Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Nhận diện những vấn đề của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ gia đình ( nghiên cứu trường hợp phụ nữ làm nghề mây tre đan xã phú nghĩa, huyện chương mỹ, thành phố hà nội)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.51 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------

NGUYỄN THỊ TUYẾT NHUNG

NHẬN DIỆN NHỮNG VẤN ĐỀ CỦA PHỤ NỮ NÔNG THÔN
TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH
(Nghiên cứu trường hợp phụ nữ làm nghề mây tre đan
xã Phú Nghĩa, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội)

LUẬN VĂN THẠC SỸ CÔNG TÁC XÃ HỘI

Hà Nội 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------

NGUYỄN THỊ TUYẾT NHUNG

NHẬN DIỆN NHỮNG VẤN ĐỀ CỦA PHỤ NỮ NÔNG THÔN
TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH
(Nghiên cứu trường hợp phụ nữ làm nghề mây tre đan
xã Phú Nghĩa, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội)

Chuyền ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60 90 01 01
LUẬN VĂN THẠC SỸ CÔNG TÁC XÃ HỘI


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS. TS. Trần Thị Minh Đức

Hà Nội 2015


LỜI CẢM ƠN
Đối với mỗi học viên cao học nói chung và bản thân em nói riêng, luận
văn tốt nghiệp không chỉ là sản phẩm của cá nhân mà còn có cả sự giúp đỡ
của gia đình,thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp. Qua đây em xin gửi lời cảm ơn
sâu sắc và chân thành tới:
Tập thể giảng viên Khoa Xã hội học, Trường Đại học Khoa học Xã hội
và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội,
Giáo viên hướng dẫn GS.TS Trần Thị Minh Đức,
Gia đình và bạn bè luôn tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt khóa học.
Hai năm qua bản thân em đã đảm nhiệm những vai trò khác nhau từ
trở thành học viên cao học ngành Công tác xã hội tới làm vợ, làm mẹ. Thời
gian ấy, em xin cảm ơn bố mẹ hai bên và chồng em đã luôn động viên em.
Xin trân trọng cảm ơn./.


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
2.Tổng quan nghiên cứu ................................................................................. 2
3.Ý nghĩa nghiên cứu ...................................................................................... 8
4.Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 9
5.Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................ 10
6.Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................... 11
7.Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................ 11
8. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 11

9. Kết cấu của luận văn ................................................................................ 16
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ... 17
1.1. Các khái niệm công cụ ........................................................................... 17
1.1.1. Khái niệm nhận diện vấn đề của phụ nữ trong kinh tế hộ gia đình ............ 17
1.1.2. Khái niệm Phụ nữ .................................................................................. 17
1.1.3. Khái niệm về Kinh tế hộ gia đình .......................................................... 18
1.1.4. Vai trò của cộng tác viên xã hội trong hỗ trợ phụ nữ làm kinh tế hộ gia đình ... 18
1.2. Lý thuyết đƣợc áp dụng trong nghiên cứu đề tài ................................ 19
1.2.1. Thuyết hệ thống ..................................................................................... 19
1.2.2. Thuyết vai trò ........................................................................................ 21
1.2.3. Thuyết nhu cầu ...................................................................................... 22
1.3. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và nhóm khách thể nghiên cứu .......... 24
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH
CỦA NHÓM PHỤ NỮ LÀM NGHỀ MÂY TRE ĐAN ............................. 28
2.1. Khái quát thực trạng phụ nữ tham gia phát triển kinh tế hộ gia đình 28
2.1.1. Cơ cấu nhóm mẫu và công việc của nhóm phụ nữ ............................... 28
2.1.2. Vai trò của phụ nữ trong hoạt động sản xuất tạo thu nhập .................. 31
2.2. Tự đánh giá của phụ nữ tham gia phát triển kinh tế hộ gia đình ..... 37
2.2.1. Cảm nhận về giá trị của phụ nữ làm kinh tế gia đình ........................... 37


2.2.2. Tự đánh giá về thái độ của Cộng đồng đối với phụ nữ làm kinh tế gia
đình và những mong muốn của họ .................................................................. 40
2.3. Những thách thức mà phụ nữ đáp ứng khi làm kinh tế hộ gia đình........ 45
2.3.1. Thách thức trong việc thực hiện công việc gia đình ............................. 46
2.3.2. Tham gia các hoạt động chung của cộng đồng .................................... 49
2.3.3 Thách thức trong hiểu biết về tín dụng .................................................. 52
2.3.4. Thách thức trong nâng cao kiến thức, kỹ năng ..................................... 56
2.4. Các yếu tố thuận lợi hỗ trợ phụ nữ làm kinh tế gia đình ................... 60
2.4.1. Hỗ trợ từ các thành viên trong gia đình ............................................... 60

2.4.2. Hỗ trợ từ các thành viên cộng đồng trong việc nâng cao kiến thức và kỹ
năng làm kinh tế .............................................................................................. 62
2.4.3. Hỗ trợ phụ nữ nâng cao đời sống tinh thần trong cộng đồng .............. 64
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................ 66
Chƣơng 3. ĐỀ XUẤT VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG
CỦA PHỤ NỮ TRONG VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA
ĐÌNH VÀ VÍ DỤ MỘT CA ĐIỂN HÌNH ................................................... 67
3.1. Đề xuất và giải pháp nhằm nâng cao khả năng của phụ nữ trong vấn
đề phát triển kinh tế hộ gia đình .................................................................. 67
3.1.1. Nâng cao nhận thức cho phụ nữ làm kinh tế về hoạt động cộng đồng ......... 67
3.1.2. Đáp ứng kịp thời nhu cầu về kiến thức hỗ trợ tín dụng cho phụ nữ ............. 67
3.1.3 Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy các cấp trong thực hiện bình
đẳng giới .......................................................................................................... 70
3.1.4. Nâng cao trình độ chuyên môn cho phụ nữ .......................................... 70
3.2.Ví dụ ca điển hình về phụ nữ làm kinh tế giỏi ...................................... 73
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 89
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 93


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HLHPN

Hội Liên hiệp Phụ nữ

PN

Phụ nữ

CTXH


Công tác xã hội

THPT

Trung học phổ thông

CĐ - ĐH

Cao đẳng – đại học

CV

Công việc

NCT

Người cao tuổi

CTVXH

Cộng tác viên xã hội

NVCTXH

Nhân viên công tác xã hội


DANH MỤC CÁC BẢNG - BIỂU - HÌNH
1. Danh mục các bảng

Bảng 1: Độ tuổi của các nhóm Phụ nữ tham gia nghiên cứu ......................... 13
Bảng 2. Mức thu nhập đảm bảo cho chi tiêu gia đình ................................... 34
Bảng 3: Cảm nhận của phụ nữ khi tham gia kinh tế ...................................... 38
Bảng 4: Đánh giá về thái độ của cộng đồng đối với phụ nữ làm kinh tế ....... 41
Bảng 5. Mong muốn được hỗ trợ của phụ nữ khi làm kinh tế ....................... 44
Bảng 6-9: Phụ lục IV
Bảng 10 Yếu tố hỗ trợ từ các thành viên trong gia đình ............................... 60
Bảng 11: Yếu tố hỗ trợ từ Cộng đồng trong việc nâng cao kiến thức, kỹ năng
làm kinh tế ...................................................................................................... 62
Bảng 12: Yếu tố hỗ trợ phụ nữ nâng cao đời sống tinh thần trong cộng đồng ...... 64
2. Danh mục các biểu đồ
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu nhóm tuổi của Phụ nữ xã Phú Nghĩa ............................. 29
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu nghề nghiệp của nhóm PN làm kinh tế gia đình ........... 30
Biểu đồ 2.3. Hoạt động mây tre tạo thu nhập cho gia đình ........................... 32
Biểu đồ 2.4. Thể hiện công việc mang lại sự ổn định .................................... 33
Biểu đồ 2.5. Mức thu nhập đảm bảo chi tiêu cho cuộc sống ......................... 34
Biểu đồ 2.6. Thể hiện thời gian làm việc trong ngày ..................................... 35
Biểu đồ 2.7. Giá trị của PN trong việc mang lại kinh tế cho gia đình ........... 37
Biểu đồ 2.8. Quyền của PN khi kiếm được tiền cho gia đình ........................ 39
Biểu đồ 2.9. Tự đánh giá về thái độ của Cộng đồng đối với phụ nữ làm kinh tế
gia đình ........................................................................................................... 43
Biểu đồ 2.10 Thể hiện sự phân công lao động trong công việc nội trợ ......... 46
Biểu đồ 2.11. Thể hiện công việc chăm sóc con cái và người già ................. 47
Biểu đồ 2.12. Thể hiện việc dạy dỗ con cái trong học tập ............................. 48
Biểu đồ 2.13. Thể hiện sự phân công lao động trong công việc đồng áng .... 49


Biểu đồ 2.14 Thể hiện sự phân công lao động trong công việc nhà và dòng họ.... 50
Biểu đồ 2.15 Thể hiện sự phân công lao động trong vấn đề thôn/xóm ........ 51
Biểu đồ 2.16. Thể hiện sự huy động vốn để làm kinh tế ............................... 52

Biểu đồ 2.17. Huy động thêm nguồn vốn để làm kinh tế .............................. 53
Biểu đồ 2.18. Các kênh thông tin về nguồn vốn tín dụng .............................. 55
Biểu đồ 2.19 Thể hiện việc nâng cao kiến thức, kỹ năng của PN trong phát
triển kinh tế gia đình ...................................................................................... 57
Biểu đồ 2.20. Thể hiện so sánh sự đánh giá của mọi người với tình trạng hôn nhân ... 59
Biểu đồ 2.21.Thể hiện sự so sánh giữa tình trạng hôn nhân với sự tự tin của
bản thân PN .................................................................................................... 59
3. Danh mục hình
Hình 1.1. Sơ đồ hệ thống tác nhân làm thay đổi: Hội phụ nữ và các đoàn thể ...... 21
Hình 1.2. Tháp nhu cầu của Maslow ............................................................. 22
Hình 1.3. Công nhân đang trong quá trình hoàn thiện sản phẩm mây tre đan ....... 75
Hình 1.4. Quá trình sản xuất sản phẩm theo từng công đoạn khác nhau ....... 76


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phụ nữ Việt Nam chiếm 50,8% dân số cả nước, 50,3% lực lượng lao
động cả nước [22]. Họ có vai trò to lớn trong việc tạo ra của cải vật chất, bổ
sung nhân lực, góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế đất nước. Phụ nữ tham gia
vào tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng
và càng ngày họ càng thể hiện vị trí và vai trò của mình trong xã hội.Trong
điều kiện kinh tế thị trường bùng nổ hiện nay, vai trò của phụ nữ được thể
hiện rõ rệt trong việc tăng cường kinh tế gia đình. Việc phụ nữ tham gia vào
hoạt động kinh tế ngày càng được xã hội công nhận và vị thế của phụ nữ cũng
được nâng cao. Chính vì thế, phụ nữ luôn giữ những vị trí quan trọng trong
gia đình. Đặc biệt đối với phụ nữ nông thôn hiện nay, sự gánh vác về kinh tế
gia đình của họ cũng được thừa nhận từ người chồng trong gia đình. Với bản
chất hiền lành chịu khó, phụ nữ sống ở những vùng nông thôn cũng đang có
những suy nghĩ tiến bộ hơn về sự đóng góp lao động của mình trong kinh tế.
Ở các vùng nông thôn có nghề phụ thì phụ nữ cũng phát huy được vai

trò làm kinh tế của mình nhiều hơn. Ngoài những chức năng cơ bản mà một
người phụ nữ là sinh sản, nội trợ, chăm sóc giáo dục con cái và duy trì tình
cảm giữa các thành viên trong gia đình… thì phụ nữ sống ở vùng đất có nghề
phụ mây tren đan như xã Phú Nghĩa, huyện Chương Mỹ, Tp Hà Nội lại càng
được thể hiện vai trò làm kinh tế được nâng cao. Cải thiện đời sống và có môi
trường lao động ổn định và phát triển hơn.
Hiện nay trên thế giới và Việt Nam đã có rất nhiều các công trình
nghiên cứu khoa học về phụ nữ trong tất cả các lĩnh vực như: phụ nữ làm kinh
tế giỏi và công tác hỗ trợ phụ nữ làm kinh tế. Các công trình nghiên cứu đã
góp phần tôn vinh giá trị cao cả của phụ nữ hiện đại. Nghiên cứu về phụ nữ
nông thôn làm kinh tế hộ gia đình cũng không phải là một hướng nghiên cứu
mới. Để góp phần nhìn nhận sâu sắc và rõ nét hơn những vấn đề về phụ nữ
1


nông thôn trong phát triển kinh tế hộ gia đình đặc biệt phụ nữ làm nghề mây
tre tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “Nhận diện những vấn đề của phụ nữ nông
thôn trong phát triển kinh tế hộ gia đình”. Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài
nghiên cứu: “Nhận diện những vấn đề của phụ nữ nông thôn trong phát
triển kinh tế hộ gia đình” (nghiên cứu trường hợp phụ nữ làm nghề mây
tren đan tại xã Phú Nghĩa, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội).
2. Tổng quan nghiên cứu
2.1. Một số nghiên cứu ở nước ngoài về phụ nữ và các tổ chức bảo vệ
phụ nữ
Trong các chế độ cũ (nhất là trong chủ nghĩa tư bản) con đường giải
phóng phụ nữ đã được các nhà kinh điển của Chủ nghĩa Mác – Lenin tập
trung nghiên cứu trong các tác phẩm : “Nguồn gốc của gia đình, của chế độ
tư hữu và của nhà nước”; “Gia đình thần thánh hay là phê phán sự phê phán
có tính chất”. Trong đó, khi bàn về địa vị của người phụ nữ C.Mác và
Ph.Ăngghen đã phân tích làm rõ tình cảnh của họ cả trong gia đình và trong

đời sống sản xuất xã hội. Làm rõ những nguyên nhân căn bản dẫn đến sự
hoán đổi vị trí của hai giới trong lịch sử phát triển xã hội loài người. Làm rõ
về địa vị của người phụ nữ trong xã hội tư bản chủ nghĩa C.Mác và Ăngghen
đã rất khách quan khi cho rằng: sự phát triển của công nghiệp tư bản chủ
nghĩa tạo ra những điều kiện cho phụ nữ có thể tham gia vào các công việc
sản xuất xã hội - song chỉ đối với phụ nữ vô sản mà thôi. Đây chính là tác
nhân quan trọng góp phần từng bước làm thay đổi nhận thức của xã hội về vị
trí và vai trò của phụ nữ [8], [9].
Khi nói về phụ nữ, người ta thường nhắc đến cuốn sách “Vai trò của
phụ nữ trong phát triển kinh tế” của Ester Boserup (1970)[4]. Theo nhà khoa
học nữ này thì cho đến những năm 1970, những nghiên cứu chỉ ra rằng mặc
dù phụ nữ thường là những người có đóng góp chính vào năng suất chủ yếu
của cộng đồng, nhất là trong nông nghiệp, nhưng những đóng góp của họ
2


không được tính đến trong thống kê quốc dân cũng như trong kế hoạch hoá và
thực hiện các dự án phát triển. Cuốn sách của E. Boserup đã được coi là lần
đầu tiên đặt lại vấn đề trong cách đánh giá về vai trò của phụ nữ, qua cuốn
sách của mình, bà đã chứng minh vai trò kinh tế của phụ nữ thông qua nghiên
cứu phụ nữ nông dân vùng Tây Sahara, châu Phi. Một điều mà trước đây, các
nhà tạo lập chính sách và trong giới nghiên cứu kể cả những nhà khoa học nữ
đã không thấy hết và do vậy không công nhận một cách đúng đắn vai trò kinh
tế rất quan trọng của phụ nữ. Trong tác phẩm này, tác giả nói về tầm quan
trọng của phụ nữ trong phát triển kinh tế, ở tất cả lĩnh vực. Vị thế của phụ nữ
trong xã hội hiện nay cũng được nâng cao: “ Sự đóng góp của tác giả Boerup
trong suy nghĩ của chúng ta về vai trò của phụ nữ trong sự phát triển kinh tế là
không thể được đánh giá thấp. Những nhận xét sâu sắc, sắc bén, cách sử dụng
những dấu hiệu kinh nghiệm, sự cam kết về một chất lượng về giới tốt vẫn
luôn là cảm hứng đói với học sinh, nhà nghiên cứu và những nhà hoạt động;

những người luôn có sự quan tâm thích thú đối với một thế giới tốt hơn và
công bằng hơn”.
Một số tổ chức hỗ trợ phụ nữ ở các nước đang phát triển – đã có những
hoạt động hỗ trợ nhằm nâng cao năng lực cho phụ nữ như Ủy ban cứu trợ
quốc tế, Unicef, Save the Children và Mercy Corps, UNDP…. Đây là những
tổ chức của thế giới tạo nên với mục đích thúc đẩy và giải quyết các vấn đề
đang tồn tại trong một quốc gia. Vấn đề xóa đói giảm nghèo và phụ nữ cũng
được các tổ chức quan tâm, nhiều dự án của Liên hiệp quốc về tăng cường
cho phụ nữ trong bối cảnh hội nhập kinh tế: Mục tiêu của dự án là giúp xác
định các cách thức và biện pháp để nâng cao vị thế cho phụ nữ làm việc trong
khu vực công để giải quyết các thách thức mới liên quan đến việc hội nhập
kinh tế sâu rộng hơn của Việt Nam và chuẩn bị cho những phụ nữ tài năng
xuất chúng trong khu vực công của Việt Nam đảm nhận vai trò lãnh đạo trong
mọi lĩnh vực [41], [42].
3


Tổ chức Women thrive worldwide là tổ chức phụ nữ phát triển mạnh
trên toàn thế giới ủng hộ cho sự thay đổi ở cấp Mỹ và toàn cầu để phụ nữ và
nam giới có thể chia sẻ bình đẳng trong việc thị hưởng các cơ hội, sự thịnh
vượng kinh tế, giọng nói và tự do khỏi sự sợ hãi và bạo lực [32].
Tổ chức Women’s world banking là tổ chức ngân hàng thế giới nhằm
mang tới cho phụ nữ những cơ hội được tiếp cận với xã hội một cách công
bằng hơn. Trên thế giới phụ nữ không giữ các vị trí lãnh đạo chính nhiều nên
tổ chức này mang tới những cách tiếp cận là thiết kế sản phẩm luôn luôn bắt
đầu với nghiên cứu chuyên sâu – hiểu cuộc sống của phụ nữ để nhóm phát
triển phát triển sản phầm của tổ chức đáp ứng nhu cầu của phụ nữ trong khi
được bền vững cho các tổ chức tài chính [33].
Quỹ Phát triển Phụ nữ của Liên hiệp quốc với mục tiêu: giảm sự nghèo
khó và việc thải loại phụ nữ; Loại bỏ bạo lực đối với phụ nữ; Ngăn chăn việc

truyền bệnh HIV/AIDS trong dân số phụ nữ; Mở rộng quyền đạt được các
chức vụ hữu trách trong các chính phủ và trong việc tái thiết sau xung đột.
Quỹ cung cấp trợ giúp tài chính và kỹ thuật cho các chương trình và các chiến
lược sáng kiến đổi mới nhằm tăng tiến nhân quyền của phụ nữ, đảm bảo kinh
tế và giúp cho họ tham gia vào chính trị. Từ năm 1976 quỹ đã hỗ trợ việc
“trao quyền cho phụ nữ” và “bình đẳng giới tính” thông qua các văn chương
trình của mình và liên kết với các tổ chức phụ nữ trong các khu vực lớn trên
thế giới [43].
Tổ chức Bình đẳng giới và trao quyền cho phụ nữ là chương trình hoạt
động của UNFPA nhằm thúc đẩy bình đẳng giới và trao quyền cho phụ nữ tại
Việt Nam, đồng thời ủng hộ việc thực hiện cam kết tại Hội nghị quốc tế về
dân số và phát triển(ICPD) tại Cairo năm 1994, Hội nghị quốc tế về Cương
lĩnh hành động Bắc kinh về phụ nữ (1995), Công ước quốc tế về xóa bỏ mọi
hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ(CEDAW), và mục tiêu phát triển thiên
niên kỷ số ba, nhằm thúc đẩy bình đẳng giới và trao quyền cho phụ nữ [44].
4


2.2. Một số nghiên cứu trong nước về Phụ nữ và các tổ chức bảo vệ
phụ nữ
Ở Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Nhà nước cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt nam ngay từ những ngày đầu cách mạng đã quan tâm đến vấn đề
này, coi việc nang cao vị trí, vai trò của người phụ nữ trong gia đình và xã hội
là một nhiệm vụ của sự nghiệp giải phóng phụ nữ. Điều đó được thể hiện
trong bài viết: “Ba cuộc cách mạng với vấn đề giải phóng phụ nữ” (1996);
“Bác Hồ với sự nghiệp giải phóng phụ nữ”. Vấn đề lý luận và thực tiễn về
phụ nữ và gia đình đã được các tổ chức quốc tế và các nhà khoa học quan tâm
nghiên cứu.
Trong Nghị quyết 11 của Bộ Chính trị ngày27/4/2007 về Công tác phụ
nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nghị quyết có ỹ

nghĩa quan trọng nhằm tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tiếp tục đổi mới
công tác phụ nữ để phụ nữ tham gia ngày càng nhiều hơn, chủ động hơn,
đóng góp ngày càng lớn hơn cho sự phát triển của gia đình, cộng đồng, đất
nước và thực hiện bình đẳng giới [5].
Nghiên cứu về “Hiệu quả của một số chính sách hỗ trợ cho phụ nữ
nông thôn phát triển kinh tế” của tác giả Nguyễn Xuân Nhất (2009). Từ
nghiên cứu này tác giả đã chỉ ra được việc thực hiện các chính sách hỗ trợ phụ
nữ trong phát triển kinh tế đã thúc đẩy quá trình phát triển kinh doanh tại địa
phương đã được chính quyền đoàn thể quan tâm và giúp đỡ trong việc thực
hiện chính sách [15].
Tác phẩm: “Những điều cần biết để phát triển kinh tế hộ gia đình” của
nhóm tác giả Bùi Thanh Hà và Cộng sự (2009), Nxb Thanh Hóa. Trong cuốn sách
đã đưa ra các hướng để độc giả tìm hiểu về hình thức phát triển kinh tế hộ gia đình
trên nhiều lĩnh vực: chăn nuôi, trồng trọt, tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp…..
Tất cả các lĩnh vực này đều có thể áp dụng trong phát triển kinh tế gia đình. Tác giả

5


muốn chỉ ra cho bạn đọc nhìn nhận điều kiện, hoàn cảnh của từng gia đình để áp
dụng làm ăn kinh tế một cách phù hợp và hiệu quả nhất [16].
Trong cuốn sách “ Quản lý nhà nước về gia đình lý luận và thực tiễn”
của tác giả Lê Thị Quý xuất bản năm 2010 đã trình bày tổng quan về gia đình,
lối sống đạo đức trong gia đình Việt Nam hiện nay[18],[19].
Nghiên cứu về “Vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình
ở nông thôn Ninh Bình” của tác giả Nguyễn Ngọc Quỳnh (2010). Tác giả đã
chứng minh được vai trò của phụ nữ trong quá trình phát triển kinh tế gia
đình. Phụ nữ đảm đang trên mọi phương diện không những là người vợ,
người mẹ chăm sóc gia đình mà còn là một người làm kinh tế giỏi. Từ đó,
nâng cao vị thế của phụ nữ trong gia đình và xã hội [20].

Trong nghiên cứu “Tăng cường vai trò của phụ nữ trong phát triển
kinh tế” Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam(2012). Thực tế chúng ta có thể thấy:
mặc dù ngày nay, tình hình bình đẳng giới đã được cải thiện đáng kể. Song ở
nước ta, đặc biệt là khu vực nông thôn lao động nữ trong lĩnh vực nông
nghiệp còn phải chịu rất nhiều thiệt thòi: (i) Đối với hoạt động sản xuất nông
nghiệp: phụ nữ đảm nhận hầu hết các công việc từ khâu chọn giống, làm đất,
gieo trồng, chăm sóc, thu hoạch, bảo quản, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm.
Ngoài công việc sản xuất, hầu hết tất cả các công việc chăm sóc gia đình đều
là người phụ nữ gánh vác. (ii) Đối với dịch vụ khuyến nông: phụ nữphần lớn
chưa có cơ hội bình đẳng trong tiếp cận với tập huấn chuyển giao các tiến bộ
khoa học kỹ thuật và các dịch vụ khuyến nông. Theo cách truyền thống, các
chương trình khuyến nông thường chú trọng đến nam giới nhiều hơn nữ giới
vì họ cho rằng nam giới là người chịu trách nhiệm ra quyết định về các vấn đề
liên quan đến sản xuất nông nghiệp và các hoạt động chính của gia đình.(iii)
Vai trò chủ hộ trong gia đình: các chính sách nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh
tế hộ gia đình luôn hướng về chủ hộ là nam giới. Nhưng trong thực tế rõ ràng
phụ nữ luôn là đối tượng trực tiếp thực hiện các chủ trương chính sách của
6


Đảng, Nhà nước; trực tiếp tham gia các hoạt động sản xuất nông nghiệp, tích
lũy kiến thức thực tế, vận dụng khoa học kỹ thuật góp phần vào việc nâng cao
chất lượng và hiệu quả kinh tế gia đình[24].
Nghiên cứu về“Vai trò phụ nữ trong sản xuất nông nghiệp và nông
thôn” (2013); “Vai trò của phụ nữ trong nông hộ” (2013) của nhóm tác giả
Nguyễn Tuyết Lan, Quyền Đình Hà, Nguyễn Viết Đăng, Nguyễn Minh Thu,
Đỗ Thanh Huyền. Các công trình nghiên cứu này đã luận giải những vấn đề lý
luận và thực tiễn quan trọng, làm sáng tỏ ở mức độ nhất định chức năng kinh
tế của gia đình, các hoạt động kinh tế sản xuất, hoạt động xã hội của các thành
viên trong gia đình, đặc biệt là vai trò của người phụ nữ trong phát triển kinh

tế [14].
Nghiên cứu “ Vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ
gia đình” – Luận văn thạc sỹ Kinh tế của Vương Thị Vân. Kết quả nghiên
cứu cho thấy phần lớn phụ nữ giữ nhiều vị trí vai trò khác nhau, trong đó có
cả vai trò làm kinh tế cho gia đình. Để từ đó, hạn chế tình trạng bất bỉnh đẳng
giới trong quan hệ gia đình và xã hội [30].
Ở những góc độ khác nhau những công trình này đã đề cập đến đặc
điểm của gia đình Việt Nam, phân tích thực trạng vai trò của phụ nữ trong gia
đình, và xã hội ở nước ta; đồng thời cũng nêu ra những phướng hướng và giải
pháp thiết thực góp phần xây dựng gia đình Việt Nam, phát huy vai trò to lớn
của phụ nữ trong gia đình và xã hội.
Bên cạnh những nghiên cứu điều tra, đã có một số cuốn giáo trình của
tác giả Lê Thị Quý, Hoàng Bá Thịnh, … đã đưa ra được vấn đề của phụ nữ và
giới trong quá trình phát triển.
Nghiên cứu của tác giả Hoàng Bá Thịnh thường tập trung vào các khía
cạnh như bình đẳng giới, vai trò của phụ nữ trong phát triển và các mối quan
hệ giới với các lĩnh vực cụ thể. Trong cuốn giáo trình “ Xã hội học về giới”
xuất bản năm 2014 tác giả đã đề cập khá sâu về đối tượng nghiên cứu và các
7


lý thuyết phát triển liên quan nữ quyền và vấn đề bất bình đẳng giới[23]. Đây
là cuốn sách quý báu cho những sinh viên và người làm việc trong lịch vực
nghiên cứu về phụ nữ và bình đẳng giới.
Bên cạnh đó, còn có nhiều tạo chí khoa học, báo cáo đề cập đến phụ nữ
và phụ nữ làm kinh tế trong giai đoạn hiện nay…. Các bài báo “Phụ nữ và
đồng tiền” [25], sức khỏe phụ nữ phản ánh nền kinh tế [26]. Những bài viết
này nói về tình hình của phụ nữ trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là ảnh hưởng
của nền kinh tế đối với phụ nữ. Phản ánh được đời sống thực tại của phụ nữ
hiện nay về sức khỏe và kinh tế.

Những công trình trên bước đầu đặt cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu
phụ nữ - gia đình theo phương pháp tiếp cận giới : một phương pháp nghiên
cứu hiệu quả bởi các công trình này nghiên cứu vai trò của phụ nữ trong mối
quan hệ với nam giới.
Mặc dù vai trò của phụ nữ trong gia đình và xã hội đã được các nhà
khoa học nghiên cứu một cách khá đậm nét, song vai trò của phụ nữ trong
phát triển kinh tế hộ gia đình vẫn chưa được đề cập một cách rõ nét. Cho đến
nay xã Phú Nghĩa, huyện Chương Mỹ chưa có công trình nào nghiên cứu về
vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình thông qua nghiên cứu
phụ nữ làm nghề mây tren đan ở huyện Chương Mỹ. Vì vậy khi triển khai đề
tài ở khía cạnh mới này, tác giả luận văn chắc chắn cần đến những kết quản
nghiên cứu khoa học đã nêu như là những tài liệu tham khảo đáng quý để góp
phần làm sáng tỏ vấn đề đặt ra ở trên.
3. Ý nghĩa nghiên cứu
3.1.Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về những
vấn đề của phụ nữ trong việc phát triển kinh tế hộ gia đình, làm sáng tỏ một
số lý thuyết Xã hội học và CTXH như: thuyết hệ thống, thuyết nhu cầu,

8


thuyết vai trò trong việc phân tích vị trí của phụ nữ trong gia đình, trong sự
tương quan với người chồng, nhóm xã hội từ góc độ làm kinh tế hộ gia đình.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đối với Nhà nước, kết quả nghiên cứu có thể giúp cho quá trình hoạch
định, điều chỉnh, bổ sung những chính sách, chiến lược về các đối tượng đặc
biệt quan tâm trong xã hội. Đặc biệt là phụ nữ nghèo, cô đơn không nơi
nương tựa, phụ nữ bị bạo lực
Đối với địa phương: nghiên cứu đưa ra cái nhìn tổng thể về tình hình

phụ nữ làm kinh tế tại địa phương. Để góp phần vào nghiên cứu đó thì địa
phương cần điều chỉnh, quy hoạch cụ thể. Nhằm hỗ trợ phù hợp trong quá
trình ban hành các chính sách phát triển kinh tế xã hội, chính sách an sinh xã
hội. Góp phần làm cơ sở lý luận cho việc xây dựng các chủ trương chính sách
của địa phương trong việc hoạch định chiến lược và chính sách cụ thể của phụ
nữ. Góp phần thúc đẩy phong trào phát triển kinh tế hộ gia đình.
Đối với bản thân nhà nghiên cứu: qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu
thực tế nhà nghiên cứu có cơ hội áp dụng những lý thuyết và phương pháp đã
được học vào thực tiễn cuộc sống, đặc biệt là những kỹ năng thực hành
CTXH nói chung và CTXH nhóm nói riêng. Từ đó giúp nhà nghiên cứu nắm
vững kiến thức, rèn luyện kỹ năng và có thêm nhiều kinh nghiệm trong những
nghiên cứu tiếp theo và quá trình công tác của bản thân.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1 . Đối tượng và khách thể nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nhận diện những vấn đề của phụ nữ nông thôn
trong phát triển kinh tế hộ gia đình.
Khách thể nghiên cứu: có 200 phụ nữ nông thôn làm nghề mây tre
đan,3 cán bộ địa phương (Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ xã, trưởng thôn
xóm, hội trưởng chi hội phụ nữ).

9


4.1.1. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Xã Phú Nghĩa, huyện Chương Mỹ, Thành phố
Hà Nội
Phạm vi Thời gian: nghiên cứu được thực hiện từ tháng 10 năm 2013
đến tháng 4 năm 2014.
Giới hạn phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu tập trung vào tìm hiểu về
phụ nữ làm nghề mây tre đan tại xã Phú Nghĩa, huyện Chương Mỹ, thành phố

Hà Nội. Để thấy được năng lực của phụ nữ làm kinh tế và mô tả tiến trình
CTXH với nhóm phụ nữ làm mây tre đan nhằm tăng cường khả năng tự chủ
của họ về các vấn đề liên quan.
Giới hạn nội dung nghiên cứu: nghiên cứu chỉ tập trung vào nhóm
phụ nữ làm nghề mây tre đan sống ở xã Phú Nghĩa, huyện Chương Mỹ, thành
phố Hà Nội; Chỉ tập trung vào 3 trường hợp là phụ nữ làm kinh tế giỏi, trung
bình và phụ nữ không làm nghề mây tre đan để rút ra khuyến nghị và sự khác
nhau của 3 trường hợp.
5. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Mục đích nghiên cứu
Luâ ̣n văn nhằ m làm rõ thực trạng những vấn đề của phụ nữ khi tham
gia phát triển kinh tế hộ gia đình tại xã Phú Nghĩa, huyện Chương Mỹ, thành
phố Hà Nội. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng của phụ
nữ trong vấn để phát trieernh kinh tế hộ gia đình.
5.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
1) Nghiên cứu một số cơ sở lý luận và thực tiễn về v ai trò của phụ nữ
trong phát triển kinh tế hộ gia đình, vai trò của cộng tác viên xã hội và những
giải pháp để nâng khả năng của phụ nữ trong vấn để phát triển kinh tế hộ gia đình.
2) Phân tích, đánh giá thực trạng phụ nữ nông thôn làm kinh tế gia đình.
3) Đề xuất một số giải pháp hiệu quả để nâng cao khả năng của phụ nữ
trong vấn đề phát triển kinh tế hộ gia đình
10


6.

Câu hỏi nghiên cứu

Vai trò của phụ nữ trong hoạt động sản xuất mây tre đan được thể hiện
như thế nào?

Nhu cầu nào giúp cho phụ nữ phát huy được vai trò làm kinh tế hộ
gia đình?
Tiến trình CTXH nhóm có vai trò như thế nào trong việc nâng cao tính
tự chủ trong phát triển kinh tế?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Những phụ nữ làm kinh tế nói chung và làm mây tre đan xuất khẩu ở
nông thôn họ có vị trí nhất định trong gia đình và sự bình đẳng giới trong gia
đình hiện đại được thể hiện rõ trong việc làm kinh tế của phụ nữ
Sử dụng phương pháp CTXH nhóm (qua tập huấn về phương pháp
phát triển kinh tế) đối với phụ nữ làm kinh tế hộ gia đình sẽ nâng cao được
tính tự chủ cho họ và càng khẳng định vị trí của họ trong gia đình.
9. Phƣơng pháp nghiên cứu
9.1. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
9.1.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Mục đích: Khái quát một số vấn đề liên quan để hình thành cơ sở lý
luận của đề tài để giải quyết các nhiệm vụ của đề tài.
Nội dung nghiên cứu: Tổng hợp, phân tích, hệ thống về mặt lý luận các
nghiên cứu về vai trò của phụ nữ làm kinh tế hộ gia đình ở trong và ngoài
nước nhằm xác định những vấn đề trong việc nghiên cứu, đồng thời xác định
những vấn đề cần nghiên cứu: các hoạt động và nhu cầu đối với phụ nữ làm
kinh tế.
Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu.
Xuất phát từ yêu cầu của đề tài, tôi đã tiến hành thu thập một số tài liệu, văn
bản có liên quan tới vấn đề nghiên cứu, nhằm làm sáng tỏ cơ sở lý luận của đề
tài. Đó là sách, báo, luận văn, tạp chí, đề tài nghiên cứu khoa học….. mà
11


trong đó các tác giả đề cập tới vấn đề phụ nữ làm kinh tế gia đình, đến các
nhu cầu và tìm ra được những vấn đề vướng mắc của phụ nữ khi làm kinh tế.

9.1.2. Phương pháp điều tra bảng hỏi
Mục đích: Đưa ra cái nhìn tổng thể về thực trạng vai trò của phụ nữ làm
kinh tế hộ gia đình.
Nội dung: Thực trạng vai trò của phụ nữ tham gia phát triển kinh tế hộ
gia đình, tự đánh giá của phụ nữ khi tham gia phát triển kinh tế, những thách
thức của phụ nữ khi làm kinh tế hộ gia đình, các yếu tố thuận lợi hỗ trợ phụ
nữ phát triển kinh tế hộ gia đình.
Mẫu nghiên cứu: N = 200 người, là 200 người phụ nữ có tham gia vào
phát triển kinh tế hộ gia đình tại địa bàn xã Phú Nghĩa, huyện Chương Mỹ,
thành phố Hà Nội. Sau khi phát phiếu chúng tôi có 200 phiếu hợp lệ, được
chọn làm mẫu nghiên cứu của đề tài.
Trước khi các chị trả lời câu hỏi trong phiếu khảo sát thực trạng vai trò
của phụ nữ phát triển kinh tế hộ gia đình, chúng tôi có đề nghi các chị cung
cấp một số thông tin liên quan như tuổi, nghề nghiệp, trình độ học vấn… Từ
những thông tin đó chúng tôi có thể xác định mối tương quan giữa thông tin
đó với nhu cầu mong muốn của họ nhằm làm rõ thực trạng. Các thông tin trên
thu về và được xử lý bằng phương pháp thống kê mô tả.
Phương pháp điều tra: Sử dụng phiếu khảo sát ý kiến để điều tra thực
trạng phụ nữ nông thôn trong việc phát triển kinh tế hộ gia đình (Phụ lục 1).
Với số lượng khách thể thuộc trình độ khác nhau, nên tôi lựa chọn điều tra
bằng bảng hỏi là phương pháp chính để thu thập thông tin. Xây dựng hệ thống
bảng hỏi nhằm đánh giá những khó khăn của phụ nữ khi làm kinh tế hộ gia
đình tại nông thôn.
Bảng hỏi bao gồm các câu hỏi liên quan đến công việc và vai trò của
phụ nữ, các nhu cầu mong muốn, những thách thức trong việc phát triển kinh
tế hộ gia đình. Kết quả điều tra được thực hiện trên mẫu đại diện cho các
12


nhóm đối tượng mục tiêu. Số lượng điều tra là 200 người là hội viên các chi hội

phụ nữ xã. Ở độ tuổi từ 20 đến dưới 55 tuổi được chia theo các mức độ sau:
Bảng 1: Độ tuổi của các nhóm Phụ nữ tham gia nghiên cứu

Số lượng phỏng vấn 200 người

Cơ cấu độ tuổi

Tỷ lệ %

Dưới 25 tuổi.

19,5

Từ 25 - 35 tuổi.

27,5

Từ 36 – 45 tuổi

22,5

Trên 45 tuổi

30,5

Quy trình gồm các bước: xây dựng bảng hỏi, điều tra thử, bổ sung hoàn
chỉnh phiếu hỏi; tiến hành phát phiếu và thu thập số liệu chính thức.
Bảng hỏi gồm 20 câu hỏi, ước tính thời gian trở lời từ 20-30 phút.
Chúng tôi thu thập thông tin qua hệ thống câu hỏi được soạn sẵn, và được
phát tới đối tượng nghiên cứu. Đối tượng phát phiếu là 200 chị em phụ nữ

tham gia phát triển kinh tế hộ gia đình. Độ tuổi của các chị em là từ 20 –dưới
55 tuổi. Bằng phương pháp thu thập thông tin này chúng tôi đã thu lại được
những thông tin cần thiết để phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
9.1.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
Mục đích sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu làm sáng tỏ thêm những
thông tin đã thu thập qua bảng hỏi và tìm hiểu được những suy nghĩ, tâm tư,
nguyện vọng của phụ nữ khi tham gia phát triển kinh tế hộ gia đình cũng như
mong muốn của họ.
Trong quá trình nghiên cứu, tôi sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu
theo hai hình thức:
Thứ nhất, là những câu hỏi đã được chuẩn bị sẵn bằng cung cấp những
thông tin bổ sung cho vấn đề nghiên cứu thêm sâu sắc.

13


Thứ hai, là những câu hỏi không được chuẩn bị trước mà có sự linh
hoạt trong quá trình điều tra. Để từ đó tạo bầu không khí tâm lý cởi mở, gần
gữi, giúp khách thể có điều kiện bộc lộ những tâm từ, chia sẻ những cảm xúc
thầm kín của mình, góp phần thu lại giá trị của cuộc phỏng vấn một cách chân
thực nhất.
Chúng tôi tiến hành phỏng vấn sâu 5 người là phụ nữ tham gia hoạt
động kinh tế hộ gia đình, 3 người là chủ các cơ sở sản xuất mây tre đan, 1
người là Hội trưởng hội LHPN xã, 1 người là chi hội trưởng Hội phụ nữ thôn/
xóm, 1 cán bộ xã. Với mục đích đi tìm hiểu sâu thực trạng phụ nữ tham gia
phát triển kinh tế hộ gia đình, từ đó đưa ra những giải pháp( phụ lục 2).
9.1.4. Phương pháp quan sát
Với tư cách là người nghiên cứu tham dự, chúng tôi có tham gia vào
các hoạt động sản xuất mây tre đan của chị em phụ nữ. Thông qua quan sát,
lắng nghe chúng tôi đã thu thập được các dữ liệu về hoạt động sản xuất của

phụ nữ. Từ đó phân tích những thuận lợi và khó khăn của phụ nữ khi tham gia
phát triển kinh tế hộ gia đình.
9.1.5. Xử lý số liệu
- Cách đánh giá: chúng tôi đã sử dụng thang đo 3 mức độ quy ước
tính điểm sau:
Đối với câu 5, 7, 9, 10, 12, 13, 14, 16, 17, 18 và câu 19
+ Hoàn toàn đúng, Thường xuyên: 3 điểm
+ Đúng một phần, Thỉnh thoảng: 2 điểm
+ Hoàn toàn không đúng, Chưa bao giờ: 1 điểm
- Cách tính điểm xác định các mức độ:
Trong nghiên cứu này, các phép tính được sử dụng là tính %, tính điểm
trung bình ( ), phương sai (độ lệch chuẩn - SD). Mức độ được tính theo công
thức như sau:

14


1. Mức Thấp: 1< ĐTB

– 1Sd

2. Mức TB: – 1sd < ĐTB < + 1 sd
3. Mức Cao: ĐTB từ +2 sd trở lên
Trong trường hợp các kết quả đều rơi vào mức trung bình, thì có thể
chia nhỏ hơn trong mức trung bình. Để chúng tôi sẽ tính các mức độ khác
nhau trong mức trung bình để xem kết quả tập trung vào TB thấp, TB vừa hay
TB cao. Công thức tính như sau:
SDtoàn thang TB

Mức TB thấp:

MứcTB vừa:

1sdtoàn thang TB
1sdtoàn

thang TB

đến

2sdtoàn

thang TB

Mức TB cao: từ

2sdtoàn thang TB trở lên

9.2. Phương pháp thảo luận nhóm tập trung
Để tìm hiểu rõ hơn về quan điểm, thái độ của các thành phần liên quan
đến nghiên cứu về vai trò của phụ nữ làm kinh tế hộ gia đình tại xã Phú
Nghĩa, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội. Trong khuôn khổ đề tài sẽ tiế n
hành thực h iê ̣n 02 buổi thảo luâ ̣n nhóm đố i với 2 nhóm tại địa bàn xã Phú
Nghĩa:
+ Nhóm Phụ nữ (10 người): Đối tượng là phụ nữ làm kinh tế hộ gia
đình nhằm mục đích thu nhập ý kiến về các vấn đề liên quan trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh tế.
+ Nhóm cộng tác viên xã hội (3 người): nhằ m thu thâ ̣p thông tin trong
quá trình nghiên cứu về phụ nữ làm kinh tế.
Nội dung chính của các buổi thảo luận nhóm tập trung vào các vấn đề
sau:


15


+ Hoạt động sản xuất kinh tế
+ Đánh giá về những thách thức mà phụ nữ đáp ứng khi làm kinh tế
+ Đánh giá về hỗ trợ của cộng tác viên xã hội
+ Giải pháp để nâng cao chất lượng hiệu quả của phụ nữ khi tham gia
kinh tế
10.Kết cấu của luận văn
Ngoài Phần Mở đầu, Kết luận, Khuyến nghị và Phụ lục, nội dung chính
chia làm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của nghiên cứu.
Chương 2. Thực trạng phụ nữ làm kinh tế hộ gia đình
Chương 3. Đề xuất và giải pháp nhằm nâng cao khả năng của phụ nữ
trong vấn đề phát triển kinh tế hộ gia đình và ví dụ một ca điển hình.

16


Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Các khái niệm công cụ
1.1.1. Khái niệm nhận diện vấn đề của phụ nữ trong kinh tế hộ gia đình
“Khái niệm nhận diện vấn đề”: là sự quan sát và tìm hiểu ra nguyên
nhân cụ thể để đưa ra được giải pháp phù hợp nhất cho từng vấn đề.
“Nhận diện vấn đề của phụ nữ trong kinh tế hộ gia đình” là tìm hiểu

về một vấn đề nào đó mà PN làm kinh tế hộ gia đình đang gặp những khó
khăn. Từ đó đưa ra cách thức giải quyết một cách cụ thể và rõ ràng hơn.
1.1.2. Khái niệm Phụ nữ

“Phụ nữ” hay đàn bà là từ chỉ giống cái của loài người. Phụ nữ thường
được dùng để chỉ một người trưởng thành, còn con gái thường được dùng chỉ
đến trẻ gái nhỏ hay mới lớn. Bên cạnh đó là phụ nữ, đôi khi dùng để chỉ đến
một con người giống cái bất kể tuổi tác, như là trong nhóm từ quyền phụ
nữ.[40]
*/ Khái niệm “phụ nữ nông thôn”
“Phụ nữ nông thôn” được hiểu là những người phụ nữ sống trong một
vùng lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn
được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban Nhân dân xã.
*/ Khái niệm “phụ nữ nông thôn làm kinh tế hộ gia đình”
“Phụ nữ nông thôn làm kinh tế hộ gia đình” là người phụ nữ tham gia
làm kinh tế trong phạm vi thuộc hộ gia đình của mình, nhằm mục đích tăng
thu nhập cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho chính gia đình của mình.
*/ Khái niệm “phụ nữ gặp khó khăn trong quá trình phát triển kinh tế”
“Phụ nữ gặp khó khăn trong quá trình phát triển kinh tế” được hiểu là
người phụ nữ đang bị cản trở, kìm hãm bởi một vấn đề nào đó trong quá trình
phát triển kinh tế của họ.

17


×