Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Nghiên cứu hoạt động hệ thống tín dụng chính thống trên địa bàn nông thôn thị xã chí linh, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN TOẢN

NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG HỆ THỐNG TÍN DỤNG
CHÍNH THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN NÔNG THÔN
THỊ XÃ CHÍ LINH, TỈNH HẢI DƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Thái Nguyên - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN TOẢN

NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG HỆ THỐNG TÍN DỤNG
CHÍNH THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN NÔNG THÔN
THỊ XÃ CHÍ LINH, TỈNH HẢI DƢƠNG
Ngành phát triển nông thôn
Mã số: 60.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SỸ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. DƢƠNG VĂN SƠN

Thái Nguyên - 2016




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và
chƣa công bố dƣới bất kỳ hình thức nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện
luận văn đã đƣợc cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Toản


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt 2 năm học tập, với nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận đƣợc sự
giúp đỡ, hƣớng dẫn tận tình của nhiều cá nhân và tập thể, đến nay luận văn của
tôi đã đƣợc hoàn thành. Nhân dịp này, cho phép tôi đƣợc tỏ lòng biết ơn và cảm
ơn chân thành tới:
- Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Khoa KT & PTNT cùng toàn thể cán
bộ, giảng viên trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ, chỉ bảo tôi
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trƣờng.
- Lãnh đạo, cán bộ Thị xã Chí Linh - phƣờng Phả Lại - xã Tân Dân; Cán
bộ ngân hàng đang làm việc tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn,
Ngân hàng Chính sách xã hội và Quỹ tín dụng nhân dân thị xã Chí Linh đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.

Với lòng biết ơn chân thành, tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc tới: PGS.TS.
Dƣơng Văn Sơn đã tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ, nhân dân tại các điểm tiến hành
điều tra, các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên,
khích lệ tôi trong quá trình nghiên cứu luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, tháng 10 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Văn Toản


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................. viii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề........................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ........................................................... 3
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học............................................... 3
3.2. Ý nghĩa đối với thực tiễn................................................................................. 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ............................................................................... 4

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại tín dụng nông thôn ................................ 4
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của tín dụng nông thôn........................................ 4
1.1.1.2. Phân loại tín dụng...................................................................................... 5
1.1.2. Vai trò và chức năng của hệ thống tín dụng ................................................ 7
1.1.2.1. Vai trò của hệ thống tín dụng nông thôn trên địa bàn huyện .................... 7
1.1.2.2. Chức năng của hệ thống tín dụng ............................................................11
1.1.3. Cấu trúc hệ thống tín dụng nông thôn huyện .............................................12
1.1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển của hệ thống tín dụng nông thôn
trên địa bàn ...........................................................................................................13
1.1.4.1. Các nhân tố thực về tổ chức tín dụng nông thôn ....................................13
1.1.4.2. Các nhân tố khách quan ..........................................................................14
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ..............................................................................19


iv

1.2.1. Hoạt động tín dụng Nông nghiệp - Nông thôn hiện nay ở một số nƣớc trên
thế giới ..................................................................................................................19
1.2.2. Hiện trạng hệ thống tín dụng nông thôn ở Việt Nam.................................22
Chƣơng 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................26
2.1. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu .................................................26
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu ..................................................................................26
2.1.2. Thời gian nghiên cứu .................................................................................26
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................26
2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu.................................................................................26
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................27
2.3. Nội dung nghiên cứu .....................................................................................27
2.3.1. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................27
2.3.2. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................28
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...............................................................................28

2.4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................28
2.4.1.1. Khung phân tích ......................................................................................28
2.4.1.2. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu .................................................................31
2.4.1.3. Phƣơng pháp tính toán và tổng hợp số liệu .............................................33
2.4.1.4. Phƣơng pháp phân tích ............................................................................33
2.4.2. Một số chỉ tiêu nghiên cứu .........................................................................34
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................37
3.1. Thực trạng hoạt động hệ thống tín dụng ở thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dƣơng ......37
3.1.1. Tình hình cơ bản của thị xã ........................................................................37
3.1.2. Thực trạng hệ thống tín dụng nông thôn trên địa bàn thị xã Chí Linh ......41
3.1.2.1. Đặc điểm và cấu trúc của hệ thống tín dụng nông thôn thị xã ................41
3.1.2.2. Thực trạng hoạt động của hệ thống tín dụng nông thôn thị xã Chí Linh ....47
3.1.2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng tới hệ thống tín dụng nông thôn thị xã Chí Linh 56
3.1.2.4. Đánh giá thực trạng hệ thống tín dụng nông thôn thị xã Chí Linh .........63
3.2. Giải pháp phát triển hệ thống tín dụng nông thôn thị xã Chí Linh ...............67


v

3.2.1. Định hƣớng phát triển Hệ thống tín dụng nông thôn thị xã Chí Linh........67
3.2.2. Cơ sở đề xuất các giải pháp........................................................................68
3.2.3. Giải pháp phát triển Hệ thống tín dụng nông thôn thị xã Chí Linh ...........72
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...........................................................................76
1. Kết luận ............................................................................................................76
2. Kiến nghị ..........................................................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................78
I. Tài liệu tiếng Việt .............................................................................................78
II. Tài liệu dịch .....................................................................................................79
III. Tài liệu tiếng Anh...........................................................................................79
IV. Tài liệu Internet ..............................................................................................80

PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DT

: Diện tích

ĐVT

: Đơn vị tính

HTX

: Hợp tác xã

HTXNN

: Hợp tác xã nông nghiệp

NHNN&PTNT

: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

NHCS - XH

: Ngân hàng chính sách xã hội


NHCPNT

: Ngân hàng cổ phần nông thôn

NĐ - CP

: Nghị định chính phủ

ND

: Nhân dân

TB

: Trung bình

TW

: Trung Ƣơng

Tr

: Triệu (đồng)

UBND

: Ủy ban nhân dân



vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình dân số và lao động của huyện Chí Linh giai đoạn
2013 - 2015 ..........................................................................................38
Bảng 3.2: Kết quả sản xuất các ngành kinh tế của huyện Chí Linh giai đoạn
2013 - 2015 ..........................................................................................40
Bảng 3.3: Số nhân viên NHNN & PTNT chi nhánh Chí Linh ............................44
Bảng 3.4: Tình hình huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Agribank ............49
Bảng 3.5: Đánh giá thủ tục cho vay tại các Chi nhánh ngân hàng ......................51
Bảng 3.6: Lãi suất cho vay và huy động đối với khách hàng cá nhân của các tổ
chức tín dụng nông thôn .......................................................................52
Bảng 3.7: Đánh giá lãi suất cho vay tại các Chi nhánh ngân hàng ......................53
Bảng 3.8: Thu chi và lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của chi nhánh Ngân hàng
nông nghiệp và PTNT ..........................................................................54
Bảng 3.9: Ảnh hƣởng yếu tố nhân lực tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và
PTNT Chí Linh ....................................................................................56
Bảng 3.10: Tình hình vay nợ của các hộ nông dân ..............................................59
Bảng 3.11: Hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ điều tra trên địa bàn thị xã
Chí Linh................................................................................................61


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ khung phân tích nghiên cứu hệ thống tín dụng nông thôn ........31
Hình 3.1: Biểu đồ dƣ nợ tín dụng của các TCTD nông thôn trên địa bàn
Chí Linh .................................................................................................43
Hình 3.2: Sơ đồ hệ thống tín dụng nông thôn thị xã Chí Linh.............................46
Hình 3.3: Biểu đồ mục đích sử dụng vốn vay của hộ điều tra theo tỷ lệ %

Hình 3.4: Biểu đồ giá trị khoản vay theo mục đích vay và sử dụng đúng mục
đích vay
Hình 3.5: Biểu đồ cơ cấu tiếp cận các nguồn vốn vay của hộ và cơ cấu theo giá
trị khoản vay từ các nguồn


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Nghị định 41/2010/NĐ - CP của Chính phủ về chính sách tín dụng ngân
hàng phục vụ nông nghiệp, nông thôn có nhiều đổi mới, đã thu hút các ngân hàng,
tổ chức tín dụng tham gia, đầu tƣ cho khu vực nông nghiệp, nông thôn nhiều hơn.
Các dịch vụ tín dụng ngày càng đa dạng phong phú và có chất lƣợng. Theo đánh
giá của Ngân hàng Thế giới (WB), hiện nay hầu hết nông dân Việt Nam đã có
điều kiện tiếp cận nguồn vốn dễ dàng hơn từ các tổ chức tín dụng vi mô.
Tuy nhiên, so với yêu cầu phát triển của khu vực này, tín dụng nông thôn
Việt Nam vẫn chƣa phát huy tối đa tiềm năng của các tổ chức tín dụng nông
thôn, hiệu quả hoạt động còn thấp, đặc biệt chƣa có hệ thống cảnh báo rủi ro sớm
đối với khách hàng ở khu vực nông thôn. Sự kết hợp hoạt động giữa các tổ chức
tín dụng nông thôn trong nƣớc với hệ thống các tổ chức tín dụng nông thôn quốc
tế còn hạn chế. Việc phân bổ nguồn vốn của khu vực này chƣa thực sự trọng
tâm, trọng điểm, chƣa cân đối với nhu cầu và khả năng tạo ra hàng hóa, đặc biệt
là hàng hóa xuất khẩu của từng vùng, miền. Trong khi đó, sự cạnh tranh giữa các
Tổ chức tín dụng vi mô ở nông thôn đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ.
Hiện nay, kinh tế trên địa bàn thị xã Chí Linh đang ngày càng phát triển,
song song với quá trình công nghiệp hóa - đô thị hóa. Chính vì thế, nhu cầu về
vốn cho các hộ kinh doanh ngày càng cao, đặc biệt là các hộ nông dân. Nhiều
ngân hàng thƣơng mại vẫn dễ dàng hơn khi cung cấp dịch vụ tài chính cho các
doanh nghiệp lớn, các cá nhân giàu trong khu vực nông thôn. Trong khi đó,

những hộ nghèo và khá lại khó khăn trong vay vốn, khiến ngƣời đi vay nản chí
và nghĩ cách xoay sở bằng các nguồn khác, điều này làm mất cân đối hệ thống
tín dụng nông thôn huyện.
Nghiên cứu cơ sở lý luận về hệ thống tín dụng nông thôn, xác định đặc
điểm, hoạt động và các nhân tố ảnh hƣởng cũng nhƣ xu thế phát triển của hệ
thống tín dụng nông thôn và các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của hệ thống tín


2

dụng nông thôn và các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của hệ thống là cần thiết
nhằm đánh giá đúng hệ thống tín dụng cho nông thôn Việt Nam hiện nay. Bên
cạnh đó, nghiên cứu kinh nghiệm về việc phát triển hệ thống tín dụng cho nông
thôn trong và ngoài nƣớc nhằm rút ra những bài học áp dụng vào thực tiễn phát
triển hệ thống tín dụng cho nông thôn Việt Nam là rất cần thiết.
Chí Linh nằm ở phía đông bắc tỉnh Hải Dƣơng, cách trung tâm tỉnh 40km.
Phía đông giáp huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. Phía nam giáp huyện Nam
Sách. Phía bắc giáp tỉnh Bắc Giang.
Phía bắc và đông bắc của Chí Linh là vùng đồi núi thuộc cách cung Đông
Triều, ba mặt còn lại đƣợc bao bọc bởi sông Kinh Thày, sông Thái Bình và sông
Đông Mai.
Chí Linh nằm trong vùng tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng
Ninh. Có đƣờng giao thông thuận lợi. Đƣờng bộ có Quốc lộ 18 chạy dọc theo
hƣớng đông - tây qua trung tâm huyện nối liền Hà Nội - Quảng Ninh, Quốc lộ
183 nối Quốc lộ 5 và đƣờng 18, đƣờng 37 là đƣờng vành đai chiến lƣợc quốc gia
từ trung tâm huyện đi tỉnh Bắc Giang. Đƣờng thủy có chiều dài 40km đƣờng
sông bao bọc phía đông, tây, nam của huyện thông thƣơng với Hải Phòng, Bắc
Giang, Đáp Cầu (Bắc Ninh). Năm 2010 thị xã Chí Linh đƣợc thành lập lên thị
xã. Hiện nay Chí Linh là một thị xã đang trên đà phát triển trở thành trung tâm
trung chuyển, trung tâm mua bán nông sản và du lịch sinh thái. Tuy nhiên nguồn

thu nhập chính của ngƣời dân trong địa bàn huyện vẫn là từ sản xuất nông
nghiệp, bên cạnh đó các hoạt động phi sản xuất nông nghiệp cũng có một nhu
cầu lớn về vốn và sự đóng góp của các hoạt động tín dụng trên địa bàn. Mặc dù
hiện tại trên địa bàn huyện có mặt nhiều tổ chức tín dụng nhƣ NHNN & PTNT,
NH CS - XH, các tổ chức tín dụng nhỏ khác… nhƣng vẫn chƣa đáp ứng đủ nhu
cầu vốn của ngƣời dân, các hoạt động tín dụng dang gặp nhiều bất cập cả từ các
tổ chức và từ phía ngƣời dân.
Triển khai Nghị định số 41/2010/NĐ - CP của chính phủ: Về chính sách
tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, huyện đang gặp nhiều khó


3

khăn, trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ còn hạn chế, đời sống của nhân dân
còn khó khăn nên khả năng tiếp cận nguồn tín dụng thấp.
Do vậy, để hiểu rõ hơn về tín dụng trong nông thôn, tôi chọn đề tài
“Nghiên cứu hoạt động hệ thống tín dụng chính thống trên địa bàn nông thôn
thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng và xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động hệ
thống tín dụng nông thôn.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng hoạt động tín dụng có hiệu
quả trên địa bàn trong những năm tới.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Góp phần hệ thống hóa lý luận cơ bản về tín dụng nông thôn.
- Học viên có cái nhìn tổng thể hơn về sự phát triển tín dụng và có những
định hƣớng thúc đẩy sự phát triển đó trên địa bàn.
- Nâng cao năng lực, rèn luyện kỹ năng và phƣơng pháp nghiên cứu khoa
học cho mỗi học viên trƣớc khi ra trƣờng.

3.2. Ý nghĩa đối với thực tiễn
- Chỉ ra sự phát triển của hệ thống tín dụng trên địa bàn thị xã Chí Linh.
Đồng thời, đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng tới sự phát triển cũng nhƣ hiệu quả
sử dụng vốn tín dụng ở thị xã Chí Linh.
- Đề xuất định hƣớng và đƣa ra giải pháp nhằm phát triển hệ thống tín
dụng trên địa bàn trong những năm tới, giúp cải thiện đời sống ngƣời dân, phát
triển kinh tế xã hội của địa phƣơng.


4

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại tín dụng nông thôn
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của tín dụng nông thôn
* Các khái niệm:
Tín dụng là một phạm trù kinh tế và nó cũng là sản phẩm của nền kinh
tế hàng hóa, phản ánh quan hệ vay mƣợn giữa các chủ thể trong nền kinh tế
theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn, có mục đích và bảo
đảm tiền vay.
Theo nghĩa nguyên thủy, tín dụng là sự tin tƣởng, tín nhiệm mà cho vay
mƣợn các loại vật tƣ, hàng hóa, tiền tệ. Nhƣ vậy, tín dụng không chỉ là sự vay
mƣợn thông thƣờng mà là sự vay mƣợn với một mức tín nhiệm nhất định. Tức là
khi thực hiện quyền cho vay, ngƣời cho vay tin vào khả năng trả nợ của ngƣời đi
vay. Hiểu theo nghĩa rộng, tín dụng là một loại quan hệ xã hội biểu hiện mối liên
hệ kinh tế, trƣớc hết là dựa trên cơ sở niềm tin, (Mai Siêu, 2012) [12]
Tín dụng nông thôn là bất cứ loại chƣơng trình tiết kiệm và cho vay, nhằm
mục đích tác động đến một số cƣ dân nông thôn. Tùy theo tính chất của tín dụng
nông thôn, kế hoạch tín dụng có thể tập trung vào việc cung ứng tín dụng, đảm

bảo mua sắm trang thiết bị mới, nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi, đổi mới
hoặc cải thiện cuộc sống của ngƣời dân nông thôn… (World Bank, 2015) [24]
Hệ thống tín dụng nông thôn (HTTDNT) là khối liên kết các tổ chức cung
cấp các dịch vụ tín dụng cho các cá nhân và tổ chức (dân chúng, doanh nghiệp,
các tổ chức khác) trong khu vực nông thôn, hiện hữu trên địa bàn nông thôn, với
mục tiêu trực tiếp phục vụ cho nhu cầu địa bàn nông thôn. Các khách hàng của
HTTDNT thƣờng ít tiếp cận đƣợc hoặc không tiếp cận đƣợc dịch vụ tín dụng của
các ngân hàng thƣơng mại. HTTDNT thƣờng cung cấp các dịch vụ nhƣ nhận tiền
gửi, cho vay, chuyển tiền, bảo hiểm. (Fries và cộng sự, 2003) [20].
* Đặc điểm chung của hệ thống tín dụng nông thôn


5

Thứ nhất, chi phí giao dịch trong khu vực nông thôn thƣờng cao hơn khu
vực đô thị (đối với cả các tổ chức và khách hàng) vì ở nông thôn có mật độ dân
số phân tán, cơ sở hạ tầng chất lƣợng thấp, khả năng tiếp cận thông tin, dịch vụ,
kinh doanh còn hạn chế.
Thứ hai, các tổ chức tín dụng phải đối mặt với các rủi ro cao hơn do sự
chia cắt thị trƣờng và dòng tiền thấp.
Thứ ba, hoạt động tín dụng muốn thành công phải vận dụng linh hoạt cả
cơ sở pháp lý chính thức và phi chính thức.
Thứ tư, khách hàng của tổ chức tín dụng thƣờng có khả năng chịu đựng
rủi ro thấp và tính dễ bị tổn thƣơng cao.
Thứ năm, các tổ chức tín dụng phải đối mặt với vấn đề cầu về các dịch vụ
tín dụng nông thôn thƣờng có tính thời vụ cao.
Những đặc điểm trên xuất phát từ đặc thù cơ bản của khu vực kinh tế xã
hội nông thôn. Nhìn chung, những đặc điểm này làm cho hệ thống tín dụng nông
thôn trên địa bàn phát triển sẽ gặp khó khăn hơn, cần sự nỗ lực nhiều hơn so với
thành thị. Tuy nhiên các vùng nông thôn cũng có những đặc điểm kinh tế xã hội

rất khác nhau vì vậy dẫn tới sự khác biệt về đặc điểm của hệ thống tín dụng.
1.1.1.2. Phân loại tín dụng
Cho đến nay có nhiều tài liệu nghiên cứu về các hình thức tín dụng trong
nền kinh tế thị trƣờng. Những nghiên cứu đó đã phân tích tín dụng theo các tiêu
thức nhất định nhƣ thời gian cho vay, đối tƣợng cho vay, mục đích và hình thức
biểu hiện của vốn và chủ thể các quan hệ tín dụng (Lê Văn Tú, 2014) [16], (Đỗ
Tất Ngọc, 2013) [8]...
* Phân loại theo thời gian:
+ Tín dụng ngắn hạn: Là tín dụng sử dụng để tài trợ cho tài sản lƣu động
hoặc nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của Nhà nƣớc, doanh nghiệp, hộ sản xuất.
+ Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng chủ yếu đƣợc tài trợ để mua sắm
trang thiết bị, phƣơng tiện vận tải, cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất kinh
doanh, một số cây trồng vật nuôi…


6

+ Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng chủ yếu đƣợc sử dụng để tài trợ cho
các công trình xây dựng nhƣ nhà, cầu cống, đƣờng, máy móc thiết bị có giá trị
lớn, thƣờng là những loại tài sản có giá trị lâu dài.
Thời hạn tín dụng ngắn hạn, trung hạn, dài hạn ở mỗi nƣớc là khác nhau.
Thời hạn tín dụng ngắn hạn có sự thống nhất cao ở các nƣớc nhƣng thời hạn tín
dụng trung hạn và dài hạn có thể khác nhau ở mỗi nƣớc do tính chất phát triển
của hệ thống tín dụng của từng nƣớc.
* Căn cứ vào mối quan hệ giữa các chủ thể tín dụng
+ Tín dụng thương mại: Là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp
dƣới hình thức mua bán chịu hàng hóa. Cơ sở pháp lý để xác định quan hệ nợ
nần của tín dụng thƣơng mại là giấy nợ, đƣợc gọi là kỳ phiếu thƣơng mại hay
thƣơng phiếu.
+ Tín dụng ngân hàng: Là quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và các tổ

chức tín dụng khác với các nhà doanh nghiệp và cá nhân. Đặc điểm của loại tín
dụng này là huy động và cho vay đều thực hiện dƣới hình thức tiền tệ.
+ Tín dụng nhà nước: Là quan hệ tín dụng giữa Nhà nƣớc với các tầng lớp
dân cƣ hoặc các tổ chức kinh tế xã hội. Nhà nƣớc vay vốn của các tầng lớp dân
cƣ hoặc các tổ chức kinh tế xã hội bằng cách phát triển trái phiếu. Nhà nƣớc có
thể cho dân cƣ vay vốn từ quỹ kho bạc Nhà nƣớc theo các chƣơng trình phát
triển kinh tế xã hội của chính phủ.
+ Tín dụng quốc tế: Là quan hệ tín dụng giữa chính phủ một nƣớc với các
nƣớc khác hoặc giữa chính phủ các nƣớc với tổ chức tín dụng quốc tế.
+ Tín dụng tư nhân, cá nhân: Là quan hệ tín dụng giữa tƣ nhân với tƣ
nhân cho vay nặng lãi hoặc giữa các cá nhân với nhau nhƣ giữa anh em, họ hàng,
làng xóm…
+ Tín dụng thuê mua: Là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp (ngƣời
thuê) với tổ chức tín dụng thuê mua (các công ty tín dụng thuê mua).
+ Một số hình thức khác mang tính chất tín dụng nhƣ bán trả góp, dịch vụ
cầm đồ hay bán non nông sản …


7

1.1.2. Vai trò và chức năng của hệ thống tín dụng
1.1.2.1. Vai trò của hệ thống tín dụng nông thôn trên địa bàn huyện
Trong tiến trình phát triển kinh tế ở hầu hết các quốc gia. Vấn đề vốn đầu
tƣ cho phát triển kinh tế - xã hội là vấn đề đƣợc quan tâm đầu tiên của Chính
phủ. Trong đề án phát triển nông thôn, mỗi xã cần nhu cầu vốn bình quân
khoảng 200 tỷ VND. Vốn tín dụng có vai trò rất quan trọng đối với phát triển
kinh tế khu vực nông thôn và đặc biệt quan trọng đối với các hộ nghèo. Chính
phủ đã có nhiều chƣơng trình cho vay vốn ƣu đãi đối với hộ nghèo, thoát khỏi
cảnh đói nghèo góp phần vào ổn định đời sống kinh tế xã hội ở nông thôn.
Đối với Chí Linh, trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay: Tín dụng là tập

trung huy động nhiều nguồn vốn, gắn liền với sử dụng vốn có hiệu quả để đầu tƣ
phát triển kinh tế, tạo điều kiện tích lũy vốn cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Tín dụng thực sự là đòn bẩy kinh tế kích thích các ngành kinh tế mũi nhọn phát
triển cũng nhƣ mở rộng thƣơng mại dịch vụ ở các khu vực” [Nguyễn Bích Đào,
2008]. Do đó, tín dụng có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế
nông thôn trên địa bàn huyện và đƣợc thể hiện nhƣ:
- Góp phần thúc đẩy hình thành thị trường tín dụng nông thôn trên địa bàn
Thị trƣờng tín dụng ở nông thôn trên địa bàn là nơi giải quyết quan hệ
cung cầu về vốn, nhằm thỏa mãn nhu cầu phát triển kinh tế nông thôn. Thị
trƣờng tín dụng nông thôn huyện Chí Linh bao gồm thị trƣờng vốn và thị trƣờng
tiền tệ. Trong thị trƣờng này ngân hàng Nông nghiệp và PTNT có vai trò vô
cùng quan trọng, vì nó có hệ thống đến tận huyện và các phòng giao dịch tại các
cụm xã. Mặt khác ở một số xã, khu vực còn có quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
Chính hoạt động tín dụng đã hình thành và đẩy nhanh sự phát triển của thị
trƣờng tín dụng ở nông thôn.
- Hoạt động tín dụng đã góp phần đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập
trung vốn, tư liệu sản xuất, khoa học công nghệ để phát triển kinh tế nông thôn.
Tại khu vực nông thôn hiện nay, số hộ dân khá đang giàu lên chiếm tỷ lệ
ngày càng cao do họ có trình độ sản xuất kinh doanh, tiếp thu đƣợc khoa học kỹ
thuật, họ có vốn là điều thiết yếu ban đầu cho quá trình sản xuất và nắm bắt


8

nhanh nhạy thị trƣờng, họ quyết định đƣợc sản xuất cái gì, sản xuất cho ai và sản
xuất nhƣ thế nào, để mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Ngƣợc lại có những hộ
không có kinh nghiệm, kinh doanh không có hiệu quả dẫn đến lỗ, hoặc có ruộng
đất quá ít so với nhu cầu của họ hoặc thiếu vốn cho quá tình sản xuất. Trong mọi
trƣờng hợp, đồng vốn tín dụng của ngân hàng giúp hộ có khả năng giải quyết
đƣợc khó khăn trong sản xuất kinh doanh và góp phần tăng thu nhập cho hộ.

Quy mô sản xuất của hộ càng lớn, thì càng có khả năng đứng vững hơn trong
cạnh tranh, bởi lẽ khi có vốn, ngƣời nông dân có thể áp dụng các biện pháp khoa
học kỹ thuật để tăng năng suất, tăng sản lƣợng, tăng tỷ trọng hàng hóa và hạ giá
thành sản phẩm. Trên cơ sở đó, họ có khả năng dễ dàng trong việc tích tụ và tập
trung vốn.
- Hệ thống tín dụng đã góp phần tận dụng khai thác mọi tiềm năng về đất
đai, lao động và tài nguyên thiên nhiên.
Tiềm năng về phát triển nông thôn ở nƣớc ta là rất lớn, nếu đƣợc Nhà
nƣớc quan tâm đúng mức với những chính sách vĩ mô thích hợp, đặc biệt là nếu
có chính sách đầu tƣ tín dụng hợp lý, thì chắc chắn những khả năng tiềm tàng mà
lâu nay chƣa đƣợc sử dụng sẽ đƣợc động viên khai thác triệt để và phát huy hiệu
quả. Sức lao động đƣợc giải phóng kết hợp với đất đai đƣợc giao quyền sử dụng
lâu dài cho từng hộ gia đình sẽ đóng góp ngày càng nhiều hơn, phong phú hơn
hàng hóa nông sản thực phẩm cho tiêu dùng và xuất khẩu của đất nƣớc.
- Hệ thống tín dụng đã góp phần xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện
cho nông dân tiếp thu công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh.
Trong điều kiện hiện nay, đời sống nông thôn còn gặp nhiều khó khăn, cơ
sở vật chất kỹ thuật lạc hậu. Muốn cải thiện tình hình đó phải tăng cƣờng đầu tƣ
vốn phát triển nông thôn. Chính vì lẽ đó, vốn đầu tƣ của Ngân hàng không
những tham gia vào quá trình sản xuất bằng hình thức bổ sung vốn lƣu động, mà
còn là vốn đầu tƣ trung hạn và dài hạn nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
tiên tiến cho quá trình sản xuất. Các công trình đầu tƣ nhằm phục vụ trực tiếp
cho quá trình sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng đó là: công nghiệp chế biến


9

nông sản phẩm, ngành cơ khí phục vụ nông nghiệp, dịch vụ “đầu vào”, “đầu ra”,
phát triển các ngành nghề mới, các hệ thống tƣới tiêu, công trình thủy lợi, hệ
thống đƣờng giao thông, mạng lƣới điện… phục vụ cho phát triển nông nghiệp,

xây dựng nông thôn mới. Cùng với đầu tƣ việc xây dựng và cải tạo những công
trình trên, Nhà nƣớc còn cần đầu tƣ xây dựng cho các công trình phục vụ cho
hoạt động nghiên cứu và chuyển giao công nghệ kỹ thuật để tạo ra những giống
cây, con mới đƣa vào sản xuất, từ đó tăng năng suất và đƣa lại hiệu quả kinh tế.
- Hệ thống tín dụng tạo điều kiện phát triển ngành nghề truyền thống,
góp phần giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn.
Chính việc xây dựng cơ sở vật chất, xây dựng các nhà máy chế biến nông
sản đã thu hút một lƣợng lớn lao động dƣ thừa trong nông thôn, tạo việc làm cho
họ. Đồng thời dựa vào lợi thế so sánh của thị xã Chí Linh với các vùng nông
thôn khác, giữa các vùng khác nhau cần thiết phải duy trì và phát triển ngành
nghề ở nông thôn. Kinh tế hàng hóa càng phát triển thì sức mạnh cạnh tranh
ngày càng rõ, tất yếu dẫn đến phân hóa giàu nghèo ở nông thôn. Hiện nay luật
khuyến khích đầu tƣ trong nƣớc đã đƣợc ban hành đã tạo luồng sinh khí mới cho
các doanh nghiệp trong nƣớc mạnh dạn đầu tƣ vào tất cả các lĩnh vực sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và tạo điều kiện cho các ngành nghề khác phát triển, trƣớc
hết là chăn nuôi và ngành nghề phục vụ nông nghiệp và công nghiệp chế biến.
Nhƣ vậy, tín dụng ảnh hƣởng gián tiếp và trực tiếp đến sự phát triển của
những ngành nghề truyền thống và ngành nghề mới. Thông qua tín dụng nông
nghiệp, tổ chức tín dụng góp phần thúc đẩy nông nghiệp phát triển từ đó tạo điều
kiện cho các ngành nghề truyền thống và ngành nghề mới phát triển. Những
ngành nghề dịch vụ mới phát triển đã thu hút lao động trong nông thôn, góp
phần tăng thu nhập và cải thiện đời sống nông thôn.
- Hệ thống tín dụng đã tạo cho người dân không ngừng nâng cao trình độ
sản xuất, tăng cường hoạch toán kinh tế đồng thời tạo tâm lý tiết kiệm tiêu dùng.
Hộ gia đình là một đơn vị kinh tế tự chủ, sản xuất kinh doanh lời ăn lỗ
chịu. Do vậy bắt buộc bản thân hộ gia đình muốn tồn tại và phát triển thì phải


10


đáp ứng đƣợc những yêu cầu mới. Trong thời đại cách mạng khoa học kỹ thuật
phát triển nhƣ bão vũ đòi hỏi ngƣời nông dân phải không ngừng nâng cao trình
độ của mình. Kết quả cuối cùng đã ảnh hƣởng trực tiếp đến bản thân và gia đình
họ. Vì vậy, ngoài việc hăng say lao động, họ phải đáp ứng những yêu cầu kỹ
thuật mới vào sản xuất để đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Đặc trƣng cơ bản của vốn tín dụng là sự vận động của đồng vốn trên cơ sở
hoàn trả cả vốn và lãi. Cho nên đã kích thích các doanh nghiệp sử dụng vốn tín
dụng phải cân nhắc, tính toán kỹ lƣỡng, nhằm giảm chi phí sản xuất kinh doanh
một cách triệt để, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tạo điều kiện đem lại lợi nhuận
cao cho các doanh nghiệp, đảm bảo hoàn trả tiền vay ngân hàng.
- Hệ thống tín dụng góp phần đảm bảo hiệu quả xã hội, nâng cao cuộc
sống tinh thần vật chất cho người nông dân.
Hoạt động tín dụng hoạt động tốt sẽ góp phần hạn chế nạn cho vay nặng
lãi trong nông thôn. Trƣớc đây chính sách đầu tƣ tín dụng không đƣợc quan tâm
thích đáng nên vốn cho nông dân đƣợc cung cấp chủ yếu thông qua thị trƣờng tín
dụng không chính thức. Từ năm 1990 về trƣớc khi chƣa có chính sách cho nông
dân vay vốn, các hộ nông dân phải tự đi vay với lãi suất cao từ 10 - 15%/ tháng
có khi đến 20%/ tháng từ hoạt động những ngƣời cho vay nặng lãi ở nông thôn.
Chính việc mở rộng cho các hộ nông dân vay vốn đã góp phần hạn chế tình trạng
vay nặng lãi, ngƣời dân đỡ bị bóc lột hơn và kết quả là ngƣời dân thực sự đƣợc
hƣởng thành quả lao động của họ. việc cung ứng vốn tín dụng của ngân hàng cho
những hộ sản xuất thiếu vốn, kể cả hộ giàu và hộ nghèo, đều đòi hỏi phải có tài
sản thế chấp, đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích. Nhƣ vậy đồng vốn của
ngân hàng đã đi sâu vào các vùng nông thôn, thúc đẩy nông thôn phát triển, làm
cho hộ nghèo trở nên khá hơn, hộ khá trở nên giàu hơn, đời sống các tầng lớp cƣ
dân ở nông thôn đƣợc nâng cao.
Tóm lại, hệ thống tín dụng nông thôn trên địa bàn phát triển có vai trò
quan trọng trong mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội nông thôn. Để phát huy vai
trò to lớn đó, hệ thống tín dụng nông thôn thị xã Chí Linh cần có một mạng lƣới



11

đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, cần sử dụng tín dụng nhƣ một công cụ
đắc lực để thúc đẩy quá trình phát triển nông thôn.
1.1.2.2. Chức năng của hệ thống tín dụng
Hệ thống tín dụng có các chức năng quan trọng trong đó có ba chức năng
cơ bản sau:
- Thứ nhất: Chức năng phân phối lại tài sản dƣới hình thức vốn tiền tệ
của ngƣời tạm thời chƣa dùng đến chuyển cho ngƣời tạm thời cần sử dụng.
Thực chất là chuyển nhƣợng quyền sử dụng vốn. Việc luân chuyển vốn
tiền tệ này xuất phát từ lợi ích của cả hai bên, đƣợc thực hiện một cách tự
nguyện theo thỏa thuận xuất phát từ chức năng của tín dụng về phân phối của cải
bằng tiền, bảo đảm vốn và thúc đẩy vận động liên tục tiền vốn.
Sự chuyển nhƣợng vốn từ cá nhân hoặc tổ chức dƣ vốn và cá nhân tổ chức
thiếu vốn tạo ra hiệu quả sử dụng vốn, tạo ra nhiều giá trị cho xã hội, từ đó tạo ra
hiệu quả kinh tế xã hội.
Nhà nƣớc, Ngân hàng Thƣơng mại (NHTM) đã sử dụng chức năng này
của tín dụng để thu hút vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế. Các tổ chức, cá nhân thừa
vốn và thiếu vốn đƣợc thực hiện thông qua tín dụng, vừa khắc phục đƣợc tình
trạng thừa thiếu vốn, vừa phát huy hiệu quả sử dụng vốn.
Chức năng phân phối của tín dụng đƣợc thực hiện thông qua hai con
đƣờng là:
i) Phân phối trực tiếp chuyển từ ngƣời cho vay sang ngƣời vay, không qua trung gian.
ii) Phân phối gián tiếp qua trung gian tín dụng.
- Thứ hai: Chức năng tạo vốn tiền tệ của tín dụng
Những nguồn vốn nhàn rỗi đƣợc huy động từ các tổ chức và nhân dân
hình thành nguồn vốn lớn của các tổ chức tín dụng rồi từ đó cung ứng cho các
doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ và các tổ chức tín dụng khác. Trong quá trình đó
các nguồn vốn nhỏ lẻ, ngắn hạn đƣợc tập trung lại thành những khoản lớn và dài

hạn. Chức năng này thúc đẩy sự phát triển thị trƣờng vốn ngắn hạn và dài hạn.
- Thứ ba: Chức năng kiểm tra của tín dụng


12

Vốn tiền tệ cho vay không làm thay đổi quyền sở hữu của ngƣời cho vay.
Ngƣời cho vay vốn luôn tính tới sự bảo toàn vốn gốc và còn phải có tiền lãi, tức
là phát triển đƣợc số vốn đã có, chống mọi sự rủi ro mất vốn, chính vì vậy mà họ
đòi hỏi kiểm tra sử dụng vốn của ngƣời vay. Chức năng kiểm tra của tín dụng
phát huy trƣớc khi quan hệ tín dụng phát sinh, trong quá trình sử dụng vốn tín
dụng và đến khi quan hệ tín dụng kết thúc. Ngƣời sử dụng vốn tín dụng phải
chứng minh là vốn tín dụng sử dụng có hiệu quả, có vật chất bảo đảm cùng với
sự tín nhiệm. Sự kiểm tra vốn tín dụng là nhằm bảo đảm vốn tín dụng sử dụng
đúng mục đích, đƣợc cung ứng theo kế hoạch sử dụng để phát huy hiệu quả,
ngăn chặn rủi ro bằng tài sản thế chấp để bảo đảm vốn đƣợc thu hồi. Những điều
đó đƣợc thể hiện trong nguyên tắc tín dụng.
Tín dụng với ba chức năng cơ bản này thực sự là một công cụ quan trọng
trong việc phân phối và quản lý các hoạt động kinh tế đất nƣớc.
1.1.3. Cấu trúc hệ thống tín dụng nông thôn huyện
Do tính chất của sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn, nên hoạt
động tín dụng nông nghiệp nông thôn ở hầu hết các quốc gia trên thế giới ngày
càng phát triển đa dạng và phong phú. Điều này thể hiện ở hệ thống các tổ chức
cung cấp tín dụng cho nông thôn, các hình thức tín dụng, các phƣơng pháp cho
vay và trả nợ...
* Theo phương diện pháp lý:
Bao gồm những tổ chức đƣợc thành lập và hoạt động theo luật pháp., luật
Ngân hàng và luật các tổ chức tín dụng. Những tổ chức này hoạt động dƣới sự
kiểm tra và giám sát của Ngân hàng Nhà nƣớc (NHNN). Đó là hệ thống các
NHTM, ngân hàng tiết kiệm, quỹ tín dụng và công ty tài chính...

* Theo phương diện tổ chức:
Bao gồm những tổ chức đƣợc thành lập và hoạt động theo Luật Ngân
hàng và Luật Các tổ chức tín dụng. Những tổ chức này hoạt động dƣới sự kiểm
tra và giám sát của NHNN, bao gồm các NHTM, ngân hàng tiết kiệm, quỹ tín
dụng và công ty tín dụng..


13

Ngoài ra, còn là những tổ chức hoạt động tín dụng không đặt dƣới sự kiểm
tra và giám sát trực tiếp của Ngân hàng Nhà nƣớc, không đƣợc cấp phép hoạt
động tín dụng theo Luật của các tổ chức tín dụng, bao gồm các tổ chức quần
chúng nhƣ Hội phụ nữ, Hội Nông dân; Chƣơng trình Tín dụng ƣu đãi của chính
phủ cho nông nghiệp, nông thôn; Hợp tác xã nông nghiệp và một số tổ chức khác.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của hệ thống tín dụng nông
thôn trên địa bàn
1.1.4.1. Các nhân tố thực về tổ chức tín dụng nông thôn
* Hoạt động của các tổ chức tín dụng nông thôn thị xã
Hoạt động của các tổ chức tín dụng nông thôn trên địa bàn phát triển nhƣ
thế nào và theo lộ trình ra sao phụ thuộc rất nhiều vào sứ mệnh và tầm nhìn của
mỗi tổ chức. Các tổ chức tín dụng nông thôn thƣờng có hai sứ mệnh về kinh tế
và xã hội. Với sứ mệnh kinh tế theo thông lệ quốc tế, các tổ chức thƣờng tập
trung vào “cung cấp dịch vụ tín dụng cho tất cả mọi ngƣời”, trong khi sứ mệnh
xã hội thƣờng là phi lợi nhuận nhƣ “xúc tiến tiềm năng kinh tế của thanh niên ở
những nƣớc đang phát triển”, “xóa đói giảm nghèo”… Phát triển các hoạt động
là công cụ để các tổ chức tín dụng đạt đƣợc sứ mệnh đặt ra.
Hơn nữa, cán bộ nhân viên nhận thức đƣợc sứ mệnh và vị trí của mình
trong tổ chức cũng nhƣ mục đích và sự thăng tiến trong tƣơng lai của họ sẽ là
động lực làm chi năng suất cao hơn và có động lực thúc đẩy nhằm đạt đƣợc các
mục tiêu về tín dụng và xã hội của tổ chức. Quản trị hiệu quả dựa vào nhận thức

mạnh mẽ của ban quản lý với sứ mệnh của tổ chức, năng lực cần thiết để định
hƣớng cho tổ chức và khả năng duy trì đƣợc Ban điều hành chịu trách nhiệm đối
với những sứ mệnh đó.
* Nguồn vốn và nhân lực của tổ chức tín dụng nông thôn
- Nguồn vốn
Nguồn vốn của tổ chức tín dụng nông thôn huyện khá đa dạng và phong
phú sẽ quyết định đến quy mô và tính đa dạng trong việc cung cấp các dịch vụ,
đặc biệt là dịch vụ tín dụng. Nếu tổ chức tín dụng nông thôn trên địa bàn huyện


14

có khả năng huy động vốn với chi phí thấp, việc mở rộng tín dụng theo chiều
rộng và chiều sâu sẽ dễ dàng đạt đƣợc. Bên cạnh đó mở rộng huy động vốn còn
giúp cho TCTDNT mở rộng quy mô khách hàng, tăng khách hàng tiềm năng,
tăng khả năng phát triển các dịch vụ ngoài tín dụng và tiết kiệm.
- Nhân lực
Nhân lực và chất lƣợng nguồn chất lƣợng đóng vai trò quan trọng trong sự
phát triển của các TCTDNT. Chất lƣợng nguồn nhân lực đƣợc thể hiện thông
qua trình độ chuyên môn đƣợc đào tạo và kỹ năng làm việc. Một tổ chức tín
dụng với đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao sẽ là cơ sở quan trọng để
thực hiện các mục tiêu đề ra. Các hoạt động của TCTDNT sẽ đƣợc đẩy mạnh
nhanh chóng nhằm tận dụng hết các nguồn lực của tổ chức. Nhƣng khi trình độ
cán bộ thấp, các tổ chức TCTDNT gặp khó khăn trong việc lập và thực hiện các
mục tiêu của mình. Các hoạt động của tổ chức sẽ bị hạn chế, nhất là hoạt động
chứa nhiều rủi ro nhƣ hoạt động cho vay, dễ gây thất thoát nguồn vốn.
* Các quy trình nghiệp vụ cho vay của tổ chức tín dụng nông thôn trên địa bàn
Quy trình nghiệp vụ tín dụng và huy động vốn của các tổ chức tín dụng
nông thôn trên địa bàn thƣờng phải linh hoạt và đơn giản hơn về thủ tục so với
các NHTM hoạt động ở khu vực. Việc mở rộng hay hạn chế phát triển các hoạt

động của các TCTDNT trên địa bàn huyện phụ thuộc rất nhiều vào tính linh hoạt
hay chặt chẽ của các quy trình cho vay hoặc huy động.
Khi quy trình tín dụng khuyến khích cho vay, các khách hàng sẽ dễ tiếp
cận với tổ chức hơn là khi hạn chế. Các quy trình phù hợp sẽ giúp các tổ chức tín
dụng nông thôn huyện thực hiện đƣợc các mục tiêu đề ra và thu hút khách hàng.
1.1.4.2. Các nhân tố khách quan
- Chính sách tín dụng:
Tăng cƣờng về tín dụng nói đến sự tăng trƣởng và mở rộng tiếp cận của
hệ thống tín dụng. Nó đo lƣờng tốc độ mà tại đó các tài sản tín dụng tăng trƣởng
so với tăng trƣởng trong thu nhập quốc dân. Chỉ khi những chính sách đang tồn
tại khuyến khích việc chuyển luồng tiền tiết kiệm đến các nhà đầu tƣ tiềm năng
thì mới có thể giúp nền kinh tế nắm bắt đƣợc các cơ hội kinh tế. Các chính sách


15

tín dụng nông cạn, chẳng hạn nhƣ chính sách hạn chế khả năng tiếp cận tín dụng,
áp đặt các hạn chế pháp lý cấm đoán đối với trung gian tín dụng nói chung, các
TCTDNT nói riêng hoặc dẫn đến lãi suất thực âm và làm suy yếu các TCTDNT.
Các trung gian tín dụng hiệu quả trong nền kinh tế không còn sẽ gây hậu quả là
tiềm năng tăng trƣởng kinh tế bị kìm hãm nghiêm trọng, điều đó sẽ tác động đến
sự phát triển của hệ thống tín dụng nông thôn.
- Chính sách huy động tiền gửi tiết kiệm
Tiết kiệm là hoạt động của tổ chức tín dụng nhằm thu hút vốn của những
ngƣời muốn dành riêng một khoản tiền cho những mục tiêu hay cho một nhu cầu
về tín dụng đƣợc dự tính trong tƣơng lai (Peter Rose, 2012), [18] .
Tiền gửi huy động đƣợc từ dân chúng liên quan tới hai vấn đề cụ thể trong
hoạt động của các TCTDNT: rủi ro thanh khoản và các vấn đề về thông tin. Các
TCTDNT thị xã huy động tiền gửi từ ngƣời dân phải có khả năng hoàn trả lại số
tiền gửi cho khách hàng khi họ yêu cầu. Khi cho vay, các TCTDNT trên địa bàn

có nhiều nguồn vốn, gồm vốn của chủ sở hữu, vốn đi vay từ một ngân hàng hoặc
tổ chức khác, hoặc tiền gửi của những ngƣời gửi tiết kiệm. Nếu một TCTDNT
gặp trở ngại lớn về khả năng hoàn trả, nó mất đi nguồn vốn đáng kể và có nguy
cơ không có đủ thanh khoản để chi trả tiền gửi cho khách hàng. Điều này làm
tổn hại cho những ngƣời gửi tiền cá nhân. Kết hợp với vấn đề về thông tin, khi
các khách hàng hiện tại không biết liệu TCTDNT có phải là một nơi an toàn để
giữ tiền của họ hay không, sự thiếu tin tƣởng này sẽ dẫn đến tình trạng “đổ xô”
đến tổ chức, nơi mà tất cả những ngƣời gửi tiền rút tiền gửi cùng một lúc. Khi sự
tin tƣởng vào một tổ chức bị suy giảm, nó dễ dàng truyền sang tổ chức khác và
có thể dẫn đến sự sụp đổ chung của hệ thống thanh toán trong một quốc gia và sẽ
tác động trực tiếp đến hệ thống tín dụng nông thôn.
- Chính sách tiếp cận vốn và lãi suất
Trong thị trƣờng tín dụng mở với thông tin hoàn hảo, lãi suất sẽ dừng lại
tại mức giá có thể thỏa mãn đƣợc nhu cầu của cả ngƣời cung cấp vốn lẫn ngƣời
xin vay vốn. Các giới hạn lãi suất đặt ra mức trần giá cả giả tạo và hạn chế số


×