Tuần 7, tiết 25-26-26,5-văn học.
CHIẾU CẦU HIỀN____________________________________________NGÔ THÌ NHẬM
(Cầu hiền chiếu)
A.MỤC TIÊU BÀI HỌC
Giúp học sinh hiểu được một số nội dung lớn sau đây:
-Hiểu được tầm tư tưởng mang tính chiến lược, chủ trương tập hợp nhân tài để xây dựng đất
nước của vua Quang Trung, một nhân vật kiệt xuất tyrong lịch sử dân tộc của nước ta.
-Qua đó nhận thức được tầm quang trọng của nhân tài đới với quốc gia.
-Hiểu thêm đặc điểm của thể chiếu, một thể văn nghị luận trung đại.
B.PHƯƠNG PHÁP
-Đọc hiểu văn bản.
-Câu hỏi phát vấn.
-Thảo luận nhóm.
C.PHƯƠNG TIỆN
-sách giáo khoa.
-Sách giáo viên.
-Sách văn thơ thời Quang Trung-Nguyễn Huệ.
D.TIẾN TRÌNH
1/Ổn định tổ chức.
2/Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi:
-Hãy giải thích ý nghĩa của thành ngữ “nước đổ đầu vịt”.
-Giải thích điển cố “Sở Khanh”.
3/Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung
GV: gọi học sinh đọc phần tiểu dẫn trong
sách giáo khoa và rút ra những nội dung
quang trọng về tác giả Ngô Thì Nhậm và tư
tưởng có tầm vóc lịch sử của vua Quang
Trung.
-Đặc điểm của thể chiếu.
?Em nào cho biết bài chiếu ra đời trong
hoàn cảnh lịch sử của đất nước như thế
nào?
-Nước ta vừa trải qua một thời kì loạn lạc
(chế độ phong kiến vua Lê Chúa Trịnh ngày
càng mâu thuẫn sâu sắc rồi đi đến sụp đổ
hoàn toàn, đồng thời Nguyễn Huệ Quang
Trung tiến quân ra Bắc đánh quân xâm lược
nhà Thanh)
-Nguyễn Huệ-Quang Trung lên ngôi mở ra
một trang sử mới cho đất nước.
-Trong hoàn cảnh ấy nhiều kẻ sĩ thường chán
nản lúng túng và không ít đã trốn tránh không
tham gia vào chính sự.
-Nhiều nhà nho đã sáng suốt ủng hộ nhà Tây
sơn. Nhưng không ít nhà nho do quan điểm
đạo đức bảo thủ không nhận thấy chính nghĩa
I/Tìm hiểu chung
1/Tểu dẫn
(Sách giáo khoa)
2/Hoàn cảnh ra đời của bài chiếu
-Nước ta vừa trải qua một thời kì loạn lạc
-Nguyễn Huệ-Quang Trung lên ngôi mở ra
một trang sử mới cho đất nước.
-Trong hoàn cảnh ấy nhiều kẻ sĩ thường chán
nản lúng túng và không ít đã trốn tránh không
tham gia vào chính sự.
-Nhiều nhà nho đã sáng suốt ủng hộ nhà Tây
sơn. Nhưng không ít nhà nho do quan điểm
đạo đức bảo thủ không nhận thấy chính nghĩa
và sứ mệnh lịch sử của Tây Sơn nên đã bất
hợp tác thậm chí chống lại.
=>Trước tình hình đó, một nhiệm vụ có tầm
quang trọng chiến lược đối với vua Quang
Trung là thuyết phục trí thức Bắc Hà hiểu
và sứ mệnh lịch sử của Tây Sơn nên đã bất
hợp tác thậm chí chống lại.
=>Trước tình hình đó, một nhiệm vụ có
tầm quang trọng chiến lược đối với vua
Quang Trung là thuyết phục trí thức Bắc
Hà hiểu đúng nhiệm vụ xây dựng đất nước
mà triều đại Tây Sơn đang dự kiến thực
hiện, để họ ra cộng tác triều đại mới vì lí
do đó nên vua Quang Trung giao nhiệm vụ
cho Ngô Thì Nhậm viết bài chiếu để kiêu
gọi những người có tài có đức ra chung
súc xây dựng đất nước.
GV:gọi học sinh đọc văn bản và cho biết bài
chiếu gồm mấy phần và nội dung của từng
phần.
?Thái độ của vua Quang Trung trong bài
chiếu cầu hiền như thế nào?
-Vì lợi ích của đất nước đòi hỏi sự góp sức
nhiều nhân tài, vua Quang Trung đã tỏ rõ sự
khiêm tốn, thái độ chân thành, thực sự mong
muốn được công tác của các bậc hiền tài.
-Hình ảnh trẫm trong bài văn chiếu là một
người lo lắng cho việc nước thực sự cần có
những người hiền tài hộ trợ giúp đỡ.
?Nội dung chính của bài chiếu là gì?
-Viết chiếu cầu hiền là một hiện tượng khá
phổ biến trong văn hóa chính trị phương
đông thời cổ trung đại.
-Như năm 1429 Lê Lợi xuống chiếu hạ lệnh
cho các đại thần văn võ, công hầu đại phu
phải tiến cử người hiền tài và cho phép
những người hiền tài tự tiến cử.
-So sánh bài chiếu này với chiếu cầu hiền
của vua Quang Trung, có thể thấy mấy điểm
chung của thể văn này:
+Người hiền xưa nay bao giờ cũng cần thiết
cho công cuộc trị nước.
+Cho phép tiến cử người hiền.
+Cho phép người hiền tự tiến cử.
?Qua việc chiêu mộ người tài của vua
Quang Trung cho ta thấy vua Quang
Trung là người như thế nào?
?Về nghệ thuật, bài chiếu có những đặc điểm
gì đặc sắc?
-Bài văn nghị luận này có tính mẫu mực, thể
đúng nhiệm vụ xây dựng đất nước mà triều
đại Tây Sơn đang dự kiến thực hiện, để họ ra
cộng tác triều đại mới vì lí do đó nên vua
Quang Trung giao nhiệm vụ cho Ngô Thì
Nhậm viết bài chiếu để kiêu gọi những người
có tài có đức ra chung súc xây dựng đất nước.
3/Đọc văn bản
II/Phân tích
1/Thái độ chiêu hiền đãi sĩ của vua Quang
Trung
-Vì lợi ích của đất nước đòi hỏi sự góp sức
nhiều nhân tài, vua Quang Trung đã tỏ rõ sự
khiêm tốn, thái độ chân thành, thực sự mong
muốn được công tác của các bậc hiền tài.
-Hình ảnh trẫm trong bài văn chiếu là một
người lo lắng cho việc nước thực sự cần có
những người hiền tài hộ trợ giúp đỡ.
2/Nội dung chính của bài chiếu:
- Viết chiếu cầu hiền là một hiện tượng khá
phổ biến trong văn hóa chính trị phương đông
thời cổ trung đại.
-Như năm 1429 Lê Lợi xuống chiếu hạ lệnh
cho các đại thần văn võ, công hầu đại phu
phải tiến cử người hiền tài và cho phép những
người hiền tài tự tiến cử.
-So sánh bài chiếu này với chiếu cầu hiền
của vua Quang Trung, có thể thấy mấy điểm
chung của thể văn này:
+Người hiền xưa nay bao giờ cũng cần
thiết cho công cuộc trị nước.
+Cho phép tiến cử người hiền.
+Cho phép người hiền tự tiến cử.
=>Vua Quang Trung là một người biết trọng
dụng người tài người đức. Đây là một trong
những chiến lược quang trọng cùa sự phát
triển của đất nước, của dân tộc trong bất cứ
thời đại nào.
3/Nghệ thuật viết văn nghị luận
-Bài văn nghị luận này có tính mẫu mực, thể
hiện ở sự chặt chẽ và lô gic của các luận
điểm, trong sự thuyết phục khéo léo, trong
cách bày tỏ thái độ khiêm tốn của người viết.
hiện ở sự chặt chẽ và lô gic của các luận
điểm, trong sự thuyết phục khéo léo, trong
cách bày tỏ thái độ khiêm tốn của người viết.
(và người có tư tưởng chỉ đạo).
-Các từ ngữ nói về không gian đáng chú ý là:
+Trời, trời đất,
+Sao, gió mây.
=>Diễn tả được không gian vũ trụ, đồng thời
hàm chứa ý nghĩa trọng đại của người hiền
tài theo triếc lí tam tài: thiên- địa –nhân.
-Một nhóm từ cũng cần nhác tới là:
+Triều đường, triều chính, dải đất văn hiến,
trăm họ…
=>Hàm nghĩa không gian xã hội, nơi cần
người hiền tài thi thố tài năng, phụng sự
cho triều đình và đất nước, nhân dân. Các
từ ngữ diễn tả không gian nói trên tạo cảm
giác trang trọng, thiêng liêng cho lời kiêu
gọi người hiền tài của bài chiếu.
?Số lượng điển cố trong bài chiếu được tác
giả sử dụng nhiều hay ít? Cách sử dụng điển
cố của Ngô Thì Nhậm trong bài chiếu có tác
dụng gì?
?Qua cách sử dụng điển cố cho người đọc
thấy người viết và vua Quang Trung là những
con người như thế nào?
?Vì sao vua Quang Trung lại cầu hiền như
vậy? Ông nghĩ gì về đất nước, về nhân dân
trong bài chiếu này? Những hứa hiện của
vua Quang Trung thể hiện tầm tư tưởng và
nhân cách của ông như thế nào?
GV dặn dò học sinh những vấn đề quang
trọng trước khi kết thúc bài học này.
-Học sinh về nhà học bài nắm vững nội dung
tư tưởng của bài chiếu.
-Hiểu được vua Quang Trung là một con
người hiền biết trọng dùng người tài để xây
dựng đất nước.
(và người có tư tưởng chỉ đạo).
-Các từ ngữ nói về không gian đáng chú ý là:
+Trời, trời đất,
+Sao, gió mây.
=>Diễn tả được không gian vũ trụ, đồng thời
hàm chứa ý nghĩa trọng đại của người hiền tài
theo triếc lí tam tài: thiên- địa –nhân.
-Một nhóm từ cũng cần nhác tới là:
+Triều đường, triều chính, dải đất văn hiến,
trăm họ…
=>Hàm nghĩa không gian xã hội, nơi cần
người hiền tài thi thố tài năng, phụng sự
cho triều đình và đất nước, nhân dân. Các
từ ngữ diễn tả không gian nói trên tạo cảm
giác trang trọng, thiêng liêng cho lời kiêu
gọi người hiền tài của bài chiếu.
-Cách sử dụng nhiều điển cố trong bài chiếu
còn cho thấy ý thức tinh tế của người viết,
chiếu về đối tượng cần thuyết phục là những
tri thức có học vấn uyên bác.
-Bằng những điển cố rút ra từ văn học Trung
Quốc, chứng tỏ người viết có trình độ học
thức uyên bác, đủ khả năng thuyết phục một
đối tượng như thế.
-Nói cách điển cố đã tạo một ấn tượng tốt về
vua Quang Trung, một con người tài ba văn
võ song toàn.
-Các điển cố chuyển tải nột dung một cách
hàm súc, cô động tạo ấn tượng trang trọng.
4/Củng cố:
Vua Quang Trung là một người biết trọng
dụng người tài người đức. Đây là một
trong những chiến lược quang trọng cùa
sự phát triển của đất nước, của dân tộc
trong bất cứ thời đại nào.
5/Dặn dò:
Đọc thêm, văn học-tiết 27(khoảng 20 phút).
XIN LẬP KHOA LUẬT------------------------------------------Nguyễn Trường Tộ
A.MỤC TIÊU BÀI HỌC
Giúp học sinh nắm được nội dung tư tưởng của bài văn nghị luận:
-Sự cần thuyết phải có luật trong cuộc sống, đây là một tư tưởng có tầm thời đại.
-Luật gồm những lĩnh vực trong hoc\ạt động của đời sống xã hội.
-Thái độ của vua, quan và nhân dân phải tôn trọng luật.
-Mối quan hệ giữa luật và đạo đức.
B. PHƯƠNG PHÁP
-Đọc hiểu văn bản.
-Câu hỏi phát vấn.
-Thảo luận nhóm.
C.PHƯƠNG TIỆN
-sách giáo khoa.
-Sách giáo viên.
-Sách nghiên cứu về Nguyễn Trường Tộ.
D.TIẾN TRÌNH
1/Ổn định tổ chức.
2/Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi:
a/Em hãy cho biết bài chiếu viết nhằm vào đối tượng nào? Các luận điểm đưa ra để thuyết
phục là gì?
b/Qua bài chiếu anh/chị hãy nhận xét tư tưởng tình cảm của vua Quang Trung.
3.Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung
GV: cho học sinh đọc phần tiểu dẫn trong
sách giáo khoa và rút ra những nội dung cơ
bản về tác giả và tác phẩm.
-Nguyễn Trường Tộ sinh năm 1830-1871
-Người quê ở Hưng Nguyên-Nghệ An.
-Trí thức Hán học và cả Tây học.
-Ông có tầm tư tưởng xa rộng, ông viết nhiều
bản điều trần gửi lên triều đình nhà Nguyễn
đề nghị thực thi các biện pháp cụ thể nhằm
đổi mới và phát triển đất nước.
-Những bản điều trần không những thể hiện
tình yêu nước của tác giả mà còn thể hiện
một con người tài năng.
-Hiện nay các nhà nghiên cứu đã sưu tầm
được gần 60 bản di thảo của Nguyễn Trường
Tộ.
-Tác phẩm xin lập khoa luật của Nguyễn
Trường Tộ trích từ bản điều trần sồ 27 trong
tế cáp bát điều. Văn bản này bàn về sự cần
thiết của luật pháp đối với xã hội nhằm mục
đích thuyết phục triều đình cho mở khoa luật.
GV: gọi học sinh đứng lên đọc văn bản. Khi
đọc chú ý những nội dung sau đây:
I/Tìm hiểu chung
1/Tểu dẫn
-Nguyễn Trường Tộ sinh năm 1830-1871
-Trí thức Hán học và cả Tây học.
-Ông có tầm tư tưởng xa rộng, ông viết nhiều
bản điều trần gửi lên triều đình nhà Nguyễn
đề nghị thực thi các biện pháp cụ thể nhằm
đổi mới và phát triển đất nước.
-Tác phẩm xin lập khoa luật của Nguyễn
Trường Tộ trích từ bản điều trần sồ 27
trong tế cáp bát điều. Văn bản này bàn về sự
cần thiết của luật pháp đối với xã hội nhằm
mục đích thuyết phục triều đình cho mở khoa
luật.
2/Đọc văn bản
-Theo Nguyễn Trường Tộ luật bao gồm
những lĩnh vực nào?
-Ông đã giới thiệu việc thực hành luật pháp
của các nước phương Tây ra sau?
-Tác giả chủ trương vua, quan và dân phải có
thái độ như thế nào trước pháp luật? Vì sao
ông lại chủ trương như vậy?
-Theo Nguyễn Trường Tộ Nho học truyền
thống có tôn trọng luật pháp không?
-Tác giả quan niệm như thế nào về mối quan
hệ giữa đạo đức và luật pháp?
-Việc nhắc đến Khổng Tử và các khái niệm
đạo đức, văn chương có tác dụng gì đối với
nghệ thuật biện luận trong đoạn trích?
? Theo Nguyễn Trường Tộ luật bao gồm
những lĩnh vực nào?
? Ông đã giới thiệu việc thực hành luật
pháp của các nước phương Tây ra sau?
? Tác giả chủ trương vua, quan và dân
phải có thái độ như thế nào trước pháp
luật? Vì sao ông lại chủ trương như vậy?
?Theo Nguyễn Trường Tộ Nho học truyền
thống có tôn trọng luật pháp không?
? Tác giả quan niệm như thế nào về mối
quan hệ giữa đạo đức và luật pháp?
II/Tìm hiểu nội dung
1/ Luật bao gồm những nội dung:
-Kỉ cương, uy quyền, chính lệnh của quốc
gia.
-Tam cương ngũ thường cho đến việc hành
chính của sáu bộ đều đầy đủ.
2/Ông giới thiệu việc thực thi luật của các
nước phương Tây
(Từ câu: bất cứ một hình phạt nào….Bởi vậy
nếu có tội phải giết thì đó là quốc dân giết).
3/Tác giả chủ trương vua quan và dân phải
phải học luật nước và bổ sung thêm những
luật mới. Ai giỏi luật sẽ được làm quan.
(Tất cả phải học luật và hiểu luật, quan dùng
luật để trị, dân theo luật mà giữ gìn).
4/Theo Nguyễn Trường Tộ Nho học truyền
thống chỉ nói về luật một cách suông trên
giấy. Không làm cũng chẳng bị ai phạt, có
làm cũng chẳng được ai thưởng. Bởi vậy xưa
nay học đã nhiều mà mấy ai đổi được tâm
tính, sửa được lỗi lầm? Cho nên Khổng Tử
nói: “Ta chưa hề thấy ai nhận được lỗi mình
mà biết tự trách phạt”.
5/Mối quan hệ giữa đạo đức và luật pháp
-Luật pháp và đạo đức có mối quan hệ chặt
chẽ
- “Nếu bảo luật chỉ tốt cho việc cai trị, chứ