Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Quản lý hoạt động dạy học tại trường THPT nguyễn bính huyện vụ bản tỉnh nam định trong bối cảnh đổi mới giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 117 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRẦN MẠNH CHIẾN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGUYỄN BÍNH,
HUYỆN VỤ BẢN, TỈNH NAM ĐỊNH
TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRẦN MẠNH CHIẾN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGUYỄN BÍNH,
HUYỆN VỤ BẢN, TỈNH NAM ĐỊNH
TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60140114

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Xuân Thanh


HÀ NỘI – 2016


LỜI CẢM ƠN
Trong lời đầu tiên của luận văn Thạc sỹ Khoa học này em muốn gửi lời cảm ơn
và sự biết ơn sâu sắc nhất đến tất cả những người đã hỗ trợ, giúp đỡ em về chuyên
môn, vật chất và tinh thần trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Phó Giáo sư – Tiến sĩ Nguyễn
Xuân Thanh, người đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo trong suốt quá trình làm luận văn.
Em xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong Hội đồng khoa học chuyên ngành
Quản lý Giáo dục, các thầy cô của Khoa Sau đại học trường Đại học Giáo dục – Đại
học Quốc gia Hà Nội, các thầy cô đã tham gia quản lý, giảng dạy, giúp đỡ em trong
quá trình học tập và hoàn chỉnh đề tài.
Em xin cảm ơn Thường trực Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Vụ Bản, tỉnh Nam
Định, lãnh đạo, các chuyên viên Sở Giáo dục và Đào tạo Nam Định, , phòng Giáo dục –
Đào tạo huyện Vụ Bản, trường THPT Nguyễn Bính huyện Vụ Bản đã giúp đỡ, tạo điều
kiện thuận lợi cho quá trình nghiên cứu, thu thập tài liệu. Em xin cảm ơn gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ, khích lệ trong công việc hàng ngày.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình học tập, nghiên cứu, tham khảo nhiều tài
liệu và lấy ý kiến từ nhiều cán bộ quản lý giáo dục để hoàn thành đề tài, luận văn vẫn
khó tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự đóng góp ý kiến của các Thầy, Cô,
của Hội đồng chấm luận văn Thạc sĩ Khoa học Giáo dục - chuyên ngành Quản lý
Giáo dục, khóa 14 – Trường Đại học Giáo dục và những ý kiến đóng góp của bạn đọc
để luận văn này được hoàn thiện với chất lượng và hiệu quả cao.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2016
Tác giả

Trần Mạnh Chiến


i


DANH MỤC VIẾT TẮT

STT

Kí hiệu viết tắt

Cụm từ

1

BGH

Ban Giám hiệu

2

BTTHPT

Bổ túc trung học phổ thông

3

CBQL

Cán bộ quản lý

4


CNH –HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

5

CSVC

Cơ sở vật chất

6

DH

Dạy học

7

ĐNGV

Đội ngũ giáo viên

8

GD & ĐT

Giáo dục và Đào tạo

9


GV

Giáo viên

10

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

11

GVBM

Giáo viên bộ môn

12

HĐDH

Hoạt động dạy học

13

HS

Học sinh

14


KT-XH

Kinh tế - xã hội

15

NQTW

Nghị quyết Trung ương

16

PPCT

Phân phối chương trình

17

PPDH

Phương pháp dạy học

18

QL

Quản lí

19


TBDH

Thiết bị dạy học

20

THCS

Trung học cơ sở

21

THPT

Trung học phổ thông

22

UBND

Ủy ban nhân dân

23

VKĐH

Văn kiện đại hội

24


XH

Xã hội

25

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... i
DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG .....................................................................................................v
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ...................................................................6
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ..................................................................................6
1.2. Một số khái niệm cơ bản .........................................................................................8
1.2.1. Dạy học và hoạt động dạy học..............................................................................8
1.2.2. Quản lý và quản lý hoạt động dạy học .................................................................9
1.3. Hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông .................................................11
1.3.1. Trường THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân...............................................11
1.3.2. Dạy học trong trường THPT đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục. ......................11
1.4. Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông ....................................17
1.4.1. Nhiệm vụ và vai trò của hiệu trưởng trong quản lí hoạt động dạy học ..............17

1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT ........................................19
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT ................27
1.5.1. Các yếu tố khách quan ........................................................................................27
1.5.2. Các yếu tố chủ quan............................................................................................28
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở
TRƢỜNG THPT NGUYỄN BÍNH HUYỆN VỤ BẢN, TỈNH NAM ĐỊNH ........30
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, văn hóa và giáo dục huyện Vụ
Bản, tỉnh Nam Định. .....................................................................................................30
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ..............................................................................................30
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội và truyền thống văn hóa...........................................30
2.1.3. Tình hình phát triển giáo dục huyện Vụ Bản .....................................................31
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Nguyễn
Bính huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định. ...........................................................................32
2.2.1. Mục tiêu khảo sát ................................................................................................32
2.2.2. Nội dung khảo sát ...............................................................................................32
iii


2.2.3. Phương pháp khảo sát .........................................................................................32
2.2.4. Kết quả khảo sát..................................................................................................32
2.3. Thực trạng hoạt động dạy học ở trường THPT Nguyễn Bính huyện Vụ Bản.......33
2.3.1. Thực trạng quy mô học sinh ...............................................................................33
2.3.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên......................................33
2.3.3. Thực trạng chất lượng giáo dục của trường THPT Nguyễn Bính Huyện Vụ Bản,
Tỉnh Nam Định. ............................................................................................................35
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Nguyễn Bính huyện Vụ
Bản, tỉnh Nam Định ......................................................................................................36
2.4.1. Nhận thức của CBQL và giáo viên về tầm quan trọng của quản lý hoạt động dạy
học trong nhà trường.....................................................................................................36
2.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học của giáo viên .........................................38

2.4.3. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh ...........................................48
2.4.4. Thực trạng về các điều kiện bảo đảm cho hoạt động dạy học ............................52
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy học của trường THPT
Nguyễn Bính huyện Vụ Bản .........................................................................................54
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƢỜNG
THPT NGUYỄN BÍNH HUYỆN VỤ BẢN, TỈNH NAM ĐỊNH ĐÁP ỨNG YÊU
CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC. .....................................................................................61
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải biện pháp ..................................................................61
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu .....................................................................61
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ........................................................................61
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả .....................................................................61
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Nguyễn Bính huyện Vụ
Bản tỉnh Nam Định trong bối cảnh đổi mới giáo dục ..................................................62
3.2.1. Nhóm biện quản lý hoạt động dạy của giáo viên ...............................................62
3.2.2. Nhóm giải pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh ...................................82
3.2.3. Nhóm giải pháp quản lý các điều kiện đảm bảo hoạt động dạy học ..................90
3.3. Mối quan hệ của các biện pháp .............................................................................93
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ..............................94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................100
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 101
iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Quy mô học sinh trường THPT Nguyễn Bính, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam
Định qua 5 năm học gần đây ........................................................................................33
Bảng 2.2: Tổng hợp thống kê trình độ đào tạo, trình độ ngoại ngữ, tin học, độ tuổi đội
ngũ quản lý, giáo viên, nhân viên ................................................................................34
Bảng 2.3: Số liệu giáo viên trường THPT Nguyễn Bính năm học 2016 – 2017 .........35

Bảng 2.4 : Thống kê kết quả xếp loại học lực, hạnh kiểm trong 5 năm học vừa qua
của trường THPT Nguyễn Bính....................................................................................35
Bảng 2.5. Tình hình đội ngũ giáo viên trường THPT Nguyễn Bính huyện Vụ Bản
......................................................................................................................................36
Bảng 2.6. Tổng hợp ý kiến đánh giá về phân công giảng dạy tại trường THPT Nguyễn
Bính Huyện Vụ Bản......................................................................................................37
Bảng 2.7: Thực trạng quản lý hoạt động lập kế hoạch và thực hiện ...........................40
chương trình giảng dạy của giáo viên ở trường THPT Nguyễn Bính ..........................40
Bảng 2.8: Kết quả đánh giá về biện pháp công tác bồi dưỡng giáo viên của trường
THPT Nguyễn Bính. .....................................................................................................41
Bảng 2.9: Thực trạng quản lý việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp của giáo viên trường
THPT Nguyễn Bính ......................................................................................................43
Bảng 2.10: Kết quả khảo sát các biện pháp quản lý giờ lên lớp của giáo viên trường
THPT Nguyễn Bính ......................................................................................................44
Bảng 2.11: Tổng hợp ý kiến về biện pháp quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của học sinh tại trường THPT Nguyễn Bính ..........................................................47
Bảng 2.12 Khảo sát việc học sinh thực hiện kế hoạch học tập do giáo viên hướng dẫn
(khảo sát qua 300 ý kiến học sinh) ...............................................................................49
Bảng 2.13: Tổng hợp ý kiến đánh giá các biện pháp quản lý hoạt động học tập của học
sinh tại trườngTHPT Nguyễn Bính huyện Vụ Bản .....................................................51
Bảng 2.14: Thống kê hạng mục cơ sở vật chất và các điều kiện phục vụ hoạt động dạy
học của trường THPT Nguyễn Bính .............................................................................53
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết, tính khả thi của đề tài ....................95

v


MỞ ĐẦU
1.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Với mục tiêu đưa nước ta sớm trở thành một nước công nghiệp hiện đại, Đảng,

Nhà nước ta đã thông qua chủ chương đường lối có tính nhất quán và ngày càng coi
trọng vai trò của Giáo dục - Đào tạo. Đảng, Nhà nước ta đã khẳng định và chỉ ra
những bước đi cho sự phát triển Giáo dục - Đào tạo là “Quốc sách hàng đầu” trong
sự nghiệp đổi mới (Văn kiện Đại hội VII); là “khâu đột phá” phục vụ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa (Văn kiện Đại hội VIII); là “nền tảng và động lực” cho công
nghiệp hóa, hiện đại hóa (Văn kiện Đại hội IX) và “tạo bước chuyển biến cơ bản về
phát triển giáo dục đào tạo” (Văn kiện Đại hội X). Trong Văn kiện Đại Hội XI
Đảng ta đã nêu rõ “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn
diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân
chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển
đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất
lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ
năng thực hành, khả năng lập nghiệp. Đổi mới cơ chế tài chính giáo dục. Thực hiện
kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả các bậc học. Xây dựng môi trường
giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội.” Về
đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo; phát triển, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực; tăng cường tiềm lực và đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ,
Đại hội XII xác định: Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ,
đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển
phẩm chất, năng lực của người học. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu
trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học: yêu
gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào, sống tốt và làm việc hiệu quả. Từng bước
hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập
suốt đời và xây dựng xã hội học tập. Quy hoạch lại mạng lưới cơ sở giáo dục, đào
tạo gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, yêu cầu phát triển nguồn nhân lực
và thị trường lao động. Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo
đảm dân chủ, thống nhất, chất lượng; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của

1



các cơ sở giáo dục, đào tạo. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục;
đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực
đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt
Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
Khẳng định điều này cũng có nghĩa là nước ta chấp nhận sự cạnh tranh trên
bình diện quốc tế về trí tuệ trong xu hướng toàn cầu hóa, xu thế phụ thuộc lẫn nhau
trên phạm vi toàn thế giới. Đó là cuộc cạnh tranh về trí tuệ, sáng tạo về yếu tố con
người, của cộng đồng và toàn xã hội để giải quyết thành công những vấn đề đặt ra.
Yếu tố trí thức trở thành vốn quý nhất trong nền kinh tế. Sản phẩm tri thức ngày
càng có giá trị.
Trong sự nghiệp phát triển giáo dục, quản lý giáo dục nói chung và quản lý
nhà trường nói riêng luôn luôn đóng vai trò tiền đề và là một trong những yếu tố
quyết định chất lượng giáo dục. Chất lượng giáo dục không những là cơ sở chủ yếu
để đánh giá chất lượng quản lý của chủ thể quản lý (CTQL) giáo dục, mà còn biểu
đạt mức độ phát triển của một nền giáo dục. Như vậy phát triển giáo dục luôn luôn
gắn liền với đổi mới quản lý giáo dục, mà trước hết là đổi mới quản lý nhà trường
theo hướng “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại
hóa, xã hội hóa; đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học; đổi mới
cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quả lý giáo dục”.
Hoạt động dạy học lúc nào cũng được xem là một hoạt động đặc trưng của
trường học, đồng thời dạy học được xem là con đường giáo dục cơ bản nhất để thực
hiện mục đính tổng thể của quá trình giáo dục trong trường học. Cho nên trong
trường học, khi nói đến quản lý nhà trường là phải nói đến quản lý hoạt động dạy
học của nhà trường.
Trong nhiều năm gần đây, tỉnh Nam Định luôn nằm trong tốp các tỉnh thành
có chất lượng giáo dục cao trong cả nước. Trường THPT Nguyễn Bính huyện Vụ
Bản cũng đã đóng góp một phần vào thành tích đó. Tuy nhiên, thực tế xếp loại trong
địa bàn tỉnh Nam Định thì chất lượng giáo dục của nhà trường vẫn nằm ở tốp dưới,
vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục về vận dụng lý luận quản lý dạy học phù hợp

với thực tiễn địa phương. Như vậy, để nâng cao thành tích đào tạo trên cơ sở nền
tảng đang có thì việc nghiên cứu về lý luận và thực trạng quản lý hoạt động dạy học

2


để đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Nguyễn
Bính huyện Vụ Bản tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay là một trong những
vấn đề cần thiết.
Nghiên cứu những vấn đề chung nhất về quản lý trường học và quản lý hoạt
động dạy học trong trường học không còn là mới. Đã có nhiều kết quả nghiên cứu
khoa học rất đáng trân trọng về lĩnh vực trên. Tuy nhiên, với yêu cầu đổi mới căn
bản, toàn diện nền giáo dục thì việc nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học tại các
trường THPT nói chung và tại trường THPT Nguyễn Bính nói riêng là một nhiệm
vụ cấp thiết đối với Ban giám hiệu nhà trường. Là một cán bộ quản lý (CBQL) của
trường THPT Nguyễn Bính huyện Vụ Bản tỉnh Nam Định và đang được đào tạo
trình độ thạc sĩ chuyên ngành quản lý giáo dục tại Đại học Giáo dục thuộc Đại Học
Quốc Gia Hà Nội, cho nên chúng tôi chọn đề tài “Quản lý hoạt động dạy học tại
trƣờng THPT Nguyễn Bính huyện Vụ Bản tỉnh Nam Định trong bối cảnh đổi
mới giáo dục” để nghiên cứu nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học của nhà
trường đáp ứng những yêu cầu trong tình hình mới.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động dạy học
ở trường THPT Nguyễn Bính huyện Vụ Bản, đề tài đề xuất một số biện pháp quản
lý nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Nguyễn Bính
huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu

Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Nguyễn Bính huyện Vụ
Bản, tỉnh Nam Định đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu nhà trường thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý hoạt động dạy học
như tác giả đề xuất theo hướng tiếp cận quản lý hoạt động dạy học của giáo viên,
quản lý hoạt động học tập của học sinh, quản lý các phương tiện và điều kiện của
hoạt động dạy học để thực hiện các quy định về năng lực dạy học của giáo viên đã

3


quy định trong chuẩn nghề nghiệp của giáo viên THPT thì hoạt động của nhà
trường sẽ đáp ứng được yêu cầu của đổi mới giáo dục và chất lượng dạy học của
nhà trường sẽ được nâng lên.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động dạy học ở trường
trung học phổ thông.
- Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Nguyễn
Bính huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định.
- Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học ở
trường THPT Nguyễn Bính huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định trong bối cảnh hiện nay.
6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu
- Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập
6.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động

- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia, các nhà quản lý
- Phương pháp khảo nghiệm, thực nghiệm
6.3. Nhóm phƣơng pháp thống kê toán học
7. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
7.1. Về mặt lý luận
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về quản lý và nâng cao hiệu quả quản lý
hoạt động dạy học ở trường THPT Nguyễn Bính huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định.
7.2. Về mặt thực tiễn
- Góp phần tổng kết bước đầu thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học ở
trường THPT Nguyễn Bính huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định.

4


- Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học ở
trường THPT Nguyễn Bính huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định trong bối cảnh đổi mới
giáo dục.
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các tài liệu tham khảo và phụ lục nghiên cứu,
luận văn gồm có 3 chương
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học
phổ thông
Chƣơng 2: Thực trạng của việc quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học
phổ thông Nguyễn Bính huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học phổ
thông Nguyễn Bính huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định trong bối cảnh đổi mới giáo dục.

5



CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Nghiên cứu công tác quản lý hoạt động dạy học ở trường là một nội dung
được nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm. Trong điều kiện một luận
văn, chúng tôi xin trình bày sơ lược một số nội dung chủ yếu sau đây:
Từ thời Cổ đại, Xôcrat (469-399 trước CN) một trong những nhà triết học và
giáo dục học phương Tây, đã đề xuất và thực hiện một PPDH mà người đời gọi là
“PP Xôcrat”, đó chính là PP đàm thoại trong dạy học đang được sử dụng rộng rãi
hiện nay.
Khổng Tử (551-479 trước CN) một nhà triết học, một nhà giáo dục học
phương Đông lại rất coi trọng tính tích cực của học sinh trong dạy học. Ông nói:
“Không giận mà muốn biết thì không gợi mở cho, không bực vì không rõ được thì
không bày vẽ cho. Vật có bốn góc, bảo cho biết một góc mà không suy ra được ba
góc kia thì không dạy nữa”. Câu nói ấy có nghĩa là phải biết băn khoăn, trăn trở
trước những điều chưa được biết để có một phương pháp tư duy sáng tạo, chủ động
Tiếp nối những tư tưởng này, thế kỷ XVI, A.komensky, nhà giáo dục Cộng
hòa Séc nhấn mạnh “ Hãy tìm ra phương pháp cho phép giáo viên dạy ít hơn, học
sinh làm việc nhiều hơn”.
Đó là nói về phương pháp dạy học - Phương pháp tư duy sáng tạo. Còn bàn về
vai trò quản lý giáo dục, các nhà khoa học quốc tế như Fiedeich Wiliam Taylor
(1856 – 1915) – Mỹ, Henri Fayol (1841 – 1925) – Pháp; Max Weber (1864 – 1920)
– Đức đều đã khẳng định: “Quản lý là khoa học và đồng thời là nghệ thuật thúc
đẩy sự phát triển xã hội”.
Thật vậy trong bất cứ lĩnh vực nào của xã hội thì quản lý luôn giữ vai trò quan
trọng trong việc điều hành và phát triển. Trong lĩnh vực GD&ĐT, quản lý là nhân tố
giữ vai trò then chốt trong việc đảm bảo và nâng cao chất lượng.
Các nhà giáo dục học Xô Viết như: V.A Xu khomlinxki; V.Pxtrezicondin;
Japob cũng đã có nhiều tác phẩm nổi tiếng về công tác quản lý trường học. Trong


6


đó các tác giả đã khẳng định hiệu trưởng là người lãnh đạo toàn diện và chịu trách
nhiệm trong công tác quản lý nhà trường; xây dựng được đội ngũ giáo viên tâm
huyết với nghề, có chuyên môn vững vàng, luôn phát huy tính sáng tạo trong lao
động và tạo ra khả năng ngày càng hoàn thiện tay nghề sư phạm là yếu tố quyết
định thành công trong quản lý hoạt động dạy học của người hiệu trưởng. Vì thế các
nhà nghiên cứu thống nhất: Việc xây dựng đội ngũ giáo viên là nhiệm vụ hết sức
quan trọng trong các nhiệm vụ của hiệu trưởng.
Trong việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên thì công tác tổ chức dự giờ và phân
tích sư phạm tiết dạy là điều không thể thiếu được. V.A. Xu khomlimxki đã thấy rõ
tầm quan trọng của giải pháp này và chỉ rõ thực trạng của yếu kém trong việc phân
tích sư phạm bài dạy. Từ thực tế đó, tác giả đã đưa ra nhiều cách phân tích bài dạy
cho giáo viên. Các nhà nghiên cứu giáo dục Xô Viết trước đây còn nhấn mạnh rằng:
“Kết quả toàn bộ quản lý nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn
và hợp lý các hoạt động giảng dạy của đội ngũ giáo viên”.
Ở Việt Nam, ngay từ những ngày đầu của nền giáo dục cách mạng mới khai
sinh, trong thư gửi cho học sinh nhân ngày khai trường tháng 9 năm 1945, Bác Hồ
đã viết: “Từ giờ phút này trở đi, các cháu bắt đầu được hưởng một nền giáo dục
hoàn toàn Việt Nam… làm phát triển hoàn toàn năng lực sẵn có của các cháu.”
Các nhà giáo dục học, các CBQL giáo dục và các nhà sư phạm cũng luôn
quan tâm nghiên cứu tìm ra các giải pháp quản lý hoạt động dạy học có tính khả thi
và hiệu quả cao để thực hiện thành công mục tiêu giáo dục. Ngay từ những năm ở
thập kỷ 70 của thế kỷ XX, các giáo sư: Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Minh Đức,
Hà Thế Ngữ, Hà Sĩ Hồ… đã có nhiều tác phẩm nghiên cứu về quản lý giáo dục,
quản lý trường học trong hoàn cảnh thực tế ở Việt Nam.
Từ những năm 90 của thế kỷ XX đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu
các vấn đề về quản lý giáo dục. Trong phạm vi quản lý dạy học phải kể đến công

trình nghiên cứu của các tác giả: Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Minh Đạo, Nguyễn Thị
Mỹ Lộc, Đặng Quốc Bảo, Trần Thị Bích Liễu… Ở các công trình nghiên cứu này,
các tác giả đã nêu lên những nguyên tắc chung của việc quản lý dạy học, từ đó đưa
ra các giải pháp quản lý vận dụng trong quản lý dạy học được coi là nhiệm vụ trung
tâm của hiệu trưởng trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo. Theo tác giả

7


Nguyễn Văn Lê thì trong quản lý giáo dục phải chú ý đến công tác bồi dưỡng giáo
viên về tư tưởng chính trị, về chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao năng lực cho họ.
Tác giả Trần Thị Bích Liễu nhấn mạnh đến những yêu cầu đối với công tác quản lý
nhà trường trong những điều kiện mới như: “Đổi mới chương trình, sách giáo khoa
đòi hỏi đổi mới phương pháp quản lý và lãnh đạo của hiệu trưởng sao cho phát huy
tính tích cực, chủ động sáng tạo của các thành viên trong trường.”
Hiện tại đã có một số luận văn thạc sĩ nghiên cứu về đề tài quản lý hoạt động
dạy học tại các trường ở bậc phổ thông, nhưng vẫn chưa có nhiều tác giả nghiên cứu
mang tính hệ thống về đề tài này, nhất là trong trường hợp ở một ngôi trường THPT
mới thành lập. Bởi vậy, tác giả chọn nghiên cứu vấn đề này, với tâm nguyện góp
một phần trí tuệ nhỏ bé vào việc nâng cao hiệu quả đào tạo của trường THPT
Nguyễn Bính huyện Vụ Bản, nơi tôi đang công tác và xác định gắn bó lâu dài.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Dạy học và hoạt động dạy học
1.2.1.1. Dạy học
Dạy học là một bộ phận của quá trình giáo dục tổng thể nhằm hoàn thành nhân
cách toàn vẹn của học sinh, là quá trình tác động qua lại giữa giáo viên và học sinh
nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri thức khoa học, những kỹ năng, kỹ xảo, hoạt động
nhận thức và thực tiễn để trên cơ sở đó hình thành thế giới quan, phát triển năng lực
sáng tạo và xây dựng các phẩm chất nhân cách người học.
Như vậy, dạy học là khái niệm chỉ hoạt động của cả người dạy và người học.

Hai hoạt động này luôn gắn bó mật thiết với nhau, tồn tại cho nhau và vì nhau.
1.2.1.2. Hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học của giáo viên: Là quá trình truyền thụ tri thức có tổ chức
với điều khiển hoạt động chiếm lĩnh tri thức của học sinh, giúp học sinh nắm được
kiến thức, hình thành kỹ năng, thái độ. Hoạt động dạy có chức năng kép là truyền
đạt và điều khiển nội dung học theo chương trình quy định. Có thể hiểu hoạt động
dạy là quá trình hoạt động sư phạm của thầy, là nhiệm vụ truyền thụ tri thức, tổ
chức, điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh, một đối tượng có tư duy mở và
luôn luôn phát triển.

8


Hoạt động học của học sinh: Là quá trình tự điều khiển, học sinh tự giác, tích
cực dưới sự hướng dẫn của thầy nhằm chiếm lĩnh tri thức khoa học. Hoạt động học
cũng có chức năng kép là lĩnh hội và tự điều khiển quá trình chiếm lĩnh khái niệm
khoa học một cách tự giác, tích cực nhằm biến tri thức của nhân loại thành học vấn
của bản thân. Có thể hiểu hoạt động học của học sinh là quá trình lĩnh hội tri thức,
hình thành hệ thống những kỹ năng, kỹ xảo, vận dụng kiến thức vào thực tiễn và
hoàn thiện nhân cách của bản thân.
Như vậy hai hoạt động dạy và học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nó tồn tại
song song và phát triển trong cùng một quá trình thống nhất, chúng bổ sung cho
nhau, kết quả hoạt động học của học sinh không thể tách rời kết quả hoạt động dạy
của thầy và kết quả hoạt động dạy của thầy cũng gắn liền với kết quả hoạt động học
của học sinh.
1.2.2. Quản lý và quản lý hoạt động dạy học
1.2.2.1. Quản lý
Quản lý là một khái niệm rộng bao gồm nhiều lĩnh vực, các nhà kinh tế thiên
về quản lý nền sản xuất xã hội, các nhà luật học thiên về quản lý nhà nước. các nhà
điều khiển học thiên về quan điểm hệ thống. Cho nên khi đưa các định nghĩa về

quản lý, các tác giả thường gắn với các loại hình quản lý cụ thể hoặc phụ thuộc
nhiều vào lĩnh vực hoạt động hay nghiên cứu của mình.
Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Hoạt động quản
lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận
hành và đạt được mục đích nhất định” [14, tr 22].
Theo tác giả Trần Hữu Cát và Đoàn Minh Duệ: “Quản lý là hoạt động thiết
yếu nảy sinh khi con người hoạt động tập thể, là sự tác động của chủ thể vào khách
thể, trong đó quan trọng nhất là khách thể con người, nhằm thực hiện các mục tiêu
chung của tổ chức” [14, tr 41]
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo và tập thể tác giả khác: “Quản lý là một quá trình
tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được
mục tiêu chung” [3, tr 176]

9


Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt và tác giả Hà Thế Ngữ thì “Quản lý là một quá
trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý có hệ thống là quá trình tác động
đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc
trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong muốn” [37, tr 25]
Tác giả Nguyễn Văn Lê cho rằng “Quản lý là một công việc mang tính khoa
học song nó cũng mang tính nghệ thuật”. Ông cho rằng mục đích của công việc
quản lý chính là nhằm đạt hiệu quả tối ưu theo mục tiêu đề ra. Ông viết “Quản lý là
một hệ thống xã hội là khoa học và nghệ thuật tác động vào hệ thống đó mà chủ yếu
là những con người nhằm đạt hiệu quả tối ưu theo mục tiêu đề ra”.
Một cách tiếp cận khác của nhóm các nhà khoa học quản lý người Mỹ Harold
Koontz, Cyzi O’Đomell, Heiuz Weihrich: quản lý là một hoạt động đảm bảo phối
hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm.
Từ nhiều cách hiểu về “quản lý” như đã nêu trên, ta thấy khái niệm quản lý

được hiểu từ nhiều góc độ:
Quản lý là các hoạt động thực tiễn nhằm đảm bảo hoàn thành các công việc
qua những nỗ lực của người khác.
Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả hoạt động của những người cộng sự
khác nhau cùng chung một tổ chức.
Ngày nay trước sự phát triển của khoa học kỹ thuật và những biến động không
ngừng của nền kinh tế - xã hội, công tác quản lý được coi là một trong 5 nhân tố
phát triển kinh tế - xã hội (vốn – nguồn lực lao động – khoa học kỹ thuật – tài
nguyên – quản lý). Trong đó quản lý có vai trò mang tính quyết định trong sự thành
bại của công việc.
1.2.2.2. Quản lý hoạt động dạy học
Là quá trình người có trách nhiệm quản lý (hiệu trưởng) hoạch định, tổ chức,
điều khiển, kiểm tra hoạt động dạy học của giáo viên nhằm đạt được mục tiêu đã đề
ra. Trong toàn bộ quá trình quản lý nhà trường thì quản lý hoạt động dạy học của
hiệu trưởng là hoạt động cơ bản nhất, quan trọng nhất.
Quản lý hoạt động dạy học thực chất là quản lý quá trình truyền thụ tri thức
của đội ngũ giáo viên và quá trình chủ động lĩnh hội kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của
tập thể học sinh trong một đơn vị thời gian nhất định; QL các điều kiện có sở vật

10


chất, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động dạy học của cán bộ QL
nhà trường
Hoạt động dạy học làm cho học sinh nắm vững tri thức khoa học một cách có
hệ thống, cơ bản, có những kỹ năng, kỹ xảo cần thiết trong học tập, lao động và
trong đời sống. Hoạt động này làm phát triển tư duy độc lập sáng tạo, hình thành
những năng lực cơ bản về nhận thức và hành động của học sinh, hình thành ở học
sinh thế giới quan khoa học, lòng yêu nước, yêu CNXH. Ở trẻ em, đó chính là động
cơ học tập trong nhà trường và định hướng hoạt động của học sinh sau này.

Vì vậy có thể nói, hoạt động dạy học trong nhà trường đã tô đậm chức năng
xã hội của nhà trường, đặc trưng cho nhiệm vụ của nhà trường và là hoạt động giáo
dục trung tâm, là cơ sở khoa học của các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường.
1.3. Hoạt động dạy học ở trƣờng trung học phổ thông
1.3.1. Trường THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân
* Vị trí trường THPT
Điều 2, Chương I Điều lệ trường THPT quy định: "Trường trung học là cơ sở
giáo dục của bậc trung học, bậc học nối tiếp bậc tiểu học của hệ thống giáo dục
quốc dân nhằm hoàn chỉnh học vấn phổ thông. Trường trung học có tư cách pháp
nhân và có con dấu riêng".
Trung học phổ thông là cấp học cuối cùng của giáo dục phổ thông, là giai
đoạn quan trọng mà học sinh cần phải tích luỹ đầy đủ những kiến thức phổ thông cơ
bản, toàn diện để chuẩn bị học lên (đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp)
hoặc đi vào cuộc sống xây dựng, bảo vệ Tổ quốc. Ở độ tuổi từ 15 – 18, học sinh
THPT có đủ các điều kiện về tâm - sinh lý, trí tuệ và thể chất để phát triển nhân
cách toàn diện. Chất lượng học tập ở bậc học này quyết định năng lực làm việc, tư
duy sáng tạo, kỹ năng sống của mỗi con người .
1.3.2. Dạy học trong trường THPT đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục.
* Mục tiêu, nội dung và kế hoạch đào tạo của trường THPT
- Mục tiêu giáo dục THPT
Mục tiêu dạy học ở bậc giáo dục phổ thông là trang bị tri thức giúp học sinh
phát triển toàn diện đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẫm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát
triển năng lực sáng tạo của cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân

11


cách con người Việt Nam XHCN, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn
bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc.

Ngoài ra những mục tiêu cụ thể được xác định nhằm thực hiện phổ cập giáo
dục tiểu học trong cả nước năm 2000, phổ cập THCS năm 2010, phổ cập THPT
năm 2020. Bảo đảm phần lớn thanh, thiếu niên trong độ tuổi ở thành thị và vùng
nông thôn học hết THPT, trung học chuyên nghiệp hoặc đào tạo nghề. Tạo điều
kiện cho mọi người, ở mọi lứa tuổi được học tập thường xuyên, suốt đời.
Chương trình giáo dục phổ thông nhằm giúp học sinh phát triển khả năng vốn
có của bản thân, hình thành tính cách và thói quen; phát triển hài hoà về thể chất và tinh
thần; trở thành người học tích cực, tự tin, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp và học tập
suốt đời; có những phẩm chất tốt đẹp và các năng lực cần thiết để trở thành người công
dân có trách nhiệm, người lao động cần cù, có tri thức và sáng tạo.
Chương trình giáo dục cấp tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ
sở ban đầu cho sự hình thành và phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, phẩm
chất và năng lực được nêu trong mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông; định
hướng chính vào giá trị gia đình, dòng tộc, quê hương, những thói quen cần thiết
trong học tập và sinh hoạt; có được những kiến thức và kỹ năng cơ bản nhất để tiếp
tục học trung học cơ sở.
Chương trình giáo dục cấp trung học cơ sở nhằm giúp học sinh duy trì và
nâng cao các yêu cầu về phẩm chất, năng lực đã hình thành ở cấp tiểu học; tự điều
chỉnh bản thân theo các chuẩn mực chung của xã hội; hình thành năng lực tự học,
hoàn chỉnh tri thức phổ thông nền tảng để tiếp tục học lên trung học phổ thông, học
nghề hoặc bước vào cuộc sống lao động.
Chương trình giáo dục cấp trung học phổ thông nhằm giúp học sinh hình
thành phẩm chất và năng lực của người lao động, nhân cách công dân, ý thức quyền
và nghĩa vụ đối với Tổ quốc trên cơ sở duy trì, nâng cao và định hình các phẩ m
chấ t, năng lực đã hiǹ h thành ở c ấp trung ho ̣c cơ sở ; có khả năng tự học và ý thức
học tập suốt đời, có những hiểu biết và khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với
năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiế p tu ̣c ho ̣c lên , học
nghề hoă ̣c bước vào cuô ̣c số ng lao đô ̣ng.

12



Để giáo dục - đào tạo phát triển mạnh mẽ nhằm: "Phát huy nguồn lực con
người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững", khi bước vào thời kỳ
mới, Đảng và Nhà nước ta đã xác định: "Mục tiêu chủ yếu là thực hiện giáo dục
toàn diện; đức dục, trí dục, thể dục, mỹ dục ở tất cả các bậc học".
- Nội dung giáo dục trung học phổ thông
Khoản 1 điều 24 Luật Giáo dục quy định : "Nội dung GDPT phải bảo đảm
tính phổ thông, cơ bản, toàn diện, hướng nghiệp và hệ thống: gắn với thực tiễn cuộc
sống, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục ở
mỗi bậc học, cấp học".
Nội dung, chương trình dạy học là một hệ thống, bao gồm các thành phần cơ
bản sau đây:
Hệ thống tri thức về tự nhiên, xã hội, tu duy, kỹ thuật và phương pháp nhận
thức nhằm hình thành ở các em năng lực nhận thức thế giới và nhân sinh.
Hệ thống tri thức được đưa vào nội dung dạy học phải bao gồm nhiều loại
khác nhau, đặc trưng cho các khoa học cơ bản. Có như vậy, tri thức mới có thể hoàn
thành được các chức năng, xây dựng bức tranh về thế giới và con người tạo ra là
công cụ hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn, là cơ sở của thế giới quan
khoa học.
Tri thức bao gồm các dạng khác nhau đó là:
+ Các sự kiện và hiện tượng cơ bản
+ Các khái niệm và thuật ngữ khoa học
+ Các định luật và học thuyết
+ Các phương pháp nhận thức và lịch sử phát triển khoa học
+ Năng lực sáng tạo
Các tri thức này liên quan mật thiết với nhau mặc dù chúng có vai trò khác
nhau trong việc thực hiện các chức năng của tri thức. Do đó trong quá trình dạy học
chúng ta cần bồi dưỡng cho học sinh các dạng tri thức đó một cách hợp lý và
đồng bộ.

- Hệ thống kỹ năng, kỹ xảo hoạt động trí óc và lao động chân tay
Đây là một thành phần quan trọng của nội dung dạy học, trong thành phần thứ
nhất của nội dung là tri thức. Tri thức rất cần thiết vì thiếu chúng thì không thể thực

13


hiện những cách thức hoạt động. Nắm tri thức chưa đủ mà cần phải nắm được kinh
nghiệm vận dụng những cách thức hành động trong thực tiễn.
- Hệ thống những kinh nghiệm hoạt động sáng tạo.
Tri thức, kỹ năng, kỹ xảo là tiền đề cho hoạt động sáng tạo các thành phần này
của nội dung dạy học nhằm chuẩn bị cho học sinh khả năng tìm tòi, giải quyết vấn
đề mới, cải tạo, thực hiện. Cần nhấn mạnh rằng năng lực sáng tạo của con người và
hệ thống kiến thức mà họ có không phải là một, mặc dù chúng có liên quan chặt chẽ
với nhau.
Vì vậy, trang bị kinh nghiệm hoạt động sáng tạo cho học sinh là một nhiệm vụ
quan trọng của dạy học và cần tổ chức tiến hành theo những quy trình riêng không
giống với trang thiết bị kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo có những đặc điểm riêng, được thể hiện
qua những nét sau đây:
+ Sự tự lực chuyển tải kiến thức và kỹ năng vào tình huống mới.
+ Phát triển những vấn đề mới trong tình huống quen thuộc.
+ Xây dựng những cách giải quyết khác nhau về một vấn đề nào đó.
+ Xây dựng những cách giải quyết hoàn toàn mới, khác với cách giải quyết đã
từng quen biết.
- Hệ thống những kinh nghiệm về thái độ đối với thế giới và con người.
Đây là yếu tố rất quan trọng của nội dung dạy học vì nó giáo dục cho học sinh
biết cái yêu, cái ghét, cái vinh, cái nhục, lòng cao thượng, đức hy sinh… là phẩm
chất cơ bản của nhân cách.
Bốn thành phần không thể thiếu được trên đây của nội dung dạy học có liên quan

mật thiết với nhau, quy định lẫn nhau. Thiếu tri thức thì không thể hình thành kỹ năng,
kỹ xảo. Hoạt động sáng tạo được thể hiện trên cơ sở tri thức và kỹ năng đã tiếp thu
được. Những kinh nghiệm hoạt động sáng tạo của con người không phải tỷ lệ thuận với
khối lượng tri thức nghĩa là phụ thuộc vào khối lượng tri thức của con người mà phụ
thuộc vào cách lĩnh hội và vận dụng tri thức đó. Tính giáo dục của nội dung dạy học
đòi hỏi phải nắm vững tri thức và kinh nghiệm hoạt động thực tiễn. Nhờ chúng mà tạo
cho học sinh có thái độ đánh giá và thái độ xúc cảm đúng đắn đối với tự nhiên, xã hội,
con người, quy định những kỹ năng, kỹ xảo ứng xử của họ.

14


Nội dung giáo dục THPT "phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở
trung học cơ sở, hoàn thành nội dung giáo dục phổ thông. Ngoài nội dung chủ yếu
nhằm bảo đảm chuẩn kiến thức phổ thông, cơ bản, toàn diện và để phát huy năng
lực, đáp ứng nguyện vọng của học sinh".
Trong giai đoạn phát triển mới của đất nước, đổi mới nội dung giáo dục nhằm
giảm tải những nội dung không thiết thực, bổ sung những nội dung cần thiết theo
hướng bảo đảm kiến thức cơ bản cập nhật với tiến bộ của khoa học và công nghệ,
tăng nội dung khoa học - công nghệ ứng dụng, tăng cường giáo dục kỹ thuật tổng
hợp và năng lực thực hành ở bậc học phổ thông, tăng cường giáo dục công dân, giáo
dục tư tưởng đạo đức, lòng yêu nước, chủ nghĩa Mác – Lênin, đưa việc giảng dạy tư
tưởng Hồ Chí Minh vào nhà trường phù hợp với lứa tuổi và từng bậc học, coi trọng
hơn nữa lịch sử dân tộc và văn hoá Việt Nam.
Như vậy, nội dung giáo dục THPT được đổi mới phải mang tính chất phổ
thông, cơ bản, toàn diện và hướng nghiệp, gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với
sự phát triển về tâm sinh lý học sinh.
Để thực hiện những mục tiêu và nội dung đổi mới giáo dục THPT trong giai
đoạn mới, yêu cầu xây dựng đội ngũ giáo viên chuẩn hoá, có chất lượng cũng như
tăng cường việc đào tạo, sử dụng đội ngũ giáo viên càng trở nên cấp bách. Để bảo

đảm mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh THPT, những nội dung kiến thức cần
thiết về kỹ thuật, công nghệ, hướng nghiệp, và những kiến thức về: dân số, môi
trường, pháp luật, giao thông, ngoại ngữ, sử dụng máy tính, âm nhạc, mỹ thuật,
hướng nghiệp... ngày càng được cập nhật hóa, tích hợp trong các môn học.
- Kế hoạch giáo dục ở bậc trung học phổ thông.
Kế hoạch giáo dục là một văn bản có tính pháp lý của Nhà nước do Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành trong toàn quốc, mọi cán bộ quản lý, giáo viên
phải thực hiện nghiêm túc.
Kế hoạch giáo dục quy định: Thành phần các môn học, trình tự dạy các môn ở
từng lớp, số giờ dành cho từng bộ môn học trong tuần, trong năm, cầu trúc thời gian
của năm học, khoa học giáo dục là tài liệu quan trọng nhất nhằm xác định nội dung,
mức độ học vấn phổ thông và tổ chức các hoạt động giáo dục góp phần thực hiện
mục tiêu đào tạo của cấp học, bậc học.

15


Định hướng mang tính nguyên tắc khi xây dựng kế hoạch giáo dục trong bối
cảnh đổi mới giáo dục:
+ Kế hoạch giáo dục phải phản ánh mục tiêu giáo dục toàn diện bao gồm
những yêu cầu về giáo dục đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, lao động kỹ thuật.
+ Kế hoạch giáo dục phải phản ánh tính hài hoà, cân đối giữa các mặt giáo
dục bảo đảm tính hệ thống, kế tiếp. Xác định hệ thống môn học với thời lượng phù
hợp, bảo đảm coi trọng nội dung giáo dục, khoa học tự nhiên, xã hội và nhân văn,
kỹ năng và công nghệ.
+ Kế hoạch giáo dục xây dựng phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý và sức
khoẻ của học sinh.
Mục tiêu, nội dung, phương pháp, kế hoạch giáo dục là những thành tố của hệ
thống giáo dục và chúng có quan hệ hữu cơ, gắn bó và tác động qua lại lẫn nhau.
Đối với mục tiêu giáo dục không những phải đổi mới nội dung, phương pháp, kế

hoạch giáo dục mà còn phải xây dựng đội ngũ giáo viên có năng lực, đủ tài đức để
thực hiện mục tiêu đó, nhất là trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Phƣơng pháp, hình thức tổ chức dạy học
Phương pháp dạy học là một trong những vấn đề cơ bản của lý luận dạy học.
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về phương pháp dạy học. Sau đây xin nêu một
vài định nghĩa trong số đó:
Phương pháp dạy học là cách thức tương tác giữa thầy và trò nhằm giải quyết
các nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục là phát triển trong quá trình dạy học.
Phương pháp dạy học là một hệ thống hành động có mục đích của giáo viên
nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của học sinh, đảm bảo cho học sinh
lĩnh hội nội dung học vấn.
Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động tương hỗ giữa thầy và trò nhằm
đạt được mục đích dạy học. Hoạt động này được thể hiện trong việc sử dụng các
nguồn nhận thức, các kỹ thuật logic, các dạng hoạt động độc lập của học sinh và
cách thức điều khiển quá trình nhận thức của thầy giáo.
Theo quan niệm điều khiển học: phương pháp dạy học là cách thức tổ chức
hoạt động nhận thức của học sinh và điều khiển hoạt động này.

16


Theo quan điểm logic học: phương pháp dạy học là những thủ thuật logic được
sử dụng để giúp học sinh nắm kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách tự giác.
Theo bản chất của nội dung: phương pháp dạy học là sự vận động của nội
dung dạy học.
Mặc dù chưa có ý kiến thống nhất về định nghĩa phương pháp dạy học, song
các tác giả đều thừa nhận rằng phương pháp dạy học có những dấu hiệu đặc trưng
sau đây:
Nó phản ánh sự vận động của nội dung đã được nhà trường quy định.
Phản ánh cách thức trao đổi thông tin giữa thầy và trò.

Phản ánh cách thức hoạt động nhận thức và kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động.
Như vậy ta có thể định nghĩa: Phương pháp dạy học là tổ hợp các cách thức
hoạt động của cả thầy và trò trong quá trình dạy học, dưới sự chỉ đạo của thầy nhằm
thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học.
- Đánh giá kết quả học tập của học sinh
Học sinh được kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo Quy chế đánh
giá và xếp loại học sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo.Việc đề ra kiểm tra phải theo
quy trình biên soạn đề và căn cứ vào chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương
trình môn học do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
Việc đánh giá học sinh phải đảm bảo yêu cầu chính xác, toàn diện, công bằng,
khách quan, công khai và phát triển năng lực tự đánh giá của học sinh; sử dụng kiểm tra
đánh giá để điều chỉnh hoạt động dạy và học. Kết quả đánh giá và xếp loại học sinh phải
được thông báo cho học sinh và phụ huynh vào cuối học kỳ và cuối năm học.
Học sinh học hết chương trình THPT, có đủ điều kiện theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được dự thi tốt nghiệp nếu đạt yêu cầu thì được
Giám đốc Sở giáo dục và đào tạo cấp bằng tốt nghiệp THPT.
1.4. Quản lý hoạt động dạy học ở trƣờng trung học phổ thông
1.4.1. Nhiệm vụ và vai trò của hiệu trưởng trong quản lí hoạt động dạy học
* Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng
Trong điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường
phổ thông có nhiều cấp học đã quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng
trường THPT như sau

17


a) Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường;
b) Thực hiện các quyết nghị của Hội đồng trường được quy định tại khoản 3
Điều 20 của Điều lệ này;
c) Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; xây dựng và tổ chức thực hiện

kế hoạch nhiệm vụ năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng
trường và các cấp có thẩm quyền;
d) Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong
nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó; đề xuất các thành viên của Hội đồng trường
trình cấp có thẩm quyền quyết định;
đ) Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công tác,
kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen thưởng, kỉ
luật đối với giáo viên, nhân viên; thực hiện việc tuyển dụng giáo viên, nhân viên; ký
hợp đồng lao động; tiếp nhận, điều động giáo viên, nhân viên theo quy định của
Nhà nước;
e) Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức; xét
duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, ký xác nhận hoàn
thành chương trình tiểu học cho học sinh tiểu học (nếu có) của trường phổ thông có
nhiều cấp học và quyết định khen thưởng, kỷ luật học sinh;
g) Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường;
h) Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân
viên, học sinh; tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường;
thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục của nhà trường;
i) Chỉ đạo thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động của ngành;
thực hiện công khai đối với nhà trường;
k) Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng
các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.

* Vai trò của hiệu trưởng trong quản lí hoạt động dạy học
Hiệu trưởng phải là nhà giáo dục có kinh nghiệm, có năng lực, có uy tín về
chuyên môn, là con chim đầu đàn của tập thể giáo viên. Người Hiệu trưởng có chức
năng tổ chức mọi hoạt động giáo dục trong nhà trường, làm sao cho các chủ trương,
đường lối, các nội dung, phương pháp giáo dục được thực hiện một cách hiệu quả.

18



×