Sỹ

x

4

Đào Tất Tú

Tin

Cấp tỉnh

Cử nhân

x

5

Nguyễn Huy Hoàng



Cấp tỉnh

Cử nhân

x
16



6

Nguyễn Thanh Tuấn



Cấp trường

Cử nhân

x

7

Trần Huy Tuân



Cấp tỉnh

Cử nhân

x

8

Nguyễn Văn Hải

Hóa


Cấp tỉnh

Thạc Sỹ

x

9

Nguyễn Thị Khánh Chi

Hóa

Cấp tỉnh

Cử nhân

x

10

Hoàng Nghĩa Kiên

Sinh

Cấp tỉnh

Thạc Sỹ

x


11

Lê Thị Thu Hiền

Sinh

Cấp tỉnh

Thạc Sỹ

x

12

Nguyễn Công Quyền

TD

Cấp trường

Cử nhân

x

13

Dương Văn Dũng

GDQP


Cấp QG

Cử nhân

x

14

Lê Thị Quỳnh Sen

Văn

Cấp tỉnh

Thạc Sỹ

x

15

Ngô Minh Hà

Văn

Cấp tỉnh

Thạc Sỹ

x


16

Nguyễn Văn Nhuần

Sử

Cấp tỉnh

Cử nhân

x

17

Cao Thị Ngọc Hà

Sử

Cấp tỉnh

Thạc Sỹ

x

18

Nguyễn Thị Kim Huế

Địa


Cấp trường

Cử nhân

x

19

Nguyễn Đức Thuận

Địa

Cấp tỉnh

Cử nhân

x

20

Nguyễn Thị Kim Anh

T.Anh

Cấp trường

Thạc Sỹ

x


21

Lê Thị Huệ

T.Anh

Cấp trường

Cử nhân

x

22

Hà Thị Thơm

T.Anh

Cấp trường

Thạc Sỹ

x

Hiệu quả đạt được: Giáo viên nòng cốt bộ môn của nhà trường có
11/22 tham gia Tổ giáo viên nòng cốt bộ môn của Sở. 100% giáo
viên nòng cốt bộ môn tham gia báo cáo khoa học, viết kinh nghiệm
sáng kiến đạt giải cấp ngành, tham gia bồi dưỡng đội tuyển học
sinh giỏi đạt thứ hạng cao trong tỉnh, tham gia bồi dưỡng ôn thi

tuyển sinh ĐH-CĐ góp phần đưa nhà trường thường xuyên lọt tốt
200 trường có điểm thi đại học cao nhất cả nước. Giáo viên nòng
cốt bộ môn của nhà trường luôn đi đầu trong các phong trào đổi
17


mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá, tích cực
hưởng ứng các phong trào thi đua 2 tốt.
2.9 Giải pháp tăng cường vài trò của giáo viên chủ nghiệm lớp trong
việc quản lý giáo dục toàn diện cho học sinh.
2.9.1 Nội dung giải pháp
- Nhà trường tổ chức tập huấn nâng cao năng lực nghiệp vụ công
tác giáo viên chủ nhiệm lớp, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo
viên chủ nhiệm lớp đạt danh hiệu giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp
trường theo các tiêu chuẩn trong các văn bản hướng dẫn hiện hành.
- Nhà trường chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp tổ chức tập huấn
công tác quản lý lớp cho đội ngũ cán bộ lớp, tổ học tập, cán bộ
đoàn nhằm tăng cường giáo dục đạo đức lối sống, kỹ năng sống cho
học sinh.
- Nhà trường chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp tổ chức cho học sinh
đăng ký các danh hiệu thi đua, đăng ký thi đỗ đại học (học sinh lớp
12). Tham mưu với BGH thông báo về địa phương (UBND xã,
trưởng thôn, gia đình) đối với học sinh mắc lỗi, vi phạm điều lệ học
sinh.
2.9.2 Điểm mới so với giải pháp cũ
- Tăng cường nâng cao nhận thức, nghiệp vụ sư phạm trong
công tác giáo dục học sinh cho giáo viên chủ nhiệm lớp. Đặc
biệt chú trọng năng lực của giáo viên chủ nhiệm lớp về việc
phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong việc hình
thành và phát triển nhân cách học sinh.

2.9.3 Các tiến hành, chất lượng hiệu quả đạt được
- BGH chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp xây dựng kế hoạch công tác
chủ nhiệm lớp, các chỉ tiêu thi đua xây dựng tập thể lớp thân thiện,
phấn đấu đạt danh hiệu giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp trường
- 24/27 tập thể lớp được ban thi đua nhà trường đánh giá đạt danh
hiệu tập thể lớp thân thiện học kỳ I; An ninh học đường trong nhà
trường được đảm bảo, không có học sinh mắc tai, tệ nạn xã hội,
không có học sinh bị kỷ luật hình thức đuổi học.
18


3. Khả năng ứng dụng, triển khai kết quả nghiên cứu của đề tài.
- Các gải pháp nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn
thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài có khả năng ứng dụng
trong công tác quản lí của BGH, tổ trưởng, nhóm trưởng
chuyên môn. Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần nâng
cao năng lực quản lí hoạt động chuyên môn của cán bộ quản
lí nhà trường, nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho
giáo viên bộ môn.
4. Lợi ích kinh tế, xã hội của đề tài nghiên cứu
- Kết quả nghiên cứu đề tài làm tài liệu tham khảo tập huấn
cho cán bộ quản lí cấp trường, tổ trưởng, nhóm trưởng
chuyên môn và giáo viên nòng cốt bộ môn ở các trường
THPT.
5. Kết quả thực hiện, những kinh nghiệm là sản phẩm chính của đề
tài nghiên cứu
- Sản phẩm chính của đề tài là các giải pháp nâng cao chất
lượng hoạt động chuyên môn một cách hệ thống, khoa học,
toàn diện:
+ Giải pháp đổi mới sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn .

+ Giải pháp tăng cường dự giờ thăm lớp .
+ Giải pháp bồi dưỡng giáo viên về đổi mới phương pháp dạy học .
+ Giải pháp bồi dưỡng giáo viên về đổi mới kiểm tra đánh giá học
sinh .
+ Giải pháp bồi dưỡng giáo viên về năng lực nghiên cứu khoa học .
+ Giải pháp tổ chức hội thảo khoa học .
+ Giải pháp phát huy hiệu quả hội thi chọn giáo viên dạy giỏi, thi
chọn học sinh giỏi cấp tỉnh .
+ Giải pháp xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán bộ môn .
+ Giải pháp tăng cường vài trò của giáo viên chủ nghiệm lớp trong
việc quản lý giáo dục toàn diện cho học sinh được thực hiện thường
xuyên trong năm học.
C. Kết luận

19


1. Nhận định chung về nội dung, ý nghĩa, hiệu quả và tính ứng dụng
thực tiễn của đề tài.
- Đề tài nghiên cứu có nội dung chủ yếu đề xuất các giải pháp
góp phần nâng cao chất lượng dạy và học ở trường THPT
Dương Quảng Hàm, góp phần đẩy mạnh phong trào viết sáng
kiến kinh nghiệm, nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
Cán bộ quản lí, tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn có thể
vận dụng các sản phẩm nghiên cứu của đề tài vào công tác
quản lí hoạt động dạy và học trong các nhà trường.
2. Những điều kiện áp dụng, triển vọng trong việc vận dụng và phát
triển các giải pháp của đề tài.
- Đề tài nghiên cứu “Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất
lượng hoạt động chuyên môn” dễ áp dụng, làm tài liệu

tham khảo tập huấn, xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên
môn năm học cho hiệu trưởng, phó hiệu trưởng phụ trách
chuyên môn, tổ trưởng chuyên môn ở các trường THPT.
3. Đề xuất kiến nghị.
- Phòng ban chức năng tham mưu lãnh đạo Sở GD&ĐT tăng
cường các hoạt động giao lưu, trao đổi học tập kinh nghiệm
cụm trường THPT trong tỉnh, cụm trường THPT các tỉnh
đồng bằng châu thổ Sông Hồng.
4. Lời cam đoan của tác giả
Đề tài kinh nghiệm công tác quản lý do bản thân tôi chủ động
nghiên cứu từ thực tiễn quản lý hoạt động dạy và học ở trường THPT
Dương Quảng Hàm, không sao chép nội dung của đồng nghiệp.
Tác giả: Nguyễn Văn Thiều

20



×