Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Công tác xã hội trong giai đoạn hỗ trợ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ( nghiên cứu tại trung tâm chăm sóc người cao tuổi thiên đức, thành phố hà nội)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

LÊ THỊ HUYẾN

CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ
CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƢỜI CAO TUỔI (NGHIÊN
CỨU TẠI TRUNG TÂM CHĂM SÓC NGƢỜI CAO TUỔI
THIÊN ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI)

Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60 90 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thị Kim Hoa

Hà Nội- 2016


MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU ...................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu .......................................................... 3
3. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ...................................................................... 9
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................... 10
5. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu ......................................... 11
6. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................. 11
7. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................. 11
8. Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 12
9. Kết cấu của đề tài .................................................................................... 15


PHẦN II: NỘI DUNG CHÍNH ................................................................ 16
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN
CỨU ............................................................................................................ 16
1.1. Các khái niệm công cụ ......................................................................... 16
1.1.1. Người cao tuổi ................................................................................... 16
1.1.2. Sức khỏe ............................................................................................ 16
1.1.3. Công tác xã hội ................................................................................. 17
1.1.4. Nhân viên công tác xã hội ................................................................. 19
1.1.5. Hoạt động hỗ trợ ............................................................................... 19
1.1.6. Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ................................................... 19
1.1.7. Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong hoạt động chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi ..................................................................................... 20
1.1.8. Cơ sở bảo trợ xã hội.......................................................................... 21
1.2. Đặc điểm tâm sinh lý của người cao tuổi ............................................. 21
1.3. Các lý thuyết được sử dụng trong nghiên cứu ..................................... 22
1.3.1. Lý thuyết hệ thống ............................................................................. 22
1.3.2. Lý thuyết nhu cầu .............................................................................. 24
1.3.3. Lý thuyết vai trò xã hội...................................................................... 25


1.4. Chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về người
cao tuổi và công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ............................. 26
1.4.1. Những chủ trương của Đảng ............................................................ 26
1.4.2. Chính sách và pháp luật của Nhà nước ............................................ 28
1.5. Một vài đặc điểm về Trung tâm chăm sóc người cao tuổi Thiên Đức ......... 31
1.5.1. Lịch sử hình thành và phát triển..................................................... 31
1.5.2. Mục đích, chức năng và nhiệm vụ của Trung tâm ............................ 32
1.5.3. Cơ sở vật chất của Trung tâm ........................................................ 33
1.5.4. Đội ngũ cán bộ nhân viên của Trung tâm ...................................... 34
Tiểu kết chương 1: ...................................................................................... 36

Chƣơng 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC SỨC KHỎE
NGƢỜI CAO TUỔI TẠI TRUNG TÂM CHĂM SÓC NGƢỜI CAO
TUỔI THIÊN ĐỨC ................................................................................... 37
2.1. Công tác tiếp nhận chăm sóc người cao tuổi của Trung tâm ............... 37
2.2. Tình hình người cao tuổi tại Trung tâm .............................................. 38
2.3. Hoạt động chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ..................................... 41
2.3.1. Chăm sóc về thể chất......................................................................... 41
2.3.2. Chăm sóc về tinh thần và xã hội ....................................................... 48
2.4. Những khó khăn trong hoạt động chăm sóc sức khỏe người cao tuổi . 54
2.4.1. Khó khăn về áp lực công việc ........................................................... 54
2.4.2. Khó khăn về cơ sở vật chất ............................................................... 55
2.4.3. Một số khó khăn khác........................................................................ 57
Tiểu kết chương 2: ...................................................................................... 61
Chƣơng 3. VAI TRÕ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI
TRONG HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƢỜI
CAO TUỔI TẠI TRUNG TÂM CHĂM SÓC NGƢỜI CAO TUỔI ... 62
THIÊN ĐỨC .............................................................................................. 62
3.1. Một số vai trò của nhân viên công tác xã hội ...................................... 62
3.1.1. Vai trò người đánh giá, giám sát ...................................................... 63


3.1.2. Vai trò người tư vấn, tham vấn ......................................................... 65
3.1.3. Vai trò người biện hộ ........................................................................ 69
3.1.4. Vài trò người giáo dục ...................................................................... 72
3.1.5. Vai trò người tạo môi trường thuận lợi ............................................ 74
3.1.6. Vai trò người điều phối – kết nối dịch vụ ......................................... 76
3.2. Khó khăn khi thực hiện các vai trò của nhân viên công tác xã hội trong
hoạt động hỗ trợ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi................................... 79
Tiểu kết chương 3: ...................................................................................... 84
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................... 85

Kết luận ....................................................................................................... 85
Khuyến nghị................................................................................................. 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 94
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT ............................................................................... 94
TÀI LIỆU TIẾNG ANH ............................................................................... 98
PHỤ LỤC ................................................................................................... 99


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Hình 1.1. Tháp nhu cầu của Maslow ............................................. 24
Bảng 0.1. Cơ cấ u phỏng vấ n sâu …………………………………13
Bảng 2.1. Đặc điểm sức khỏe và độ tuổi của ngƣời cao tuổi ........ 39


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Già hóa dân số đã và đang là vấn đề quan tâm của các nước trên thế
giới, do giảm sinh và tăng tuổi thọ ngày càng có nhiều nước dân số bị già
hóa nhanh. Trong khoảng thời gian từ năm 2005 đến 2050, một nửa số dân
tăng trên thế giới là do tăng dân số ở độ tuổi 60 trở lên, trong khi đó số trẻ
em (những người dưới 15 tuổi) sẽ giảm nhẹ. Hơn nữa, ở những vùng phát
triển hơn, dân số 60 tuổi trở lên dự tính tăng gần gấp đôi (từ 245 triệu năm
2005 lên đến 406 triệu vào năm 2050), trong khi dân số dưới 60 tuổi sẽ
giảm ( từ 971 triệu năm 2005 xuống còn 839 triệu năm 2050)[22]. Người
cao tuổi ở những nước đang phát triển phải đối mặt với nhiều khó khăn để
đảm bảo cuộc sống. Họ gặp khó khăn trước hết bởi sự suy giảm thể chất do
quá trình lão hóa. Bên cạnh đó, các loại bệnh tật phổ biến, bệnh hiểm
nghèo, bệnh mới và việc di dân cũng như xu hướng đô thị hóa đã tác động
tiêu cực đến đời sống của người cao tuổi. Dó đó, họ chính là một trong
những nhóm đối tượng dễ bị tổn thương nhất.

Việt Nam cũng là quốc gia đang có tốc độ già hóa một cách nhanh
chóng, do tuổi thọ bình quân ngày càng tăng trong khi tỷ suất sinh và tỷ
suất chết giảm. Khuynh hướng nhân khẩu học này là một trong những
thành tựu to lớn đối với Việt Nam, liên quan tới những cải thiện đáng kể về
y tế, dinh dưỡng và phát triển kinh tế-xã hội. Tuy nhiên, già hóa dân số một
cách nhanh chóng cũng tạo ra những thách thức lớn đối với Việt Nam. Thời
gian để Việt Nam chuyển đổi từ cơ cấu dân số “già hóa” sang cơ cấu dân số
“già” sẽ ngắn hơn nhiều so với các quốc gia có trình độ phát triển cao.
Theo số liệu Điều tra biến động dân số 1/4/2011, tỷ lệ người từ trên 60 tuổi
là 10,2%. Tỷ lệ người trên 65 tuổi là 7,0%, như vậy dân số Việt Nam đã
chính thức bước vào già hóa dân số và sớm hơn 6 năm so với dự báo từ kết
quả tổng điều tra dân số năm 2009[1]. Điều này, đặt ra cho chúng ta những
1“


thách thức lớn trong hoạt động chăm sóc người cao tuổi. Việc chăm sóc,
phụng dưỡng người cao tuổi không chỉ được hiểu đơn thuần là trách nhiệm
trong chăm lo về sức khỏe thể chất cho người cao tuổi mà nó còn bao hàm
cả sự chăm sóc về nhu cầu tình thần, duy trì, củng cố các mối quan hệ tâm
lý, tình cảm, giao tiếp trong gia đình và xã hội đối với người cao tuổi.
Trong những năm gần đây, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi là
một trong những vấn đề được Đảng và Nhà nước ta quan tâm với những
hướng ưu tiên cơ bản như [23]:
 Tạo cơ hội phù hợp để người cao tuổi tham gia vào các hoạt động
kinh tế - xã hội, tiếp tục đóng góp cho sự phát triển chung của quốc gia.
 Tăng cường sức khỏe và cải thiện cuộc sống vật chất và tinh thần
cho người cao tuổi.
 Đảm bảo môi trường thuận lợi và các dịch vụ thiết yếu hỗ trợ đời
sống người cao tuổi.
Điề u này , đã đươ ̣c cu ̣ thể hóa trong nhiề u văn bản pháp luâ ̣t liên

quan đế n người cao tuổ i , bao gồ m cả Luâ ̣t người cao tuổ i (2009). Luâ ̣t
người cao tuổ i đã đề câ ̣p đế n nhiề u khía ca ̣nh liên quan đế n người cao tuổ i ,
trong đó Nhà nước khuyế n khích các tổ chức , cá nhân đóng góp xây dựng
và phát triển các mô hình chăm sóc người cao tuổi tập trung theo hướ ng xã
hô ̣i hóa. Thực hiện chủ trương này, nhiều loại hình dịch vụ chăm sóc người
cao tuổi được hình thành và hoạt động tại các địa phương trong khắp cả
nước. Bên cạnh, những mô hình là các cơ sở bảo trợ xã hội do Bộ Lao động
– Thương binh và Xã hội quản lý, các mô hình là các cơ sở bảo trợ xã hội
do tư nhân hoặc liên kết giữa các cá nhân, tổ chức, cơ quan đoàn thể cũng
đã được hình thành và đang có xu hướng phát triển. Khác với các mô hình
cơ sở bảo trợ xã hội công lập, các mô hình do tư nhân quản lý, tiếp nhận,
nuôi dưỡng, phục hồi cho người cao tuổi dựa trên nhu cầu của người cao
tuổi, gia đình người cao tuổi và có thu phí. Mặc dù, là mô hình mới được
2“


hình thành trong những năm gần đây nhưng nó đã góp phần không nhỏ vào
công tác chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi. Một trong những Trung
tâm chăm sóc người cao tuổi tập trung đầu tiên ở Việt Nam, đại diện cho
mô hình cơ sở bảo trợ xã hội do tư nhân quản lý đó là Trung tâm chăm sóc
người cao tuổi Thiên Đức. Để có được những thành tựu trong hoạt động
chăm sóc người cao tuổi ở mô hình tư nhân này, có rất nhiều ngành nghề
tham gia, trong đó có công tác xã hội. Dù công tác xã hội cũng là một nghề
mới ở nước ta, song công tác xã hội đã và đang thể hiện được vị trí và vai
trò không thể thiếu của mình trong việc trợ giúp các đối tượng trong đó có
người cao tuổi. Đây cũng chính là ý tưởng gợi nên trong tôi hướng nghiên
cứu đề tài: “Công tác xã hội trong hoạt động hỗ trợ chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi” (nghiên cứu tại Trung tâm chăm sóc người cao tuổi Thiên
Đức, thành phố Hà Nội).
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu

2.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Cùng với sự phát triển của xã hội, đời sống của người cao tuổi cũng
được quan tâm hơn và người ta đã triển khai rộng rãi với nhiều góc độ các
nghiên cứu về người cao tuổi.
Ở khía cạnh về sức khỏe của người cao tuổi, Annette L. Fitzpatrick,
Neil R.Powe, Lawton S.Cooper, Diane G. Ives và John A.Robbins (Đại học
Washington, Đại học Johns Hopkins, Đại học Pittsburgh, Đại học
California – Davis và Đại học Wake Forest) đã có nghiên cứu: “Barriers to
Health Care Acces Among the Elderly an Who Perceives Them”(Những
rào cản chăm sóc sức khỏe người cao tuổi và nhận thức về chúng). Đề tài
này được tiến hành từ năm 1993 đến 1994 tại Viện nghiên cứu sức khỏe
tim mạch. Nghiên cứu này được thực hiện bằng phương pháp định lượng
với 5888 đàn ông và phụ nữ từ 65 tuổi trở lên. Mẫu này được chọn ngẫu
nhiên từ danh sách đủ điều kiện chăm sóc y tế ở 4 cộng đồng: Quận
3“


Forsyth, Sacramento, Washington và Allegheny. Nghiên cứu cho thấy các
rào cản chủ yếu là sự thiếu đáp ứng của bác sỹ đối với bệnh nhân, các rào
cản tâm lý và thể chất khác … Nghiên cứu này khái quát thực trạng chăm
sóc khỏe đối với người cao tuổi, những rào cản tác động tới việc người cao
tuổi nhận được sự quan tâm, chăm sóc của riêng nước Mỹ. Chính những
điều được chỉ ra từ nghiên cứu này có thể liên hệ tới những rào cản trong
hệ thống chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ở Việt Nam. Điều đó đặt ra sự
quan tâm lớn đối với những người làm nghiên cứu nói riêng và những nhà
hoạch định chính sách của nước ta nói chung [48].
Tiếp đó, Dean Blevins, Bridget Morton và Rene McGovern cũng có
nghiên cứu: “Evaluating a community – based participatory research
project for elderly mental healthcare in rural America” (Đánh giá một dự
án nghiên cứu có sự tham gia của cộng đồng về chăm sóc sức khỏe tâm

thần cho người cao tuổi nông thôn Mỹ), được công bố 2008. Nghiên cứu
này nhằm khám phá bản chất giữa các đối tác trong chương trình chăm sóc
sức khỏe tâm thần cho người người cao tuổi ở nông thôn. Kết quả nghiên
cứu cho thấy hầu hết mọi người hài lòng với vai trò của họ và mức độ
thành công của chương trình. Từ đó, các tác giả cũng đề xuất những
phương pháp để cải thiện hơn nữa các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tâm thần
cho người cao tuổi tại nông thôn. Mô hình chăm sóc sức khỏe tâm thần tại
cộng đồng của Hoa Kỳ là điều chúng ta cần quan tâm nghiên cứu để có thể
góp phần xây dựng các mô hình cho người cao tuổi phù hợp với nước ta
[50] .
Một công trình trong khu vực Đông Nam Á, nghiên cứu về mô hình
chăm sóc sức khỏe người cao tuổi cũng cần được nhắc đến, do Chanitta
Soommaht, Songkoon Ratchasima, Buriram, Surin và Khon Kaen thực hiện
là: “Developing Model of Health Care Management for the Elderly by
Community Participaton in Isan”(Xây dựng mô hình quản lý chăm sóc sức
4“


khỏe cho người cao tuổi có sự tham gia của cộng đồng tại Isan). Nghiên
cứu được tiến hành từ 2/8/2008 tại 7 tỉnh Đông Bắc Thái Lan là
Mahasarakham, Roi – et, Sakon Nakhon, Nakhon Ratchasima, Buriram,
Surin và Khon Kaen. Nghiên cứu này được tiến hành bằng phương pháp
nghiên cứu định tính. Các tác giả đã tiến hành phân tích các vấn đề liên
quan đến việc quản lý chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi về thể chất
lẫn tinh thần. Đồng thời, nghiên cứu đã tiến hành phân tích sự phát triển
của việc chăm sóc sức khỏe người cao tuổi có sự tham gia của cộng đồng ở
Isan. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng việc quản lý của các tổ chức cộng
đồng trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi là phương pháp hiệu quả. Tất
cả công dân cao tuổi đều đồng ý rằng việc chăm sóc y tế được cung cấp bởi
các tổ chức cộng đồng giúp họ thoải mái và ấm áp hơn. Mô hình này gợi

cho chúng ta những bài học kinh nghiệm khi áp dụng vào Việt Nam trong
công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng [2].
Ngoài những nghiên cứu trên, nhằm phân tích thực trạng người cao
tuổi và già soát tiến độ thực hiện các chính sách và hành động của Chính
phủ và các cơ quan liên quan, Quỹ dân số Liên Hợp Quốc (UNFPA) và Tổ
chức Hỗ trợ người cao tuổi quốc tế (Hepl Age International) đã thực hiện
đề tài: “Già hóa trong thể kỷ 21: Thành tựu và thách thức” và được xuất
bản 2012. Báo cáo đã đánh giá quá trình kể từ khi Hội nghị thế giới lần thứ
2 về người cao tuổi thực hiện kế hoạch hành động quốc tế Madrid về người
cao tuổi. Nhiều ví dụ minh họa về những chương trình đổi mới đã đáp ứng
thành công các mối quan tâm của người cao tuổi được đưa ra trong báo
cáo. Bên cạnh đó, báo cáo này cũng đưa ra khuyến nghị về định hướng
tương lai nhằm đảm bảo mọi người ở mọi lứa tuổi trong xã hội bao gồm cả
người cao tuổi và giới trẻ đều có cơ hội góp phần xây dựng xã hội cũng
như cùng được hưởng những phúc lợi xã hội đó. Theo báo cáo, năm 1950,
toàn thế giới có 205 triệu người từ 60 tuổi trở lên. Đến 2012, số người cao
5“


tuổi tăng gần 810 triệu người. Dự tính con số này là 1 tỷ người trong vòng
10 năm nữa và đến 2050 sẽ tăng gấp đôi là 2 tỷ người. Trong khi đó, có sự
khác nhau giữa các vùng, các dân tộc, các giới tính … Chính vì thế, phải có một
chiến lược nhằm hỗ trợ riêng cho từng đối tượng đạt hiệu quả cao nhất [37].
Tóm lại, các công trình nghiên cứu trên đã tìm hiểu thực trạng đời
sống của người cao tuổi, những vấn đề mà người cao tuổi gặp phải trong
cuộc sống, các rào cản trong việc tiếp cận dịch vụ chăm sóc trợ giúp người
cao tuổi. Đây là những cơ sở khoa học quan trọng trong việc nghiên cứu
hoạt động chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi ở Việt Nam.
2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Nghiên cứu về người cao tuổi ở Việt Nam có nhiều đề tài khác nhau.

Sau đây là một số nghiên cứu tiêu biểu về người cao tuổi:
Tìm hiểu tác động chủ yếu của chính sách ruộng đất trong quá trình
hình thành hệ thống an sinh xã hội đối với người cao tuổi ở nông thôn, tác
giả Dương Chí Thiện đã có bài viết:“Mấy vấn đề ruộng đất và an sinh xã
hội đối với người già ở nông thôn hiện nay” (1996). Nghiên cứu đã chỉ ra
những chính sách này bước đầu đã đem lại hiệu quả tích cực cho sự nghiệp
phát triển nông thôn nói chung và đã mang lại cho người cao tuổi ở nông
thôn sự ổn định về chật chất và tinh thần [39] .
Đề cập đến phúc lợi xã hội đối với người cao tuổi, tác giả Bùi Thế
Cường đã có bài viết: “Nghiên cứu phúc lợi xã hội: Nhìn lại một chặng
đường” (2005). Trong bài, tác giả đã trình bày những nghiên cứu phúc lợi
đối với người cao tuổi được tiến hành từ 1991 và tổng kết lại những nghiên
cứu về người cao tuổi trong suốt thời gian dài. Trên sở sở nghiên cứu đó,
tác giả đưa ra những đề xuất, khuyến nghị để nâng cao hơn nữa về việc
chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ở Việt Nam [2].
Ở một khía cạnh khác, liên quan đến người cao tuổi là vấn đề bạo lực
gia đình, Viện Nghiên cứu người cao tuổi Việt Nam đã có nghiên cứu:
6“


“Người cao tuổi và bạo lực gia đình” (2007). Đề tài được tiến hành tại Đăk
Lăk, Phú Yên và Quảng Trị. Nghiên cứu này tìm hiểu về thực trạng,
nguyên nhân bạo lực gia đình đối với người cao tuổi. Trên cơ sở đó, đánh
giá vai trò người cao tuổi và đề xuất những giải pháp phòng, chống bạo lực
gia đình từ chính người cao tuổi [45].
Còn nhằm điều tra về thực trạng đời sống và vai trò của người cao
tuổi, già làng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, an ninh chính
trị … ở Tây Nguyên, tác giả Nguyễn Thế Huệ đã có nghiên cứu: “Người
cao tuổi và già làng trong phát trển bền vững Tây Nguyên” (2008). Kết
quả đề tài đã chỉ ra được vai trò to lớn của người cao tuổi, già làng trong tất

cả các hoạt động tại cộng đồng. Điều này góp phần khẳng định vị trí quan
trọng của người cao tuổi trong đời sống xã hội [15].
Bên cạnh đó, đề cập đến Hội người cao tuổi và những vấn đề liên
quan đến người cao tuổi, Viện nghiên cứu người cao tuổi Việt Nam và Ban
Tổ chức, Ban Phòng trào, Ban Xã hội – Sức khỏe, Văn phòng Trung ương
Hội và Ban đại diện Hội người cao tuổi của 2 tỉnh Quảng Ngãi và Quảng
Ninh đã cùng phối hợp nghiên cứu: “Nâng cao chất lượng hoạt động của
Hội người cao tuổi Việt Nam trong thời kỳ mới”. Đề tài này, được hai tác
giả Đinh Văn Tư và Nguyễn Thế Huệ biên tập thành sách và được xuất bản
năm 2010. Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát hoạt động của Hội người cao
tuổi, thực trạng chăm sóc người cao tuổi, hoạt động phát huy vai trò người
cao tuổi và các nguyên nhân, bài học kinh nghiệm về các hoạt động này.
Đồng thời, nghiên cứu cũng đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động của Hội người cao tuổi tại địa phương [46].
Trong bối cảnh nước ta đang bước vào giai đoạn già hóa dân số và
gần đây nhiều loại hình dịch vụ chăm sóc người cao tuổi được hình thành.
Việc nghiên cứu đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động của các loại hình
dịch vụ chăm sóc người cao tuổi đó ở Việt Nam là rất cần thiết. Viện
7“


Nghiên cứu Truyền thống và Phát triển đã phối hợp với Ủy Ban Dân số,
Gia đình và Trẻ em, nghiên cứu đề tài:“Người cao tuổi và các mô hình
chăm sóc người cao tuổi ở Việt Nam” trong giai đoạn 2006 – 2007 và của
Viện Nghiên cứu Truyền thống và Phát triển giai đoạn 2008 – 2009.
Nghiên cứu được tiến hành tại Hà Nội, Đà Nẵng và TP. Hồ Chí Minh trên
các nhóm đối tượng: người sử dụng dịch vụ chăm sóc người cao tuổi;
người cung cấp dịch vụ chăm sóc người cao tuổi; cán bộ địa phương và
cộng đồng. Đề tài này được tác giả Đặng Vũ Cảnh Linh biên tập thành sách
và xuất bản năm 2009. Đề tài đã chỉ ra một số khía cạnh cơ bản về người

cao tuổi như sau [23]:
Già hóa dân số, một vấn đề toàn cầu đang được nhiều quốc gia trên
thế giới quan tâm. Xu hướng già hóa dân số đang diễn ra mạnh mẽ, kéo
thao nhiều vấn đề kinh tế - xã hội cần giải quyết và Việt Nam không nằm
ngoài tình trạng trên. Để chuẩn bị cho tình trạng trên những vấn đề như
nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe người cao tuổi hoặc xây dựng mô
hình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi cần được đặc biệt quan tâm.
Điều kiện sống tăng và việc tạo điều kiện về không gian yên tĩnh,
trong lành, một cuộc sống vui vẻ, đầm ấm sẽ nâng cao sức khỏe cho người
cao tuổi.
Sức khỏe và đời sống của người cao tuổi tại các tỉnh thành đã được
cải thiện rõ rệt nhờ thành tựu to lớn của sự nghiệp đổi mới và sự quan tâm
của các cấp, ngành đối với công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
Tại nhiều địa bàn khảo sát, hoạt động chăm sóc sức khỏe người cao
tuổi tại cộng đồng còn ít, đơn lẻ, tự phát là phổ biến.
Một số mô hình chăm sóc người cao tuổi bước đầu đã giải quyết
được các vấn đề xã hội và ít nhiều giúp được người cao tuổi có được cuộc
sống thanh thản và nhận được sự quan tâm, chăm sóc chu đáo. Tuy nhiên,

8“


những mô hình này cũng cần được xem xét và Nhà nước cần ban hành thêm
những quy định tạo điều kiện thuận lợi cho những mô hình này hoạt động.
Qua việc nêu một cách tổng quát nhất những nghiên cứu ở trên, tác
giả nhận thấy, cho đến nay, ở nước ta đã rất nhiều đề tài nghiên cứu về
người cao tuổi. Các công trình nghiên cứu được thực hiện ở nhiều khía
cạnh khác nhau, từ thực trạng cuộc sống của người cao tuổi, những vấn đề
khó khăn người cao tuổi gặp phải, chính sách an sinh đối với người cao
tuổi đến các loại hình dịch vụ chăm sóc người cao tuổi. Chính những công

trình nghiên cứu kể trên là cơ sở quan trọng để tác giả nghiên cứu vai trò
của công tác xã hội trong hoạt động hỗ trợ chăm sóc người cao tuổi qua nghiên
cứu tại Trung tâm chăm sóc người cao tuổi Thiên Đức, thành phố Hà Nội.
3. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu đóng góp vào việc phân tích và làm sáng tỏ
những lý luận của công tác xã hội khi áp dụng vào một vấn đề cụ thể là
người cao tuổi.
Vận dụng những kiến thức chuyên ngành công tác xã hội để nghiên
cứu, phân tích và khuyến nghị những giải pháp trợ giúp một cách khoa học,
hiệu quả cho người cao tuổi.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu hoạt động chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi
của Trung tâm chăm sóc người cao tuổi Thiên Đức và vai trò trực tiếp của
nhân viên công tác xã hội trong hoạt động này có thể là tài liệu tham khảo
để:
 Trung tâm chăm sóc người cao tuổi Thiên Đức thực hiện các
phương pháp nhằm tăng cường và nâng cao hiệu quả của công tác chăm
sóc sức khỏe cho người cao tuổi.

9“


 Nhân viên công tác xã hội đưa ra những biện pháp để phát huy và
hoàn thành vai trò của mình một cách tốt nhất trong hoạt động chăm sóc
sức khỏe cho người cao tuổi tại Trung tâm.
 Những nhà hoạch định chính sách hiểu được những vấn đề khó
khăn trong hoạt động chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi hiện nay của
các trung tâm do tư nhân quản lý, từ đó đưa ra những chính sách phù hợp
với điều kiện thực tế.

 Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của đề tài còn góp phần xây dựng và
hoàn thiện mô hình chăm sóc người cao tuổi tập trung do tư nhân quản lý.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở tìm hiểu và phân tích thực trạng hoạt động chăm sóc sức
khỏe cho người cao tuổi và vai trò của nhân viên công tác xã hội trong hoạt
động hỗ trợ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại Trung tâm chăm sóc
người cao tuổi Thiên Đức. Từ đó, đề xuất những khuyến nghị nhằm hỗ trợ
chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại Trung tâm được hiệu quả hơn.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu một số khái niệm, lý thuyết liên quan đến đề tài: Công
tác xã hội trong việc hỗ chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi ( nghiên cứu
tại Trung tâm chăm sóc người cao tuổi Thiên Đức ).
Khảo sát thực trạng và những khó khăn hoạt động chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi đang diễn ra ở Trung tâm chăm sóc người cao tuổi Thiên
Đức.
Nghiên cứu tình hình thực hiện vai trò của nhân viên công tác xã hội
trong việc hỗ trợ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
Góp phần đề xuất những khuyến nghị để nâng cao chất lượng, hiệu
quả công tác chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi tại Trung tâm.

10



5. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác xã hội trong hoạt động hỗ trợ chăm sóc sức khỏe người cao
tuổi.
5.2. Khách thể nghiên cứu

Nhân viên công tác xã hội làm việc tại Trung tâm chăm sóc người
cao tuổi Thiên Đức.
Người cao tuổi đang được chăm sóc tại Trung tâm Chăm sóc người
cao tuổi Thiên Đức.
Cán bộ lãnh đạo, nhân viên chăm sóc người cao tuổi tại Trung tâm
Chăm sóc người cao tuổi Thiên Đức.
5.3. Phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu: Trung tâm chăm sóc người cao tuổi Thiên
Đức, thành phố Hà Nội.
Thời gian: Từ 02/2015 – 07/2015
6. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng hoạt động chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ở Trung tâm
Thiên Đức đang diễn ra như thế nào?
Những khó khăn trong hoạt động chăm sóc sức khỏe đáp ứng nhu
cầu của người cao tuổi tại Trung tâm ra sao?
Nhân viên công tác xã hội thực hiện các vai trò của mình như thế nào
trong hoạt động hỗ trợ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại Trung tâm
Thiên Đức?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Hoạt động chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại Trung tâm chăm sóc
người cao tuổi Thiên Đức được thực hiện toàn diện về thể chất, tinh thần và
xã hội, vì mục tiêu phục hồi và sự phát triển của người cao tuổi.

11



Hoạt động chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi tại Trung tâm gặp
những khó khăn về áp lực công viê ̣c, cơ sở vâ ̣t chấ t, cơ chế chiń h sách.
Nhân viên công tác xã hội thực hiện được một số vai trò của mình .

Song bên cạnh đó, nhân viên công tác xã hội cũng gặp những khó khăn
nhất định trong việc thực hiện các vai trò do kiế n thức , kinh nghiê ̣m của
bản thân còn hạn chế , khố i lươ ̣ng công viê ̣c nhiề u và điề u kiê ̣n cơ sở vâ ̣t
chấ t chưa đảm bảo.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Báo cáo về hoạt động chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại Trung
tâm.
Chính sách, pháp luật liên quan đến hoạt động chăm sóc sức khỏe
cho người cao tuổi.
Báo cáo nghiên cứu tình hình thực hiện thực hiện các chính sách trợ
giúp người cao tuổi về chăm sóc sức khỏe.
Các công trình nghiên cứu, sách, báo, đánh giá, bài viết về người cao
tuổi.
8.2. Phương pháp phỏng vấn sâu
Tiế n hành phỏng vấ n sâu 18 người, bao gồ m: Cán bộ quản lý; nhân
viên chăm sóc người cao tuổi; nhân viên công tác xã hội; người cao tuổi tại
Trung tâm chăm sóc người cao tuổ i Thiên Đức, cụ thể như sau:

12



Bảng 0.1: Cơ cấ u phỏng vấ n sâu
Đối tƣợng

Số lƣơ ̣ng

phỏng vấn sâu


(ngƣời)

Thông tin chính cầ n tim
̀ hiể u
- Lịch sử hình thành của Trung tâm.
- Mục đích, chức năng và nhiê ̣m vu ̣ của
Trung tâm.
- Đối tượng người cao tuổi được tiếp
nhâ ̣n chăm sóc sức khỏe.
- Số lươ ̣ng người cao tuổ i.

03
(1 giám đốc
,1trưởng
Cán bộ quản lý

- Cơ sở vâ ̣t chấ t, đô ̣i ngũ nhân viên.
- Hoạt động tổ chức chăm sóc sức khỏe
cho người cao tuổ i.

phòng hành

- Nguồ n kinh phí xây dựng và hoa ̣t đô ̣ng

chính và 1

của Trung tâm.

phó phòng


- Khó khăn của Trung tâm trong hoạt

hành chính)

đô ̣ng chăm sóc sức khỏe người cao tuổ i.
- Đánh giá về vai trò của nhân viên công
tác xã hội.
- Chính sách liên quan đế n hoa ̣t đô ̣ng
của Trung tâm.
- Kiế n nghi ̣, đề xuất với Nhà nước , cấ p
trên có liên quan.

04
Nhân viên chăm
sóc người cao
tuổi

- Tình trạng sức khỏe người cao tuổi.

(1 bác sỹ,1

- Vấ n đề khó

khăn người cao tuổ i

điều dưỡng

thường gă ̣p phải.

viên, 1 y tá


- Các hoạt động chăm sóc sức khỏe thể

trưởng,1nhân chấ t, tinh thầ n và xã hô ̣i cho người cao
viên bếp)

tuổ i.
13



- Nhâ ̣n đinh
̣ về cuô ̣c số ng hiê ̣n nay của
người cao tuổ i ta ̣i Trung tâm.
- Khố i lươ ̣ng công viê ̣c phải đảm nhiê ̣m
- Chuyên môn đào ta ̣o , kinh nghiê ̣m làm
viê ̣c liên quan đế n chăm sóc sức khỏe
người cao tuổ i.
- Những khó khăn trong thực hiê ̣n công
viê ̣c chăm sóc sức khỏe người cao tuổ i.
- Đánh giá về công viê ̣c mình đang đảm
nhâ ̣n và chế đô ̣ đaĩ ngô ̣ của Trung tâm.
- Chuyên môn , kinh nghiê ̣m làm viê ̣c
liên quan đế n hoa ̣t đô ̣ng chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi.
- Vai trò trong viê ̣c hỗ trơ ̣ chăm sóc sức
khỏe vật chất và tinh thần cho người cao
Nhân viên công
tác xã hội


tuổ i ta ̣i Trung tâm.
01

- Những hoa ̣t đô ̣ng cu ̣ thể liên quan đế n
hoạt động hỗ trợ chăm sóc sức khỏe
người cao tuổ i.
- Sự phố i hơ ̣p với các nhân viên , các bộ
phâ ̣n trong viê ̣c thực hiê ̣n vai trò.
- Những khó khăn trong viê ̣c thực hiê ̣n
các vai trò.

10

- Lý do vào Trung tâm.

(4 cụ ông có - Tình trạng sức khỏe của bản thân.
Người cao tuổi

độ tuổi từ 73 - Đánh giá về các hoa ̣t đô ̣ng chăm sóc
- 79 và 6 cụ

sức khỏe cho bản thân của Trung tâm.

bà có độ tuổi - Đánh giá về vai trò của nhân viên
14



từ 71 – 80)


chăm sóc và nhân viên công tác xã hô ̣i
trong viê ̣c chăm sóc sức khỏe thể chấ t ,
tinh thầ n của bản thân.
- Sự đáp ứng nhu cầ u cho bản thân của
Trung tâm.
- Nguyê ̣n vo ̣ng của bản thân.

8.3. Phương pháp quan sát
Quan sát hoạt động thực hiện các vai trò của nhân viên công tác xã
hội trong mối tương tác với người cao tuổi, cán bộ, nhân viên tại Trung
tâm, người thân của người cao tuổi và các tổ chức, cá nhân khác liên quan
đến hoạt động chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
Quan sát các phương tiện, trang thiết bị, dụng cụ và cách thức tổ
chức sử dụng chúng cho hoạt động chăm sóc người cao tuổi.
Quan sát thể trạng và những biểu hiện trong giao tiếp, ứng xử giữa
người cao tuổi với nhau, giữa người cao tuổi với nhân viên và khách đến
Trung tâm.
Quan sát thái độ, hành vi của cán bộ, nhân viên đối với người cao
tuổi trong hoạt động chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi.
9. Kết cấu của đề tài
Đề tài có kết cấu gồm các phần: Phần mở đầu, phần nội dung chính,
phần kết luận và kiến nghị. Nội dung chính tập trung trong 3 chương là:
Chương 1. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của nghiên cứu
Chương 2. Thực trạng hoạt động chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
tại Trung tâm chăm sóc người cao tuổi Thiên Đức
Chương 3. Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong hoạt động
chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại Trung tâm chăm sóc người cao tuổi
Thiên Đức.
15




PHẦN II: NỘI DUNG CHÍNH
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU
1.1. Các khái niệm công cụ
1.1.1. Người cao tuổi
Khái niệm người cao tuổi là một khái niệm lịch sử, gây ra nhiều
tranh luận trên bình diện tiếp cận của các khoa học, trình độ phát triển xã
hội và các nền văn hóa. Ngày nay, việc xác định độ tuổi của người cao tuổi
trên thế giới và Việt Nam cũng vẫn có nhiều quan điểm khác nhau.
Theo tổ chức y tế thế giới (WHO): Người cao tuổ i phải từ 70 tuổ i
trở lên.
Còn theo Hiến pháp 1992 của nước ta lại quy định: Người cao tuổi
Việt Nam là công dân của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam từ 60
tuổi trở lên. Người cao tuổi Việt Nam bao gồm các thành phần, các dân tộc
và tôn giáo.
Như vậy, có nhiều quan điểm khác nhau về độ tuổi của người cao
tuổi. Song thực tế công tác người cao tuổi cho thấy việc phân nhóm người
cao tuổi còn phải được xem xét trong những trường hợp cụ thể với các chỉ
báo về tình trạng sức khỏe, điều kiện và môi trường sống gắn với các điều
kiện kinh tế - văn hóa – xã hội nhất định.
Trong luận văn này, khái niệm người cao tuổi được thống nhất
trong sử dụng theo Luật Người cao tuổi Việt Nam được ban hành tại kỳ
họp thứ VI QH khóa XII, ngày 23/11/2009: “Người cao tuổi là công dân
Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên” [35].
1.1.2. Sức khỏe
Khái niệm về sức khỏe là một khái niệm tương đối, thay đổi theo
cách nghĩ của từng người. Khái niệm sức khỏe còn thay đổi từ xã hội này
sang xã hội khác theo văn hóa và thời gian. Lịch sử y học và lịch sử y tế
cũng có nhiều học thuyết về sức khỏe. Gần đây, người ta thừa nhận định

16



nghĩa sức khỏe của Tổ chức Y tế thế giới (WHO (1948)): “Sức khỏe là
một trạng thái hoàn toàn thoải mái về vật chất, tinh thần và xã hội, chứ
không phải chỉ là không có bệnh hay tật”[7, tr.39].
Trong đó, sức khỏe thể chất chính là khả năng hoạt động cơ bắp, có
sức nâng, kéo, đẩy … làm các công việc chân tay một cách thoải mái như
mang vác, sử dụng công cụ, khả năng phản ứng của chân tay nhanh nhạy,
có sự dẻo dai và khả năng chịu được những khắc nghiệt của môi trường.
Sức khỏe tinh thần là cảm thấy có đủ khả năng tự tin, có thể đối mặt
với những mức tình trạng căng thẳng ở bình thường, luôn giữ được các mối
quan hệ một cách thoải mái, có một cuộc sống độc lập, và dễ hồi phục sau
những tình huống khó khăn…
Sức khỏe xã hội là sự hòa nhập của cá nhân với cộng đồng được gọi
là sức khỏe xã hội. Nó thể hiện ở sự thoải mái trong các mối quan hệ đa
dạng, đa chiều và phức tạp giữa giữa cá nhân với các thành viên trong gia
đình, nhà trường, bạn bè, hàng xóm, cơ quan...
Cả ba yếu tố sức khỏe thể chất, tinh thần và xã hội có quan hệ chặt
chẽ và ảnh hưởng lẫn nhau. Để có được sức khỏe tốt đòi hỏi phải có sự
thăng bằng, hài hòa của tất cả những khả năng sinh học, tâm lý và xã hội
của con người. Ngày nay sức khỏe không phải chỉ là “sản phẩm tình cờ”
hay “sản phẩm phụ” của sự phát triển mà phải là mục tiêu và đồng thời là
hạt nhân thúc đẩy sự phát triển toàn diện về kinh tế, xã hội.
1.1.3. Công tác xã hội
Khi nghiên cứu về khái niệm công tác xã hội, xuất phát từ các góc
độ khác nhau mà cũng có nhiều cách hiểu về công tác xã hội. Mặc dù chưa
có cách định nghĩa thống nhất, nhưng nhìn chung, các định nghĩa đều phản
ánh ở mức độ nhất định bản chất của công tác xã hội. Sau đây là các định

nghĩa khác nhau về công tác xã hội:
Theo Liên đoàn công tác xã hội chuyên nghiệp quốc tế ở Canada
17



(IFSW (2004)): Công tác xã hội là một hoạt động chuyên nghiệp nhằm tạo
ra sự thay đổi, phát triển của xã hội bằng sự tham gia vào quá trình giải
quyết các vấn đề xã hội (vấn đề nảy sinh trong mối quan hệ xã hội) vào quá
trình tăng cường năng lực và giải phóng tiềm năng của cá nhân, gia đình
và cộng đồng, công tác xã hội giúp cho con người phát triển đầy đủ, hài
hòa và đem lại cuộc sống tốt đẹp hơn cho người dân [ 26, tr.12].
Theo Hiệp hội quốc gia các nhân viên công tác xã hội Hoa Kỳ (
NASW (1970): “Công tác xã hội là những hoạt động chuyên nghiệp, nhằm
mục đích giúp đỡ các cá nhân, nhóm và cộng đồng trong hoàn cảnh khó
khăn, tăng cường hoặc khôi phục năng lực thực hiện các chức năng xã hội
của họ và tạo ra những điều kiện thích hợp nhằm đạt được mục tiêu ấy”
[26, tr.13].
Theo tác giả Nguyễn Thị Oanh: “Công tác xã hội là một hoạt động
thực tiễn, mang tính tổng hợp cao được thực hiện theo những nguyên tắc
và phương pháp nhất định nhằm hỗ trợ cá nhân và nhóm người trong việc
giải quyết các vấn đề đời sống của họ. Qua đó công tác xã hội theo đuổi
mục tiêu vì phúc lợi, hạnh phúc con người và tiến bộ xã hội” [31].
Một số tác giả khác ở Việt Nam cho rằng: “Công tác xã hội là một
nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp các cá nhân, gia đình và
cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu và tăng cường chức năng
xã hội, đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội về chính sách, nguồn lực và
dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết và phòng
ngừa các vấn đề xã hội góp phần đảm bảo an sinh xã hội” [26, tr.19].
Trên cơ sở nghiên cứu Công tác xã hội dưới góc độ lý thuyết và thực

hành, kế thừa, tiếp thu tính hợp lý và phương diện thống nhất của các khái
niệm đã có về công tác xã hội, có thể hiểu công tác xã hội như sau:
Công tác xã hội là khoa học, một nghề chuyên nghiệp có sử dụng các
phương pháp đặc thù, dựa trên nền tảng về lý thuyết và các nguyên tắc đạo
18



đức của ngành nhằm trợ giúp các cá nhân, nhóm, cộng đồng vươn lên giải
quyết các vấn đề gặp phải, nâng cao năng lực và tăng cường chức năng xã
hội; hướng tới tiến bộ và công bằng xã hội.
1.1.4. Nhân viên công tác xã hội
Theo Hiệp hội các nhà công tác xã hội chuyên nghiệp Quốc tế
(IASW): “Nhân viên công tác xã hội là người được đạo tạo và trang bị các
kiến thức và kỹ năng trong công tác xã hội, họ có nhiệm vụ: trợ giúp các
thân chủ nâng cao khả năng giải quyết và đối phó với vấn đề trong cuộc
sống; tạo cơ hội để các thân chủ tiếp cận được các nguồn lực cần thiết;
thúc đẩy sự tương tác giữa các cá nhân, giữa cá nhân với môi trường tạo
ảnh hưởng tới chính sách xã hội, các cơ quan, tổ chức vì lợi ích của cá
nhân, gia đình, nhóm và cộng động thông quan hoạt động nghiên cứu và
hoạt động thực tiễn” [26, tr.143].
Như vậy, có thể hiểu nhân viên công tác xã hội là những người được
đào tạo, có kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp. Nhân viên công tác
xã hội thực hành nghề nghiệp ở nhiều lĩnh vực với nhiều vai trò khác nhau
để trợ giúp những thân chủ (cá nhân, nhóm, cộng đồng) tự giải quyết vấn
đề xã hội để vươn lên hòa nhập cộng đồng và tiến tới phát triển.
1.1.5. Hoạt động hỗ trợ
Hoạt động là mối quan hệ tác động giữa con người với thế giới
(khách thể) để tạo ra sản phẩm cả về thế giới, cả về phía con người (chủ
thể).

Hoạt động hỗ trợ là một phức hợp bao gồm các hành vi có tính chất
chăm sóc, trợ giúp cho người bệnh thực hiện các hành vi của mình.
1.1.6. Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
Chăm sóc là hoạt động nhằm duy trì, điều chỉnh vào lúc cần thiết để
phục hồi khả năng hoạt động bình thường của cơ thể, tạo được trạng thái
thoải mái về vật chất, tinh thần cho mỗi người dân [47].
19



Theo Tuyên ngôn toàn thế giới về quyền con người của Liên Hợp
Quốc (1948): Chăm sóc sức khỏe là chẩn đoán, điều trị và phòng ngừa
bệnh, bệnh tật, thương tích và các khiếm khuyết về thể chất và tinh thần
trong con người.
Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi được hiểu là các hoạt động tổ
chức chăm sóc đời sống vật chất, tinh thần và xã hội cho nhóm người cao
tuổi trong xã hội, đảm bảo cho họ những quyền lợi cơ bản như quyền được
nghỉ ngơi, vui chơi giải trí, quyền được tiếp cận các dịch vụ y tế, văn hóa
xã hội, có môi trường sống tốt đẹp trong gia đình và xã hội. Chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi không chỉ nằm trong trách nhiệm của người cao tuổi,
gia đình người cao tuổi, ngành y tế mà còn là trách nhiệm chung của toàn
xã hội, trong đó có ngành công tác xã hội.
1.1.7. Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong hoạt động
chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
Vai trò là tác dụng, chức năng của ai hay cái gì trong sự hoạt động,
sự phát triển của một tập thể, một tổ chức. Ví dụ: vai trò của người cha
trong gia đình, nguồn vốn giữ một vai trò quyết định trong kinh doanh [43].
Một vai trò là một tập hợp các mong đợi, các quyền và những nghĩa
vụ được gán cho một địa vị cụ thể. Những mong đợi này xác định các hành
vi của con người được xem là phù hợp và không phù hợp đối với người

chiếm giữ một địa vị [6].
Theo quan điểm của Feyerico (1973), trong quá trình trợ giúp đối
tượng nói chung và trợ giúp chăm sóc sức khỏe người cao tuổi nói riêng,
nhân viên công tác xã hội có những vai trò cơ bản sau đây: (1) Vai trò là
người điều phối - kết nối; (2) Vai trò là người biện hộ; (3) Vai trò là người
giáo dục; (4) Vai trò người tạo sự thay đổi; (5) Vai trò là người tư vấn,
tham vấn; (6) Vai trò người đánh giá, giám sát; (7) Vai trò là người xử lý
dữ liệu; (8) Vai trò là người quản lý hành chính. Tuy nhiên, trong thực hành
20



×