Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Tăng cường công tác quản lý thu ngân sách nhà nước của thị xã sông công, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM THỊ MAI

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA THỊ XÃ
SÔNG CÔNG - TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM THỊ MAI

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA THỊ XÃ
SÔNG CÔNG - TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ VĂN TÙNG

THÁI NGUYÊN, 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
"Tăng cường công tác quản lý thu ngân sách nhà nước của Thị xã Sông
Công - Tỉnh Thái Nguyên” là trung thực, chính xác, phản ánh đúng tình hình
thực tế, là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ Vũ
Văn Tùng.
Các tài liêu,
̣ số liệu sử dụng trong luận văn do UBND Thành phố Sông
Công, Chi cục Thuế Thành phố Sông Công, Phòng Tài chính - Kế hoạch
Thành phố Sông Công, Sở Tài chính Tỉnh Thái Nguyên cung cấp và do cá
nhân tôi thu thập từ các báo cáo của Ngành Tài chính, sách, báo, tạp chí, các
kế t quả nghiên cứu có liên quan đế n đề tài đã đươ ̣c công bố , cùng với sự giúp
đỡ của các bạn bè đồng nghiệp... Các trích dẫn trong luâ ̣n văn đề u đã đươ ̣c chỉ
rõ nguồ n gốc.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015
Tác giả luận văn

Phạm Thị Mai



ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài "Tăng cường công tác quản lý thu
ngân sách nhà nước của Thị xã Sông Công - Tỉnh Thái Nguyên”, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu, đặc biệt Ban lãnh đạo
UBND Thành phố Sông Công, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Chi cục thuế
Thành phố Sông Công - Tỉnh Thái Nguyên.
Tôi xin chân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Phòng Đào tạo,
các khoa, phòng của Trường Đa ̣i ho ̣c Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại
học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học
tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn
TS. Vũ Văn Tùng đã hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi.
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp
tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.

Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015
Tác giả luận văn

Phạm Thị Mai


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .................................................................. viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ............................................................ ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ..................................................................... 3
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÂN SÁCH
VÀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN ............... 5
1.1. Cơ sở lý luận của Ngân sách nhà nước cấp Huyện, Thị và quản lý
ngân sách nhà nước cấp Huyện, Thị ................................................................. 5
1.1.1. Ngân sách nhà nước, ngân sách nhà nước cấp Huyện, Thị ............... 5
1.1.2. Quản lý ngân sách nhà nước cấp Huyện, Thị .................................... 7
1.1.3. Vai trò quản lý thu ngân sách nhà nước .......................................... 12
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thu ngân sách
nhà nước .................................................................................................... 14
1.2. Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước ở một số địa phương ............. 16
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý ngân sách của Thị xã Phổ Yên, Tỉnh
Thái Nguyên ............................................................................................. 16
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý ngân sách của Huyện Tam Dương,
Tỉnh Vĩnh Phúc ........................................................................................ 17
1.2.3. Bài học rút ra cho Thành phố Sông Công trong quản lý Ngân
sách nhà nước ............................................................................................ 19


iv

Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VỀ VẤN ĐỀ QUẢN LÝ
THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN ................................................................................... 20
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 20
2.2. Các phương pháp nghiên cứu................................................................... 20
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin...................................................... 20
2.2.2. Phương pháp phân tích ................................................................... 23
2.2.3. Phương pháp so sánh ...................................................................... 23
2.2.4. Phương pháp bảng cân đối.............................................................. 24
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 25
Chương 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG, TỈNH
THÁI NGUYÊN ............................................................................................ 27
3.1. Đặc điểm chung về địa bàn Thành phố Sông Công, Tỉnh Thái Nguyên .......... 27
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................... 27
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................... 28
3.1.3. Đánh giá về những thuận lợi, khó khăn của Thành phố Sông
Công trong phát triển kinh tế - xã hội và trong quản lý thu Ngân
sách nhà nước ........................................................................................... 31
3.2. Kết quả thu ngân sách nhà nước của Thành phố Sông Công giai
đoạn 2012-2014 ............................................................................................... 34
3.3. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách
nhà nước Thành phố Sông Công ..................................................................... 49
3.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng ................................................................... 49
3.3.2. Thuận lợi, khó khăn của Thành phố Sông Công trong quản lý
thu Ngân sách ........................................................................................... 52


v
3.4. Đánh giá tình hình quản lý thu ngân sách của Thành phố Sông

Công, 2012-2014 ............................................................................................. 54
3.4.1. Tình hình lập kế hoạch thu ngân sách ........................................... 55
3.4.2. Tình hình tổ chức thực hiện thu ngân sách .................................... 59
3.4.3. Tình hình quyết toán thu ngân sách ............................................... 62
3.4.4. Công tác giám sát, kiểm tra và thanh tra quản lý thu Ngân sách ........ 63
3.4.5. Nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý thu ngân
sách nhà nước ở Thành phố Sông Công .................................................. 66
Chương 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG TỈNH THÁI NGUYÊN ................................................................................. 71
4.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố
Sông Công ....................................................................................................... 71
4.2. Quan điểm về công tác quản lý ngân sách của Thành phố Sông Công ........ 73
4.2.1. Tăng cường quản lý thu Ngân sách nhà nước phải dựa vào
chủ trương, đường lối của Đảng, mục tiêu phát triển KT - XH của
địa phương cũng như cả nước.................................................................. 75
4.2.2. Tăng cường quản lý thu Ngân sách nhà nước phải được thực
hiện đa dạng hóa và khai thác triệt để các nguồn thu Ngân sách
nhà nước................................................................................................... 75
4.2.3. Tăng cường quản lý thu Ngân sách nhà nước phải xuất phát
từ tổ chức tốt bộ máy quản lý thu Ngân sách nhà nước .......................... 76
4.2.4. Đảm bảo thu đúng, đủ, công khai minh bạch, kịp thời và
bám sát chỉ tiêu kế hoạch trên giao.......................................................... 76
4.3. Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý ngân sách nhà nước
của Thành phố Sông Công .............................................................................. 76
4.3.1. Hoàn thiện công tác xây dựng dự toán thu ngân sách ................... 77
4.3.2. Tổ chức tốt công tác thu ngân sách ............................................... 78


vi
4.3.3. Đối với các khoản thu thuế vào ngân sách ................................... 79

4.3.4. Nhóm giải pháp quản lý thu ngoài thuế......................................... 80
4.3.5. Giải pháp về quản lý, thu thuế khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh ............................................................................................. 82
4.3.6. Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật liên
quan đến Ngân sách Nhà nước ................................................................ 84
4.3.7. Công tác quyết toán Ngân sách nhà nước ..................................... 85
4.3.8. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý
vi phạm .................................................................................................... 86
4.3.9. Tăng cường quản lý thu ngân sách ở tất cả các khâu .................... 87
4.4. Kiến nghị .................................................................................................. 87
4.4.1. Với Trung Ương ............................................................................ 87
4.4.2. Với địa phương .............................................................................. 88
KẾT LUẬN .................................................................................................... 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 92
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 93


vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ATGT

:

An toàn giao thông

CNH-HĐH

:


Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

DNTN/HTX

:

Doanh nghiệp tư nhân/Hợp tác xã

GTGT

:

Giá trị gia tăng

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

KT - XH

:

Kinh tế - xã hội

NN

:


Nông nghiệp

NQD

:

Ngoài quốc doanh

SXKD

:

Sản xuất kinh doanh

TC-KH

:

Tài chính - Kế hoạch

TNDN

:

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

:


Trách nhiệm hữu hạn

UBND

:

Ủy ban nhân dân


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1.

Thông tin chung về đối tượng điều tra ....................................... 22

Bảng 3.1.

Giá trị sản xuất và cơ cấu kinh tế Thành phố Sông Công
giai đoạn 2011-2013 ................................................................... 29

Bảng 3.2:

Cơ cấu dân số của Thành phố Sông Công qua các năm ............. 30

Bảng 3.3.

Tình hình lao động Thành phố Sông Công................................. 30


Bảng 3.4.

Bảng tổng hợp các nguồn thu và cơ cấu các nguồn thu
Ngân sách nhà nước của Thành phố Sông Công giai đoạn
2012-2014 ................................................................................... 35

Bảng 3.5:

Bảng tổng hợp mức hoàn thành kế hoạch thu ngân sách
của Thành phố Sông Công giai đoạn 2012-2014 ....................... 41

Bảng 3.6.

Số lượng đơn vị kinh doanh cấp mã số thuế mới ....................... 43

Bảng 3.7:

Tình hình quản lý người nộp thuế năm 2014 ............................. 43

Bảng 3.8:

Bảng tổng hợp thu ngân sách của Thành phố Sông Công
theo từng sắc thuế 2012-2014 ..................................................... 44

Bảng 3.9:

Bảng tổng hợp cơ cấu các khoản thu ngân sách nhà nước
ngoài cân đối của Thành phố Sông Công giai đoạn 2012-2014 ....... 46

Bảng 3.10: Mức hoàn thành kế hoạch của các khoản thu ngân sách ngoài

cân đối trên địa bàn Thành phố Sông Công từ 2012-2014 ............. 47
Bảng 3.11. Kế hoạch thu Ngân sách hàng năm trên địa bàn thành phố
Sông Công................................................................................... 57
Bảng 3.12. Tình hình quyết toán thu chi ngân sách của Thành phố
Sông Công qua các năm ............................................................. 63


ix

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Sơ đồ 1.1.

Sơ đồ hệ thống Ngân sách nhà nước ở Việt Nam ...................... 6

Biểu đồ 3.1: Biểu đồ cơ cấu thu ngân sách Thành phố Sông Công
giai đoạn 2012-2014 ................................................................. 39


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Top of Form

Bottom of Form
Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta, vai trò của Ngân sách nhà nước
được thay đổi và trở nên hết sức quan trọng. Để đảm bảo cho hoạt động của
nhà nước đòi hỏi phải có những nguồn tài chính nhất định để đảm bảo nhu cầu
chi tiêu của Nhà nước. Những nguồn tài chính này bao gồm các khoản thu thuế

và các khoản thu ngoài thuế. Đây là vai trò lịch sử của Ngân sách nhà nước mà
trong bất kỳ chế độ xã hội nào, cơ chế kinh tế nào ngân sách nhà nước đều phải
thực hiện. Đặc điểm nổi bật của nền kinh tế thị trường là sự cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp nhằm đạt được lợi nhuận tối đa. Để đảm bảo lợi ích cho nhà sản
xuất cũng như người tiêu dùng nhà nước phải sử dụng ngân sách để can thiệp
vào thị trường nhằm bình ổn giá cả thông qua công cụ thuế và các khoản chi từ
ngân sách nhà nước dưới các hình thức tài trợ vốn, trợ giá và sử dụng các quỹ
dự trữ hàng hoá và dự trữ tài chính. Đồng thời, trong quá trình điều tiết thị
trường ngân sách nhà nước còn tác động đến thị trường tiền tệ và thị trường
vốn thông qua việc sử dụng các công cụ tài chính như: phát hành trái phiếu
chính phủ, thu hút viện trợ nước ngoài, tham gia mua bán chứng khoán trên thị
trường vốn… qua đó góp phần kiểm soát lạm phát.
Nền kinh tế thị trường với những khuyết tật của nó sẽ dẫn đến sự phân
hoá giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư, nhà nước phải có một chính sách
phân phối lại thu nhập hợp lý nhằm giảm bớt khoảng cách chênh lệch về thu
nhập trong dân cư. Ngân sách nhà nước là công cụ tài chính hữu hiệu được
nhà nước sử dụng để điều tiết thu nhập, với các sắc thuế như thuế thu nhập
luỹ tiến, thuế tiêu thụ đặc biệt … một mặt tạo nguồn thu cho ngân sách mặt
khác lại điều tiết một phần thu nhập của tầng lớp dân cư có thu nhập cao. Bên
cạnh công cụ thuế, với các khoản chi của ngân sách nhà nước như chi trợ cấp,
chi phúc lợi cho các chương trình phát triển xã hội: phòng chống dịch bệnh,


2
phổ cập giáo dục tiểu học, dân số và kế hoạch hoá gia đình… là nguồn bổ
sung thu nhập cho tầng lớp dân cư có thu nhập thấp.
Ngân sách nhà nước có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh
tế xã hội của cả đất nước cũng như từng địa phương. Thành phố Sông Công,
Tỉnh Thái Nguyên cũng như nhiều địa phương khác trên cả nước cũng đã có
các hình thức thu ngân sách nhà nước từng bước được thay đổi, điều chỉnh;

song song là việc quản lý chi ngân sách cũng đã được kiểm soát góp phần ổn
định phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tuy nhiên, trong quá trình
thực hiện quản lý thu, chi ngân sách nhà nước vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập
với tình hình thực tế của Thành phố Sông Công; đặc biệt là công tác quản lý
thu ngân sách nhà nước cần phải tiếp tục điều chỉnh, hoàn thiện. Như vậy, cần
phải có thay đổi trong công tác quản lý thu ngân sách nhà nước của Thành
phố Sông Công; xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đề ra tác giả lựa chọn đề tài
“Tăng cường công tác quản lý thu ngân sách nhà nước của Thị xã Sông
Công - Tỉnh Thái Nguyên” làm luận văn nghiên cứu để góp phần vào định
hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương hợp lý và bền vững, phù hợp
với tình hình của địa phương Thái Nguyên trong xu thế hội nhập kinh tế.
Tối ngày 01/7/2015, Thành phố Sông Công đã long trọng tổ chức Lễ
Kỷ niệm 30 năm ngày thành lập (1/7/1985 - 1/7/2015); đón nhận Huân
chương Độc lập Hạng Ba và Công bố Quyết định thành lập thành phố Sông
Công trực thuộc Tỉnh Thái Nguyên. Như vậy trong thời gian hoàn thành luận
văn, không gian nghiên cứu đã có sự thay đổi, Thị xã Sông Công sau đây là
Thành phố Sông Công trực thuộc Tỉnh Thái Nguyên theo Nghị quyết số
932/NQ-UBTVQH13 ngày 15/5/2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
thành lập thành phố Sông Công trực thuộc Tỉnh Thái Nguyên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động quản lý thu ngân sách nhà
nước của Thành phố Sông Công, Tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012-2014, từ
đó đưa ra một số giải pháp khả thi để tăng cường công tác quản lý thu ngân


3
sách nhà nước cho Thành phố Sông Công, Tỉnh Thái Nguyên trong những
năm tiếp theo.
2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống các cơ sở khoa học và thực tiễn về ngân sách nhà nước cấp
huyện, thị và quản lý thu Ngân sách nhà nước cấp huyện, thị;
- Nghiên cứu thực trạng quản lý thu Ngân sách nhà nước của Thành
phố Sông Công, Tỉnh Thái Nguyên; những kết quả đạt được, những hạn chế
cần khắc phục và nguyên nhân tồn tại hạn chế;
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý thu Ngân sách nhà
nước cho Thành phố Sông Công, Tỉnh Thái Nguyên trong những năm tiếp theo.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu công tác quản lý thu Ngân sách nhà nước của Thành
phố Sông Công, Tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi không gian
- Đề tài nghiên cứu công tác quản lý thu Ngân sách nhà nước trên địa
bàn Thành phố Sông Công, Tỉnh Thái Nguyên.
* Phạm vi thời gian
- Đề tài nghiên cứu số liệu trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2014.
* Phạm vi nội dung
- Nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến thực trạng quản lý thu Ngân
sách nhà nước của Thành phố Sông Công, Tỉnh Thái Nguyên, từ đó đề xuất
một số giải pháp tăng cường công tác quản lý thu Ngân sách nhà nước.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn


4
- Hệ thống hóa lý luận về quản lý NS, quản lý thu Ngân sách nhà nước
nói chung và quản lý thu Ngân sách nhà nước của Thành phố Sông Công,
Tỉnh Thái Nguyên nói riêng.
- Phân tích thực trạng quản lý thu Ngân sách nhà nước của Thành phố
thông qua các nội dung thu Ngân sách nhà nước để thấy được những kết quả

đạt được, những hạn chế cần khắc phục.
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý thu Ngân sách nhà nước
cho Thành phố Sông Công.
- Đề tài đóng góp nguồn tài liệu để nghiên cứu định hướng phát triển
kinh tế - xã hội cho địa phương Thành phố Sông Công và những địa phương
có điều kiện tương tự.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có bố cục gồm bốn chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về ngân sách và quản lý thu
ngân sách nhà nước cấp huyện;
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu về vấn đề quản lý thu ngân sách
nhà nước ở Thành phố Sông Công, Tỉnh Thái Nguyên;
- Chương 3: Thực trạng công tác quản lý thu ngân sách nhà nước của
Thành phố Sông Công, Tỉnh Thái Nguyên;
- Chương 4: Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý thu ngân
sách nhà nước của Thành phố Sông Công, Tỉnh Thái Nguyên.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÂN SÁCH VÀ QUẢN LÝ
THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN
1.1. Cơ sở lý luận của Ngân sách nhà nước cấp Huyện, Thị và quản lý
ngân sách nhà nước cấp Huyện, Thị
1.1.1. Ngân sách nhà nước, ngân sách nhà nước cấp Huyện, Thị
1.1.1.1. Ngân sách nhà nước và hệ thống ngân sách nhà nước của Việt Nam
Ngân sách nhà nước, hay ngân sách chính phủ, là một phạm trù kinh tế
và là phạm trù lịch sử; là một thành phần trong hệ thống tài chính. Thuật ngữ
"Ngân sách nhà nước" được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế, xã hội ở
mọi quốc gia. Song quan niệm về ngân sách nhà nước lại chưa thống nhất,

người ta đã đưa ra nhiều định nghĩa về ngân sách nhà nước tùy theo các
trường phái và các lĩnh vực nghiên cứu.
Theo Điều 1, Luật số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002 của Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về Ngân sách nhà nước quy định:
Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong
một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Ở Việt Nam, trước Cách mạng tháng 8/1945, Ngân sách nhà nước là
công cụ bóc lột thành quả lao động của dân chúng và phục vụ lợi ích của giai
cấp thống trị.
Sau Cách mạng tháng 8/1945 thành công, Nhà nước ta đã thực hiện
quyền lực về Ngân sách nhà nước; đến 1967 chế độ phân cấp quản lý Ngân
sách nhà nước ra đời bao gồm Ngân sách Trung ương (NSTW) và Ngân sách
địa phương cấp tỉnh; đến 1978 Chính phủ ra quyết định số 108/CP, Ngân sách
địa phương được chia ra 2 cấp tỉnh và huyện; đến 19/11/1983, Chính phủ ra
Nghị quyết số 138/CP, Ngân sách nhà nước chia làm 4 cấp: NSTW, Ngân
sách cấp tỉnh, Ngân sách cấp huyện và Ngân sách cấp xã. Từ đó đến năm


6
2002, Nhà nước ta ban hành Luật Ngân sách nhà nước, hệ thống Ngân sách
nhà nước của nước ta được khái quát bằng sơ đồ sau:
NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC

NGÂN SÁCH
TRUNG ƯƠNG

NGÂN SÁCH
ĐỊA PHƯƠNG


NS CẤP TỈNH &
TƯƠNG ĐƯƠNG

NS CẤP HUYỆN &
TƯƠNG ĐƯƠNG

NS CẤP XÃ &
TƯƠNG ĐƯƠNG

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hệ thống Ngân sách nhà nước ở Việt Nam
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Qua sơ đồ trên, Ngân sách nhà nước bao gồm NSTW và ngân sách các
cấp chính quyền địa phương (ngân sách địa phương - NSĐP). Trong đó ngân
sách địa phương bao gồm:
- Ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gọi chung là
Ngân sách cấp tỉnh.
- Ngân sách cấp huyện, quận, Thị xã, Thành phố trực thuộc tỉnh gọi
chung là Ngân sách cấp Huyện.
- Ngân sách cấp xã, phường, thị trấn gọi chung là Ngân sách cấp xã.
Ngân sách Trung ương và ngân sách mỗi cấp địa phương được phân
định nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể. Việc thực hiện bổ sung ngân sách từ
cấp trên cho cấp dưới để đảm bảo công bằng, phát triển cân đối giữa các


7
vùng; số bổ sung này là nguồn thu ngân sách cho cấp dưới để thực hiện nhiệm
vụ chi thuộc chức năng của cấp dưới; không được dùng ngân sách cấp này để
chi cho nhiệm vụ của cấp khác.
1.1.1.2. Ngân sách nhà nước cấp huyện, thị

Ngân sách nhà nước cấp huyện và tương đương là quỹ tiền tệ tập trung
của huyện được hình thành bằng các nguồn thu và đảm bảo các khoản chi
trong phạm vi huyện. Ngân sách cấp huyện thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của Ngân sách nhà nước trên phạm vi địa bàn cấp huyện; đó là mối quan hệ
NS giữa các tổ chức, cá nhân trong quá trình phân bổ, sử dụng các nguồn lực
kinh tế của huyện. Ngân sách cấp huyện không có bội chi ngân sách.
Thu Ngân sách Huyện, Thị là quá trình tạo lập, hình thành ngân sách
Huyện, Thị, đóng vai trò quan trọng, quyết định đến việc chi ngân sách
Huyện, Thị. Thu ngân sách Huyện, Thị bao gồm các loại chính sau:
- Các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách;
- Các khoản thu ngân sách huyện hưởng 100% (các khoản thuế theo
quy định, phí, lệ phí, thu thanh lý…);
- Thu bổ sung;
- Thu kết dư ngân sách và thu chuyển nguồn ngân sách huyện.
Chi Ngân sách Huyện, Thị là việc cơ quan Nhà nước cấp Huyện, Thị
phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng
của Nhà nước, đáp ứng nhu cầu đời sống Kinh tế - Xã hội (KT - XH) theo
nguyên tắc nhất định. Chi ngân sách Huyện, Thị bao gồm:
- Chi đầu tư phát triển theo phân cấp;
- Chi thường xuyên đảm bảo hoạt động của bộ máy quản lý cấp Huyện;
- Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới;
- Chi chuyển nguồn của Thành phố.
1.1.2. Quản lý ngân sách nhà nước cấp Huyện, Thị
1.1.2.1. Nguyên tắc cơ bản về quản lý ngân sách nhà nước
Theo Mục 2, Điều 4, Luật số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002 của
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về Ngân sách nhà nước


8
quy định, việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và quan hệ giữa các cấp

ngân sách được thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Ngân sách Trung ương và NSĐP mỗi cấp được phân cấp nguồn thu và
nhiệm vụ chi cụ thể.
- Ngân sách Trung ương giữ vai trò chủ đạo, đảm bảo thực hiện các
nhiệm vụ chiến lược quan trọng của quốc gia; hỗ trợ những địa phương chưa
cân đối được thu, chi ngân sách.
- Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu đảm bảo chủ động
trong thực hiện những nhiệm vụ được giao, tăng cường nguồn lực cho ngân
sách xã.
- Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó đảm bảo;
việc ban hành và thực hiện chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách
phải có giải pháp đảm bảo nguồn tài chính phù hợp với khả năng cân đối của
ngân sách từng cấp.
- Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước cấp trên ủy quyền cho cấp dưới
thực hiện nhiệm vụ chi của mình thì phải chuyển kinh phí từ ngân sáchcấp
trên cho cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ đó.
- Thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm (được ổn định từ 3-5
năm)đối với các khoản thu phân chia giữa ngân sách các cấp và bổ sung từ
ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để đảm bảo công bằng, phát triển
cân đối giữa các vùng, các địa phương.
- Trong thời kỳ ổn định NS, các địa phương được sử dụng nguồn tăng
thu hàng năm mà NSĐP được hưởng để phát triển KT - XH trên địa bàn.
- Ngoài việc ủy quyền thực hiện nhiệm vụ chi và bổ sung nguồn
thu như đã quy định ở trên không được dùng ngân sách của cấp này để
chi cho nhiệm vụ của cấp khác trừ trường hợp đặc biệt theo quy định
của Chính phủ.


9
1.1.2.2. Nội dung quản lý ngân sách nhà nước cấp Huyện, Thị

Quản lý Ngân sách nhà nước cấp huyện, thị, Thành phố là quản lý toàn
bộ các khoản thu, chi Ngân sách nhà nước cấp này hàng năm qua các khâu:
Lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán và kiểm tra, thanh tra Ngân sách
nhà nước huyện, thị.
* Công tác lập dự toán Ngân sách nhà nước huyện, thị
Lập dự toán thực chất là công tác lập kế hoạch, trong đó quyết định
nhiệm vụ, quy mô thu, chi ngân sách trong một năm ngân sách, là căn cứ để
thực hiện nhiệm vụ thu, chi theo dự toán.
* Công tác chấp hành dự toán Ngân sách nhà nước huyện, thị
Chấp hành ngân sách là quá trình biến các chỉ tiêu thu, chi trong dự
toán thành hiện thực. Với mục tiêu phát triển, động viên khai thác nguồn thu,
đảm bảo đạt và vượt dự toán giao, đáp ứng nhu cầu chi tiêu của chính quyền
cấp huyện được hoạch định trong dự toán chi tiết kiệm, đạt hiệu quả.
* Công tác quyết toán Ngân sách nhà nước huyện, thị
Quyết toán là tổng kết quá trình thực hiện dự toán nhằm đánh giá kết
quả hoạt động của một năm từ đó rút ra ưu, nhược điểm và bài học kinh
nghiệm trong việc quản lý ngân sách huyện, thị trong những năm sau.
* Công tác thanh tra, kiểm tra Ngân sách nhà nước huyện, thị
Nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật,
phát hiện tham nhũng, lãng phí, phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý
chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền góp
phần nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ lợi ích hợp pháp của tổ chức kinh tế
và cá nhân.
1.1.2.3. Cân đối thu chi ngân sách nhà nước cấp Huyện, Thị
* Trong lập dự toán Ngân sách nhà nước
- Cân đối thu chi ngân sách phải được xác định trên cơ sở tăng trưởng
kinh tế, đảm bảo các mục tiêu phát triển KT - XH , quản lý nhà nước, đảm
bảo quốc phòng an ninh.



10
- Phải được xây dựng theo chế độ tiêu chuẩn, định mức và lập chi tiết
theo mục lục ngân sách.
- Dự toán chi NSĐP được bố trí khoản dự phòng từ 2%-5% tổng chi
nhằm đáp ứng các nhu cầu chi phát sinh đột xuất trong năm ngân sách.
- Trường hợp có biến động lớn về NSĐP so với dự toán đã phân bổ cần
phải điều chỉnh tổng thể, UBND lập dự toán điều chỉnh NSĐP trình HĐND
theo quy trình được quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2002.
* Trong chấp hành Ngân sách nhà nước
Trong quá trình chấp hành Ngân sách nhà nước khi có sự thay đổi về
thu, chi, Chủ tịch UBND Huyện, Thị thực hiện như sau:
- Nếu tăng hoặc tiết kiệm chi so với dự toán được duyệt thì số tăng thu
hoặc tiết kiệm chi được dùng để giảm bội chi, tăng chi trả nợ hoặc để bổ sung
quỹ dự trữ tài chính, hoặc chi một số khoản cần thiết khác, nhưng không cho
phép chi về quỹ tiền lương.
- Nếu giảm thu so với dự toán thì phải sắp xếp lại để giảm một số
khoản chi tương ứng. Nếu có nhu cầu chi trừ trường hợp đặc biệt được cấp có
thẩm quyền cho phép. đột xuất ngoài dự toán nhưng không thể trì hoãn được
mà nguồn dự phòng không đủ đáp ứng thì phái sắp xếp lại các khoản chi. Khi
tăng thu, chi, Chủ tịch UBND phải báo cáo HĐND vào kỳ họp gần nhất.
1.1.2.4. Điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước cấp Huyện, Thị
Theo Điều 49, Luật số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002 của Quốc hội
nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam về Ngân sách nhà nước quy định
việc điều chỉnh dự toán ngân sách được thực hiện theo quy định sau:
- Trường hợp có biến động lớn về ngân sách so với dự toán đã phân bổ
cần phải điều chỉnh tổng thể, Chính phủ lập dự toán điều chỉnh ngân sách nhà
nước trình Quốc hội, Uỷ ban nhân dân lập dự toán điều chỉnh ngân sách địa
phương trình Hội đồng nhân dân theo quy trình lập, quyết định ngân sách quy
định tại Luật này;



11
- Trường hợp có yêu cầu cấp bách về quốc phòng, an ninh hoặc vì lý do
khách quan cần phải điều chỉnh nhiệm vụ thu, chi của một số cơ quan, đơn vị,
địa phương, song không làm biến động lớn đến tổng thể và cơ cấu ngân sách,
Chính phủ trình Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh dự toán
ngân sách nhà nước và báo cáo Quốc hội, Uỷ ban nhân dân trình Hội đồng
nhân dân quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương.
1.1.2.5. Quyết toán ngân sách nhà nước cấp Huyện, Thị
- Trình tự thực hiện:
* Bước 1:
+ Kho bạc Nhà nước huyện, thị cung cấp số liệu thu, chi cho Phòng Tin
học tiến hành xử lý, chắt lọc lại và chuyển số liệu đã được xử lý về thẩm kế
Phòng Quản lý Ngân sách.
+ Sau khi đi thẩm tra quyết toán, các phòng Hành chính sự nghiệp, Đầu
tư sửa chữa, Quản lý ngân sách Quận huyện phường xã, Công sản, Chi cục
Tài chính doanh nghiệp chuyển số tổng hợp số quyết toán của các đơn vị theo
biểu mẫu qui định của Bộ Tài chính cho thẩm kế Phòng Quản lý Ngân sách.
* Bước 2: Thẩm kế tiến hành kiểm tra chéo số liệu
* Bước 3: Thầm kế xử lý và tổng hợp số liệu
* Bước 4: Trưởng, Phó phòng phụ trách kiểm tra và thuyết minh số liệu
quyết toán thu, chi ngân sách
* Bước 5: Trình báo cáo quyết toán và thuyết minh cho Ban Giám đốc
phê duyệt.
* Bước 6: Chuyển cho Kho bạc Nhà nước Huyện, Thị kiểm tra và ký
xác nhận số liệu báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách.
* Bước 7: Trình báo cáo quyết toán thu, chi cho Ủy ban nhân dân
Huyện, Thị xem xét trình Hội đồng nhân dân Huyện, Thị.
- Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính nhà nước.



12
1.1.3. Vai trò quản lý thu ngân sách nhà nước
Từ thực tiễn xã hội cho thấy, công tác quản lý thu Ngân sách nhà nước
là vô cùng quan trọng, điều này thể hiện ở các nội dung sau:
Thứ nhất, quản lý thu Ngân sách nhà nước là công cụ quản lý của Nhà
nước để kiểm soát, điều tiết các hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi thành
phần kinh tế, kiểm soát thu nhập của mọi tầng lớp dân cư trong xã hội nhằm
động viên sự đóng góp đảm bảo công bằng, hợp lý. Các nhà nước trong lịch
sử đều sử dụng công cụ thuế để ổn định và phát triển nền kinh tế, chống lại
các hành vi kinh doanh phạm pháp.
Thứ hai, quản lý thu Ngân sách nhà nước là công cụ động viên, huy
động các nguồn lực tài chính cần thiết nhằm tạo lập quỹ tiền tệ tập trung của
Ngân sách nhà nước. Huy động các nguồn tài chính cần thiết vào nhà nước là
nhiệm vụ chủ yếu của hệ thống thu dưới bất kỳ chế độ nào, đó là đòi hỏi tất
yếu của mọi nhà nước. Nhà nước muốn thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
lịch sử của mình tất yếu phải có nguồn tài chính. Nguồn tài chính mà Nhà
nước có được là do quản lý tốt nguồn thu ngân sách mang lại.
Thứ ba, quản lý thu Ngân sách nhà nước là nhằm khai thác, phát hiện,
tính toán chính xác các nguồn tài chính của đất nước để có thể động viên
được và cũng đồng thời không ngừng hoàn thiện các chính sách, các chế độ
thu để có cơ chế tổ chức quản lý hợp lý. Đây là một nhiệm vụ quan trọng của
Nhà nước trong quá trình tổ chức quản lý kinh tế.
Thứ tư, quản lý thu ngân sách góp phần tạo môi trường bình đẳng, công
bằng giữa các thành phần kinh tế, giữa các DN trong và ngoài nước trong quá
trình SXKD. Với hình thức thu và mức thu thích hợp kèm với các chế độ
miễn giảm công bằng, thu Ngân sách nhà nước có tác động trực tiếp đến quá
trình SXKD của cơ sở. Với sự tác động quản lý thu ngân sách sẽ góp phần tạo
nên môi trường kinh tế thuận lợi đối với quá trình SXKD. Đồng thời nó là
công cụ quan trọng góp phần thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát của

Nhà nước đối với toàn bộ hoạt động SXKD của xã hội.


13
Thứ năm, quản lý thu ngân sách có vai trò tác động đến sản lượng và
sản lượng tiềm năng, cân bằng của nền kinh tế. Việc tăng mức thuế quá mức
thường dẫn tới giảm sản lượng trong nền kinh tế, tức là thu hẹp quy mô của
nền kinh tế. Ngược lại, giảm mức thuế chung có xu thế làm tăng sản lượng
cân bằng. Trong nền kinh tế thị trường, người ta sử dụng tính chất này để điều
chỉnh quy mô sản lượng của nền kinh tế cũng như các DN và hộ kinh doanh.
* Các khoản thu NS cấp huyện, thị bao gồm:
a. Các khoản thu NSĐP được hưởng 100%:
- Thuế nhà, đất;
- Thuế tài nguyên, không kể thuế tài nguyên thu từ dầu, khí;
- Thuế môn bài;
- Thuế chuyển quyền sử dụng đất;
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
- Tiền sử dụng đất;
- Tiền cho thuê đất;
- Tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
- Lệ phí trước bạ;
- Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
- Thu hồi vốn của NSĐP tại các tổ chức kinh tế, thu từ quỹ dự trữ tài
chính của địa phương, thu nhập từ vốn góp của địa phương;
- Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các
cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho địa phương;
- Các khoản phí, lệ phí, thu từ các hoạt động sự nghiệp và các khoản
thu khác nộp vào NSĐP theo quy định của pháp luật;
- Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác;
- Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;

- Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước;
- Thu kết dư NSĐP theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước 2002;
- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.


14
b. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % giữa NSTW và NSĐP bao gồm:
- Thuế giá trị gia tăng (GTGT), không kể thuế GTGT hàng hóa nhập khẩu;
- Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), không kể thuế TNDN của các
đơn vị hạch toán toàn ngành;
- Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;
- Thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, không kể thuế chuyển lợi
nhuận ra nước ngoài từ lĩnh vực dầu, khí;
- Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hóa dịch vụ trong nước;
- Phí xăng, dầu.
c. Thu bổ sung từ NSTW.
d. Thu từ hoạt động đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thu ngân sách nhà nước
* Thể chế tài chính
Thể chế tài chính quy định phạm vi, đối tượng thu của các cấp chính
quyền; quy định, chế định việc phân công, phân cấp nhiệm vụ chi, quản lý chi
của các cấp chính quyền; quy định quy trình, nội dung lập, chấp hành và
quyết toán ngân sách. Quy định chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của cơ
quan nhà nước trong quá trình quản lý thu, chi ngân sách, sử dụng quỹ ngân
sách. Thể chế tài chính quy định, chế định những nguyên tắc, chế độ, định
mức chi tiêu. Do vậy, nói đến nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu, chi ngân
sách trước hết phải nói đến thể chế tài chính. Vì nó chính là những văn bản
của Nhà nước có tính quy phạm pháp luật chi phối mọi quá trình hoạt động
của các cơ quan nhà nước trong quá trình quản lý thu ngân sách. Thực tế cho
thấy nhân tố về thể chế tài chính có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả quản lý

thu ngân sách trên một lãnh thổ địa bàn nhất định, do vậy đòi hỏi phải ban
hành những thể chế tài chính đúng đắn phù hợp mới tạo điều kiện cho công
tác nói trên đạt được hiệu quả.


×