Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Quản lý hoạt động dạy học môn tạo hình cho trẻ 5 – 6 tuổi ở các trường mầm non quốc tế, quận hà đông, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 82 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ BÍCH LÂN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TẠO HÌNH
CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI Ở CÁC TRƢỜNG MẦM NON QUỐC TẾ
QUẬN HÀ ĐÔNG, HÀ NỘI

Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS Nguyễn Khắc Bình

HÀ NỘI, 2018
i


LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc nhất đến thầy giáo,
PGS.TS Nguyễn Khắc Bình.Trong suốt quá trình từ khi bắt đầu nhận tên đề tài đến
khi hoàn thành luận văn, em đã nhận được sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của thầy .
Cùng với những tri thức và tâm huyết lâu năm trong ngành giáo dục đã truyền đạt
vốn kiến thức quý báu cho em. Nếu không có những lời hướng dẫn, dạy bảo của
thầy thì bài luận văn của em rất khó có thể hoàn thành được.
Em chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong khoa Tâm lý học – Học Viện Khoa
học Xã Hội đã tận tình truyền đạt kiến thức trong hai năm em học tập. Vốn kiến
thức được tiếp thu trong quá trình học tập không chỉ là nền tảng cho quá trình
nghiên cứu luận văn mà còn là kiến thức quí báu về quản lý trong giáo dục mà sẽ là


hành trang giúp em tiến đi những bước đi vững chắc, xa hơn trong công việc quản
lý của mình.
Em cũng gửi lời cảm ơn đến Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Hà
Đông, BGH, các đồng chí giáo viên, PH học sinh của các trường mầm non Steame
Garten, Trường mầm non quốc tế Thần Đồng, trường mầm non quốc tế Ban Mai
Quận Hà Đông đã cộng tác, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Em
cảm ơn gia đình, bạn bè và các bạn đồng nghiệp đã động viên giúp đỡ em trong suốt
quá trình học tập và hoàn thành đề tài.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều trong học tập, nghiên cứu, hoàn thiện luận văn
nhưng chắc chắn đề tài còn có thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của các thầy cô giáo và của Hội đồng khoa học.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 8 năm 2017
Tác giả

NGUYỄN THỊ BÍCH LÂN

ii


DANH MỤC VIẾT TẮT
BGH

: Ban giám hiệu

CBQL

: Cán bộ quản lý

CLGD


: Chất lượng giáo dục

CNTT

: Công nghệ thông tin

CSVC

: Cơ sở vật chất

ĐDĐC

: Đồ dùng đồ chơi

ĐH KTQD

: Đại học Kinh Tế Quốc Dân

GDMN

: Giáo dục mầm non

GD&ĐT

: Giáo dục và đào tạo

GIÁO VIÊNMN

: Giáo viên mầm non




: Hoạt động

HĐDH

: Hoạt động dạy học

NĐ-CP

: Nghị định - Chính Phủ

NXB

: Nhà xuất bản

PCGDMNTE5T

: Phổ cập giáo dục mầm non trẻ 5 tuổi

PHHỌC SINH

: Phụ huynh học sinh

PPDH

: Phương pháp dạy học

UBND


: Ủy ban nhân dân

TBDH

: Thiết bị dạy học

TTCM

: Tổ trưởng chuyên môn

iii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN
TẠO HÌNH CHO TRẺ 5-6 TUỔI TRONG TRƢỜNG MẦM NON ..................... 9
1.1. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................................ 9
1.2. Lí luận về hoạt động dạy học môn tạo hình trong trường mầm non.................... 12
1.3. Quản lý hoạt động dạy học môn tạo hình trong trường mầm non ....................... 14
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học môn tạo hình cho trẻ trong
trường mầm non ............................................................................................................ 20
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN
TẠO HÌNH CHO TRẺ 5- 6 TUỔI TẠI CÁC TRƢỜNG MẦM NON QUỐC
TẾ, QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................................................... 26
2.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu .............................................................................. 26
2.2. Kết quả hoạt động dạy học môn tạo hình ở các trường Mầm non Quốc tế tại
Quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội............................................................................. 31
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn tọa hình ở các trường Mầm non

Quốc tế, Quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội. ............................................................. 36
2.4. Đánh giá chung về thực trạng hoạt động dạy học môn tạo hình và quản lý hoạt
động dạy học môn tạo hình cho trẻ ở các trường mầm non Quốc tế tại Quận Hà
Đông ............................................................................................................................ 47
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN............ 50
TẠO HÌNH CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƢỜNG QUỐC TẾ, QUẬN HÀ
ĐÔNG - HÀ NỘI ....................................................................................................... 50
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ........................................................................ 50
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tạo hình trong các trường mầm non
Quốc tế , Quận Hà Đông, Hà Nội. .............................................................................. 51
3.3. Kết quả khảo cứu về tính cần thiết, khả thi của các biện pháp ............................ 60
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 69

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê số lượng, trình độ giáo viên mầm non của các trường Mầm non
quốc tế được khảo sát ................................................................................. 35
Bảng 2.2. Thống kê số lượng, trình độ BGH các trường mầm non quốc tế được khảo
sát .............................................................................................................. 35
Bảng 2.3. Thống kê số lượng, tỷ lệ chuyên cần, sức khỏe của trẻ ở các trường mầm
non Quốc tế tham gia khảo sát. .................................................................. 35
Bảng 2.4. Mức độ thực hiện dạy học tọa hình qua hoạt động vẽ ................................. 37
Bảng 2.5. Kết quả thực hiện dạy học môn tạo hình qua hoạt động vẽ ......................... 38
Bảng 2.6. Mức độ thực hiện dạy học môn tạo hình qua hoạt động nặn ....................... 39
Bảng 2.7. Kết quả thực hiện dạy học tạo hình qua hoạt động nặn ............................... 40
Bảng 2.8. Mức độ thực hiện dạy học môn tạo hình qua hoạt động xé, dán ................. 41
Bảng 2.9. Kết quả thực hiện dạy học môn tạo hình qua hoạt động xé, dán ................. 41

Bảng 2.10: Đội ngũ hiệu trưởng ................................................................................... 42
Bảng 2.11. Đội ngũ giáo viên Trực tiếp giảng dạy lớp mẫu giáo 5- 6 tuổi năm học
2017 – 2018 ................................................................................................ 43
Bảng 2.12. Mức độ thực hiện lập kế hoạch và thiết kế chương trình Dạy học môn
tạo hình ....................................................................................................... 45
Bảng 2.13. Mức độ thực hiện bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên ...................46
Bảng 2.14. Mức độ thực hiện đầu tư cơ sở vật chất, thiết vị, các học liệu trong giáo
dục thẩm mĩ ................................................................................................ 47
Bảng 2.15. Mức độ thực hiện kiểm tra, đánh giá quá trình dạy học môn tạo hình 50
Bảng 2.16. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hoạt động dạy môn tạo
hình. ............................................................................................................ 51
Bảng 3.1. Mức độ % về sự cần thiết của các biện pháp quản hoạt động dạy học môn
tạo hình. ...................................................................................................... 72
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động
dạy môn tạo hình ........................................................................................ 73
Bảng 3.3. Mức độ % về tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động dạy môn
tạo hình ....................................................................................................... 74
Bảng 3.4. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động
dạy học môn tạo hình ở trường mầm non ................................................. 75
Bảng 3.5. Tổng hợp kết quả khảo nghiệm giữa mức độ cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tạo hình ở các trường mầm non ........ 75

v


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam cũng như trên thế giới, giáo dục và đào tạo đóng vai trò hết sức
quan trọng, là nhân tố chủ chốt, là nguồn lực để cho nền kinh tế phát triển. Bởi vậy tại
các quốc gia trên thế giới, nhà nước đều coi giáo dục là nhiệm vụ hàng đầu. Mục tiêu

giáo dục của Việt Nam là đào tạo toàn dân đều được phát triển một cách toàn diện, có trí
tuệ, đạo đức là người làm chủ tương lai, làm cho đất nước ngày một vững mạnh. Để đạt
được mục tiêu thì đầu tiên chúng ta phải quan tâm đến giáo dục trẻ mầm non. Giáo dục
mầm non là bậc học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền móng cho sự phát
triển về thể chất, nhận thức, tình cảm xã hội và thẩm mỹ cho trẻ.
Hoạt động tạo hình (HĐTH) ở trẻ mầm non là một trong những hoạt động góp
phần cho sự phát triển toàn diện của trẻ. Đây là hoạt động nghệ thuật và là phương
tiện quan trọng trong việc giáo dục thẩm mỹ, hình thành và phát triển ở trẻ nhiều
mầm mống sáng tạo. Nó giúp trẻ tìm hiểu, khám phá và thể hiện một cách sinh động
những gì trẻ nhìn thấy trong thế giới xung quanh. Hoạt động này có đầy đủ điều
kiện đảm bảo sự tác động đồng bộ lên sự phát triển của trẻ về đạo đức – trí tuệ thẩm mỹ và hình thành các phẩm chất, kĩ năng ban đầu của con người như một
thành viên trong xã hội.
Nói như vậy để thấy được tầm quan trọng của hoạt động tạo hình đối với trẻ
mầm non. Tuy nhiên, việc trẻ có thể tiếp thu cũng như phát triển tốt các năng lực
của mình trong hoạt động tạo hình hay không lại phụ thuộc rất lớn vào khả năng tổ
chức của giáo viên. Nếu giáo viên tổ chức hoạt động dạy học tạo hình cho trẻ theo
những phương pháp lạc hậu, rập khuôn, đi theo lối mòn sẽ làm hạn chế khả năng
của trẻ, ngược lại, nếu biết sáng tạo, sử dụng những phương pháp hay và phù hợp sẽ
giúp trẻ phát triển một cách tốt nhất.
Hoạt động tạo hình với trẻ rất quan trọng, tuy nhiên hiện tại việc tổ thực hiện và
quản lý hoạt động tại các Trường mầm non quốc tế tại quận Hà Đông vẫn còn những tồn
tại, ảnh hưởng tương đối đến kết quả hoạt động dạy học môn tạo hình. Mặc dù được
thường xuyên tổ chức trong trường nhưng chưa thực sự hiệu quả. Đặc biệt với lứa tuổi
trẻ 5 -6 tuổi, ở độ tuổi trẻ chuẩn bị bước vào lớp 1, rèn cho trẻ kĩ năng cầm bút tô, vẽ, tư
thế ngồi tạo tiền đề tâm thế tốt cho trẻ bước vào lớp một. Bên cạnh đó việc quản lý việc
quản lý sinh hoạt chuyên môn bồi dưỡng chất lượng đội ngũ chưa được chú trọng nhiều,

1



phần nhiều các tổ chức chuyên môn mới chỉ thực hiện đủ số buổi sinh hoạt theo điều lệ 2
lần/tháng nhưng chưa chú ý đến chất lượng, nội dung sinh hoạt chuyên môn để bồi
dưỡng giáo viên theo các chuyên đề và đổi mới chương trình giảng dạy sao cho hiệu quả.
Công tác kiểm tra, đánh giá các trường đã quan tâm, hàng năm xây dựng kế hoạch kiểm
tra nội bộ trường học, kiểm tra chất lượng đầu năm, song mới chỉ là thực hiện theo kế
hoạch, các biện pháp đánh giá trong công tác quản lý, chất lượng đội ngũ, sự phát triển
khả năng ở trẻ từng lĩnh vực chưa có sự đổi mới, đôi lúc dẫn đến kết quả chưa thực sự
chính xác và khách quan. Chất lượng các nhà trường có phần chưa đáp ứng được với
những yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Hiện nay có một số công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động trong trường
mầm non nhưng chỉ tập trung vào nghiên cứu việc chăm sóc nuôi dưỡng giảm tỷ lệ trẻ
suy dinh dưỡng và béo phì; giáo dục kĩ năng sống; dạy trẻ phát triển ngôn ngữ thông qua
thơ, truyện. Tuy nhiên cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu về quản lý hoạt
động dạy học môn tạo hình cho trẻ 5-6 tuổi.
Xuất phát từ những lí do nêu trên, tôi đã nghiên cứu và chọn lựa đề tài “Quản
lý hoạt động dạy học môn tạo hình cho trẻ 5 – 6 tuổi ở các trường mầm non
quốc tế, quận Hà Đông, Hà Nội”.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Một số công trình nghiên cứu ở nước ngoài:
Các nhà tâm lí, giáo dục ở Liên Xô cũ có nhiều công trình nghiên cứu về vấn
đề dạy học môn tạo hình. Các tác giả như: N.P.Xaculinna, N.A.Vetlughina,
E.A.Kootxakopxkaia đã đưa ra chương trình, nội dung, phương pháp dạy trẻ mẫu
giáo ở dạng HĐTH khác nhau như vẽ, nặn, xé dán, gấp giấy, làm đồ chơi….. Các
tác giả đều thấy được vai trò của sản phẩm NTTH đối với sự phát triển của thẩm mĩ
ở trẻ em và đưa ra các biện pháp cho trẻ tiếp xúc với tác phẩm NTTH. [dẫn theo 9]
Khi nghiên cứu HĐTH của trẻ em, các nhà tâm lý học cấu trúc đã cho rằng
“Trẻ em vẽ những gì chúng nhìn thấy”. Điều này cho thấy tâm lý học cấu trúc đã
khẳng định vai trò quan trọng của tri giác, thị giác (của “cái nhìn”) và vốn kinh
nghiệm tri giác thị giác đối với sự hình thành và phát triển HĐTH của trẻ. Theo
trường phái này, “nhìn” và nhìn nhiều thì chưa đủ, cần phải biết nhìn: “nhìn trong

HĐTH phải là khả năng quan sát có phân tích, tổng hợp và nhận biết cấu trúc của
đối tượng quan sát một cách tổng thể trọn vẹn (R.Arnheim). Tri giác trong tạo hình

2


phải là tri giác trọn vẹn. .[13]
Tác giả E.A.Kooxakopxkaia nghiên cứu về “dạy nặn trong trường mẫu giáo”,
thấy rằng trẻ rất hứng thú với sản phẩm nghệ thuật nặn. Đây cũng là một trong
những dạng HĐTH được trẻ mầm non yêu thích. Tác giả chỉ ra vai trò của nó đối
với sự phát triển khiếu thẩm mĩ, mở rộng tầm hiểu biết làm phong phú trí tưởng
tượng của trẻ và là một trong những biện pháp giáo dục thẩm mĩ.[dẫn theo 19]
Cũng về vấn đề này, nhà giáo dục Xô Viết D.A.Bogaceva đã nghiên cứu về sử
dụng nghệ thuật trang trí ở nước mình. Trong cuốn “Cắt dán trong trí theo kiểu dân
tộc ở mẫu giáo” bà cũng đã hướng dẫn cho giáo viên cách đưa trang trí dân tộc vào
việc dạy trẻ mẫu giáo trong hoạt động tạo hình. [dẫn theo 25]
2.1. Một số công trình nghiên cứu ở Việt Nam:
Với chương trình giáo dục hiện nay tại Việt Nam, hoạt động dạy học môn
tạo hình được đưa như một môn học chính khoá với tên gọi “Giáo dục thẩm mỹ”.
Hiện nay ở trường mầm non thì “giáo dục thẩm mỹ” được gọi là “hoạt động tạo
hình” bởi tất cả các hoạt động học trong trường mầm non đều là làm quen, với mục
đích: “ Chơi thông minh, học vui vẻ” Hoạt động dạy học môn tạo hình là một trong
năm hoạt động học nhằm hướng tới các lĩnh vực phát triển của trẻ. Hoạt động này
tác động đồng bộ lên năm lĩnh vực phát triển của trẻ từ đó hình thành các phẩm
chất kĩ năng ban đầu của con người. Từ những lí do như vậy nên mà hoạt động dạy
học môn tạo hình trong trường mầm non hiện nay được nhiều nhà nghiên cứu quan
tâm. Hiện tại đã có nhiều tác giả đã và đang nghiên cứu về lĩnh vực này một cách
rất chuyên sâu . [13]
Đề cập đến các hoạt động dạy học môn tạo hình cho trẻ mầm non, Lê Thanh
Thủy - Lê Thị Đức nhấn mạnh vai trò của HĐTH trong việc giáo dục toàn diện cho

trẻ em như sau:
Đối với sự phát triển trí tuệ, nhận thức: HĐTH là một hoạt động nhận thức
đặc biệt mang tính hình tượng. Trong hoạt động tạo hình trẻ có nhiều cơ hội tìm
hiểu, nghiên cứu các đối tượng miêu tả để có được hiểu biết, sự hình dung về các
đối tượng, từ đó xây dựng biểu tượng, hình tượng. Bởi vậy, có thể khẳng định rằng,
hoạt động tạo hình là một trong những phương tiện tích cực để phát triển ở trẻ khả
năng hoạt động trí tuệ như: óc quan sát, trí nhớ, tư duy, tưởng tượng. Nhờ hoạt động

3


tạo hình mà vốn hiểu biết của trẻ về thế giới xung quanh được tăng lên, ngày càng
trở nên “giàu có” hơn cả về lượng và chất. [31]
Đối với việc giáo dục thẩm mĩ : Thì hoạt động tạo hình tạo nên những điều
kiện thuận lợi nhất cho sự phát triển của cảm giác, tri giác thẩm mĩ: việc khám phá,
quan sát các sự vật hiện tượng giúp trẻ nhận ra các đặc điểm về thẩm mỹ như là
hình dangs, tỷ lệ, cấu trúc...., từ đó trẻ nhận ra được những nét đặc trưng tạo nên sự
hấp dẫn của đối tượng miêu tả. Quá trình thể hiện các sản phẩm tạo hình, là điều
kiện thuận lợi cho trẻ vận dụng tích cực vốn biểu tượng hình tượng đã tích lũy được
để phối hợp, xây dựng hình tượng mới làm cho các sản phẩm tạo hình của trẻ ngày
càng trở nên sinh động. [32]
Đối với sự phát triển thể chất: Hoạt động tạo hình sẽ giúp phát triển ở trẻ khả
năng phối hợp, điều chỉnh hoạt động của mắt và tay, rèn luyện sự khéo léo, linh
hoạt trong vận động của tay, từ đó giúp cho việc học viết của trẻ ở tiểu học sẽ đạt
kết quả tố.
Đối với việc chuẩn bị vào trường phổ thông: Hoạt động tạo hình góp phần không
nhỏ trong việc chuẩn bị cho trẻ một kiến thức sơ đẳng về tự nhiên, xã hội, về khoa họckỹ thuật để giúp trẻ tiếp cận và nhận thức các môn học mới ở tiểu học một cách tốt
nhất.
Trong những năm gần đây đã có một số luận văn thạc sỹ nghiên cứu vấn đề
dạy học môn tạo hình cho trẻ như: Tác giả Đàm Thị Hoài Dung “Cho trẻ làm quen

với các bố cục hoa văn dân tộc thông qua hoạt động xếp dán tranh trang trí”; Ngô
Minh Tâm nghiên cứu “Các biện pháp bồi dưỡng cho giáo sinh TCSP Mầm non
khả năng sử dụng sản phẩm thủ công mỹ nghệ truyền thống trong tổ chức môi
trường HĐTH cho trẻ”; Nguyễn Thị Yến Phương nghiên cứu “Giáo dục thẩm mĩ
cho trẻ mẫu giáo lớn 5-6 tuổi qua hoạt động tạo hình ở trường mầm non” [25]
Lê Thanh Thủy cho thấy hiệu quả của việc tổ chức hoạt động tạo hình cho trẻ
phụ thuộc không chỉ vào hệ thống các phương pháp đã lựa chọn phù hợp với yêu
cầu của giáo dục mà trước hết phụ thuộc vào cá nguyên tắc lựa chọn và sắp xếp các
nội dung của chương trình hoạt động được quy định bởi lý luận giáo dục hiện đại.
Nội dung của chương trình học ở trường mầm non phải đảm bảo những nguyên tắc:
Tính khoa học, tính thống nhất giữa các hiệm vụ giáo dục và phát triển, tính vừa
sức, tính ý thức, tính hệ thống kế tục, tính thống nhất giữa lý thuyết với thực tiễn,

4


nguyên tắc giáo dục cá biệt. [31]
Hai tác giả Hoàng Văn Cân và Huỳnh Văn Sơn trong nghiên cứu “Một số giải
pháp phát triển đội ngũ giáo viên đáp ứng nhu cầu giáo dục Mầm non tại TP Hồ
Chí Minh” đã đề cập đến một số giải pháp phát triển giáo dục mầm non nhằm đáp
ứng nhu cầu giáo dục mầm non tại TP Hồ Chí Minh. Đó là việc quy hoạch, lập kế
hoạch phát triển đội ngũ nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của giáo dục mầm non
trong giai đoạn mới. . [27]
Như vậy, việc quản lý giáo dục trong các trường Mầm non nói chung và hoạt
động dạy học môn tạo hình nói riêng đã thu hút được sự quan tâm của các nhà
nghiên cứu, bởi đây là một nội dung trọng tâm trong công tác quản lý của các nhà
trường. Chính vì vậy đã có những công trình nghiên cứu khẳng định vai trò to lớn
của các tác phẩm tạo hình đối với sự hình thành và phát triển ở trẻ em những cảm
xúc tình cảm thẩm mĩ, năng lực nghệ thuật và phẩm chất nhân cách con người mới.
Tuy nhiên, quản lý hoạt động quản lý giáo dục thẩm mỹ ở trường Mầm non nói

chung và dạy học môn tạo hình ở trường mầm non nói riêng là một hướng nghiên
cứu mới đòi hỏi cần phải tổng hợp và phân tích các cơ sở lý luận đã có trước đó về
quản lý hoạt động thẩm mĩ ở trường Mầm non và hoạt động dạy học môn tạo hình
cho trẻ Mầm non.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn tạo hình cho
trẻ trong trường mầm non, đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học
môn tạo hình cho trẻ 5 - 6 tuổi tại ba trường Mầm non quốc tế tại quận Hà Đông,
TP Hà Nội nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn tạo hình cho trẻ 5-6 tuổi cũng
như chất lượng giáo dục nói chung ở các trường quốc tế tại quận Hà Đông.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu đề ra, đề tài sẽ đặt ra các nhiệm vụ sau:
3.1. Xác lập cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn tạo hình cho trẻ
5-6 tuổi trong các trường mầm non.
3.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý động tạo hình và thực trạng công tác
quản lý hoạt động dạy học môn tạo hình cho trẻ 5-6 tuổi tại trường mầm non
Steame Garten, trường mầm non Thần Đồng, trường mầm non Ban Mai quận Hà

5


Đông, Hà Nội.
3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tạo hình cho trẻ
5-6 tuổi tại các trường mầm non quốc tế của quận Hà Đông
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy học môn tạo hình cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường Mầm non.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tạo hình cho trẻ 5 – 6 tuổi ở các

trường mầm non quốc tế tại quận Hà Đông, Hà Nội.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý hoạt động dạy học môn tạo
hình ở các trường mầm non quốc tế tại quận Hà Đông, Hà Nội từ năm 2015- 2018.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận

Nghiên cứu được tiến hành dựa trên cơ sở một số nguyên tắc phương
pháp luận của quản lí giáo dục. Cụ thể như:
- Nghiên cứu hệ thống: Nghiên cứu về quản lí hoạt động dạy học môn tạo
hình ở trường mầm non quốc tế quận Hà Đông, Hà Nội phải nghiên cứu tổng thể
theo một quy trình chặt chẽ trong đó để đánh giá được thực trạng này phải có sự
tham gia đóng góp ý kiến của các chuyên gia, cán bộ phòng giáo dục, cán bộ, giáo
viên và chính bản thân cán bộ quản lý.
- Nghiên cứu hoạt động: Nghiên cứu về quản lí hoạt động dạy học môn tạo
hình ở trường mầm non quốc tế quận Hà Đông, Hà Nội phải thông qua các hoạt
động cụ thể của hiệu trưởng các trường mầm non liên quan đến hoạt động này.
- Nguyên tắc phát triển: Nghiên cứu về quản lí hoạt động dạy học môn tạo
hình ở trường mầm non quốc tế quận Hà Đông, Hà Nội phải hướng tới mục tiêu
nâng cao hiệu quả quản lí của hiệu trưởng về hoạt động này trên cơ sở kế thừa
những kết quả tích cực đã đạt được trong chu trình quản lí.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu
5.2.1 Phương pháp nghiên cứu văn bản tài liệu
Đọc, tìm hiểu, nghiên cứu, tổng hợp, phân tích, khái quát và hệ thống hóa các

6


nguồn tài liệu có liên quan đến đề tài, nhận định của các nhà khoa học về vấn đề
nghiên cứu để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.

5.2.2 Phương pháp quan sát
- Quan sát đàm thoại: Đàm thoại với cán bộ quản lý, giáo viên và trẻ ở trường
Mầm non.
- Quan sát và ghi biên bản: Dự giờ, quan sát quá trình dạy học hoạt động tạo
hình của giáo viên và trẻ.
- Xử lý từng bảng, lập kết quả tổng hợp: Lập bảng tổng hợp kết quả
- Định lượng kết quả quan sát nghiên cứu (qua bảng số và sơ đồ): Sử dụng một
số công thức toán học để xử lý các số liệu.
5.2.3 Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Lập bảng hỏi (Xác định khung lý thuyết của vấn đề nghiên cứu, xác định
khách thể nghiên cứu, kĩ thuật đặt câu hỏi)
5.2.4 Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp này giúp người nghiên cứu tìm hiểu được nguyên nhân, bản
chất vấn đề nghiên cứu, khắc phục được những khuyết điểm của các phương pháp
khác. Nhóm đối tượng phỏng vấn là phụ huynh học sinh, giáo viên và CBQL
5.2.5. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
- Kiểm tra thực tế sản phẩm hoạt động tạo hình qua nặn, xé dán, làm đồ dùng,
đồ chơi của giáo viên và trẻ
5.2.6. Phương pháp chuyên gia
Sử dụng các bước để xin ý kiến chuyên gia:
- Bước 1: Xác định tiêu chí và xin ý kiến về phiếu điều tra
- Bước 2: Lựa chọn chuyên gia (số lượng, thành phần). Các chuyên gia có
nhiều công trình nghiên cứu trong giáo dục mầm non và đóng góp xây dựng chương
trình giáo dục mầm non mới.
- Xin ý kiến chuyên gia về xử lý kết quả của phiếu điều tra.
5.2.7 Phương pháp thống kê toán học: phương pháp thống kê toán học được
sử dụng để xử lý các số liệu điều tra, khảo sát thu về.
5.2.8. Phương pháp xử lý số liệu
- Sử dụng các công thức toán học để xử lý các số liệu đã thu được làm tăng
tính chính xác của các số liệu điều tra.


7


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Về mặt lý luận
Luận văn đã làm rõ về mặt lý luận quản lý hoạt động dạy học môn tạo hình
cho trẻ ở trường MN.
Về mặt lý luận, luận văn là công trình nghiên cứu khoa học về quản lý dạy học
môn tạo hình ở các trường mầm non, có thể được dùng làm tài liệu tham khảo trong
quá trình học tập và nghiên cứu.
6.2.Về mặt thực tiễn
Đánh giá được thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn tạo hình cho trẻ ở
các trường Mầm non quốc tế tại quận Hà Đông- Hà Nội, chỉ ra những yếu tố ảnh
hưởng đến quản lý hoạt động dạy học môn tạo hình.
Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường mầm non trên
địa bàn quận Hà Đông.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn được trình bày theo 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn tạo hình cho trẻ 5-6 tuổi
trong trường mầm non.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học môn tạo hình cho trẻ
5-6 tuổi ở trường các trường mầm non quốc tế quận Hà Đông, Hà Nội.
Chƣơng 3: Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tạo hình cho trẻ 5 –
6 tuổi ở các trường mầm non quốc tế tại quận Hà Đông, Hà Nội.

8


CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TẠO HÌNH
CHO TRẺ 5-6 TUỔI TRONG TRƢỜNG MẦM NON
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Quản lý
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối
tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời
cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trường luôn biến động.
Có nhiều cách định nghĩa về khái niệm về quản lý. Các nhà nghiên cứu từ các
góc độ tiếp cận khác nhau nên có những quan niệm khác nhau sự về khái niệm này.
Một số nhà nghiên cứu lại có quan điểm khác rằng, quản lý là một quá trình kĩ
thuật và xã hội nhằm sử dụng các tác động khác nhau tới hoạt động của con người
và đạt được mục tiêu của tổ chức.
Cùng chia sẻ quan điểm trên, tác giả Robert Albanese làm rõ hơn khi cho rằng
“Quản lý là một quá trình kỹ thuật và xã hội nhằm sử dụng các nguồn, tác động tới
hoạt động của con người và tạo điều kiện thay đổi để đạt được mục tiêu của tổ
chức” .[dẫn theo 6]
- Warren Bennis, một chuyên gia nổi tiếng về nghệ thuật lãnh đạo đã từng nói
rằng: “Quản lý là một cuộc thử nghiệm gắt gao trong cuộc đời mỗi cá nhân, và điều
đó sẽ mài giũa họ trở thành các nhà lãnh đạo”. Tiếng Việt cũng có từ “quản lý” và
“lãnh đạo” riêng rẽ giống như “manager” và “leader” trong tiếng Anh. [dẫn theo 6]
- Trong cuốn “Khoa học Tổ chức và Quản lý”, tác giả Đặng Quốc Bảo quan
niệm: “Quản lý là một quá trình lập kế hoạch, tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra
những nỗ lực của các thành viên trong một tổ chức và sử dụng các nguồn lực của tổ
chức để đạt được những mục tiêu cụ thể”.[8]
- Khi các định nghĩa được nhìn từ nhiều góc độ khác nhau, chúng ta thấy rằng
tất hầu hết các tác giả đã thống nhất về cốt lõi của khái niệm quản lý, đó là trả lời câu
hỏi; Ai quản lý? (Chủ thể quản lý); Quản lý ai? Quản lý cái gì? (Khách thể quản lý);
Quản lý như thế nào? (Phương thức quản lý); Quản lý bằng cái gì? (Công cụ quản
lý); quản lý để làm gì? (Mục tiêu quản lý). Định nghĩa quản lý được hiểu như sau:


9


- Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng, có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý để chỉ huy, điều khiển, liên kết các
yếu tố tham gia vào hoạt động thành một chỉnh thể thống nhất, điều hoà hoạt động
của các khâu một cách hợp quy luật nhằm đạt đến mục tiêu xác định trong điều kiện
biến động của môi trường. [12]
- Quản lý là hiện tượng tồn tại trong mọi chế độ xã hội. Bất kỳ ở đâu, lúc nào
con người có nhu cầu kết hợp với nhau để đạt mục đích chung đều xuất hiện quản
lý. Quản lý trong xã hội nói chung là quá trình tổ chức điều hành các hoạt động
nhằm đạt được những mục tiêu và yêu cầu nhất định dựa trên những quy luật khách
quan. Xã hội càng phát triển, nhu cầu và chất lượng quản lý càng cao.
1.1.2. Quản lý giáo dục
Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý giáo dục, song người ta thường đưa
ra quan niệm quản lý giáo dục theo hai cấp đồ chủ yếu: cấp vĩ mô và vi mô. Quản lý
vĩ mô là quản lý của nhà nước mà cơ quan trực tiếp quản lý là Bộ, Sở, PGD- ĐT và
quản lý vi mô tương ứng với khái niệm về quản lý một nhà trường.
1.1.2.1 Quản lý cấp vĩ mô:
Ở cấp độ vĩ mô, quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý vào hệ thống giáo dục quốc dân nhằm huy động và
tổ chức thực hiện có hiệu quả các nguồn lực phục lvuj cho mục tiêu phát triển giáo
dục, đáp ứng yêu cầu phát tiển kinh tế- xã hội của quốc gia.
Như vậy, quản lý giao dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối
hợp các lực lượng xã hội nhằm làm cho toàn bộ hệ thống giáo dục vận hành theo
đường lối nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục
tiêu phát triển giáo dục và đào tạo thể hệ trẻ mà xã hội đặt ra.
1.1.2.2. Ở cấp độ vi mô
Quản lí giáo dục là những tác động có mục đích và có kế hoạch của nhà quản
lý vào tổ chức giáo dục của nhà trường nhằm hoạch định, triển khai và hoàn thiện

nâng lực giáo dục nhằm xây dựng và thực hiện mục tiêu trước mắt và lâu dài của
nhà trường sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
Từ những điều trên ta kết luận rằng: Quá trình quản lý giáo dục là hoạt động
của các chủ thể quản lý và đối tượng quản lý thống nhất với nhau trong một cơ cấu
nhất định nhằm đưa hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu dự kiến và tiến lên trạng thái

10


mới về chất. Quản lý giáo dục vừa là một hiện tượng xã hội (hiện tượng hoạt động,
lao động, công tác) vừa là một loại quá trình xã hội (quá trình quản lý) đồng thời
cũng là một hệ thống xã hội (hệ thống quản lý).
1.2.3. Khái niệm quản lý nhà trường
Trường học là đơn vị cơ sở nằm trong hệ thống giáo dục và để tiến hành quá
trình giáo dục đào tạo, nhà trường là một thiết chế đặc biệt của xã hội. Thực hiện
chức năng đào tạo nguồn nhân lực theo yêu cầu của xã hội, đào tạo các công dân
cho tương lai.
Quản lý nhà trường là những hoạt động của chủ thể quản lý nhà trường ( Hiệu
trưởng) đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và
các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và
hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý trường học là lao động của các cơ
quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức lao động của giáo viên, học sinh và các lực
lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao
chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường”[14]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý nhà trường là tập hợp những tác
động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và những cán bộ khác
nhằm tận dụng các nguồn lực dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp
và do lao động xây dựng vốn tự có, hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà
trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ, thực hiện có chất lượng mục

tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới” [26]
Như vậy, quản lý nhà trường là hệ thống những tác động có hướng đích của
chủ thể quản lý đến con người (giáo viên, cán bộ nhân viên và học sinh), đến các
nguồn lực (cơ sở vật chất, tài chính, thông tin…) hợp quy luật (quy luật quản lí, quy
luật giáo dục, quy luật tâm lí, quy luật kinh tế, quy luật xã hội…) nhằm đạt mục tiêu
giáo dục.
1.1.4. Quản lý trường mầm non
Quản lý trường mầm non là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể quản lý
đến tập thể cán bộ, giao viên, công nhân viên của nhà trường, nhằm thực hiện có
chất lượng mục tiêu, kế hoạch giáo dục của nhà trường, trên cơ sở tận dụng các tiềm
lực và vật chất, tinh thần của xã hội, nhà trường và gia đình. Hiệu trưởng là chủ thể

11


quản lý giữ vai trò chủ đạo, có thẩm quyền cao nhất về hoạt động chuyên môn và
hành chính trong nhà trường.
1.2. Lí luận về hoạt động dạy học môn tạo hình trong trƣờng mầm non
1.2.1. Khái niệm về hoạt động dạy học môn tạo hình trong trường mầm non
Hoạt động dạy học môn tạo hình trong trường mầm non là một hoạt động tổng
hợp khá phức tạp. Qua hoạt động đó trẻ bộc lộ các đặc điểm của một nhân cách
đang được hình thành. Sự phát triển hoạt động tạo hình chính là một khía cạnh của
sự phát triển tâm lý trẻ em. Nghĩa là nó cũng diễn ra thông qua sự lĩnh hội của trẻ
những phẩm chat, năng lực tâm lý đặc trưng cho con người mà những phẩm chất,
năng lực này đã được đúc kết trong lịch sử phát triển của loài người và được in dấu
trong nền văn hóa vật chất và tinh thần của xã hội. Như vậy, hoạt động dạy học tạo
hình của trẻ em có nguồn gốc xã hội, mang bản chất xã hội rõ rệt. Nếu hiểu theo
nghĩa rộng, hoạt động tạo hình của trẻ em được xem như một quá trình lĩnh hội các
kinh nghiệm xã hội. [36]
Mối quan tâm chính trong hoạt động dạy học môn tạo hình của trẻ tập trung

vào sự thể hiện, biểu cảm chứ không phải là “Hình thức nghệ thuật” thực sự của tác
phẩm. Trẻ càng nhỏ càng ít quan tâm đến sự quan tâm đánh giá của người xem mà
chỉ cố gắng truyền đạt, giúp người xem hiểu được suy nghĩ, thái độ, tìn cảm của
mình qua những gì được miêu tả. Bởi vậy sự hạn chế của khả năng tạo hình được
trẻ bù đắp rất tích cực bằng âm thanh, lời nói, cử chỉ, điệu bộ…Sự chú tâm vào ý
tưởng của tranh vẽ thường làm cho trẻ (đặc biệt ở các lứa tuổi mẫu giáo bé, mẫu
giáo nhỡ) hài lòng với các hình vẽ sơ đồ đơn giản. [37]
Cùng với tính duy kỷ, tính không chủ định cũng là một đặc điểm tâm lý rất
đặc trưng tạo ra sản phẩm hoạt động dạy học môn tạo hình của trẻ vẻ hấp dẫn riêng.
Do tính không chủ định mà trong quá trình tạo hình, trẻ mẫu giáo cưa có khả năng
độc lập suy tính công việc sắp tới một cách chi tiết, các ý định miêu tả của trẻ
thường nảy sinh một cách tình cờ. Để thực hiện ý định tạo hình trẻ cũng phác ra kế
hoạch chung, song các kế hoạch đó thường dễ bị thay đổi bởi các yếu tố ngẫu nhiên
xuất hiện trong quá trình quan sát, trong hoạt động của trí nhớ hay cảm xúc.
Tranh vẽ của trẻ nhỏ dường như một câu chuyện đồ hoạ. Khi kể “câu chuyện” ấy,
cũng như khi kể chuyện bằng lời nói, trẻ thường vẽ bắt đầu bằng một chi tiết nào đó,
sau đó thêm dần các chi tiết mới. Đôi khi trẻ liên kết vào một bức tranh tới vài hành

12


động, vài sự kiện xảy ra với cùng một nhân vật (Nhân vật đó được vẽ nhiều lần, ở
nhiều vị trí tư thế trong bức tranh) và kết quả là tạo nên một bố cục rất ấu trĩ. Khi vẽ
tranh trẻ thường khó phân biệt sự vật, nhân vật chính và chưa biết cách làm cho chúng
nổi bật, những gì trẻ muốn thể hiện thường được liệt kê theo luồng suy nghĩ còn chưa
mạch lạc của trẻ. Chú tâm vào thể hiện nội dung các ý tưởng, trẻ thường vẽ rất say sưa
nhưng khác với người lớn, vẽ xong từng chi tiết trẻ thường không xem xét lại, không
quan tâm tới chúng nữa và không biết sửa sang tô vẽ lại. . [31]
1.2.2. Nội dung cơ bản của hoạt động dạy môn tạo hình ở trường mầm non
1.2.2.1 Các nguyên tắc lựa chọn, sắp xếp nội dung của hoạt động tạo hình

Hiệu quả của việc tổ chức hoạt động tạo hình cho trẻ phụ thuộc không chỉ vào
hệ thống các phương pháp được lựa chọn phù hợp với yêu cầu giáo dục mà trước
hết phụ thuộc vào các nguyên tắc lựa chọn và sắp xếp các nội dung của chuwogn
trình hoạt động được quy định bởi lý luận giáo dục hiện đại.
+ Tính khoa học
+ Tính thống nhất giữa các nhiệm vụ giáo dục và phát triển;
+ Tính vừa sức;
+ Tính hệ thống kế tục;
+ Tính thống nhất giữa lý thuyết với thực tiễn
+ Nguyên tắc giáo dục đặc biệt
1.2.2.2 Các nội dung của hoạt động tạo hình cho trẻ ở trường mầm non
Hoạt động tạo hình chính là một hình thức hoạt động nhận thức đặc biệt mang
tính hình tượng. Bởi vậy, nội dung của chương trình hoạt động tạo hình có thể được
xem như hệ thống những nhiệm vụ giáo dục và phát triển cụ thể nhằm hình thành ở
trẻ khả năng nhận thức thẩm mĩ, khả năng phản ánh thế giới xung quanh, thâm nhập
vào thế giới xugn quanh thông qua hoạt động tạo hình.
* Nội dung giáo dục và phát triển của chƣơng trình hoạt động tạo hình
- Nội dung giáo dục và phát triển của hoạt động tạo hình tập trung vào việc
hình thành, bồi dưỡng ở trẻ những khía cạnh tâm lý sau:
+ Các năng lực chuyên biệt cho hoạt động tạo hình: Khả năng nhận biết, đánh
giá bằng thị giác các hình dạng, tương quan tỷ lệ về kích thước của các chi tiết ở đối
tượng miêu tả, khả năng định hướng không gian, các cảm xúc thẩm mĩ như cảm xúc
về màu sắc, tính nhịp điệu, thế cân bằng, vẻ hài hòa cân đối.

13


+ Các kiến thức chuyên biệt cho hoạt động tạo hình: Những hiểu biết sơ đẳng
về các kiến thức tạo hình cơ bản; hiểu biết các chất liệu, vật liệu tạo hình và khả
năng truyền cảm hứng cho chúng.

+ Các kĩ năng chuyên biệt cho hoạt động tạo hình: Khả năng điều chỉnh hoạt
động giữa mắt và tay; nắm vững một số kỹ thuật sử dụng các loại công cụ, vật liệu
tạo hình.
Để hình thành và phát triển khả năng nhận thức thẩm mĩ và hoạt động thực tiễn
cho trẻ, người ta phân các nội dung giáo dục và phát triển tạo hình thành bốn nhóm:
. Nhóm 1: Các kiến thức, kỹ năng, năng lực thể hiện vật mẫu đơn giản (một
hoặc một nhóm vật mẫu)
. Nhóm 2: Các kiến thức, kỹ năng, năng lực tryền đạt nội dugn mạch lạc
(Chủ đề , cốt truyện)
. Nhóm 3: Các kiến thức, kỹ năng, năng lực trang trí
. Nhóm 4: Các kiến thức và kỹ năng mang tính kỹ thuật.
* Nội dung miêu tả của chƣơng trình hoạt động tạo hình
Nội dung miêu tả được xem như là phương tiện, là con đường để thực hiện các
nội dung giáo dục và phát triển của hoạt động tạo hình. Việc tìm kiếm nội dug miêu
tả cần cần xuất phát từ một số nguồn cơ bản sau:
- Định hướng cho chương trình hoạt động tạo hình được quy định trong
chương trình giáo dục mầm non
- Các vấn đề, các nội dung giáo dục mà giáo viên tìm hiểu, thu thập được và
muốn đưa đế cho trẻ
- Các kinh nghiệm hiểu biết, những mong muốn của trẻ liên quan đến hoạt
động tạo hình
1.3. Nội dung quản lý hoạt động dạy học môn tạo hình trong trƣờng mầm
non
1.3.1.. Chỉ đạo lập kế hoạch cho chương trình hoạt động dạy học môn tạo hình
Căn cứ vào mục tiêu, yêu cầu lĩnh vực giáo dục thẩm mĩ thông qua hoạt động
tạo hình cho trẻ ở trường mầm non. BGH cần chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch cụ thể
thực hiện chương trình giáo dục đạt hiệu quả cao. Ngoài số giờ theo phân phối
chương trình do Bộ Giáo Dục và Đào tạo quy định. BGH cần phải căn cứ vào thời
gian quy định cho năm học đối với trẻ mầm non là 35 tuần học/ năm; căn cứ vào


14


điều kiện thực tế nội dung dạy học hoạt động tạo hình ở độ tuổi mẫu giáo để chỉ đạo
chuyên môn, giáo viên thiết kế chương trình học sao cho hợp lý, có thể lồng ghép
hoạt động tạo hình với các hoạt động khác: Hoạt động ngoài trời quan sát cảnh đẹp
thiên nhiên, tìm hiểu về các loài hoa, lễ hội Mùa Xuân, Hội thi sáng tạo nghệ
thuật… đảm bảo được yêu cầu và hoạt động giáo dục thẩm mĩ đạt hiệu quả.
Hiện nay chương trình giáo dục thẩm mĩ cho trẻ chưa đa dạng, phong phú bởi
giáo viên mới chỉ tập chung vào việc dạy trẻ vẽ, nặn mà chưa chú ý nhiều đến việc
xé dán, làm đồ dùng- đồ chơi, vì vậy chưa phát huy khả năng sáng tạo của trẻ cũng
như sự đa dạng nội dung giáo dục còn hạn chế.
Như vậy, thực chất một chương trình giáo dục hoạt động tạo hình cho trẻ
không đơn thuần chỉ có dạy cho trẻ biết vẽ, nặn mà nó còn phải đáp ứng nhu cầu cá
nhân cho trẻ thông qua các phương tiện chọn lọc, đa dạng vật liệu theo khả năng
sáng tạo, cùng với việc bố trí thời gian, không gian hợp lý cho từng loại hoạt động.
Bên cạnh đó việc lựa chọn nội dung đưa vào chương trình là một nhiệm vụ quan
trọng trong công tác chỉ đạo của Hiệu trưởng. Khi thiết kế chương trình cần phải
xác định được mục tiêu dài hạn của hoạt động tạo hình cho trẻ lứa tuổi mầm non là
nhằm cho trẻ khám phá, thể hiện các ý tưởng sáng tạo, cảm xúc qua sản phẩm cá
nhân, giáo dục ý thức thẩm mĩ và biết vận dụng phương tiện nghệ thuật trong cuộc
sống hàng ngày. Nội dung chương trình xuất phát từ đặc điểm tâm sinh lý của trẻ,
chương trình nên cung cấp cho trẻ nhiều kỹ năng thực hiện hai và ba chiều như:
Hai chiều: Vẽ, nặn hình dẹt, cắt dán, in.
Ba chiều: Nặn hình khối, đan, khâu, làm đồ chơi.
Việc soạn thảo nội dung đưa vào chương trình cần đảm bảo các yêu cầu chung
và những hoạt động cốt lõi:
Yêu cầu: Nội dung phải đảm bảo tính đồng tâm phát triển ở từng độ tuổi. Tức
là với trẻ mẫu giáo 3 tuổi cần cung cấp kiến thức, phát triển kỹ năng gì: lên đến 4
tuổi từ kiến thức trẻ đã biết và kỹ năng đã có cung cấp thêm những kiến thức, kỹ

năng mới, khi lên 5 tuổi từ những cái trẻ đã biết cần dạy trẻ cả về kiến thức và kỹ
năng ở mức độ cao hơn có tính sáng tạo.
Giới thiệu với trẻ nhiều phương tiện khám phá hoạt động tạo hình việc tạo
biểu tượng và tạo mẫu. Khuyết khích sự phát triển các kỹ năng và nắm vững các kỹ
thuật tự chọn lọc. Qua những hoạt động tạo hình cần khuyết khích khả năng, sự

15


sáng tạo của trẻ, tạo mọi điều kiện để trẻ được trải nghiệm kỹ năng và biết chọn lọc
hoạt động ưa thích.
Phát triển trực giác và ý thức thẩm mĩ. Cần hình thành và phát triển khả năng
quan sát, tư duy, óc tượng tượng... giáo dục ý thức thẩm mĩ trong các hoạt động
thực tế hàng ngày (thể hiện cảm xúc, yêu cái đẹp, so sánh những hành vi đúng, sai).
Hoạt động cốt lõi: Vẽ, nặn và xé dán. Đây được coi là phương tiện có giá trị
nhất đối với tất cả trẻ vì: Qua phương tiện trực tiếp trẻ sẽ thể hiện những ý tưởng cá
nhân, tạo ra sản phẩm giúp cô giáo dễ kiểm soát. Quá trình được vẽ, nặn, xé dán
giúp trẻ có thể trau dồi các kiến thức, kỹ năng xử lý phương tiện, phát huy khả năng
sáng tạo ra các sản phẩm nghệ thuật đẹp.
Để thiết kế một chương trình giảng dạy lĩnh vực phát triển thẩm mĩ qua hoạt
động tạo hình cho trẻ lứa tuổi mầm non thì cần phải có các yếu tố nghệ thuật thể
hiện qua nội dung vẽ, nặn, xé dán, làm đồ dùng- đồ chơi, bên cạnh đó chương trình
còn được bao hàm tất cả 5 lĩnh vực phát triển của trẻ về: Đức, trí, thể, mĩ và lao
động. Trước khi thiết kế chương trình cần xác định mục tiêu cần đạt có phù hợp với
khả năng của trẻ không, có đảm bảo chiều hướng giúp trẻ phát triển không và ai là
người thực hiện nó và thực hiện như thế nào...
1.3.2. Tổ chức triển khai thực hiện chương trình giáo dục thẩm mĩ cho trẻ
thông qua hoạt động tạo hình
Từ chương trình giáo dục thẩm mĩ thông qua hoạt động tạo hình cho trẻ mầm
non đã được lựa chọn thiết kế đảm bảo mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục đa

dạng phong phú, phù hợp với khả năng của trẻ. Hiệu trưởng phải chỉ đạo tổ chuyên
môn, giáo viên để tổ chức thực hiện chương trình một cách hiệu quả. Để làm được
đó thì trước tiên phải gửi chương trình tới toàn thể giáo viên nghiên cứu, sau đó tổ
chức buổi thảo luận, lấy ý kiến từng cá nhân về, cách thức, biện pháp thực hiện
chương trình sao cho phù hợp. Từ đó chỉ đạo các tổ chuyên môn tổ chức buổi sinh
hoạt, trao đổi, bàn bạc đưa ra những phương pháp, biện phát thực hiện đối với từng
độ tuổi, từng nhóm lớp, khi thực hiện nội dung giảng dạy hoạt động tạo hình phải
đảm bảo tính vừa sức, đảm bảo sự đồng tâm phát triển và luôn có sự tương tác giữa
cô và trẻ; giữa trẻ với trẻ, tránh khập khiễng tức là đối với lứa tuổi mẫu giáo bé thì
phải thực hiện những bài vẽ, xé dán đơn giản, kỹ năng chủ yếu là những đường nét

16


thô; đối với trẻ lứa tuổi mẫu giáo nhỡ sản phẩm vẽ, nặn, xé dán sẽ phức tạp hơn có
thể là trong bài yêu cầu theo nội dung, phối hợp từ 2 – 3 hình ảnh, kỹ năng thể hiện
rõ ràng hơn; với trẻ lứa tuổi mẫu giáo lớn nội dung hoạt động đầy đủ hơn ngoài việc
vẽ, nặn, xé dán trẻ còn biết làm đồ dùng, đồ chơi, có ý tưởng sáng tạo để đưa ra
những sản phẩm có tính nghệ thuật, sử dụng mầu sắc đa dạng, cách bố cục bức
tranh hợp lý, tự đặt tên cho sản phẩm của mình.
Giáo viên ở các nhóm lớp là người trực tiếp thực hiện chương trình cần phải
xem xét đưa ra các hình thức sáng tạo hấp dẫn để tổ chức hoạt động dạy học thu hút
trẻ tích cực tham gia vào hoạt động tạo hình và luôn mong muốn được tạo ra các
sản phẩm từ bàn tay khéo léo và sự sáng tạo của trẻ. Sau mỗi hoạt động tạo hình ở
trên lớp, giáo viên cần cho trẻ hoạt động ngoài giờ lên lớp để trẻ được trải nghiệm
kỹ năng, tái tạo nghệ thuật trong hoạt động thực tiễn. Mỗi sản phẩm của trẻ cần phải
có sự kiểm tra, đánh giá, khen ngợi động viên để trẻ yêu thích và phát triển tài năng
cá nhân.
1.3.3. Bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên về chương trình dạy học
môn tạo hình.

Công tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên là một nhiệm vụ quan
trọng trong các đơn vị trường học, nhất là đối với BGH vì đội ngũ giáo viên có trình
độ năng lực vững vàng, tay nghề giỏi, kỹ năng sư phạm tốt sẽ quyết định đến chất
lượng trong các nhà trường. Mục đích thông qua chuyên đề, sinh hoạt chuyên môn là
tạo ra môi trường mô hình mẫu về chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ
trong trường mầm non. Chính vì vậy để bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên nắm bắt và
thực hiện tốt chương trình giáo dục thẩm mĩ nói chung và hoạt động tạo hình nói
riêng thì người quản lý cần có những biện pháp bồi dưỡng chuyên môn với nhiều
hình thức nhằm phát huy khả năng sáng tạo của đội ngũ. Tạo mọi điều kiện cho giáo
viên hiểu rõ về cấu trúc, mục tiêu, nội dung, phương pháp và các lĩnh vực phát triển
trong chương trình. Tiếp đó giúp giáo viên nắm bắt về việc lập kế hoạch giáo dục
phải thực hiện các vấn đề: Căn cứ xây dựng kế hoạch, cách thức xây dựng kế hoạch,
xây dựng và phát triển chủ đề, tổ chức thực hiện chủ đề... sau đó cho giáo viên thảo
luận nhóm làm bài tập thực hành. Từ đó sẽ giúp giáo viên nắm chắc nội dung chương
trình và các hoạt động phát triển thẩm mĩ cho trẻ ở các lứa tuổi.

17


BGH chỉ đạo các tổ chuyên môn tổ chức các buổi tập tuấn, chuyên đề, bồi
dưỡng về lý thuyết, thực hành. Sau đó trao đổi trực tiếp với giáo viên để họ hiểu rõ
hơn về cách xây dựng thiết kế thực hiện chương trình. Thường xuyên tạo điều kiện
cho giáo viên được thăm lớp dự giờ để học hỏi kinh nghiệm. Đây cũng là một điều
kiện để giúp giáo viên được học hỏi đồng nghiệp, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ.
Với hoạt động tạo hình ngoài việc bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên thông
qua chương trình, trao đổi thảo luận, dự giờ đồng nghiệp, cần phải tổ chức các Hội thi
như: Vẽ tranh sáng tạo, nặn các con vật yêu thích, làm đồ dùng - đồ chơi tự tạo...để trẻ
thể hiện kiến thức, kỹ năng đã học, hình thành cảm xúc yêu thích nghệ thuật, mong
muốn tạo ra sản phẩm nghệ thuật, từ đó hình thành cho trẻ thị hiếu thẩm mĩ.
1.3.4. Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị, các học liệu để tổ chức hoạt động dạy

học môn tạo hình cho trẻ
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX của Ban chấp hành trung ương khóa VIII
đã nêu rõ: “Tăng cường cơ sở vật chất và từng bước hiện đại hóa nhà trường’’.
Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ thông tin thì việc đầu tư thiết bị là
rất cần thiết bởi đó là phương tiện tạo nên mối quan hệ trong quá trình dạy học, là
một yếu tố không thể tách rời giữa các mục tiêu, nội dung, phương pháp và thiết bị
đồ dùng dạy học gắn bó chặt chẽ với nhau, quy định lẫn nhau tạo nên sự hợp tác
sinh động giữa giáo viên và trẻ.
Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học là một trong những yếu tố quan trọng để đổi
mới phương pháp dạy học nói chung và giáo dục thẩm mĩ nói riêng, việc phát huy
tính tích cực sáng tạo, tăng cường các hoạt động cho trẻ đòi hỏi phải có nhiều thiết
bị dạy học, các học liệu đáp ứng với chương trình giáo dục mầm non. Đồ dùng,
thiết bị dạy học tạo điều kiện cho giáo viên trình bày bài giảng, các vấn đề trìu
tượng được thể hiện một cách sinh động, phong phú, là phương tiện để thực hiện
các phương pháp trực quan, củng cố kiến thức, rèn luyện kỹ năng, tăng cường cho
trẻ khả năng tự chiến lĩnh kiến thức, tạo ra hứng thú, giúp cho hoạt động dạy học,
giáo dục có cơ sở khoa học hơn, đạt hiệu quả cao hơn.
Cơ sở vật chất, thiết bị và các học liệu không chỉ là phương tiện dạy mà còn là
phương tiện học. Cơ sở vật chất, thiết bị là động lực để giáo viên và trẻ tham gia vào
quá trình dạy - học tạo điều kiện để nâng cáo chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục trẻ ngày càng tốt hơn.

18


Tổ chức các hoạt động học “Lấy trẻ làm trung tâm’’ bởi vậy thông qua trang thiết
bị giúp trẻ tự khám phá, tự tìm tòi kiến thức với sự hướng dẫn của giáo viên. Vì vậy
tăng cường thêm cơ sở vật chất, thiết bị, học liệu sẽ đổi mới được phương pháp nhằm
thực hiện tốt mục tiêu giáo dục toàn diện, góp phần hoàn thiện nhân cách trẻ.
BGH các trường nên có kế hoạch tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị

dạy học và các học liệu, xây dựng thêm các phòng hoạt động chức năng để phục vụ
cho việc dạy và học. Huy động giáo viên sưu tầm học liệu làm đồ dùng, đồ chơi
phục vụ các hoạt động học của trẻ. Ngoài ra hằng năm cần phải tổ chức các Hội thi
làm đồ dùng tự tạo để phát huy sự khéo léo, sáng tạo của giáo viên và trẻ.
BGH cần phải kiểm tra thường xuyên quản lý tốt trang thiết bị và cơ sở vật
chất, hằng năm phải thống kê số lượng, giá trị khấu hao tài sản, kiểm tra xem đồ
dùng, đồ chơi nào còn dùng được và không sử dụng được để lên kế hoạch đầu tư
mua sắm thêm và sửa chữa đảm bảo an toàn để đưa vào dạy học thường xuyên lâu
dài. Ngoài ra BGH cần huy động các nguồn lực hỗ trợ đặc biệt là huy động nguồn
lực tài chính của doanh nghiệp và cộng đồng.
1.3.5. Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục thẩm mĩ thông qua hoạt
động dạy học môn tạo hình
Kiểm tra, đánh giá là khâu quan trọng không thể thiếu trong quá trình giáo dục
nói chung và trong các hoạt động giáo dục thẩm mĩ nói riêng. Đây là công cụ quan
trọng thiết yếu để điều chỉnh quá trình dạy và học có hiệu quả, hoạt động dạy học là
hoạt động hai chiều do đó cần phải thường xuyên kiểm tra đánh giá giúp nâng cao
hoạt động giáo dục thẩm mĩ trong các mộn học và qua hoạt động tạo hình.
Giáo dục thẩm mĩ không chỉ có ở hoạt động tạo hình mà có trong tất cả các
hoạt động hàng ngày ở trường mầm non như: Giáo dục âm nhạc, khám phá khoa
học, làm quen chữ cái, ngôn ngữ, tình cảm và kỹ năng xã hội... và nhiều nội dung
trong cuộc sống hàng ngày có thể khai thác và lồng ghép vào giáo dục thẩm mĩ cho
trẻ. Vì vậy rất cần xây dựng những tiêu chí có liên quan đến giáo dục thẩm mĩ để
đánh giá trong hoạt động học và các hoạt động vui chơi hằng ngày của trẻ.
Mục tiêu của việc kiểm tra, đánh giá để thực hiện điều chỉnh quá trình dạy học
cho phù hợp, nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy học môn tạo hình vẽ, nặn, xé
dán và làm đồ dùng- đồ chơi.

19



Để thực hiện tốt công tác kiểm tra, đánh giá thì BGH chỉ đạo các tổ chuyên
môn và giáo viên căn cứ vào mục tiêu cần đạt trong các chủ đề và cuối độ tuổi của
trẻ để xây dựng các tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục thẩm mĩ qua hoạt động
tạo hình dựa trên chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ của các cháu lứa tuổi mầm non.
Tăng cường công tác thăm lớp, dự giờ chia sẻ kinh nghiệm, khai thác nội dung,
trao đổi với đồng nghiệp để phát triển kỹ năng kiểm tra, đánh giá. Ban giám hiệu nhà
trường xây dựng kế hoạch cụ thể, định kỳ cho việc dự giờ, chia sẻ kinh nghiệm để
thông qua đó kiểm tra, đánh giá giáo viên và trẻ qua các sản phẩm tạo hình.
Kết quả kiểm tra, đánh giá thực tế so sánh chương trình giáo dục mầm non với
chương trình đã được thiết kế để thấy được tính ưu việt, sự đa dạng nội dung dạy
học tạo điều kiện cho trẻ phát triển tài năng.
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động dạy học môn tạo hình cho trẻ
trong trƣờng mầm non
1.4.1. Yếu tố khách quan
1.4.1.1 Đặc điểm tâm lý của trẻ em mầm non - cơ sở của việc tiếp nhận hoạt
động dạy học môn tạo hình
Trẻ mầm non là trẻ em ở độ tuổi dưới 6 tuổi. Ở lứa tuổi này các bé có những
đặc điểm tâm lý nổi bật như sau:
Chú ý: Nhiều phẩm chất chú ý của trẻ ở độ tuổi này được hình thành và phát triển,
khối lượng và tính bền vững của chú ý tăng dần theo lứa tuổi, chú ý có chủ định phát
triển từ chỗ chưa ổn định đến ổn định và phát triển mạnh.
Tri giác: Trẻ biết làm chủ được tri giác của mình khi trẻ bước sang tuổi thứ 3,
dưới sự hướng dẫn bằng lời của người lớn trẻ đã biết quan sát nhất là những đồ vật
quen thuộ. Các loại tri giác nhìn, nghe, sờ mó... phát triển ở độ tinh nhạy.
Trí nhớ: Trẻ ghi nhớ từ những dấu hiệu bên ngoài và đi dần vào thuộc tính khuất
trong trường tri giác. Trẻ giữ gìn được thông tin gây ấn tượng mạnh cho trẻ trong thời
gian vài tháng, thậm chí cả đời người. Trẻ dần nhớ nhanh, đúng những sự kiện, đồ vật
gắn với cảm xúc, hành động.
Tư duy: Trẻ càng nhỏ, tư duy của trẻ chủ yếu là tư duy hành động - trực quan.
Bước sang độ tuổi 4-5 tuổi, các loại tư duy đều được phát triển nhưng mức độ khác nhau,

tư duy trực quan hình tượng phát triển mạnh mẽ và chiếm ưu thế. Sang cuối tuổi mẫu
giáo (5-6 tuổi), trẻ phát triển cả 3 loại tư duy, nhưng tư duy hành động trực quan vẫn

20


×